Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh ôn tập tác phẩm Vội vàng – chương trình Ngữ Văn 11
lượt xem 6
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là giúp học sinh nắm chắc được một tác phẩm, một đơn vị kiến thức trọng tâm của chương trình Ngữ Văn 11 mà quan trọng hơn, qua đây học sinh có thể hình thành năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề trong những tác phẩm, những bài học về sau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh ôn tập tác phẩm Vội vàng – chương trình Ngữ Văn 11
- 1
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Phong trào Thơ mới có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển của văn học dân tộc. Thơ mới được đánh giá là cuộc cách mạng thi ca vĩ đại nhất trong lịch sử thơ ca Việt Nam. Nó không chỉ là cuộc hiện đại hoá, thoát khỏi thơ trung đại mà nó còn làm cho thơ Việt thoát ly khỏi thơ Đường luật Trung Hoa hàng nghìn năm và chắp nối thơ Việt với thơ toàn thế giới. Trong phong trào Thơ mới, Xuân Diệu có một vị trí danh dự, là một trong ba đỉnh cao của phong trào này. Với một sức sáng tạo mãnh liệt, dồi dào và bền bỉ, Xuân Diệu có đóng góp lớn cho nền văn học Việt Nam hiện đại và xứng đáng với danh hiệu một nhà thơ lớn, một nghệ sỹ lớn. Trong số những sáng tác của Xuân Diệu, bài thơ Vội vàng được đánh giá là tác phẩm tiêu biểu nhất nhà thơ trước cách mạng tháng Tám. Tác phẩm thể hiện được quan niệm thẩm mĩ, quan niệm nhân sinh mới mẻ cùng những cách tân độc đáo của hồn thơ Xuân Diệu. Trong chương trình Ngữ văn bậc THPT, bài thơ “Vội vàng” có một vị trí vô cùng quan trọng, là một phần kiến thức trọng tâm của chương trình Ngữ văn lớp 11, vì thế đã có rất nhiều tài liệu, rất nhiều công trình nghiên cứu cho học sinh tham khảo. Tuy nhiên các công trình chủ yếu tập trung vào việc thẩm bình tác phẩm mà chưa có nghiên cứu nào gắn tác phẩm với các dạng đề cụ thể bám sát yêu cầu của chương trình học, đề thi THPT quốc gia và đề học sinh giỏi để giúp học sinh ôn tập được thuận tiện và dễ dàng. Trên đây là những lí do chính của người viết khi chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh ôn tập tác phẩm Vội vàng – chương trình Ngữ Văn 11” cho sáng kiến của mình. 2. Tên sáng kiến: “HƯỚNG DẪN HỌC SINH ÔN TẬP TÁC PHẨM VỘI VÀNG – CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 11” 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Trần Thị Thanh Huyền 2
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Nguyễn Thái Học – Khai Quang Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0976369307 Email: thanhhuyen255@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Tác giả sáng kiến. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Áp dụng trong công tác giảng dạy của bộ môn Ngữ Văn mà trọng tâm là phân môn Đọc Văn của chương trình Ngữ Văn 11. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Ngày 26 tháng 02 năm 2019. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 3
- Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn 1.Cơ sở lí luận 1.1. Khái niệm đặc trưng của tác phẩm thơ 1.1.1. Khái niệm về tác phẩm thơ Thơ là một hình thức sáng tác văn học đầu tiên của loài người. Thơ có lịch sử lâu đời như thế nhưng để tìm một định nghĩa thể hiện đầy đủ các đặc điểm bản chất của thơ không hề dễ dàng. Trong số rất nhiều định nghĩa về thơ thì quan niệm dưới đây của nhóm tác giả Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi có thể xem là đầy đủ nhất: “Thơ là hình thức sáng tác văn học phản ánh cuộc sống, thể hiện những tâm trạng, những cảm xúc mạnh mẽ bằng ngôn ngữ hàm súc, giàu hình ảnh và nhất là có nhịp điệu” (Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb ĐHQG, H, 1999). 1.1.2 Đặc trưng của thơ Thơ là một thể loai văn h ̣ ọc thuộc phương thức biểu hiện trữ tình. Thơ tác động đến người đọc bằng sự nhận thức cuộc sống, những liên tưởng, tưởng tượng phong phú, yếu tố trữ tình giữ vai trò cốt lõi trong tác phẩm. Thơ la tiêng noi cua tinh cam con ng ̀ ́ ́ ̉ ̀ ̉ ươi, nh ̀ ưng rung đông cua trai tim ̃ ̣ ̉ ́ trươc cuôc đ ́ ̣ ời. Thơ chu trong đên cai đep, phân thi vi cua tâm hôn con ng ́ ̣ ́ ́ ̣ ̀ ̣ ̉ ̀ ười ̀ ̣ va cuôc sông khach quan. ́ ́ ̣ Nhân vât trữ tinh ̣ ̀ ̉ ̉ ữ tinh, cai tôi tr ̀ (cung goi la chu thê tr ̃ ̀ ́ ữ tinh) la ̀ ̀ người trực tiêp cam nhân va bay to niêm rung đông trong th ́ ̉ ̣ ̀ ̀ ̉ ̀ ̣ ơ trươc s ́ ự kiên. ̣ Nhân vật trữ tình là cai tôi th ́ ứ hai cua nha th ̉ ̀ ơ, găn bo mau thit v ́ ́ ́ ̣ ơi t ́ ư tưởng, ̉ ̉ ̀ ơ. Tuy vậy, không thể đông nhât nhân vât tr tinh cam cua nha th ̀ ̀ ́ ̣ ữ tinh v ̀ ơi tać ́ gia.̉ Thơ thường có dung lượng câu chữ ngắn hơn các thể loại khác (tự sự, kịch). Hệ quả là nhà thơ biểu hiện cảm xúc của mình một cách tập trung hơn thông qua hình tượng thơ. Cảm xúc dồn nén, nhiều khi, cảm xúc 4
- vượt ra ngoài cái vỏ chật hẹp của ngôn từ, cho nên mới có chuyện “ý tại ngôn ngoại”. Do đó, thơ tạo điều kiện cho người đọc thực hiện vai trò “đồng sáng tạo” để phát hiện đời sống, khiến người đọc phải suy nghĩ, trăn trở để tìm kiếm ý đồ nghệ thuật của tác giả cũng như những điểm đặc sắc trong tư duy nghệ thuật của mỗi nhà thơ. Mỗi bài thơ là một cấu trúc ngôn ngữ đặc biệt. Sự săp xêp cac ́ ́ ́ dong th ̀ ơ, câu thơ, khổ thơ, đoạn thơ lam nên môt hinh th ̀ ̣ ̀ ưc co tinh tao hinh. ́ ́ ́ ̣ ̀ Đông th̀ ơi, s ̀ ự hiêp vân, xen phôi băng trăc, cach ng ̣ ̀ ́ ̀ ́ ́ ắt nhip v ̣ ưa thông nhât v ̀ ́ ́ ừa ́ ́ ̣ ̣ biên hoa tao nên tinh nhac điêu. Hinh th ́ ̣ ̀ ưc ây lam nên ve đep nhip nhang, trâm ́ ́ ̀ ̉ ̣ ̣ ̀ ̀ ̉ ́ ́ ̉ bông, luyên lay cua văn ban th ̉ ơ. Ngôn ngữ thơ chu yêu la ngôn ng ̉ ́ ̀ ữ cua nhân ̉ ̣ ữ tinh, la ngôn ng vât tr ̀ ̀ ữ hinh anh, biêu t ̀ ̉ ̉ ượng. Y nghia ma văn ban th ́ ̃ ̀ ̉ ơ muôn ́ ̉ biêu đat tḥ ương không đ ̀ ược thông bao tr ́ ực tiêp, đây đu qua l ́ ̀ ̉ ơi th ̀ ơ, ma do t ̀ ư ́ thơ, giong điêu, hinh anh, biêu t ̣ ̣ ̀ ̉ ̉ ượng thơ gợi lên. Do đo ngôn ng ́ ữ thơ thiên về khơi gợi, giưa cac câu th ̃ ́ ơ co nhiêu khoang trông, nh ́ ̀ ̉ ́ ững chô không liên tuc ̃ ̣ gợi ra nhiêu nghia, đoi hoi ng ̀ ̃ ̀ ̉ ươi đoc phai chu đông liên t ̀ ̣ ̉ ̉ ̣ ưởng, tưởng tượng, ̉ ̣ thê nghiêm thi m ̀ ơi hiêu hêt s ́ ̉ ́ ự phong phu cua y th ́ ̉ ́ ơ bên trong. Ngôn ngữ thơ có 3 đặc trưng cơ bản: + Ngôn ngữ thơ giàu nhạc tính với những âm thanh luyến láy, những từ trùng điệp, sự phối hợp bằng trắc và những cách ngắt nhịp có giá trị gợi cảm. Nhạc trong thơ là nhạc của cảm xúc và tâm hồn. Nhạc điệu trong thơ đa dạng, tương ứng với sự đa dạng của cảm xúc. + Ngôn ngữ thơ hàm súc: Đây là đặc trưng chung của ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương nhưng do đặc trưng thể loại mà nó biểu hiện một cách tập trung với yêu cầu cao nhất trong ngôn ngữ thơ. + Ngôn ngữ thơ có tính truyền cảm: Tính truyền cảm cũng là đặc trưng chung của ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương, bởi tác phẩm văn học là sản phẩm của cảm xúc người nghệ sỹ trước cảnh đời, cảnh người, trước thiên nhiên. Cho nên, ngôn ngữ trong tác phẩm văn chương phải biểu hiện được cảm xúc của tác giả và phải truyền được cảm xúc của tác giả đến người đọc, khơi dậy trong lòng người đọc những cảm xúc thẩm mĩ. Tuy nhiên, do đặc trưng của thơ là tiếng nói trực tiếp của tình cảm, trái tim nên ngôn ngữ thơ ca có tác dụng gợi cảm đặc biệt. Tóm lại, thơ phát huy tính nhạc phong phú của tiếng Việt. Thơ là thơ nhưng thơ còn có màu sắc, đường nét của hội hoạ, thanh âm của âm nhạc và hình khối của chạm khắc (điêu khắc). Nhà thơ phải có phong cách nghệ thuật 5
- độc đáo. Mỗi nhà thơ sẽ có cách tiếp cận, sử dụng riêng vốn ngữ toàn dân, ngôn ngữ bác học, ngôn ngữ nghệ thuật để đưa vào bài thơ. 1.2.Yêu cầu và phương pháp đọc hiểu tác phẩm thơ Chúng ta biết rằng một tác phẩm thơ là công trình nghệ thuật mà nhà thơ mất bao công sức, bao trải nghiệm để sáng tạo nên. Nó thật sự có giá trị khi mang ý nghĩa đời sống, ảnh hưởng sâu sắc đến tâm tư tình cảm, nhận thức của con người. Khi đọc hiểu tác phẩm thơ, chúng ta cần tiến hành theo các bước sau đây: Cần biết rõ tên bài thơ, tên tác giả, thời gian và hoàn cảnh sáng tác, đó là cơ sở ban đầu để tiếp cận tác phẩm. Đọc và quan sát bước đầu để nắm chắc bài thơ. Qua việc đọc, phải xác định được chủ đề, chủ thể trữ tình (chủ thể trữ tình thường xuất hiện ở hai dạng: cái tôi trữ tình và chủ thể trữ tình ẩn), đối tượng trữ tình, hình tượng trữ tình và giọng điệu chủ đạo của bài thơ. Cảm nhận nội dung, ý nghĩa bài thơ qua câu chữ, hình ảnh, nhịp điệu, kết cấu, các biện pháp tu từ,… Lí giải, đánh giá toàn bộ bài thơ cả về hai phương diện nội dung và nghệ thuật. Đặc biệt là phải chỉ ra những đóng góp của tác giả (phong cách tác giả thể hiện qua tác phẩm) cho thơ và cho cuộc sống con người. Có cái nhìn liên tưởng, so sánh giữa các bài thơ, tác giả thơ (cùng viết về một chủ đề, hình tượng cùng thời...) để giải quyết được những đề văn tổng hợp hoặc mang tính lí luận về thơ. Đọc hiểu tác phẩm thơ là một công việc khó khăn bởi phải huy động vốn kiến thức về nhiều mặt (lịch sử xã hội, lịch sử văn học, xã hội học, tâm lí học...). Nhưng có kiến thức chưa đủ, còn phải có cả khả năng cảm thụ, tức là cần có sự nhạy bén về tình cảm, cảm xúc trước cái đẹp văn chương. Ngoài ra còn phải nắm được phương pháp tiếp cận tác phẩm thơ theo loại thể, phương pháp phân tích các khía cạnh của tác phẩm thơ và đặt nó trong mối quan hệ đa chiều với nhiều đơn vị kiến thức có liên quan. 1.2.Cơ sở thực tiễn 1.2.1 Thực trạng dạy học môn Ngữ Văn trong trường THPT Qua tìm hiểu thực tế dạy học Ngữ văn và phần tại trường THPT Nguyễn Thái Học, cá nhân tôi tự nhận thấy học sinh trong nhà trường chưa thực sự hứng thú với môn Văn, đặc biêt là phần thơ. 6
- Về phía giáo viên: mặc dầu đã có ý thức đổi mới phương pháp dạy học văn nhưng việc thực hiện chỉ mới mang tính chất hình thức, thử nghiệm chứ chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Nhiều giáo viên chưa chú trọng đến việc tiếp thu, vận dụng kiến thức của học sinh cũng như việc chỉ ra cho người học con đường tích cực chủ động để thu nhận kiến thức. Giờ dạy học tác phẩm thơ vẫn chưa bám sát vào đặc trưng thể loại, dạy học các tác phẩm thơ chưa đặt vào cái nhìn hệ thống và tổng thể nên kiến thức học sinh thu được chưa chắc chắn và vững bền. Về phía học sinh: tồn tại lớn nhất là thói quen thụ động, quen nghe, quen chép, ghi nhớ và tái hiện lại một cách máy móc, rập khuôn những gì giáo viên đã giảng. Đa phần học sinh chưa có thói quen chủ động tìm hiểu, khám phá bài học. Học sinh chưa có hào hứng và chưa quen bộc lộ những suy nghĩ, tình cảm của cá nhân trước tập thể, cho nên khi phải nói và viết, học sinh gặp rất nhiều khó khăn. 1.2.2 Thực trạng dạy học tác phẩm Vội vàng của Xuân Diệu Tình trạng dạy học tác phẩm Vội vàng cũng không là trường hợp ngoại lệ trong dạy học văn hiện nay. Giáo viên vẫn là người truyền thụ tri thức, là trung tâm của quá trình dạy học. HS tiếp thu thụ động những tri thức được quy định sẵn. Đa số giáo viên chưa được chú trọng đến việc đổi mới phương pháp, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Học sinh học thiếu hứng thú, thiếu sáng tạo, học sinh và giáo viên thiếu hợp tác và vì thế, không rèn luyện được khả năng tự học, tự tìm hiểu và giải quyết vấn đề. Mặt khác, Vội vàng là tác phẩm thơ thuộc phong trào Thơ mới, bên cạnh những đặc trưng riêng của thể loại thì quá trình dạy học rất cần thiết phải được đánh giá trong bối cảnh ra đời của tác phẩm với cái nhìn so sánh với các tác giả trước và cùng thời để thấy những đóng góp riêng của tác giả trong quá trình đổi mới thơ ca nói riêng, đổi mới văn học nói chung. Tác phẩm có dung lượng khá dài và nội dung đề cập đến nhiều vấn đề của quan niệm thẩm mĩ, quan niệm nhân sinh, nghệ thuật thể hiện nhiều đổi mới, cách tân táo bạo... Thời lượng hai tiết trong chương trình chính khóa không thể khai thác sâu sắc nội dung, nghệ thuật tác phẩm, vì thế học sinh sẽ khó khăn trong việc giải các dạng đề liên quan đến bài thơ. Như vậy, thực tiễn giảng dạy tác phẩm Vội vàng trong nhà trường phổ thông vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập. Bởi vậy, việc hướng dẫn học sinh ôn 7
- tập tác phẩm Vội vàng có ý nghĩa thiết thực trong dạy học chương trình Ngữ Văn THPT hiện nay. Chương 2: Hướng dẫn ôn tập bài thơ “Vội vàng” 1. Xuất xứ tác phẩm Bài thơ Vội vàng được sáng tác năm 1938, tin trong tập Thơ thơ, thi phẩm đầu tay và ngay lập tức vinh danh Xuân Diệu như một đại diện tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới. 2. Nội dung và nghệ thuật bài thơ: 2.1 Nội dung: Vội vàng thể hiện một quan niệm sống mới mang ý nghĩa tích cực nhằm phát huy cao độ giá trị của “cái tôi” cá nhân trong thời hiện tại. Quan niệm sống trên được nhà thơ diễn giải qua một hệ thống cảm xúc và suy nghĩ mang màu sắc biện luận rất riêng . *Bắt đầu từ một phát hiện mới: cuộc đời như một thiên đường trên mặt đất Nhà thơ đưa ra nhưng tuyên bố rất lạ lùng, đến kì dị, ngông cuồng: muốn tắt nắng, buộc gió, đoạt quyền của tạo hóa để chặn bươc đi của thời gian để có thể vĩnh viễn hóa vẻ đẹp của cuộc đời. Tôi muốn …..bay đi Nguyên nhân của những khao khát, ước muốn đó: nhà thơ phát hiện ra một cõi thiên đường trên mặt đất, ở chính thời khắc hiện tại: Của ong bướm ….cặp môi gần. + Đó là một thế giới thật sống động, đang dậy sắc tỏa hương, một thế giới ngập tràn âm thanh, ánh sáng….Cõi sống đầy quyến rũ ấy như đang vẫy gọi, chào mời bằng vẻ ngọt ngào, trẻ trung và như có ý để dành cho những ai đang ở lứa tuổi yêu đương, ngọt ngào: đó là tuần tháng mật dành cho ong bướm, là hoa của đồng nội xanh rì, là lá của cành tơ phơ phất, là khúc tình si của những lứa đôi… + Bằng con mắt xanh non biếc rờn nhà thơ còn phát hiện ra tháng giêng, mùa xuân ngon như một cặp môi gần => Quan điểm thẩm mĩ mới: con người là chuẩn mực cho mọi vẻ đẹp của cuộc sống. *Đến nỗi ám ảnh về số phận mong manh của những giá trị đời sống và sự tồn tại ngắn ngủi của tuổi xuân. 8
