Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh khi dạy bài Phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ – Hóa học lớp 11
lượt xem 3
download
Sáng kiến "Kết hợp các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh khi dạy bài Phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ – Hóa học lớp 11" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đưa ra cách dạy học phù hợp, hiệu quả đối với bài học “Phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ - Hóa học lớp 11” ở trường THPT theo hướng kết hợp các phương pháp dạy học tịch cực để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát, thực nghiệm, làm việc theo nhóm, hợp tác một cách có hiệu quả, từ đó hình thành năng lực hợp tác; năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh khi dạy bài Phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ – Hóa học lớp 11
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN Nội dung Viết tắt Trung học phổ thông THPT Học sinh HS Giáo viên GV Giáo dục và đào tạo GD&ĐT Giáo dục phổ thông 2018 GDPT 2018 Hoạt động giáo dục HĐGD Quan điểm dạy học QĐDH Phương pháp dạy học PPDH Kỹ thuật dạy học KTDH Hình thức tổ chức dạy học HTTCDH Hợp chất hữu cơ HCHC Trải nghiệm sáng tạo TNST Sách giáo khoa SGK Số lượng SL Tỷ lệ TL
- PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học...”. Việc sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực đã và đang trở thành một xu hướng giáo dục chủ đạo và mang tính tất yếu để thực hiện mục tiêu giáo dục cho các công dân tương lai, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền khoa học và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong thế kỉ XXI. Hiện nay đất nước đang ra sức đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức lí thuyết cũng như kỹ năng thực hành nhằm đảm bảo cung ứng nhu cầu lao động của đất nước. Để hội nhập và từng bước sánh bằng với các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới, đối với giáo dục Việt Nam phải đào tạo nên những thế hệ trẻ giỏi lí thuyết và biết vận dụng cơ sở lí thuyết vào thực hành, thực tiễn cuộc sống. Đó là những con người lao động có tính sáng tạo, thích ứng với sự phát triển nhanh, đa dạng của xã hội. Hóa học là một môn khoa học kết hợp nhiều yếu tố như tìm hiểu tự nhiên, phân tích thực nghiệm, liên hệ thực tiễn, thực hành thí nghiệm, tổng hợp và tính toán số liệu, giải bài toán hóa học,... Sử dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học sẽ đạt hiệu quả cao hơn, học sinh phát triển toàn diện hơn. Môn Hoá học trong chương trình GDPT 2018 giúp học sinh phát triển các năng lực thành phần của năng lực tìm hiểu tự nhiên, gắn với chuyên môn về hóa học như: năng lực nhận thức kiến thức hóa học; năng lực tìm tòi, khám phá kiến thức hóa học; năng lực vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn. Từ đó biết ứng xử với tự nhiên một cách đúng đắn, khoa học và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân. Điểm mới quan trọng nhất trong chương trình là định hướng tăng cường bản chất hoá học của đối tượng; giảm bớt và hạn chế các nội dung phải ghi nhớ máy móc cũng như phải tính toán theo kiểu “toán học hoá”, ít đi vào bản chất hoá học và thực tiễn. Để phát triển phẩm chất và năng lực của người học, chương trình chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và phương pháp sử dụng công cụ. Đặc biệt là giúp học sinh có kỹ năng thực hành thí nghiệm, kỹ năng vận dụng các tri thức hoá học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống. 1
- Chương trình vận dụng các phương pháp giáo dục tích cực hóa hoạt động của người học, nhằm khơi gợi hứng thú, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tăng cường các hoạt động trải nghiệm, rèn luyện kỹ năng cho học sinh. Xuất phát từ thực tế giảng dạy và phạm vi một Sáng kiến kinh nghiệm chúng tôi muốn chia sẽ, trao đổi cùng đồng nghiệp đề tài: Kết hợp các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh khi dạy bài “Phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ” – Hóa học lớp 11. 2. Mục đích nghiên cứu Thực hiện đúng chủ trương, hướng dẫn của Ngành giáo dục về đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Đưa ra cách dạy học phù hợp, hiệu quả đối với bài học “Phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ - Hóa học lớp 11” ở trường THPT theo hướng kết hợp các phương pháp dạy học tịch cực để phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát, thực nghiệm, làm việc theo nhóm, hợp tác một cách có hiệu quả, từ đó hình thành năng lực hợp tác; năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn… 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học; các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực... Vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực khi dạy học môn Hóa học chương trình GDPT 2018 nói chung và dạy bài “Phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ” nói riêng nhằm phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Khảo sát thực trạng vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực khi thực hiện chương trình GDPT 2018 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đối với môn Hóa học. Xây dựng kế hoạch bài dạy (thiết kế giáo án) và tổ chức dạy học bài “Phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ - Hóa học lớp 11” ở trường THPT Anh Sơn 1 theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh. 4. Đối tƣợng, phạm vị nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đề tài tập trung tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng; đưa ra phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp, hiệu quả khi dạy bài “Phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ - Hóa học lớp 11” ở trường THPT Anh Sơn 1. 2
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu Tập trung nghiên cứu về các nội dung môn Hóa học trong chương trình GDPT 2018; dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học... cụ thể là vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học một số bài học/chủ đề thuộc bộ môn Hóa học trong chương trình GDPT 2018. Đề tài được nghiên cứu, thực nghiệm và áp dụng tại trường THPT Anh Sơn 1. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: + Đọc và nghiên cứu các tài liệu về dạy học theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; đổi mới phương pháp dạy học; các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực... + Nghiên cứu các mẫu biểu khảo sát, thống kê số liệu… - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Tìm hiểu, quan sát, trao đổi với giáo viên và học sinh; + Khảo sát tình hình thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học… của giáo viên; + Tổng hợp số liệu, nội dung tìm hiểu, quan sát, thu thập; tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; - Nhóm phương pháp hỗ trợ khác: + Phương pháp thống kê toán học; + Các phương pháp vẽ biểu đồ, đồ thị… 6. Tính mới của đề tài, đóng góp của đề tài Đề tài đã triển khai vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như: Trải nghiệm môn học, làm việc nhóm; quan sát; trình bày báo cáo thu hoạch; phối hợp các phương pháp đánh giá; tổng hợp và xử lý số liệu...; Đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về các phương pháp, hình thức tổ chức dạy; vận dung các phương pháp, hình thức dạy học nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh đối với bộ môn Hóa học trong trường phổ thông. Đề tài này đã được các tác giả áp dụng có hiệu quả trong dạy học tại trường THPT Anh Sơn 1, chúng tôi mạnh dạn đưa ra trao đổi, chia sẽ với với đồng nghiệp để có thể áp dụng, nhân rộng ở các trường THPT trên địa bàn. 3
- PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở khoa học 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm về quan điểm dạy học, phƣơng pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học Quan điểm dạy học (QĐDH): Là những định hướng tổng thể cho các hành động phương pháp, trong đó có sự kết hợp giữa nguyên tắc dạy học làm nền tảng, những cơ sở lý thuyết của lý luận dạy học đại cương hay chuyên ngành, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng mang tính chiến lược dài hạn, có tính cương lĩnh, là mô hình lý thuyết của PPDH. Tuy nhiên các quan điểm dạy học chưa đưa ra những mô hình hành động cũng như những hình thức xã hội cụ thể của phương pháp. Phương pháp dạy học (PPDH): Là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng, có nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH. Khái niệm PPDH ở đây được hiểu theo nghĩa hẹp, đó là các PPDH, các mô hình hành động cụ thể. PPDH cụ thể là những cách thức hành động của giáo viên và học sinh nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể bao gồm những phương pháp chung cho nhiều môn và các phương pháp đặc thù bộ môn. Bên cạnh các phương pháp truyền thống quen thuộc như thuyết trình, đàm thoại, trực quan, làm mẫu, có thể kể một số phương pháp khác như: phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp học tập theo tra cứu, phương pháp dạy học dự án… PPDH có ba bình diện: - Bình diện vĩ mô là quan điểm về PPDH. Ví dụ: Dạy học hướng vào người học, dạy học phát huy tính tích cực của HS,… - Bình diện trung gian là PPDH cụ thể. Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, xử lí tình huống, trò chơi, … Ở bình diện này khái niệm PPDH được hiểu với nghĩa hẹp, là những hình thức, cách thức hành động của GV và HS nhằm thực hiện những mục tiêu dạy học xác định, phù hợp với những nội dung và điều kiện dạy học cụ thể. PPDH cụ thể quy định những mô hình hành động của GV và HS. Trong mô hình này thường không có sự phân biệt giữa PPDH và hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH). Các hình thức tổ chức hay hình thức xã hội (như dạy học theo nhóm) cũng được gọi là các PPDH. - Bình diện vi mô là Kĩ thuật dạy học. Ví dụ: kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật các mảnh ghép, kĩ thuật hỏi chuyên gia, kĩ thuật hoàn tất một nhiệm vụ,... Kỹ thuật dạy học (KTDH): Là những động tác, cách thức hành động của giáo viên và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và điều 4
- khiển quá trình dạy học. Các KTDH chưa phải là các PPDH độc lập. Bên cạnh các KTDH thường dùng, có thể kể đến một số KTDH phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học như: Kỹ thuật công não, kỹ thuật thông tin phản hồi, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật tia chớp… Hình thức tổ chức dạy học (HTTCDH) là hình thức tác động qua lại giữa hoạt động dạy và hoạt động dạy, sự phối hợp chặt chẽ giữa giáo viên và học sinh được thực hiện theo một trật tự và một số chế độ xác định. Trong đó hoạt động dạy và hoạt động học thống nhất biện chứng với nhau. Mỗi hình thức tổ chức dạy học được xác định tùy thuộc vào những mối quan hệ của các yếu tố cơ bản như: - Dạy học có tính chất tập thể hay cá nhân: HTTCDH cá nhân, học nhóm, học toàn lớp. - Mức độ hoạt động độc lập của cá nhân trong quá trình chiễm lĩnh tri thức, kĩ năng: bài lên lớp, bài thảo luận, bài luyện tập, rèn kỹ năng, lỹ xảo, - Phương thức chiếm lĩnh, tổ chức và điều khiển hoạt động của học sinh. - Mục tiêu cần đạt của bài học: bài lĩnh hội tri thức mới, bài luyện tập, bài ôn tập, bài kiểm tra,.... - Địa điểm và thời gian học tập: học ở nhà, học tại lớp, tại phòng thí nghiệm, tại địa phương... Các hình thức dạy học cơ bản. Trong nhiều trường hợp HTTCDH được hiểu là PPDH cụ thể (không có sư phân biệt rõ ràng giữa PPDH và HTTCDH) Cho đến nay trong các tài liệu về HTTCDH ở nước ta cũng như nước ngoài chưa có được một sự phân loại rõ ràng, chưa được mọi người thừa nhận về các HTTCDH. Tuy nhiên, hình thức tổ chức dạy học lên lớp được sử dụng chủ yếu trong các nhà trường. Ngoài ra còn có các hình thức tổ chức dạy học khác như dạy theo nhóm trên lớp, tự học ở nhà, học tập ngoại khóa, thảo luận, tham quan và phủ đạo. 1.1.2. Phƣơng pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, 5
- nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động". Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực: - Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. - Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học. - Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác. - Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò... Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên. Có thể so sánh đặc trưng của dạy học cổ truyền và dạy học mới như sau: Dạy học cổ truyền Các mô hình dạy học tích cực (mới) Quan niệm Học là qúa trình tiếp thu và lĩnh Học là qúa trình kiến tạo; học hội, qua đó hình thành kiến thức, sinh tìm tòi, khám phá, phát kĩ năng, tư tưởng, tình cảm. hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,… tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Bản chất Truyền thụ tri thức, truyền thụ và Tổ chức hoạt động nhận thức chứng minh chân lí của giáo viên. cho học sinh. Dạy học sinh cách tìm ra chân lí. Mục tiêu Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ Chú trọng hình thành các năng năng, kĩ xảo. Học để đối phó lực (sáng tạo, hợp tác,…) 6
- với thi cử. Sau khi thi xong dạy phương pháp và kĩ thuật lao những điều đã học thường bị bỏ động khoa học, dạy cách học. Học quên hoặc ít dùng đến. để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội. Nội dung Từ sách giáo khoa + giáo viên Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm, bảo tàng, thực tế…: gắn với: - Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS. - Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường địa phương - Những vấn đề học sinh quan tâm. Phương pháp Các phương pháp diễn giảng, Các phương pháp tìm tòi, điều tra, truyền thụ kiến thức một chiều. giải quyết vấn đề; dạy học tương tác. Hình thức tổ Cố định: Giới hạn trong 4 bức Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở chức tường của lớp học, giáo viên đối phòng thí nghiệm, ở hiện trường, diện với cả lớp. trong thực tế…, học cá nhân, học đôi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với giáo viên. 1.1.3. Các phƣơng pháp dạy học tích cực vận dụng trong đề tài Hiện nay, các nhà nghiên cứu giáo dục trên thế giới đã đưa ra rất nhiều phương pháp dạy học tích cực nhằm giúp học sinh tiếp thu kiến thức và phát triển năng lực cá nhân một cách toàn diện: Phương pháp dạy học tích cực theo nhóm; phương pháp trò chơi; phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình; phương pháp dạy theo dự án; phương pháp đóng vai; phương pháp giải quyết vấn đề; phương pháp Bàn tay nặn bột; phương pháp dạy học theo góc... Đối với bộ môn Hóa học, trong mục tiêu của môn học đã xác định rõ: “Ngoài những kiến thức, kỹ năng hóa học cơ bản, học sinh phải cần chú ý nhiều hơn tới việc hình thành các kỹ năng vận dụng kiến thức, kỹ năng tiến hành nghiên cứu khoa học Hóa học như: quan sát, phân loại, thu thập thông tin, dự đoán khoa học, đề ra giả thuyết, giải quyết vấn đề, tiến hành thí nghiệm từ đơn giản đến phức tạp... để học sinh có khả năng tự phát hiện và giải quyết một cách chủ động, sáng tạo các vấn đề thực tế có liên quan đến Hóa học”. Với đặc thù môn học và phạm vi của sáng kiến kinh nghiệm, trong đề tài này chúng tôi vận dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học sau đây: 7
- a) Phƣơng pháp dạy học nhóm Dạy học nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó HS của một lớp học được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. Quy trình thực hiện Tiến trình dạy học nhóm có thể được chia thành 3 giai đoạn cơ bản: - Làm việc toàn lớp: Nhập đề và giao nhiệm vụ + Giới thiệu chủ đề + Xác định nhiệm vụ các nhóm + Thành lập nhóm; - Làm việc nhóm: + Chuẩn bị chỗ làm việc; + Lập kế hoạch làm việc + Thoả thuận quy tắc làm việc; + Tiến hành giải quyết các nhiệm vụ + Chuẩn bị báo cáo kết quả. - Làm việc toàn lớp: Trình bày kết quả, đánh giá + Các nhóm trình bày kết quả + Đánh giá kết quả. b) Phƣơng pháp dạy học giải quyết vấn đề * Khái niệm: Dạy học giải quyết vẫn đề là cách thức tổ chức dạy học, trong đó học sinh được đặt trong một tình huống có vấn đề mà bản thân học sinh chưa biết cách thức, phương tiên cần phải nỗ lực tư duy để giải quyết vấn đề. * Dạy học giải quyết vấn đề có các đặc điểm sau: HS được đặt vào tình huống có vấn đề chứ không phải được thông báo dưới dạng trí thức có sẵn. Vấn đề được đưa ra giải quyết cần vừa sức và gọi được nhu cầu nhận thức ở HS: HS không những được học nội dung học tập mà còn được học con đường và cách thức tiến hành dẫn đến kết quả đó. Nói cách khác, HS được học cách phát hiện và giải quyết vẫn để. * Cách tiến hành: 8
- c) Phƣơng pháp dạy học dự án Thông qua các dự án học tập, học sinh nhận thấy mối gắn kết giữa lí thuyết với thực tiễn, từ đó nâng cao động cơ, hứng thú học tập của bản thân. Học sinh phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm; phát triển năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp, năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo, năng lực đánh giá, kĩ năng giao tiếp,... Ngoài ra, dạy học dự án còn phát triển năng lực hoá học của học sinh thông qua các hoạt động cụ thể như sau: Năng lực nhận thức hóa học của học sinh được phát triển thông qua hoạt động: huy động các kiến thức và kinh nghiệm sẵn có, tìm hiểu những kiến thức và kĩ năng trong môn hoá học, từ đó làm cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện các yêu cầu mà dự án đã đề ra. - Năng lực tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hoá học của học sinh được phát triển thông qua hoạt động: phân tích, xử lí, đánh giá, chọn lọc những thông tin do các thành viên trong nhóm thu thập, chia sẻ, phản hồi. - Năng lực vận dụng kiến thức hóa học của học sinh được phát triển thông qua hoạt động: trình bày, thảo luận, phản biện, đề xuất...các hướng giải quyết vấn đề hóa học khác nhau của các nhóm. Cách tiến hành: 9
- d) Phƣơng pháp sử dụng thí nghiệm Hóa học Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, chuyên nghiên cứu về cấu tạo của chất, sự biến đổi của chất và những ứng dụng của chúng. Bằng những thí nghiệm hóa học cụ thể, những quá trình hóa học xảy ra, những hiện tượng hóa học thu nhận được sẽ làm sáng tỏ mối liên hệ giữa các chất, giải thích được bản chất của các hiện tượng hóa học để từ đó học sinh tiếp thu được kiến thức có cơ sở khoa học một cách vững chắc, có kỹ năng tổng hợp và vận dụng kiến thức vào thực tế cuộc sống. Ngoài các giờ học thực hành hoá học của chương trình theo kế hoạch giáo dục môn học, để phát triển năng lực, tư duy sáng tạo cho học sinh mỗi giáo viên cần chú trọng xây dựng và lồng ghép các thí nghiệm, bài tập thực nghiệm, các tình huống có vấn đề vào mỗi bài dạy, bài học..., khi đó học sinh không chỉ đơn thuần, biết, nhớ kiến thức cơ bản mà còn được rèn luyện các kĩ năng thí nghiệm, thực hành thí nghiệm, có nhiều cơ hội để sáng tạo, phát triển kĩ năng tư duy bậc cao như đặt câu hỏi, nêu giả thuyết, kĩ năng siêu nhận thức. e) Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo Hoạt động TNST là các HĐGD thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông. Hoạt động TNST là một bộ phận của quá trình giáo dục, được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp và có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực 10
- hành, những việc làm cụ thể và các hành động của học sinh, hoạt động TNST là các HĐGD có mục đích, có tổ chức được thực hiện trong hoặc ngoài nhà trường nhằm phát triển, nâng cao các tố chất và tiềm năng của bản thân học sinh, nuôi dưỡng ý thức sống tự lập, đồng thời quan tâm, chia sẻ tới những người xung quanh. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động TNST, học sinh được phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực, chủ động, tự giác và sáng tạo của bản thân. Các em được chủ động tham gia vào tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế hoạt động đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Các em được trải nghiệm, được bày tỏ quan điểm, ý tưởng, được đánh giá và lựa chọn ý tưởng hoạt động, được thể hiện, tự khẳng định bản thân, được tự đánh giá và đánh giá kết quả hoạt động của bản thân, của nhóm mình và của bạn bè,... Từ đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết. Hoạt động TNST về cơ bản mang tính chất của hoạt động tập thể trên tinh thần tự chủ, với sự nỗ lực giáo dục nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Hoạt động TNST trong từng môn học được hiểu là vận dụng một đơn vị (một phần kiến thức) nào đó vào thực tế đời sống. Điều này giúp học sinh phát hiện, hình thành, củng cố kiến thức, rèn kỹ năng một cách hiệu quả. Các hoạt động này được thực hiện trong lớp học, ở trường, ở nhà hay tại bất kỳ địa điểm nào phù hợp. Trải nghiệm sáng tạo có thể tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau như: Hoạt động câu lạc bộ, Hoạt động trải nghiệm thông qua tổ chức trò chơi, Sân khấu – sự kiện, tham quan dã ngoại, Hội thi – cuộc thi... 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Yêu cầu, thực trạng về đổi mới phƣơng pháp dạy học Như chúng ta đã biết, phương pháp dạy học là một trong những hình thức quan trọng nhất, bởi nếu có phương pháp dạy học hợp lý thì chất lượng hiệu quả việc học mới cao được, phương pháp có phù hợp mới có thể phát huy giúp học sinh phát huy được khả năng sáng tạo được. Nên chính vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học chính là điều cần thiết hiện nay. Hiện nay, ngành giáo dục đang ráo riết thực hiện nội dung đổi mới giáo dục, với phương pháp chuyển từ tiếp cận nội dung (học sinh học được gì) sang tiếp cận năng lực của người học (học sinh làm được gì thông qua việc học), lấy học sinh là trung tâm và người thầy, cô giáo giữ vị trí quan trọng trong triển khai phương pháp đổi mới đó. Các năm qua, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được các cấp trong ngành giáo dục đề cập khá nhiều, hàng loạt hội nghị, tập huấn, bồi dưỡng... giành cho cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên được mở ra và nhà trường, giáo viên đã triển khai thực hiện những phương pháp dạy học mới, bước đầu thu được những kết quả nhất định. 11
- Tuy nhiên, tính hiệu quả, sự đồng bộ của đổi mới phương pháp dạy học vẫn còn hạn chế, khiêm tốn nhiều, những khó khăn, trở ngại, vướng mắc trong thực hiện vẫn còn đó, còn đầy thách thức. Vậy đâu là nguyên nhân chính của vấn đề này? Góc nhìn của chúng tôi, là những giáo viên đang dạy học trực tiếp ở nhà trường phổ thông, chúng tôi có một số ý kiến sau đây: Thứ nhất là về mặt nhận thức. Mặc dù đã được chỉ dẫn, quán triệt rất nhiều lần ở các hội nghị, các đợt tập huấn, bồi dưỡng nhưng có một bộ phận cán bộ quản lý và giáo viên, nhất là những người lớn tuổi vẫn còn thể hiện rõ sự bảo thủ, trì trệ, hạn chế nhiều trong nhận thức. Họ suy nghĩ rằng: “Những phương pháp dạy học mới có gì đâu, cũng thế thôi. Ta cứ dạy phương pháp truyền thống mà đạt hiệu quả, học sinh hiểu bài và thi đậu cao là được". Thứ hai do thói quen, lối cũ khó bỏ. Phần lớn giáo viên ở bậc học phổ thông được đào tạo trước đây, chủ yếu tiếp thu và vận dụng theo phương pháp dạy học truyền thống, lấy người thầy làm trung tâm, cung cấp kiến thức, kỹ năng đến học sinh theo cách áp đặt, một chiều. Học trong trường sư phạm sao thì nay dạy vậy, ít muốn chế biến, đổi thay. Sống và làm việc quá lâu với thói quen, lề lối cũ đó nên họ không thể đáp ứng được đòi hỏi, yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học đặt ra. Thứ ba, tính đồng bộ còn hạn chế. Công nhận rằng, trong ngành giáo dục hôm nay không thiếu những tấm gương thầy, cô giáo rất tâm huyết, nỗ lực trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Mỗi tiết dạy đều thể hiện tinh thần đổi mới, lấy học sinh làm trung tâm, dùng nhiều hình thức để dẫn dắt, gợi mở, phát huy tính chủ động, tính cực sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, số đông thầy cô khác lại vẫn cứ “giậm chân tại chỗ” trong hầu hết các tiết dạy. Họ chỉ dạy phương pháp dạy học mới mang tính đối phó và nặng thành tích khi và chỉ khi có người dự giờ, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi các cấp... Hạn chế này còn do thái độ, nhận thức, trách nhiệm và quyết tâm của một bộ phận cán bộ quản lý, các nhóm, tổ trưởng chuyên môn chưa “đến nơi đến chốn”, còn hình thức, phong trào, tới hẹn lại lên. Ý chí của lãnh đạo nhà trường không vững vàng, rõ ràng, thiếu những kế hoạch, chiến lược khả thi thì còn lâu công cuộc đổi mới giáo dục nước nhà, trong đó có phương pháp dạy học đi đến thành công ở diện rộng. Thứ tư, thầy cô giáo thiếu kiên trì với cái mới. Dạy học theo phương pháp truyền thống có phần nhẹ nhàng, đơn giản, giáo viên ít cần động não, chủ yếu giảng bài và đọc- chép. Còn thực hiện theo phương pháp dạy học mới, như bài học minh họa, theo chủ đề, tích hợp, liên môn… thì bắt buộc, yêu cầu người giáo viên phải tốn nhiều thời gian, phải vất vả, tìm tòi, sáng tạo rất nhiều trong khâu thiết kế, xây dựng kế hoạch bài dạy, chuẩn bị, sử dụng nhiều phương án, tình huống sư phạm, chuyên môn để dẫn dắt, gợi mở học sinh tìm hiểu, suy nghĩ, tư duy... Thực tế cho thấy, việc vận dụng cho được, cho tốt phương pháp dạy học mới này chẳng dễ dàng gì, lắm lúc thất bại nhiều hơn thành công; nó đòi hỏi tính kiên trì, quyết tâm rất lớn ở giáo viên. Thứ năm, nhiều cán bộ quản lý, giáo viên còn mơ hồ, lúng túng, không hiểu rõ những phương pháp dạy học tích cực, phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Thời gian qua, nhiều nhà trường, giáo viên, mặc dù đã được tập huấn không ít lần, 12
- song vẫn loay hoay, mơ hồ về mục tiêu, cách thức thực hiện bài học minh hoạ, sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề, dạy học tích hợp đa môn, liên môn, xuyên môn; dạy học theo dự án… là gì. Cho nên, trong sinh hoạt chuyên môn, cứ nói qua, nói lại, chẳng đi đâu cả, chứ chưa nói gì đến chuyện thực hiện cụ thể trên lớp, trước học sinh. Thứ sáu, thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị… thành một cản trở lớn. Tất nhiên, muốn việc đổi mới phương pháp dạy học đạt mục tiêu đề ra, không chỉ có đổi mới nội dung, chương trình, đội ngũ thầy cô giáo mà còn phải đầy đủ, đảm bảo, đồng bộ về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Điều đó, nhiều trường, nhiều địa phương vẫn chưa làm được; phòng học còn thiếu, chật; sĩ số học sinh trong một lớp quá đông, vượt so với qui định. Thiết bị phục vụ cho dạy học như phòng thí nghiệm, máy tính, ti vi, đèn chiếu... chẳng có là bao. Nhiều bài dạy, giáo viên muốn có thêm một số phương tiện, vật dụng, đồ dùng khác thì phải tự chạy vạy, tự bỏ tiền túi ra làm, trong điều kiện áp lực công việc tại trường học ngày càng nhiều, đồng lương, chế độ còn ít ỏi, kinh phí hỗ trợ của nhà trường rất hạn chế. Thứ bảy, nội dung, chương trình nhiều môn học, cấp học tuy đã được giảm tải song vẫn còn nặng nề, quá tải. Giáo viên thì dạy không hết, học sinh thì chẳng theo kịp. Áp lực thi cử, thành tích vẫn còn dai dẳng cũng khiến giáo viên “sợ” đổi mới phương pháp dạy học. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc đổi mới phương pháp dạy học gặp nhiều khó khăn, trở ngại. Có thể nói, phương pháp dạy học là một yếu tố quan trọng bậc nhất để mục tiêu, chất lượng, hiệu quả giáo dục phổ thông đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, kỳ vọng của xã hội, đất nước trong bối cảnh hội nhập. Tính cấp thiết việc đổi mới phương pháp dạy học được đặt ra và đang quyết tâm thực hiện. Đây không phải là câu chuyện đơn giản, giải quyết trong một sớm một chiều, cần có một lộ trình nhất định, đặc biệt là nỗ lực, ý chí, từ nhiều phía, các cấp quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên đến đối tượng học sinh chúng ta. 1.2.2. Thực trạng đổi mới phƣơng pháp dạy học tại trƣờng THPT Anh Sơn 1 Trong những năm học gần đây, thực hiện các văn bản chỉ đạo của cấp trên, của ngành GD&ĐT, nhà trường đã thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trong việc cử giáo viên tham gia các lớp chuyên đề, tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá do các cấp tồ chức. Các văn bản chỉ đạo, các nội dung hướng dẫn về thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá được quán triệt, tập huấn đầy đủ cho toàn thể cán bộ, giáo viên trong nhà trường. Trong kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch giáo dục các môn học đều nêu rõ yêu cầu về đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn; đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá; các hoạt động báo cáo chuyên đề, tổ chức câu lạc bộ... Triển khai phong trào đổi mới phương pháp dạy học đã được lồng ghép trong các hội nghị, sinh hoạt chuyên môn theo trường, cụm trường... và được lan tỏa trong toàn thể cán bộ, giáo viên. Hiệu quả của đổi mới phương pháp dạy học cũng đã được khẳng định rõ qua chất lượng giáo dục đại trà, chất lượng giáo dục mũi nhọn của nhà trường hàng năm. 13
- Kết quả xếp loại học lực Xếp loại học lực năm học 2022 - 2023 Số Giỏi Khá Trung bình (Đ) Yếu (CĐ) Khối lớp HS SL TL SL TL SL TL SL TL Khối 10 505 115 22,77% 269 53,27% 116 22,97% 2 0,4% Khối 11 517 91 17,60% 285 54,93% 141 27,27% 0 0 Khối 12 508 174 34,25% 306 60,24% 28 5,51% 0 0 Tổng 1530 380 24.84% 860 56.21% 285 18.63% 2 0.13% Xếp loại học lực học kì 1 năm học 2023 - 2024 Số Giỏi Khá Trung bình (Đ) Yếu (CĐ) Khối lớp HS SL TL SL TL SL TL SL TL Khối 10 552 132 23.91% 204 36.96% 198 35.87% 18 3.26% Khối 11 516 140 27.13% 231 44.77% 100 19.38% 1 0.19% Khối 12 513 142 27.68% 321 62.57% 49 9.55% 1 0.19% 1581 414 26.19% 756 47.82% 347 21.95% 20 1.27% Kết quả xếp loại môn Hóa học Xếp loại môn Hóa học năm học 2022 - 2023 Số Giỏi Khá Trung bình (Đ) Yếu (CĐ) Khối lớp HS SL TL SL TL SL TL SL TL Khối 10 256 106 41.41% 96 37.50% 51 19.92% 3 1.17% Khối 11 517 99 19.15% 230 44.49% 185 35.78% 3 0.58% Khối 12 508 115 22.64% 273 53.74% 118 23.23% 2 0.39% Tổng 1281 320 24.98% 599 46.76% 354 27.63% 8 0.62% Xếp loại môn Hóa học học kì 1 năm học 2023 - 2024 Số Giỏi Khá Trung bình (Đ) Yếu (CĐ) Khối lớp HS SL TL SL TL SL TL SL TL Khối 10 270 105 38.89% 90 33.33% 62 22.96% 13 4.81% Khối 11 252 115 45.63% 86 34.13% 50 19.84% 1 0.40% Khối 12 513 94 18.32% 268 52.24% 148 28.85% 3 0.58% Tổng 1035 314 30.34% 444 42.90% 260 25.12% 17 1.64% * Số lớp lựa chọn môn Hóa học: Lớp 10: 6/12; Lớp 11: 6/12 14
- Kết quả thi HSG cấp tỉnh các môn Văn hóa lớp 12 Số HS Số HS đạt Giải Giải Giải Môn Năm học Giải KK dự thi giải nhất nhì ba Hóa học 2022–2023 38 26 (68,4%) - 10 9 7 5/5 2023–2024 36 25 (69,4%) 1 9 8 7 4/4 Đánh giá: Đối với các tổ, nhóm chuyên môn: Đã thực hiện nghiêm túc theo các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành GD&ĐT, kế hoạch giáo dục của nhà trường. Hàng năm, vào đầu mỗi năm học, khi xây dựng và thống nhất kế hoạch giáo dục môn học, các tổ, nhóm chuyên môn đã rất chú trọng đến yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra đánh giá. Từ năm học 2022 – 2023, khi thực hiện chương trình GDPT 2018 đối với lớp 10, thì phong trào đổi mới phương pháp dạy học lại càng được quan tâm, lan tỏa. Tổ chức các hội nghị, hội thảo liên trường, liên huyện về đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá... Phân công các giáo viên cốt cán phụ trách các khối lớp, nhóm lớp... nhằm hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dưng kế hoạch bài dạy, tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp... Đối với giáo viên: Tất cả giáo viên đều được quán triệt, tập huấn về đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá. Nhiều giáo viên rất quan tâm, tích cực, tự giác trong việc tìm hiểu thêm để nắm rõ nội dung cốt lõi, tiến trình chuẩn bị, cách thức áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, các kỹ thuật dạy học hiện đại, hiệu quả… do vậy đã có nhiều tiết dạy, bài học/chủ đề được thực hiện hiệu quả. Bên cạnh đó vẫn còn số ít giáo viên ngại thay đổi, chậm thay đổi, chưa thực sự quan tâm, chưa thực hiện tốt đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; nếu có thực hiện thì mang tính chiếu lệ, hình thức nên hiệu quả chưa cao. Các giáo viên này cơ bản vẫn theo các phương pháp truyền thống, cụ thể là: + Phương pháp thuyết trình, thông báo tri thức của GV vẫn là phương pháp dạy học được sử dụng quá nhiều, dẫn đến tình trạng hạn chế hoạt động tích cực của HS; + Việc sử dụng phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo còn ở mức độ hạn chế; + Việc gắn nội dung dạy học với các tình huống thực tiễn chưa được chú trọng; 15
- + Dạy học thí nghiệm, thực hành, dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn ít được thực hiện; + Việc sử dụng phương tiện dạy học mới, công nghệ thông tin chỉ bước đầu thực hiện ở một số trường; + Việc rèn luyện khả năng vận dụng tri thức liên môn để giải quyết các chủ đề phức hợp gắn với thực tiễn chưa được chú ý đúng mức. 2. Xây dựng kế hoạch bài dạy và tổ chức dạy học 2.1. Lựa chọn bài học/chủ đề Mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Hóa học là hình thành, phát triển ở học sinh năng lực hoá học như: nhận thức hóa học; Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học; Vận dụng kiến thức kỹ năng đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn... đồng thời góp phần cùng các môn học, hoạt động giáo dục khác hình thành, phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung, đặc biệt là thế giới quan khoa học; hứng thú học tập, nghiên cứu; tính trung thực; thái độ tôn trọng các quy luật của thiên nhiên, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân. Chương trình môn Hoá học kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành, các nội dung giáo dục của môn Khoa học tự nhiên ở cấp trung học cơ sở theo cấu trúc đồng tâm kết hợp cấu trúc tuyến tính nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức, kĩ năng cho học sinh. Chương trình môn Hoá học đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về tính toán; chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng các tri thức hoá học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống. Đối với môn Hóa học trong chương trình GDPT 2018 có một số nội dung mới đưa vào hoặc bổ sung thêm như: Năng lượng hóa học; Chuẩn độ acid – base; Dựa vào phổ hồng ngoại (IR) để xác định nhóm chức; Phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ... “Phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ” là một bài học mới được đưa vào chương trình hóa học lớp 11; đây lại là vấn đề xảy ra, được áp dụng hằng ngày trong đời sống và sản xuất như: Tách ethanol trong quá trình sản xuất ethanol từ tinh bột; Tách lấy đường trong quá trình sản xuất đường Saccharose từ mía; Tách lấy đường Glucose từ tinh bột sắn; Tách lấy tinh dầu Sả... Hầu hết giáo viên khi dạy bài “Phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ” chủ yếu áp dụng phương pháp dạy học truyền thống như: cho học sinh nghiên cứu sách giáo khoa, mô tả thí nghiệm, trả lời câu hỏi, giáo viên đánh giá, tổng hợp… Học sinh tiếp thu theo hướng cố gắng nhớ được kiến thức để đối phó thi cử; 16
- chứ chưa hiểu và linh hoạt để vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn. Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn và áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để dạy bài “Phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ – Hóa học 11”. Qua bài học này, ngoài việc nắm được kiến thức cơ bản, học sinh còn biết áp dụng, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề trong đời sống và sản xuất. 2.2. Xác định nhiệm vụ học tập 2.2.1. Mục tiêu bài học 1. Kiến thức Nắm được nguyên tắc và cách thức tiến hành các phương pháp tách và tinh chế hơp chất hữu cơ: chưng cất, chiết, kết tinh và sơ lược về sắc kí cột. Thực hiện một số thí nghiệm về chưng cất thường, chiết. Vận dụng được các phương pháp: chưng cất thường, chiết, kết tinh để tách biệt và tinh chế một số hợp chất hữu cơ trong cuộc sống. 2. Năng lực * Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học: Kỹ năng tìm kiếm thông tin trong SGK và mạng internet để hoàn thiện nhiệm vụ học tập. Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về phương pháp tách biệt và tinh chế hợp chất hữu cơ tại địa phương, nhà máy và phòng thực hành thí nghiệm. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm, quan sát, liên hệ thực tiễn nhằm giải quyết các vấn đề trong tách chất và tinh chế hợp chất hữu cơ. * Năng lực hóa học: a. Nhận thức hoá học: Học sinh đạt được các yêu cầu sau: Trình bày được nguyên tắc và cách thức tiến hành các phương pháp tách biệt và tinh chế hơp chất hữu cơ: chưng cất, chiết, kết tinh và sơ lược về sắc kí cột. Thực hiện các thí nghiệm về chưng cất thường, chiết, kết tinh. Tìm hiểu và vận dụng một số phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ cụ thể trong thực tiễn cuộc sống, tại địa phương, nhà máy. Vận dụng được các phương pháp: chưng cất thường, chiết, kết tinh để tách biệt và tinh chế một số hợp chất hữu cơ thông thường trong cuộc sống. b. Tìm hiểu tự nhiên dưới góc độ hóa học: Thực hiện thông qua các hoạt động: thảo luận, thực hiện các thí nghiệm chưng cất thường, chiết, kết tinh. 17
- c. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Cồn công nghiệp, cồn y tế? độ cồn là gì, thay đổi độ cồn như thế nào, bảo quản cồn... 3. Phẩm chất: Chăm chỉ, tìm hiểu thông tin sách giáo khoa và các tài liệu khác về nguyên tắc và cách thức tiến hành các phương pháp tách biệt và tinh chế hơp chất hữu cơ: chưng cất, chiết, kết tinh và sơ lược về sắc kí cột. Trách nhiệm, trung thực: HS có trách nhiệm trong việc hoạt động nhóm, hoàn thành các nội dung được giao, trung thực trong các báo cáo. 2.2.2. Nhiệm vụ học tập NV1- Tìm hiểu kiến thức nền: Các phương pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ, nguyên tắc, vận dụng và ý nghĩa của mỗi phương pháp. + Phương pháp chưng cất; + Phương pháp chiết; + Phương pháp kết tinh; + Phương pháp sắc kí cột. NV2- Trải nghiệm, tìm hiểu và thực nghiệm tại địa phương, phòng thí nghiệm + Tách ethanol (rượu etylic) trong quá trình sản xuất ethanol (rượu etylic) từ tinh bột (gạo) NV3- Trải nghiệm, tìm hiểu tại nhà máy đường Sông Lam (Đỉnh Sơn, Anh Sơn, Nghệ An); + Nghiên cứu, quan sát quy trình tách lấy đường saccharose trong quá trình sản xuất đường Saccharose từ cây mía. NV4- Thực hành tại phòng thí nghiệm: + Chưng cất ethanol từ hốn hợp ethanol và nước + Chiết lấy tinh dầu quýt từ hỗn hợp tinh dầu quýt – nước; 2.2.3. Kế hoạch, giải pháp thực hiện * Theo kế hoạch giáo dục môn học đã được Hội đồng trường THPT Anh Sơn 1 phê duyệt: Bài 9: Tách và tinh chế hợp chất hữu cơ thực hiện trong 3 tiết. Thời lƣợng TT Nội dung Ghi chú thực hiện 1 - Xác định các nội dung kiến 1 tiết Tại lớp thức cần tìm hiểu, nghiên cứu trong bài học; các nhiệm vụ cần thực hiện - Giao nhiệm vụ cho các nhóm học sinh 2 Các nhóm nghiên cứu SGK, 2 buổi Thực hiện ở nhà, ở phòng thí 18
- các tài liệu liên quan tìm hiểu nghiệm và thực tế tại địa kiến thức; phương - Trải nghiệm, tìm hiểu và tham gia chưng cất ethanol tại địa phương. - Trải nghiệm, tìm hiểu về tách (kết tinh) đường saccarozơ tại nhà máy Đường Sông Lam. - Làm các thí nghiệm tại phòng thực hành thí nghiệm bộ môn; - Viết báo cáo sản phẩm. 3 Tổ chức cho học sinh báo 2 tiết Tại lớp cáo, đánh giá các nội dung, sản phẩm đã tìm hiểu, thu thập và thực hiện; Liên hệ thực tiễn, vận dụng, trả lời câu hỏi và bài tập. 4 Hướng dẫn học sinh vận Lồng ghép Thường xuyên dụng, liện hệ kiến thức đã học để trả lời các dạng câu hỏi và bài tập, các vấn đề liên quan đến thực tiễn và định hướng các nội dung học tập, nghiên cứu tiếp theo. 2.2.4. Tiến trình thực hiện Hoạt động 1: Tiết 24: Phƣơng pháp tách và tinh chế hợp chất hữu cơ (1 tiết - Thực hiện tại lớp) Mục đích: Học sinh nắm được: - Mục tiêu của chủ đề; - Các các yêu cầu cần tìm hiểu về nội dung, kiến thức cơ bản cần nắm; - Các hoạt động sẽ trải nghiệm, tìm hiểu, các thí nghiệm cần thực hiện; - Cách viết báo cáo thu hoạch của hoạt động trải nghiệm, tìm hiểu, làm thí nghiệm… - Chia nhóm và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm học sinh. Nội dung, yêu cầu: 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh giải nhanh bài toán khảo sát mạch điện xoay chiều khi các thông số của mạch thay đổi
20 p | 2551 | 1152
-
Báo cáo tổng kết sáng kiến kinh nghiệm: Vài kinh nghiệm trong công tác quản lý thu - chi trong trườngTHPT
10 p | 449 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Xây dựng khối đoàn kết trong nhà trường trung học phổ thông nhằm nâng cao hiệu quả công tác
9 p | 314 | 39
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh cho học sinh thông qua dạy học Lịch sử Bài 17: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 (SGK Lịch sử lớp 12 Ban Cơ bản)
14 p | 135 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn làm kính thiên văn khúc xạ đơn giản dùng cho học sinh phổ thông
17 p | 172 | 34
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử 12 thông qua việc kết hợp Văn học để gây hứng thú cho học sinh
17 p | 219 | 32
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 192 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Biện pháp hướng dẫn kĩ năng vẽ các loại biểu đồ cơ bản trong chương trình Địa lí 12
17 p | 164 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học viên sử dụng sách giáo khoa trong dạy học môn Lịch sử lớp 10
19 p | 123 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh giải toán phần kim loại tác dụng với nước và dung dịch Bazơ trong ôn thi Đại học
15 p | 110 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 28 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả dạy học phần Lịch sử Thế giới thời nguyên thủy, cổ đại và trung đại qua phương pháp lập bảng hệ thống kiến thức
19 p | 113 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit
17 p | 25 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động của học sinh và nâng cao hiệu quả ôn tập trong hoạt động ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn
19 p | 11 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh tiếp cận với "Dòng biến thiên tuần hoàn bất kỳ"
10 p | 55 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyển động của hệ liên kết trong các bài ôn thi học sinh giỏi quốc gia
20 p | 8 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học chủ đề tích hợp chương Cacbohdrat theo mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tiếp kết hợp trực tuyến - Hóa học 12 cơ bản
16 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn