intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh thực hiện một số bài thực hành trong chương trình sinh học THPT

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:35

49
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tài liệu là cơ sở lý thuyết, các kĩ năng thực hành cần thiết cho việc giảng dạy các bài thực hành ở chương trình sinh học 10,11, 12 đồng thời phục vụ cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đáp ứng sự đổi mới của các đề thi hiện tại và trong tương lai. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết dưới đây để nắm nội dung của sáng kiến kinh nghiệm!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh thực hiện một số bài thực hành trong chương trình sinh học THPT

  1. BÁO CÁO KẾT QUẢ  NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu  Trong chương trình sinh học 10,11 và 12 có nhiều bài thực hành hay và   bổ ích với học sinh. Tuy nhiên công tác hướng dẫn học sinh thực hiện các bài  thực hành ở các nhà trường chưa được chú trọng do nhiều nguyên nhân khác  nhau: thiếu cơ sở vật chất, giáo viên chưa thực sự đầu tư... Trong những năm gần đây, các đề  thi học sinh giỏi của tỉnh Vĩnh Phúc  thường xuyên cho vào các câu hỏi thực hành nhằm phát huy kĩ năng thực hành  thí nghiệm, phát triển toàn diện năng lực của học sinh. Trong khi các tài liệu  về thực hành sinh học dành cho cấp THPT chưa có nhiều, mà yêu cầu về thực  hiện các bài thực hành là rất cần thiết. Vì những lí do trên tôi đã xây dựng tài   liệu về  hướng dẫn thực hiện các bài thực hành trong chương trình sinh học   10,11, 12. Tài liệu là cơ  sở  lý thuyết, các kĩ năng thực hành cần thiết cho việc   giảng dạy các bài thực hành ở chương trình sinh học 10,11, 12 đồng thời phục  vụ  cho công tác bồi dưỡng học sinh giỏi đáp  ứng sự  đổi mới của các đề  thi   hiện tại và trong tương lai. 2. Tên sáng kiến:  Hướng   dẫn   học   sinh   thực   hiện   một   số   bài   thực   hành   trong  chương trình sinh học THPT. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Nguyễn Duy Hà. ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Sáng Sơn. ­ Số điện thoại: 0976 127 211 E_mail:  nguyenduyha.gvsangson@vinhphuc.edu.vn. 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Nguyễn Duy Hà.  1
  2. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  ­ Dùng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh. ­ Dùng giảng dạy cho học sinh lớp 10, 11 cấp THPT. ­ Dùng làm tài liệu dạy ôn thi HSG lớp 10,11,12. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử, (ghi ngày nào  sớm hơn) tháng 9 năm 2013, trong kì bồi dưỡng HSG lớp 12 năm học 2013 –   2014. Sau khi hoàn thiện sáng kiến năm 2016, tôi dùng làm một chuyên đề  dạy học trong kế  hoạch dạy chuyên đề  cho học sinh lớp 10, kế  hoạch dạy   bồi dưỡng học sinh giỏi hàng năm. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Cách tiến hành các bài thực hành trong chương trình sinh học cơ  bản cấp THPT. Bài 1: Phương pháp nhuộm Gram B1: Cố định tiêu bản bằng ngọn lửa đèn cồn B2: Nhuộm bằng dd tím Violet/1 phút­ rửa bằng nước B3: Nhuộm bằng dd iot /1 phút – Rửa – Bôi dung môi hữu cơ ( cồn, axit  acetic) /1 phút B4: Nhuộm đỏ fucsin/ 60s B5: Lên kính quan sát * Kết quả:  ­ Vi khuẩn Gram dương bắt màu tím. Do cấu trúc thành thành tế  bào khác  nhau nên vi khuẩn G dương không bị dung môi hữu cơ tẩy mất màu tím. ­ Vi khuẩn Gram âm bắt màu hồng/đỏ. Do dung môi hữu cơ tẩy mất màu tím   và bắt màu thuốc nhuộm bổ sung đỏ. Bảng phân biệt thành tế bào vi khuẩn Gram âm và Gram dương. Nội dung Gram dương Gram âm Lớp peptidoglycan Dày Mỏng Axit teicoic Có Không có 2
  3. Lipopolisacaird Rất ít hoặc không có Hàm lượng cao Hàm lượng lipit và  Thấp Cao  lipoprotein Lớp phía ngoài  Không có Có thành tế bào Mẫn cảm với  Rất mẫn cảm Ít mẫn cảm. lizozim Bài 2: Thực hành nhận biết một số thành phần hóa học trong tế bào 1. Nhận biết tinh bột (Viết tắt O = ống nghiệm). Nội dung Thí nghiệm 1 Thí nghiệm 2 Tiến hành O1: 5ml dd lọc khoai lang ­ Dung dịch hồ  tinh bột + HCl  O2: 5ml nước hồ tinh bột đun sôi­ để  nguội + NaOH chia  Nhỏ dd iot vào O1 và O2 thành 2 O Nhỏ dd Pheling(Cu2+) vào O2 O1: cho dd iot O2: cho dd Pheling Kết quả O1: Màu xanh: Do iot là thuốc  O2:   cho   màu   đỏ   gạch.   Do   O2  nhận biết tinh bột tinh bột thủy phân thành gluco:  O2:   tinh   bột   bị   thủy   phân  Gluco   +   NaOH   +   Cu   (OH)  thành   Gluco   nên   không   bắt  RCOONa + Cu2O + H2O màu với iot và bắt màu thuốc  thử Pheling  2. Nhận biết lipit ­ Nhỏ vài giọt nước đường và giọt dầu ăn lên 2 chỗ khác nhau của một trang  giấy trắng, sau 3 phút Chỗ giọt nước đường không có vết do đường tan trong nước và bay hơi Chỗ giọt dầu ăn để lại vết trắng đục do dầu ăn không tan trong nước, còn  nước bay hơi hết Bài 3: Thực hành quan sát tế  bào, quan sát hiện tượng co và phản co  nguyên sinh: 3
  4. 1. Quan sát tế bào biểu bì lá thài lài tía ­ Dùng kim hoặc dao mỏng tách một lớp tế bào mỏng mặt dưới lá ­ Để úp lên lam kính ­ Nhỏ 1 giọt nước/ đậy la men ­ Quan sát; Quan sát  ở vật kính nhỏ(10) sau đó chỉnh quan sát  ở  vật kính lớn   (40) 2. Quan sát  và giải thích hiện tượng co và phản co nguyên sinh ­ Làm như quan sát tế bào biểu bì ( nhưng làm trên biểu bì vảy hành) ­ Khi thấy tế bào: Nhỏ 1 giọt KNO3 ở 1 bên kính đặt giấy thấm bên đối diện  cho thấm hết nước, một thời gian sau thấy màng sinh chất tách khỏi thành tế  bào do nước trong tế bào đi ra. ­ Sau đó nhỏ một vài giọt nước cất ở phía đối diện, dùng giấy thấm thấm hết  KNO3 thấy màng sinh chất lại căng ra giáp thành tế bào( do nước đi vào tế  bào).  3. Thí nghiệm tính thấm của tế bào sống và tế bào chết ­ Dùng kim tách 10 phôi từ hạt ngô ủ ­ lấy 5 phôi cho đun cách thủy / 5 phút ­ Sau đó mang cả phôi chưa đun và phôi đun nhuộm bằng xanhmetilen/ 2h ­ Rửa sạch và cắt các phôi thành lát mỏng – đặt lên phiến kinh – nhỏ nước­   đậy lamen – quan sát * Kết quả: Phôi chưa đun không bắt màu xanh do tế bào sống thấm chọn lọc  – không thấm xanhmetilen         Phôi đun – tế  bào chết mất tính thấm chọn lọc nên bắt màu của   xanhmetilen 4. Thí nghiệm về sự thẩm thấu của tế bào: ­ Sử dụng hai củ khoai lang cùng kích thước. ­ Củ 1 gọt vỏ, chia 2 phần, khoét như hai cốc A và B. ­ Củ 2 đun sôi 5 phút, gọt vỏ chia 2 phần, dùng 1 phần khoét như cốc C. 4
  5. ­ Đặt 3 cốc A,B,C trong 3 đĩa petri – dót nước cất vào 3 đĩa petri. ­ Rót dd đường đậm đặc vào cốc B và C, đánh dấu mực nước trong 2 cốc B  và C ­ Sau 24 h quan sát. Cốc A không có nước vào trong cốc: Do không có sự chênh lệch nồng độ. Cốc B: Chênh lệch nđ nên nước từ ngoài vào trong cốc, do vậy mực nước  trong cốc B lên. Cốc C: Do đun chết tế bào, mất tính thấm, nên nước đường trong cốc ra  ngoài tự do nên mực nước giảm. Bài 4: Thí nghiệm về enzim: 1. Thí nghiệm về nhiệt độ và pH đến hoạt tính enzim (Viết tắt: O = ống nghiệm) Nội dung O1 O2 O3 O4 ­ 2ml dd tinh  ­ 2ml dd tinh bột ­ 2ml dd tinh bột bột ­ 2ml dd tinh bột ­ đặt trong cốc  ­ đặt trong cốc  ­Cho 1ml dd  ­ Đun cách thủy nước nóng nước đá HCl 5% ­ Thêm 1ml dd  Tiến hành ­ Thêm 1ml dd  ­ Thêm 1ml dd  ­ Thêm 1ml  nước bọt pha  nước bọt pha  nước bọt pha  dd nước bọt  loãng loãng loãng pha loãng ­ dd iot 3%  ­dd iot 3%  ­dd iot 3%  ­dd iot 3% Màu xanh Kết quả Màu xanh Không màu Màu xanh Giải thích Enzim   bị   biến  Tinh   bột   bị  Enzim   bị   biến  Enzim   bị  tính bởi nhiệt độ  amilase   trong  tính   bởi   nhiệt  biến   tính  nên   không   phân  nước   bọt   phân  độ   nên   không  bởi   axit   nên  giải tinh bột, tinh  giải   hết   nên  phân   giải   tinh  không   phân  bột phản ứng với  không   có   phản  bột,   tinh   bột  giải   tinh  5
  6. bột, tinh bột  ứng   với   dd   iot  phản   ứng   với  phản   ứng  iot cho màu xanh nên   không   có  iot   cho   màu  với   iot   cho  màu xanh màu xanh 2. Thí nghiệm với enzim catalase ­ Lấy 3 lát khoai tây, một lát cho tủ lạnh, một lát để nhiệt độ phòng, một lát  đun chín ­ Nhỏ lên mỗi lát khoai một giọt H2O2. * Kết quả:  ­ Lát 1 và 3 không có khí bay ra: Do enzim đã biến tính bởi nhiệt độ cao và  nhiệt độ thấp ­ Lát 2 có khí bay ra: Do enzim catalase trong lát khoai tây phân hủy  H2O2 thành  H2O2 và O2. 3. Thí nghiệm về tính đặc hiệu ( enzim – cơ chất) của enzim (Viết tắt: O = ống nghiệm) Nội dung O1 O2 O3 O4 Cơ chất Tinh bột Tinh bột Sacaro Sacaro Enzim Amilaza Sacaraza Amilaza Sacaraza Thuốc thử Lugol(iot) Lugol(iot) Pheling(Cu2) Pheling(Cu2) Kết quả Không màu Có màu Có màu Không màu Giải thích Enzim   phân  Enzim   không  Enzim   không  Enzim   phân  giải   tinh   bột  phù   hợp   cơ  phân   giải  giải   cơ     chất  nên   không  chất, nên tinh  sacaro     nên  thành   chất  còn   tinh   bột  bột phản  ứng  gluco     phản  khác nên không  phản   ứng  iot ứng   thuốc   thử  phản   ứng   với  thuốc thử cho màu  thuốc thử Bài 5: Thí nghiệm sử dụng enzim trong quả dứa tươi để tách chiết ADN 6
  7. a. Chuẩn bị * Mẫu vật ­ Dứa tươi (không quá xanh hoặc quá chín): 1 quả. ­ Gan gà tươi hoặc gan lợn : 1 buồng gan gà cho 1 nhóm học sinh. * Dụng cụ và hóa chất ­ Ống nghiệm đường kính 1 ­ 1,5 cm,cao 10­15 cm, pipet, cốc thủy tinh, máy   xay sinh tố hay chày cối sứ hoặc dụng cụ khác để nghiền mẫu vật. dao, thớt,  phễu, vải màn hoặc lưới lọc,  ống đong, que tre có đường kính 1mm và dài  khoảng 15cm. ­ Cồn êtanol 70 ­ 90°, nước lọc lạnh hoặc nước cất lạnh, chất tẩy rửa (nước  rửa bát chén). c. Tiến hành thí nghiệm Để tiến hành thí nghiệm tách chiết ADN từ các tế bào gan ta cần thực hiện  các bước sau :  Bước 1 : Nghiền mẫu vật Trước hết, ta loại bỏ  lớp màng bao bọc gan rồi thái nhỏ  gan cho vào cối   nghiền hoặc máy xay sinh tố  để  tách rời và phá vỡ  các tế  bào gan. Nếu   nghiền gan trong cối xay sinh tố  thì khi nghiền cần cho vào cối một lượng  nước lạnh gấp đôi lượng gan. Nếu nghiền bằng chày cối thì sau khi nghiền   xong đổ thêm một lượng nước gấp đôi lượng gan rồi khuấy đều.  Sau đó, lọc dịch nghiền qua giấy lọc hoặc vải màn hay lưới lọc để  loại bỏ  các phần xơ lấy dịch lỏng. 7
  8. Bước 2 : Tách ADN ra khỏi tế bào và nhân tế bào. Lấy một lượng dịch lọc cho vào ống nghiệm chiếm khoảng 1/2 thể tích ống   nghiệm, rồi cho thêm vào dịch nghiền tế  bào một lượng nước rửa chén bát  với khối lượng bằng 1/6 khối lượng dịch nghiền tế bào. Sau đó, khuấy nhẹ  rồi để  yên trong vòng 15 phút trên giá  ống nghiệm. Chú ý tránh khuấy mạnh   làm xuất hiện bọt. Cho tiếp vào ống nghiệm một lượng nước cốt dứa bằng khoảng 1/6 hỗn hợp   dịch nghiền tế bào chứa trong ống nghiệm và khuấy thật nhẹ. Chuẩn bị nước   cốt dứa như  sau : dứa tươi gọt sạch, thái nhỏ  và nghiền nát bằng máy xay   sinh tố  hoặc bằng chày cối sứ, sau đó lọc lấy nước cốt bằng lưới lọc hoặc   giấy lọc và cho vào ống nghiệm sạch. Để ống nghiệm trên giá trong thời gian  từ 5­10 phút. Bước 3: Kết tủa ADN trong dịch tế bào bằng cồn Nghiêng  ống nghiệm và rót cồn êtanol 70 ­90° dọc theo thành  ống nghiệm   một cách cẩn thận sao cho cồn tạo thành một lớp nổi trên bề  mặt hỗn hợp  với   một   lượng   bằng   lượng   dịch   nghiền   có   trong   ống   nghiệm. Để   ống nghiệm trên giá trong khoảng 10 phút và quan sát lớp cồn trong  ống  nghiệm. Chúng ta có thể thấy các phân tử ADN kết tủa lơ lửng trong lớp cồn  dưới dạng các sợi trắng đục. Bước 4 : Tách ADN ra khỏi lớp cồn. Dùng que tre đưa vào trong lớp cồn, khuấy nhẹ cho các phân tử ADN bám vào   8
  9. que tre rồi vớt ra và quan sát. Do các sợi ADN kết tủa dễ  gẫy nên khi vớt   ADN   ra   khỏi   ống   nghiệm   cần   phải   rất   nhẹ   nhàng. 4. Thu hoạch Viết   tường   trình   thí   nghiệm   và   trả   lời   một   số   câu   hỏi   sau   : ­ Cho nước rửa chén bát vào dịch nghiền tế  bào nhằm mục đích gì ? Giải   thích. ­ Dùng enzim trong quả  dứa trong thí nghiệm này nhằm mục đích gì ? Giải   thích. Giải thích    1. Cho nước rửa chén vào dịch nghiền tế bào gan nhằm mục đích: Phá vỡ  màng sinh chất của tế bào vì màng có bản chất là lipit.     2. Dùng enzim trong quả  dứa nhằm mục  đích: trong quả  dứa có enzim  prôtêaza có khả  năng phân hủy prôtêin do đó sẽ  giải phóng ADN ra khỏi  prôtêin. Bài 6: Thí nghiệm quan sát các kì nguyên phân trên tiêu bản rễ hành 1. Quan sát tiêu bản có sẵn ­ Đưa tiêu bản lên kinh ­ Chỉnh cho ánh sáng tập trung ­ Điều chỉnh cho nhìn thấy tiêu bản ­ Chỉnh cho ảnh nét ­ Tìm trên vi trường các tế bào ứng với các kì nguyên phân – vẽ hình 2. Làm tiêu bản để quan sát Ngâm cho hành ra rễ trước thí nghiệm độ 4 ngày (ngâm củ trong cốc có  nước khoảng 4 ngày hoặc trồng hành trong cát ẩm 2–3 ngày là được). Khi có rễ  dài khoảng 1cm, dùng dao cạo cắt 1 đoạn 0,2cm (kể  từ  chóp rễ).  Sau khi cắt rễ  hành, chỉ  cần nhuộm trong orcein 4–5% trong axit acetic 45%  9
  10. khoảng 10 phút là có thể quan sát. Chú ý: Khi làm tiêu bản cắt phần chóp rễ  đi thì rất dễ  mất phần đỉnh sinh   trưởng, không thể quan sát được các kì phân bào. Làm tiêu bản bằng phương pháp nén và quan sát trên kính hiển vi. Lấy rễ  ra đặt lên lam kính, dùng dao lam cắt bỏ  chóp rễ, sau đó cắt một lát  mỏng phần đỉnh sinh trưởng (phần đỉnh rễ nhuộm màu đậm). Nhỏ thêm một  giọt 45% axetic hoặc 1% axêto–carmin. Đậy bằng lamen và đặt lam kính trong  một tờ  giấy thấm gấp đôi, dùng đầu que diêm hoặc đầu panh gõ nhẹ  thẳng   góc lên mẫu. Đưa lam kính hơ nhẹ trên ngọn đèn cồn (tránh để qua nóng làm   khô mẫu và không khí lọt vào) khoảng 5 – 10 giây. Đặt lam kính trở  lại tờ  giấy thấm và dùng đầu ngón tay cái ép thẳng góc lên lamen mẫu qua lớp giấy   thấm. Chú ý: Phải ép đều và thẳng góc tránh vỡ lamen mà mẫu được trải đều. Đặt  lên kính hiển vi, điều chỉnh cho rõ. Quan sát, vẽ hình, phân biệt các pha phân   chia, gọi tên các pha đó. (Trong thí nghiệm này, ta có thể tìm thấy hình thái của tế bào phân chia ở các   kì phân bào. Nếu là kì giữa thì toàn bộ  thể  nhiễm sắc tập trung trên mặt   phẳng xích đạo; nếu là kì sau thì các nhiễm sắc thể đã phân li và đang tách xa   dần mặt phẳng xích đạo để  về  hai cực mới. Ngoài ra, chúng ta có thể  thấy   hai tế bào con mới xuất hiện, kích thước tế bào còn bé so với tế bào mẹ, thể  nhiễm sắc đã cụm lại trong nhân  ở  hai tế  bào con. Cũng có thể  thấy các tế  bào mẹ chưa phân chia to hơn so với các tế bào con mới sinh ra). Đối với các tiêu bản tốt có thể tiến hành chụp ảnh trên kính hiển vi  có hệ thống chụp ảnh sau đó cố định tiêu bản. Bài 7: Thực hành lên men etilic và lactic 1. Thực hành lên men rượu: C6 H12 O6   CO2 + C2 H5OH Nội dung Bình 1(O1) Bình 2(O2) Bình 3(O3) Tiến hành 1500 ml dd nước  1500 ml dd nước  1500 ml dd nước  đường đường + 20 ml dd bánh  đường + 20 ml dd  10
  11. men bánh men đã làm trước  2 ngày Dd không bị xáo  Dd xáo trộn/ mùi rượu Dd xáo trộn mạnh/  Kết quả trộn/ mùi đường nhiều bột khí nổi lên/  mùi  rượu mạnh Không có phản ứng  Phản   ứng   xẩy   ra   do  Phản ứng xẩy ra do  xẩy ra do không có  nấm   men   phân     giải  nấm men phân  giải  Giải thích nấm men đường   thành   rượu   và  đường thành rượu và  CO2 CO2 2. Thực hành lên men lactic: C6H12 O6   CH3CHOHCOOH + Q Nội dung Làm sữa chua Muối chua rau quả Tiến hành SGK + thực tế SGK + thực tế ­ Sữa từ lỏng thành sệt ­ Rau xanh ngả sang màu vàng, có mùi  ­ Vị chua thơm chua. Hiện tượng ­ Có mùi thơm, giàu dinh  ­ Để lâu có váng trắng và bị khú dưỡng( aa, vitamin) ­ Cơ sở khoa học của  ­   Cơ   sở   khoa   học   của   phương   pháp:  phương pháp cho   đường   vào   nước   trong   quá   trình  Giải thích ­ Các hiện tượng quan  làm, cho một ít nước dưa cũ, tác dụng  sát được của muối NaCl. ­ Các hiện tượng quan sát được Tác nhân lên men là nấm  Tác nhân là vi khuẩn Lactic Kết luận men rượu  Lưu ý: ­ Rượu để lâu bị hóa chua do có nhóm VSV lên men acetic theo phương trình: C2H5OH  + O2  CH2COOH + H2O. Nhóm vi khuẩn này là vi khuẩn acetic thuộc chi Acetobacter ­ Trong thực tế khi nấu rượu tại gia đình( nêu các bước làm) tác dụng của các  bước: 11
  12. + Nấu cơm, để nguội, rắc men( trong men có hai nhóm vi sinh vật:  nhóm nấm sợi biến đổi tinh bột thành gluco, nhóm nấm men biến đổi gluco  thành rượu etylic) + Ủ cơm rượu, tại sao cần  ủ thật kín (vì nấm men là nhóm vi sinh vật  kị khí không bắt buộc, khi có oxi chúng hô hấp hiếu khí làm giảm nawmg suất  rượu, khi không có oxi chúng lên men tạo thành rượu). + Cơ sở của biện pháp chưng cất lấy rượu( nhiệt độ sôi khác nhau). ­ Trong thực tế  các kĩ thuật ngâm, làm nước siro hoa quả  cũng là  ứng dụng  của lên men rượu + Tác nhân là nấm men bám trên quả chín, không khí. + Cơ chất cho nấm men là đường trong quả chín. + Phương trình: C6H12O6   CO2 + C2H5OH + Siro hoa quả là loại thức uống bổ do có nhiều vitamin, aa. + Trong quá trình làm siro người ta bổ sung nước siro cũ để  cung cấp  nấm men ban đầu nhiều hơn, quá trình lên men nhanh hơn do vậy nhanh được   ăn. Bài 8: Thực hành quan sát một số vi sinh vật: 1. Nhuộm đơn quan sát nấm men ­ Lấy 1 giọt dd bánh men cho lên lam kính – hong khô trên đèn cồn. ­ Nhỏ 1 giọt dd đỏ Fucsin/ 5phút/ rửa bằng nước cất. ­ Hong khô. ­ Đưa lên kính quan sát từ vật kính 10 sau đó quan sát vật kính 40. 2. Nhuộm đơn quan sát vi sinh vật trong khoang miệng. ­ Làm các bước như quan sát nấm men, nhưng làm trên mẫu vật là chất bám  vào răng (lấy ít chất bám răng cho vào ống nghiệm 5ml nước cất, khuấy đều  sau đó lấy 1 giọt lên lam kính). Bài 9: Thí nghiệm thoát hơi nước. 12
  13. Dùng hai miếng giấy lọc tẩm Coban clorua đã sấy khô (xanh da trời) đặt đối  xứng qua hai mặt của lá. Dùng kẹp gỗ cặp hai bản kính vào hai miếng giấy,   đưa cây ra ngoài ánh sáng  so sánh sự đổi màu sáng hồng ở hai tấm giấy lọc   trên hai mặt. Bài 10: Thí nghiệm vai trò của phân bón ­ Pha dung dịch NPK có nồng độ 1g/l. ­ Chuẩn bị hai chậu trồng cây, chậu 1 đổ 2l nước cất, chậu 2 đổ 2l dung dịch  NPK. ­ Trồng cây vào hai chậu (chú ý số  hạt nảy mầm và kích thước các hạt như  nhau). ­ Đo chiều cao các cây trong hai chậu  ở  các thời điểm khác nhau (3 ngày, 5   ngày, 7 ngày) rồi tính giá trị trung bình và so sánh. Chú ý:  nếu đơn vị có điều kiện, giáo viên có thể tổ chức cho học sinh trồng   cây trong dung dịch dinh dưỡng pha sẵn trồng cây thủy canh). Bài 11: Thí nghiệm chiết rút diệp lục và carotenoit ­ Cân 5g lá xanh và 5 g củ  nghệ vàng  cho vào cối nghiền nhỏ   chia hai  phần bằng nhau. ­Phần 1 cho vào bình tam giác + 50ml cồn, phần 2 cho vào bình tam giác + 50   ml nước.( 04 bình = 2 bình đựng lá xanh, 2 bình đựng củ nghệ). ­ So sánh màu sắc ở các bình tương ứng.   Kết quả:  02 bình đựng lá xanh:  bình cho cồn xanh đậm trong suốt do diệp lục tan trong   cồn. Bình cho nước xanh nhạt do diệp lục không tan trong cồn nhưng khi   nghiền phá vỡ tế bào diệp lục chảy ra. 02 bình đựng củ nghệ tương tự nhưng màu vàng đậm trong suốt với bình cho   cồn và vàng nhạt với bình cho nước. Bài 12: Các thí nghiệm liên quan hô hấp thực vật: Thí nghiệm 1: Chứng minh hô hấp ở hạt sinh ra CO2: 13
  14. ­ Cho 50g hạt nảy mầm vào lọ thủy tinh, nút chặt, gắn trên nút cao su với ống  thủy tinh hình chữ U nối với ống nghiệm có nước vôi. ­ Rót nước từ từ vào bình để khí đẩy ra ống chữ U sang ống nghiệm có nước  vôi. ­ Thấy ống nghiệm chứa nước vôi vẩn đục: Ca(OH)2 + CO2  CaCO3 + H2O. Thí nghiệm 2: Thí nghiệm chứng minh hô hấp sinh ra nhiệt: ­ Cho hạt nảy mầm vào lọ thủy tinh, để cách nhiệt trong hộp xốp cho nhiệt  kế vào thấy nhiệt độ tăng lên, chứng tỏ hô hấp sinh ra nhiệt. Thí nghiệm 3: Thí nghiệm chứng minh hô hấp lấy O2: Lấy 100g hạt nảy mầm chia hai phần bằng nhau. ­ Phần 1: đổ nước sôi để giết chết hạt  cho vào bình 1. ­ Phần 2: Cho vào bình 2.  Đậy kín nắp sau một thời gian ­ Mở nắp hai bình đưa que đang cháy vào 2 bình cùng lúc.  Bình 1 diêm cháy bình thường do hạt chết không hô hấp.  Bình 2 diêm tắt do hạt sống hô hấp lấy oxi. Bài 13: Thực hành đo một số chỉ tiêu sinh lý ở người. a. Chuẩn bị:  ­  Huyết áp kế: cơ hoặc tự động. ­ Đồng hồ bấm giây. ­ Nhiệt kế. b. Tiến hành:  Cách đếm nhịp tim  + Cách 1: Đeo  ống nghe tim phổi vào tai và đặt một đầu  ống nghe vào phía  ngực bên trái và đếm nhịp tim trong 1 phút.  + Cách 2 : Đếm nhịp tim thông qua bắt mạch cổ tay. Ấn ba ngón tay (ngón trỏ,  ngón giữa và ngón đeo nhẫn) vào rãnh quay cổ  tay (tay để  ngửa) và đếm số  lần mạch đập trong 1 phút. Cách đo huyết áp 14
  15.  ­  Người được đo nằm ở tư thế thoải mái hoặc ngồi và duỗi thẳng cánh tay  lên bàn. ­  Kéo tay áo lên gần nách, quấn bao cao su bọc vải của huyết áp kế  quanh  cánh tay phía trên khuỷu tay (hình 21.1 SGK ). ­ Vặn chặt núm xoay và bơm khí vào bao cao su của huyết áp kế  cho đến khi   đồng hồ chỉ 160 ­ 180 mm Hg thì dừng lại ­ Vặn ngược từ  từ  để  xả  hơi, đồng thời nghe tim mạch để  nghe thấy tiếng  đập đầu tiên, đó là huyết áp tối đa. Tiếp tục nghe cho đến khi không có tiếng  đập nữa là huyết áp tối thiểu Cách đo nhiệt độ cơ thể ­ Kẹp nhiệt kế vào nách hoặc ngậm vào miệng  2 phút, lấy ra đọc kết quả c. Thu hoạch:  ­ Mỗi học sinh làm một bảng tường trình, theo các nôi dung sau: + Hoàn thành bảng sau: Nhịp   tim   Huyết   áp   tối   Huyết   áp   tối   Thân  (nhịp/phút) đa (mm Hg) thiểu(mm Hg) nhiệt Trước   khi   chạy  nhanh tại chỗ Sau khi chạy nhanh  ­ Sau khi chạy nhịp tim nhanh hơn do nhu cầu năng lượng cao nên nhịp tim   nhanh để đưa máu đi nuôi cơ thể. Bài 14: Thực hành hướng động. Hướng  Cách tiến hành Kết quả Giải thích động TN1:  ­   ở   chồi   của   thân   sự  ­ Một chậu cây đã  phân   bố   auxin   không  15
  16. mọc rễ, thân, lá. ­   Sau   một   thời  đồng   đều,   mặt   dưới  ­ Treo ngược chậu  gian   thân   quay  nhiều   hơn   mặt  cây   để   thân   cây  lên. trên sự  tăng trưởng  ở  quay xuống đất. phía   dưới   mạnh   hơn  Hướng đất nên thân cong quay lên. TN2: ­ Ở rễ và chồi ngọn có  ­   Cho   hạt   đậu   đã  ­ Rễ  và thân mọc  sự   phân   bố   auxin  nảy mầm trong ống  dài   ra   khỏi   ống  không đồng đều. trụ dài 2 cm. trụ. ­ Sự tăng trưởng không  ­ Treo nằm ngang. đều ở  mặt trên và mặt  ­ Rễ  cong xuống  dưới. đất,   thân   quay  lên. TN1: Ánh   sáng   được   chiếu  ­ Đặt chậu cây đậu  ­   Ngọn   cây   sẽ  từ   một   phía,   hàm  đã   có   rễ,   thân,   lá  hướng về  chỗ  có  lượng   auxin   phân   bố  vào đáy hộp. ánh sáng. không đều. Auxin phân  Hướng  bố  ít hơn  ở  phía được  sáng ­   Hộp   được   khoét  chiếu sáng, nhiều hơn  các lỗ  thủng  ở  các  ­   Sau   một   tuần  ở   phía   đối   diện tế  vị trí khác nhau. chồi   ngọn   cây  bào   tăng   trưởng  TN2: Đặt chậu cây  vươn   ra   chỗ   có  nhanh cây   mọc   công  đậu   vào   sát   một  ánh sáng. về phía có ánh sáng. nền đen. ­   Hạt   đậu   nảy  ­   Rễ   mọc   xuyên  Rễ  cây có tính hướng  mầm đặt vào khay  qua   lỗ   thủng   cả  đất   dương   luôn   quay  Hướng  nhỏ  bằng lưới thép  khay quay  xuống và hướng nước  nước đựng mạt cưa ẩm. xuống. dương   luôn   tìm   về  ­   Rễ   mọc   cong  phía có nguồn nước. 16
  17. ­   Treo  khay  nghiên  về  phía mạt cưa  450. ẩm. ­   Đặt   cây   đậu   ở  Rễ  cây hướng về  phía  giữa một chiếc hộp  Hệ  rễ  mọc vươn  các   chất   khoáng   cần  Hướng hóa nhựa trong suốt. về   phía   có   phân  thiết cho sự  sống của  ­   Bón   phân   ure   ở  đạm. tế bào đó là hướng hóa  một phía thích hợp. dương. Lấy   một   cây   hay  Các   tua   khi   tiếp  Các   tua   quấn   quanh  Hướng  một   miếng   lưới  xúc   được   với  các giá thể, cây vươn  tiếp xúc đem để  gần những  cây, lưới sẽ quấn  dài   ra   về   phía   quấn  dây bầu, mướp,... quanh các giá thể  của các tua. này. Bài 15: Thực hành nhân giống vô tính ở thực vật bằng giâm, chiết ghép. a. Giâm cành    Chuẩn bị:      ­ Mẫu vật: lá bỏng, lá sắn, dây khoai lang, cây dâu, cây rau ngót      ­ Dụng cụ: dao, kéo để cắt cành, chậu/ khay/luống đất ẩm    Tiến hành      ­ Cắt một lá cây rồi đặt và hơi ấn nhẹ nó xuống đất ẩm.      ­ Cắt thân của các cây rau ngót, rau muống, khoai lang, dâu,… thành các  đoạn, mỗi đoạn dài 10­15 cm, cẩn thận tránh làm hỏng các vị trí mắt trên thân  sau đó đem các đoạn này cắm nghiêng trên nền đất ẩm (cắm đầu dưới xuống  đất khoảng 2,5 ­3cm)    Kết quả:      ­ Quan sát và ghi lại sự xuất hiện các cây mới ở mép các phiến lá (ngày  thứ mấy,mép lá thay đổi như thế nào?). 17
  18.      ­ Theo dõi và ghi lại sự nảy chồi của các cây mới từ các đoạn thân vào  bảng: Mẫu  Số chồi đã nảy Nhận xét sự phát triển của  cành  chồi giâm Ngày ngày Ngày Ngày ngày Ngày 1 2 3   b. Ghép cành và ghép chồi mắt    Chuẩn bị:      ­ Mẫu vật: cây đào, xoài non (1­2 năm tuổi), cam, chanh, bưởi.      ­ Dụng cụ: dao, kéo sắc để rạch vỏ cây và cắt thân cây, dây buộc, bao  nilon.    Tiến hành:    + Ghép cành:      ­ Dùng dao sắc cắt vát và gọt sạch bề mặt gốc ghép và cành ghép để 2 bề  mặt tiếp xúc khít thật sát vào nhau.      ­ Bỏ tất cả lá trên cành ghép và khoảng 1/3 số lá trên gốc ghép.      ­ Buộc thật chặt cành ghép vào gốc ghép để dòng mạch gỗ dễ dàng đi từ  mạch gỗ gốc ghép lên cành ghép    + Ghép chồi mắt:      ­ Rạch lớp vỏ trên gốc ghép thành hình chữ T dài khoảng 2cm, dùng dao  tách lớp vỏ cây theo đường rạch một khoảng đủ để đặt mắt ghép.      ­ Chọn một chồi mới nhú trên cành ghép, dùng dao sắc cắt gọn lớp vỏ  cùng mắt ghép và một phần gỗ ở chân mắt ghép. 18
  19.      ­ Đặt mắt ghép vào chỗ đã nạy vỏ trên thân gốc ghép sao cho lớp vỏ của  mắt ghép và gốc ghép sát nhau ở đầu chữ T.  ­ Buộc chồi ghép và gốc ghép áp sát nhau để dòng mạch gỗ ở gốc ghéo đi  vào chồi ghép, lưu ý tránh phần mắt ghép.    Kết quả:      ­ Các vị trí ghép chắc chắn, không quá chặt cũng không lỏng.      ­ Chăm sóc gốc ghép như bình thường, chú ý để ở nơi thoáng mát.      ­ Chú ý ghi lại kết quả phát triển của cành ghép và mắt ghép. Bài 16: Quan sát các dạng đột biến số  lượng nhiễm sắc thể  trên tiêu  bản cố định: ­  Đặt tiêu bản lên kính hiển vi và nhìn từ  ngoài để  điều chỉnh cho vùng có  mẫu vật trên tiêu bản vào giữa vùng sáng. ­ Quan sát toàn bộ tiêu bản dưới vật kính 10X để sơ bộ xác định vị trí của các  tế  bào đã nhìn thấy nhiễm sắc thể. ­ Chỉnh vùng tế bào vào giữa trường kính và chuyển sang quan sát dưới vật  kính 40X. ­ Đếm số  nhiễm sắc thể  trong các tế  bào, so sánh với bộ  nhiễm sắc thể   ở  người bình thường và rút ra kết luận về dạng đột biến. 19
  20. Hình ảnh bộ nhiễm sắc thể người trên kính hiển vi Bài 17: Thực hành lai giống:  a. Chuẩn bị: Vật liệu và dụng cụ cần thiết ­ Cây cà chua bố mẹ đã có hoa  ­ Kẹp, kéo ,kim mũi mác,, đĩa kính đồng hồ, bao cách li, nhãn, bút chì, bút  lông, bông ,hộp pêtri Chuẩn bị cây bố mẹ (Chỉ giới thiệu lí thuyết) ­ Chọn giống: chọn các giống cây khác nhau rõ ràng về  hình dạng hoặc màu  sắc quả để có thể phân biệt dể dàng bằng mắt thường ­ Gieo hạt những cây dùng làm bố trước những cây dùng làm mẹ từ 8 đến 10   ngày ­ Khi cây bố ra hoa thì tỉa bớt số hoa trong chùm và ngắt bỏ những quả non để  tập trung lấy phấn được tốt ­ Khi cây mẹ  ra được 9 lá thì bấm ngọn và chỉ  để  2 cành, mỗi cành lấy 3   chùm hoa, mỗi chùm hoa lấy từ 3 đến 5 quả b. Tiến hành:     Bước 1. Khử nhị trên cây mẹ:      ­ Chọn những hoa còn là nụ có màu vàng nhạt để khử nhị (hoa chưa tự thụ  phấn).      ­ Dùng kim mũi mác tách 1 bao phấn ra nếu phấn còn là chất trắng sữa hay  màu xanh thì được. Nếu phấn đã là hạt màu trắng thì không được.      ­ Dùng ngón trỏ và ngón cái của tay để giữ lấy nụ hoa.      ­ Tay phải cầm kẹp tách bao hoa ra, tỉa từng nhị một, cần làm nhẹ tay tránh  để đầu nhụy và bầu nhụy bị thương tổn. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2