- Khi khám phá ra cái đẹp đích thực của cuộc đời cũng là lúc thi nhân hiểu rằng điều tuyệt diệu này có số phận mong manh ngắn ngủi và sẽ nhanh chóng tàn phai bởi không có gì là vĩnh viễn với thời gian. Nỗi ám ảnh đó làm cái nhìn của thi nhân về thế giới bỗng đổi khác, tất cả đều nhuốm màu lo âu, bàng hoàng, thảng thốt. Xuân đương tơi ….chẳng bao giờ nữa Nhà thơ cảm nhận sâu sắc về sự trôi chảy của thời gian, mỗi khoảnh khắc qua đi đều gắn với sự mất mát. Xuân Diệu đồng nhất số phận cá nhân mình với số phận của mùa xuân, tuổi trẻ để xót tiếc phần đẹp nhất của đời người. Từ cảm nhận đó mà bức tranh thiên đường vụt biến thành li tán. Tất cả sông núi, gió mây, chim muông đều than thầm, hờn giận, sợ hãi trước sự trôi chảy của thời gian. Niềm xót tiếc trước bước đi của thời gian được thể hiện bằng những hình ảnh đối lập: lòng người rộng – lượng trời chật ; xuân thiên nhiên tuần hoàn tuổi trẻ của con người thì chẳng hai lần thắm lại ; vũ trụ cõi vô thủy vô chung thì còn mãi mà con người – sinh thể sống đầy cảm xúc và khao khát lại hóa thành hư vô. Điều bất công này thôi thúc “cái tôi” cá nhân đi tìm sức mạnh hóa giải. * Những giải pháp điều hòa mâu thuẫn, nghịch lí Từ nỗi ám ảnh về sự hữu hạn của cuộc đời tác giả đã đề ra một giải pháp táo bạo: con người không thể chặn đứng bước đi của thời gian mà chỉ có thể chạy đua với nó bằng một nhịp sống mới cách sống vội vàng với một tốc độ, một cường độ thật lớn. Ta muốn ôm……cắn vào ngươi Đoạn thơ cuối như những lời giục giã chính mình lại như lời kêu gọi thiết tha đối với thế nhân được diễn đạt bằng một nhịp thơ gấp gáp bộc lộ vẻ đẹp của một tâm hồn trẻ trung, sôi nổi, cuồng nhiệt yêu đời va yêu sống. Lẽ sống vội vàng bộc lộ một khát vọng chính đáng của con người, là lời cổ động cho một lối sống tích cực, sống trong ý thức phát huy hết giá trị của tuổi trẻ và cũng là của cái tôi. 2.2. Đặc điểm về nghệ thuật Sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí. 9
- + Mạch cảm xúc thể hiện ở nhữngc rung động mãnh liệt trước vẻ đẹp cuộc sống, ở cảm xúc vồ vập cuống quýt tận hưởng cuộc sống. + Mạch luận lí thể hiện ở hệ thống lập luận, lí giải về lẽ sống vội vàng, thông điệp mà Xuân Diệu muốn gửi gắm đến bạn đọc được trình bày theo lối quy nạp từ nghịch lí mâu thuẫn đến giải pháp. Những cách tân mới mẻ trong thể thơ (câu dài ngắn đan xen) ; cách diễn đạt mới, hình ảnh mới, ngôn từ mới… 3. Hướng dẫn học sinh giải các dạng đề từ tác phẩm 3.1 Dạng đề nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ. 3.1.1 Nghị luận về một đoạn thơ Đề 1:Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài “Vội vàng” của Xuân Diệu Của ong bướm này đây tuần tháng mật; Này đây hoa của đồng nội xanh rì; Này đây lá của cành tơ phơ phất; Của yến anh này đây khúc tình si; Và này đây ánh sáng chớp hàng mi, Mỗi buổi sớm thần vui hằng gõ cửa; Tháng giêng ngon như một cặp môi gần; Dàn ý A. Mở bài: Giới thiệu về tác giả Xuân Diệu: Xuân Diệu là nhà thơ xuất sắc, một trong ba đỉnh cao của phong trào thơ mới, một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế kỉ XX, được mệnh danh là ông hoàng thơ tình. Bài thơ Vội vàng: là tác phẩm tiêu biểu của Xuân Diệu, thành tựu nổi bật của thơ mới. Đoạn thơ: kết tinh được giá trị của bài thơ trên cả hai phương diện nội dung và nghệ thuật. 10
- B. Thân bài: I. Khái quát chung 1. Xuất xứ tác phẩm: Bài thơ trích trong tập “Thơ thơ”(1938) tập thơ đầu tay của Xuân Diệu, được xem là một đỉnh cao của phong trào thơ mới. Vội Vàng là một trong những sáng tác đặc sắc nhất của tập thơ, tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Xuân Diệu. 2. Vị trí, cảm nhận chung về đoạn thơ: Đoạn thơ thuộc phần đầu của tác phẩm, ở đoạn thơ này tác giả đã khắc họa một bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp lãng mạn, tràn đầy sức sống thể hiện cảm hứng ngợi ca cuộc sống trần thế. Trong cấu t ứ của bài thơ, đoạn thơ trên có ý nghĩa quan trọng giống như cánh cửa mở ra một thế giới nghệ thuật đặc sắc với quan điểm thẩm mĩ mới mẻ và những cách tân nghệ thuật độc đáo của một nhà thơ được mệnh danh là “mới nhất trong các nhà thơ mới”. II. Phân tích 1.Sáu câu đầu: phác họa bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp thi vị, tràn đầy sức sống Điệp ngữ này đây: lặp lại 5 lần trong 6 câu thơ > ý nghĩa: + Tạo ra ngữ điệu liệt kê khiến hình ảnh thiên nhiên hiện ra cụ thể, rõ nét. + Đứng ở vị trí đầu câu : tác giả đưa người đọc đến với thiên nhiên qua những hình ảnh thiên nhiên ẩn chứa vẻ đẹp giống như những món ăn tinh thần được sắp đặt sẵn, cứ theo nhau xuất hiện bất tận như không bao giờ hết. Cảm hứng ngợi ca cuộc sống trần thế toát lên qua từng câu chữ. Thời gian: tuần tháng mật là một ẩn dụ mới mẻ, độc đáo từ cách nói của người phương Tây chỉ thời gian hạnh phúc của lứa đôi. Tác giả đã sáng tạo thành một ẩn dụ để chỉ sự ngọt ngào của cuộc sống trần thế. Qua đó, thời gian được cảm nhận bằng tâm hồn, không còn là khái niệm trừu tượng mà đầy ắp niềm vui, niềm hạnh phúc. Bức tranh thiên nhiên được khắc họa trong thời gian ấy cũng tràn đầy sức sống và niềm vui. Hình ảnh “hoa của đồng nội xanh rì”: Hoa là biểu tượng của cái đẹp, của sự sống phát triển ở đỉnh điểm nhất. Hoa của đồng nội còn gắn với sự mộc mạc. Hoa nổi bật trên vẻ đẹp “xanh rì” tràn đầy sức sống. Bằng con 11
- mắt xanh non nhà thơ khám phá vẻ đẹp mới lạ và sức hấp dẫn kì diệu ở những hình ảnh gần gũi và bình dị nhất. “Cành tơ phơ phất”: từ láy phơ phất gợi sự vận động của cành lá trong gió và vẻ đẹp mềm mại. Dường như những cảnh vật đơn sơ bình dị nhất cũng biết làm duyên, cũng ẩn chứa vẻ đẹp bất ngờ. Âm thanh: khúc tình si tiếng chim hót giống như khúc ca say đắm của tình yêu đôi lứa. Trong con mắt của Xuân Diệu, thiên nhiên không chỉ tràn đầy sức sống mà còn rất hữu tình. Ánh sáng: ánh sáng ban mai mở ra trong một không gian thanh khiết trong trẻo và gợi cảm giác êm đềm, thi vị trong lòng người đọc. Ánh sáng đặt trong sự liên tưởng rất lãng mạn: nó giống như ánh sáng được tỏa ra từ đôi mắt đẹp của người thiếu nữ. Liên tưởng này xuất hiện trong nhiều bài thơ của Xuân Diệu làm cho cảnh sắc thiên nhiên mang vẻ đẹp tình tứ, kì ảo, thể hiện quan niệm mới mẻ của Xuân Diệu: lấy con người làm chuẩn mực, làm thước đo cho mọi vẻ đẹp trên thế gian này. + Mỗi buổi sớm thần vui hằng gõ cửa: không phải là một buổi sáng nào đặc biệt mà mỗi buổi sớm mai, ngày nào cũng vậy, mở mắt ra đón chào bình minh là đã thấy niềm vui. Mỗi ngày mới bắt đầu đều như có một vị thần Vui đến gõ cửa. Câu thơ đã cho thấy cái nhìn tích cực với cuộc đời, thể hiện tình yêu đời, yêu cuộc sống thiết tha của tác giả. =>Sáu câu thơ đã phác họa bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp: + Thi vị tràn đầy sức sống, náo nức âm thanh, rực rỡ sắc màu và chan hòa ánh sáng. + Không chỉ vậy, với cái nhìn của “ông hoàng thơ tình”, tác giả còn thấy ở bức tranh thiên nhiên vẻ đẹp bất ngờ tình tứ và lãng mạn. Những hình ảnh cặp đôi: ong bướm, yến anh, âm thanh khúc tình si, thời gian tuần tháng mật....tất cả đều gợi lên liên tưởng về tình yêu, hạnh phúc lứa đôi. + Bằng cái nhìn trẻ trung, yêu đời của cặp mắt xanh non, biếc rờn, Xuân Diệu khám phá trong những hình ảnh thiên nhiên bình dị quen thuộc (ong bướm, lá hoa, chim muông.... những hình ảnh quen thuộc trong cuộc sống và thơ ca) sức cuốn hút kì diệu. cho nên thiên nhiên không chỉ là đối tượng thẩm mĩ mà còn thể hiện quan niệm nhân sinh tiến bộ của nhà thơ. 2. Câu cuối: Tháng giêng ngon như một cặp môi gần 12
- Chọn thời gian để miêu tả vẻ đẹp thiên nhiên: tháng giêng là máng mở đầu của mùa xuân, và trong cảm nhận của Xuân Diệu, mùa xuân là mùa đẹp nhất, có ý nghĩa nhất, không chỉ vì mùa xuân đem đến sự sống cho vạn vật gắn liền với sự sinh sôi mà còn vì mùa xuân gắn liền với những ước mơ, dự định về tình yêu, hạnh phúc. Chính vì vậy lựa chọn tháng giêng là thời gian nghệ thuật để miêu tả bức tranh thiên nhiên không chỉ tô đậm vẻ đẹp thiên nhiên đã được miêu tả ở những câu trên mà còn có ý nghĩa khơi gợi sâu xa tình yêu cuộc sống và những rung cảm thẩm mĩ trong lòng người đọc. Sử dụng từ ngữ mới mẻ, táo bạo: Ngon – tính từ chỉ vị giác, gợi vẻ đẹp, sức hấp dẫn kì diệu của mùa xuân. Hình ảnh so sánh độc đáo: thời gian vốn vô hình đã được so sánh với hình ảnh hữu hình, cụ thể: cặp môi gần => hình tượng hóa vẻ đẹp mùa xuân, mùa xuân hiện lên rất gần gũi sống động. Thiên nhiên so sánh với vẻ đẹp con người, mà là người thiếu nữ ở độ xuân thì => quan niệm thẩm mĩ mới mẻ: nếu thơ ca trung đại coi thiên nhiên là chuẩn mực cho mọi vẻ đẹp của vũ trụ (vẻ đẹp chị em Thúy Kiều: Mai cốt cách tuyết tinh thần), thì trong thơ Xuân Diệu con người mới là chuẩn mực cho mọi vẻ đẹp của thế gian: lá liễu dài như một nét mi. => Câu thơ cuối có giá trị sâu sắc và mang đậm dấu ấn cái tôi cá nhân, phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu: một tình yêu nồng nàn, đắm say, tha thiết với cuộc sống và khát khao giao cảm với cuộc đời một cách mãnh liệt. III. Đánh giá chung 1. Nghệ thuật + Xây dựng hình ảnh thơ độc đáo:hoa của đồng nội xanh rì, lá của cành tơ phơ phất...gợi sức sống mãnh liệt của thiên nhiên. + Sử dụng điệp ngữ này đây tạo cấu trúc liệt kê và ngữ điệu nhanh, dồn dập, gấp gáp vừa gợi được sự phong phú bất tận của thiên nhiên, vừa gợi nhịp cảm xúc dồn dập không thể kìm nén của tác giả trước vẻ đẹp của cuộc sống trần thế. + Cách sử dụng từ ngữ táo bạo và cách so sánh độc đáo: Tháng giêng ngon như một cặp môi gần=> Thiên nhiên hiện lên giống như một thiên đường trên mặt đất. Đặc biệt nó không xa xôi trừu tượng mà hiện hữu rất cụ thể, gần gũi với con người. 2. Nội dung 13
- Hồn thơ trẻ trung, lãng mạn, đặc biệt là quan niệm thẩm mĩ và nhân sinh mới mẻ, tích cực và tiến bộ: trong khi các nhà thơ lãng mạn cùng thời thoát li cuộc sống tìm về với quá khứ hay trốn lên tiên, tiêu cực hơn có nhà thơ tìm đến nàng tiên nâu để lãng quên cuộc sống thì Xuân Diệu lại thấy cuộc sống trần thế như một thiên đường cuốn hút ngập tràn niềm vui, niềm hạnh phúc. Cội nguồn của sự khác biệt ấy là tình yêu cuộc sống và khát khao giao cảm với đời. C. Kết luận: Khái quát lại giá trị đoạn thơ Khẳng định vai trò, vị trí của đoạn thơ trong tác phẩm và sức sống của tác phẩm Đề 2: Cảm nhận về đoạn thơ sau trong bài Vội vàng của Xuân Diệu Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua, Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già, Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất . Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật, Không cho dài thời trẻ của nhân gian, Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn, Nếu tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại ! Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi mãi, Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời; Mùi tháng năm đều rớm vị chia phôi, Khắp sông núi vẫn than thầm tiễn biệt... Con gió xinh thì thào trong lá biếc, Phải chăng hờn vì nỗi phải bay đi? Chim rộn ràng bỗng đứt tiếng reo thi, Phải chăng sợ độ phai tàn sắp sửa? DÀN Ý CHI TIẾT 14
- A. MỞ BÀI Xuân Diệu là nhà thơ xuất sắc, một trong ba đỉnh cao của phong trào thơ mới, một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế kỉ XX, được mệnh danh là ông hoàng thơ tình. Bài thơ Vội vàng: là tác phẩm tiêu biểu của Xuân Diệu, thành tựu nổi bật của thơ mới. Bài thơ triển khai theo mạch luận lí rõ ràng. Đoạn thơ “...” thể hiện được cảm nhận về thời gian rất độc đáo và đặc trưng của Xuân Diệu. B. THÂN BÀI I. KHÁI QUÁT CHUNG 1. Hoàn cảnh sáng tác và xuất xứ (Đề 1) 2. Vị trí và cảm nhận chung về đoạn trích. Đoạn thơ nằm ở phần hai của tác phẩm, có ý nghĩa rất quan trọng thể hiện chủ đề tư tưởng của tác phẩm. Đoạn thơ này tác giả đã nhân thưc sâu sắc về sự ngắn ngủi, hữu hạn của thời gian đời người trước thời gian vô cùng vô tận, tuần hoàn của tạo hóa. Qua đây nhà thơ gửi gắm tâm trạng trước những quy luật nghiệt ngã của cuộc sống. Cảm nhận sâu sắc về thời gian chính là mạch nguồn, là cơ sở để nhà thơ khẳng định quan niệm nhân sinh mới mẻ và tiến bộ của mình. II. PHÂN TÍCH Dẫn ý: Đoạn thơ trước tác giả đã tái hiện được bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp thi vị, tràn đầy sức sống. Đó là hình ảnh thiên đường trên mặt đất. Nhận thức được hương sắc của mùa xuân, Xuân Diệu đồng thời nhận ra cuộc đời thật ngắn ngủi và hữu hạn. Nhà thơ thấm thía sâu sắc một nghịch lí rằng thiên đường thì còn mãi nhưng con người không còn mãi với thiên đường. 1. Ba câu đầu: triết lí về thời gian Xuân đương tới .......nghĩa là tôi cũng mất Điệp từ xuân lặp lại 5 lần trong 3 câu thơ xác định đối tượng chính của sự quan tâm là mùa xuân. Với Xuân Diệu, mùa xuân không chỉ mang ý nghĩa thời gian là mùa đầu tiên của một năm, mùa đẹp nhất trong năm mà còn là biểu tượng cho sự sống, tình yêu, tuổi trẻ. 15
- Hệ thống các cặp từ ngữ đối lập và đồng nghĩa : tới ...qua; non ....già; hết ...mất thể hiện quá trình vận động của thiên nhiên tạo vật trên dòng thời gian và những cảm nhận tinh tế của tác giả về thời gian. Thời gian, mùa xuân như một dòng chảy xuôi chiều một đi không trở lại. Mùa xuân vốn vô hình nhưng trong cảm nhận của tác giả trở nên hữu hình. Kiểu câu định nghĩa, triết lí: nghĩa là ...làm bề ngoài ba câu thơ như lời giải thích về mùa xuân nhưng thực chất tác giả tô đậm sự hữu hạn, ngắn ngủi của mùa xuân, đồng thời bộc lộ những lo âu về cái đẹp trong dòng thời gian trôi chảy. Cấu trúc câu định nghĩa triết lí lặp lại ba lần tạo âm điệu trầm buồn, sâu lắng. Không còn cái bồng bột, sôi nổi của một tâm hồn khao khát tận hưởng vẻ đẹp của cuộc sống trần thế, giờ đây nhân vật trữ tình hiện lên như một triết gia khi nhận thức sự trôi chảy của thời gian, tuổi trẻ và cuộc đời. Với Xuân Diệu xuân hết nghĩa là tôi cũng mất. Nhà thơ đồng nhất cuộc đời với mùa xuân, tuổi trẻ. Mùa xuân qua đi, tuổi trẻ qua đi thì cuộc đời không còn ý nghĩa. 2.Sáu câu tiếp: Những nghịch lí của cuộc đời Lòng tôi rộng ........tiếc cả đất trời Ý thức được sự ngắn ngủi của cuộc đời nhà thơ phát hiện ra hàng loạt nghịch lí: Lòng tôi rộng >< chẳng còn tôi...Đó là cái tương phản giữa cái hữu hạn ngắn ngủi của con người và sự vô hạn, vô thủy vô chung của thiên nhiên, vũ trụ. Tuổi xuân là quãng đời đẹp nhất của con người nhưng lại vô cùng ngắn ngủi và trôi qua rất nhanh, một đi không trở lại. Nhìn thời gian trong sự vận động nên thời gian trong thơ Xuân Diệu là thời gian tuyến tính gắn liền với sự mất mát. 3.Sáu câu tiếp: Mùi tháng năm....sắp sửa Từ cái nhìn thời gian trong sự mất mát, 6 câu tiếp theo là cả một thế giới đang ngập trong nỗi buồn chia li. Thời gian hiện lên trong sự mất mát chia lìa: Mùi tháng năm ...rớm vị chia phôi: Xuân Diệu có thể cảm nhận được mùi thời gian, nhận biết được vị chia phôi. Không chỉ vậy, nhà thơ còn có thể thấy được cả nỗi đau vật chất như một vết cứa trên da thịt trong một chữ rớm. Nhà thơ đã hữu hình hóa cái 16
- vô hình là thời gian bằng việc huy động các giác quan và sử dụng biện pháp ẩn dụ chuyển đổi cảm giác để cảm nhận nó. Đó là sự cảm nhận thời gian rất tinh tế và độc đáo chỉ thấy ở Xuân Diệu. Không gian: Khắp sông núi...than thầm tiễn biệt. Không gian hiện lên là không gian của vũ trụ vô cùng vô tận. Cả không gian ấy cũng đang mang tâm trạng, nỗi buồn chia li. Thiên nhiên cảnh vật: gió xinh, lá biếc, tiếng chim ...vốn là những hình ảnh tiêu biểu gợi nhắc đến bức tranh thiên nhiên đẹp, tràn đầy sức sống của một “thiên đường trên mặt đất”. Nhưng ở đây, hình ảnh thiên nhiên được miêu tả bằng nghệ thuật nhân hóa, gắn với những hành động, tâm trạng con người : thì thào, hờn, sợ, ...đó là tâm trạng lo âu, tiếc nuối bởi thời gian trôi đi sẽ cuốn trôi theo bao cái đẹp của cuộc đời trong khi cuộc đời lại vô cùng ngắn ngủi. => Bức tranh thiên nhiên quen thuộc nhưng không vui tươi như ở phần trên mà thấm đẫm nỗi buồn. Nỗi buồn ấy xuất phát từ tâm trạng của nhân vật trữ tình khi ý thức về thời gian. 3. Hai câu cuối: Tâm trạng của nhân vật trữ tình bộc lộ trực tiếp qua hệ thống từ ngữ giàu giá trị biểu cảm: Điệp ngữ: “chẳng bao giờ” lặp lại hai lần liên tiếp trong một câu thơ thể hiện sâu sắc sự tiếc nuối của tác giả, kết hợp với thán từ “ôi” đầu câu tạo cho câu thơ như một tiếng than đau đớn đầy tiếc nuối. Các từ bâng khuâng, tiếc thể hiện trực tiếp tâm trạng nhà thơ. Càng yêu đời, khao khát giao cảm và tận hưởng vẻ đẹp của cuộc sống thì nỗi buồn càng sâu sắc khi nhận ra quy luật nghiệt ngã, nhất là sự hữu hạn của đời người. II. Khái quát, đánh giá Đoạn thơ sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật: kiểu câu định nghĩa triết lí, các điệp từ, điệp ngữ, nghệ thuật đối lập, biện pháp nhân hóa, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, các thán từ...tất cả các biện pháp nghệ thuật cộng hưởng thể hiện cảm nhận vô cùng đặc biệt và tinh tế của nhà thơ về thời gian. Với Xuân Diệu, thời gian của vũ trụ thì tuần hoàn nhưng thời gian của cuộc đời con người một đi không trở lại. Mặt khác, cuộc đời chỉ có ý nghĩa và giá trị ở mùa xuân, tuổi trẻ mà quãng đời ấy lại rất ngắn ngủi và qua đi rất 17
- nhanh. Bởi vậy mà trong cái nhìn nhà thơ, đâu đâu cũng thấy sự chia li, tiếc nuối. C. KẾT LUẬN Đoạn thơ có thể coi như triết lí bằng thơ về cuộc đời, thể hiện quan niệm nhân sinh tiến bộ cảu Xuân Diệu. Nhà thơ không chỉ khám phá ra vẻ đẹp của cuộc sống trần thế như một thiên đường trên mặt đất mà còn ý thức về những quy luật nghiệt ngã ở ngay trên thiên đường ấy. Đó là tiền đề cho quan niệm sống vội vàng để đón trước và bắt kịp tràng giangian. Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài thơ Vội vàng để làm nổi bật tuyên ngôn về lẽ sống của nhà thơ Xuân Diệu: Ta muốn ôm ....... Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi! DÀN Ý CHI TIẾT A. MỞ BÀI Xuân Diệu là nhà thơ xuất sắc, một trong ba đỉnh cao của phong trào thơ mới, một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế kỉ XX, được mệnh danh là ông hoàng thơ tình. Bài thơ Vội vàng: là tác phẩm tiêu biểu của Xuân Diệu, thành tựu nổi bật của thơ mới. Đoạn thơ thể hiện một cách đầy đủ và độc đáo tuyên ngôn về lẽ sống của nhà thơ. B. THÂN BÀI I. Khái quát chung 1. Hòan cảnh sáng tác, xuất xứ bài thơ ( đề 1) 2. Vị trí, cảm nhận chung về đoạn trích Đoạn thơ thuộc phần cuối của tác phẩm, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc thể hiện chủ đề tư tưởng và hoàn chỉnh kết cấu của tác phẩm. 18
- Nếu ở phần đầu bài thơ, Xuân Diệu đã phát hiện và ngợi ca vẻ đẹp thi vị, tràn đầy niềm vui và sức sông trên trần thế như một thiên đường trên mặt đất thì ngay sau đó, nhà thơ cũng nhận ra sự hữu hạn, ngắn ngủi của tuổi xuân, đời người trong dòng thời gian trôi chảy. Cảm nhận sâu sắc về thời gian đã dẫn Xuân Diệu đến quan niệm sống vội vàng ở đoạn thơ này. ở đoạn thơ này nhà thơ đã bộc lộ khao khát giao cảm mãnh liệt với đời, muốn vượt qua sự hữu hạn của cuộc đời bằng tốc độ sống vội vàng, hối hả để đón trước, bắt kịp thời gian. II. Phân tích 1. Năm câu đầu Dẫn dắt: Từ nỗi ám ảnh về sự hữu hạn của cuộc đời tác giả đã đề ra một giải pháp táo bạo: con người không thể chặn đứng bước đi của thời gian mà chỉ có thể chạy đua với nó bằng một nhịp sống mới cách sống vội vàng với một tốc độ, một cường độ thật lớn. Ta muốn ôm” : câu thơ đặc biệt khác thường: chỉ có ba chữ và được viết ở giữa dòng thơ gợi hình ảnh cái tôi đầy ham hố đang giang rộng vòng tay để ôm cho hết mọi vẻ đẹp của cuộc đời. Điệp ngữ “ta muốn” đứng ở đầu các câu thơ và lặp lại nhiều lần trong đoạn thơ đã diễn tả trực tiếp khát vọng của nhân vật trữ tình: đó là khát vọng được giao cảm, tận hưởng vẻ đẹp của thiên nhiên và cuộc sống trần thế. + Điệp ngữ “ta muốn” trở đi trở lại nhiều lần tạo nên nhịp điệu thơ sôi nổi, gấp gáp. Đó cũng chính là nhịp điệu cảm xúc của tâm trạng nhà thơ. Đại từ “tôi” ở phần trước đến đây được thay thế bằng đại từ “ta|”. vẫn là cái tôi ấy nhưng ở đây nó được nhấn mạnh tính đại diện. Nhà thơ không chỉ bộc bạch nỗi niềm trong lòng mình mà thể hiện tâm trạng của nhiều người, của cả thời đại. Khát vọng của nhân vật trữ tình còn được diễn tả qua hệ thống các từ ngữ táo bạo: + Đi liền sau điệp ngữ “ta muốn” là các động từ mạnh: ôm, riết, say, thâu...thể hiện động tác và trạng thái càng ngày càng mạnh mẽ, mãnh liệt, nồng nàn. Điều đó thể hiện mức độ tăng tiến niềm khát khao giao cảm với đời của nhà thơ. 2. Ba câu tiếp: 19
- Chữ và lặp lại ba lần trong câu thơ Và non nước và cây và cỏ rạng tạo nên ngữ điệu liệt kê, đi cùng với nó là các danh từ chỉ thiên nhiên. Điệp ngữ tạo mạch thơ liên tiếp không thể dứt diễn tả trực tiếp cảm xúc ham hố, tham lam đang trào dâng mãnh liệt trong tâm hồn thi sĩ. Điệp từ “cho” tạo nên những câu thơ vắt dòng nhấn mạnh khát vọng của nhà thơ không chỉ là khám phá tận hưởng mà là tận hưởng một cách đầy đủ, trọn vẹn, có ý nghĩa nhất vẻ đẹp của cuộc đời. Các tính từ: chếnh choáng, đã đầy, no nê sắp xếp theo nhịp độ tăng tiến, nhấn mạnh các động thái hưởng thụ thỏa thuê. => Tám câu thơ đã làm nổi bật khát khao giao cảm mãnh liệt của nhân vật trữ tình muốn được tận hưởng vẻ đẹp, sự hấp dẫn của cuộc sống. Nếu như ở 4 câu đầu của bài thơ, Xuân Diệu muốn tắt nắng, buộc gió để níu giữ thời gian, giữ lại mãi hương sắc cho đời. Dù mãnh liệt lạ kì nhưng đó vẫn chỉ là ước muốn xa xôi. Đến những câu thơ này, Xuân Diệu đã cụ thể hóa, thực hành hóa ước muốn đó bằng tốc độ sống vội vàng, hối hả để vượt qua sự hữu hạn, ngắn ngủi cảu đời người. ở những câu thơ này ta thấy một cuộc chạy đua giữa con người và thời gian. Điều này ta cũng gặp trong thơ Hàn MặcTử, nhưng khác là Hàn MặcTử chạy đua với thời gian để được sống còn Xuân Diệu chạy đua để tận hưởng cuộc sống. 3. Câu thơ cuối Hình ảnh “xuân hồng” thể hiện nhiều ý nghĩa: + Quan niệm thẩm mĩ độc đáo. Nghĩa thực: bức tranh mùa xuân với vẻ đẹp tràn đầy sức sống, gợi nhắc đến bức tranh “thiên đường trên mặt đất” ở đầu tác phẩm. Nhưng sâu xa hơn, đó còn là vẻ đẹp cuộc sống ở độ viên mãn nhất. Hình ảnh thể hiện một quan điểm thẩm mĩ hiện đại, quan niệm nhân sinh tiến bộ. Trong khi các nhà thơ lãng mạn cùng thời tìm cách thoát li cuộc sống đi tìm hạnh phúc ở một thế giới khác thì Xuân Diệu lại khám phá ra một thiên đường ở ngay trên mặt đất. Vì vậy thơ Xuân Diệu là tiếng nói của tình yệu và sự gắn bó với đời sống. Quan điểm nhân sinh tiến bộ: khát khao giao cảm với đời một cách mãnh liệt. Đây cũng là cảm hứng chủ đạo trong các sáng tác của Xuân Diệu, bởi vậy ông được mệnh danh là nhà thơ của niềm khát khao giao cảm với đời. Động từ “cắn” đặt trong hệ thống các động từ mạnh: ôm, riết, say, thâu ...đó chính là đỉnh cao của khát vọng giao cảm với đời. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 trường THPT Yên Định 3 giải nhanh bài toán trắc nghiệm cực trị của hàm số
29 p | 34 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng sơ đồ tư duy giúp học sinh lớp 12 trường THPT Trần Đại Nghĩa làm bài kiểm tra đạt hiệu quả cao
41 p | 56 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 cơ bản phân dạng và nắm được phương pháp giải bài tập phần giao thoa ánh sáng
23 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 29 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh giải các bài tập gắn với chủ đề thực tiễn trong chương trình toán lớp 10 THPT
73 p | 17 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh khai thác có hiệu quả kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 11
28 p | 65 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các biện pháp nâng cao hiệu quả làm bài phần Đọc - hiểu trong đề thi tốt nghiệp môn Ngữ văn THPT
36 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn sử dung phần mềm Zipgrade chấm trắc nghiệm bằng điện thoại smartphone và ứng dụng máy tính cầm tay vào làm nhanh bài tập toán trắc nghiệm thi THPT quốc gia
108 p | 50 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học và làm bài trắc nghiệm phần kỹ năng sử dụng Atlat địa lí Việt Nam, biểu đồ, bảng số liệu nhằm nâng cao kết quả trong kì thi THPT quốc gia
30 p | 44 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh học môn Sinh học 12 Trung Học Phổ Thông theo định hướng phát triển năng lực tự học của học sinh
36 p | 50 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cách vẽ hình chiếu trục đo (HCTĐ) của vật thể bằng cách dựng mặt phẳng cơ sở
26 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn