Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp phần mềm Class123 với một số ứng dụng khác nhằm phát huy tính tích cực học tập cho HS trong dạy học Hóa học 10-THPT
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tạo hứng thú học tập cho HS, từ đó phát huy tính tích cực học tập, nâng cao hiệu quả dạy học Hóa học, đánh giá HS theo đúng định hướng phát triển phẩm chất năng lực. Đồng thời cung cấp một số kinh nghiệm mà tôi tích lũy được trong quá trình giảng dạy môn Hóa học ở trường THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp phần mềm Class123 với một số ứng dụng khác nhằm phát huy tính tích cực học tập cho HS trong dạy học Hóa học 10-THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 () SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM KẾT HỢP PHẦN MỀM CLASS123 VỚI MỘT SỐ ỨNG DỤNG KHÁC NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CHO HS TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC 10-THPT Người thực hiện: Phan Thị Nga Tổ: Khoa học tự nhiên Lĩnh vực: Hóa học Số điện thoại: 0389037527 Năm học: 2022 – 2023
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.............................................................. e PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1 I. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................... 1 II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 2 III. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 2 IV. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 2 V. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3 VI. Những đóng góp của đề tài ...................................................................................... 3 VII. Kế hoạch nghiên cứu .............................................................................................. 3 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 5 I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................................................... 5 1. Cơ sở lý luận .............................................................................................................. 5 1.1. Tính tích cực học tập ............................................................................................... 5 1.2. Phương pháp dạy học tích cực ................................................................................ 5 1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học......................................................... 6 1.3.1. Khái niệm công nghệ thông tin ............................................................................ 6 1.3.2. Vai trò của CNTT trong dạy học.......................................................................... 7 1.3.3. Ưu điểm và hạn chế của CNTT trong dạy học .................................................... 7 1.3.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học Hóa học............................................................. 8 1.4. Vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Hóa học nhằm tạo tính tích cực học tập cho HS .......................................................................................... 9 2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................................... 10 2.1. Thực trạng về tính tích cực học tập môn Hóa học của HS ở lớp 10 trường THPT Thanh Chương 3 ........................................................................................................... 10 2.2. Thực trạng về ứng dụng CNTT trong dạy học Hóa học nhằm tạo tính tích cực học tập cho HS trường THPT ............................................................................................. 11 2.3. Thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng đề tài...................................................... 12 2.3.1. Thuận lợi ............................................................................................................ 12 2.3.2. Khó khăn ............................................................................................................ 13 a
- II. Biện pháp kết hợp phần mềm class 123 với một số ứng dụng khác nhằm phát huy tính tích cực học tập cho hs trong dạy học Hóa học 10-THPT .................................... 13 1. Tổng quan về chương trình Hóa học 10 ................................................................... 13 1.1. Quan điểm xây dựng chương trình ....................................................................... 13 1.2. Cấu trúc của sách giáo khoa Hóa học 10 .............................................................. 14 2. Kết hợp phần mềm class123 với một số ứng dụng khác trong dạy học Hóa học 10- THPT ............................................................................................................................ 14 2.1. Cơ sở của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Hóa học trường THPT ............................................................................................................................ 14 2.2. Hướng dẫn sử dụng phần mềm class123 trong dạy học ....................................... 15 2.2.1. Hướng dẫn tạo tài khoản class123 ..................................................................... 15 2.2.2. Tạo lớp học và nhập danh sách HS trên class123 .............................................. 17 2.2.3. Thiết lập mục tiêu lớp học, tạo tiêu chí thi đua cộng trừ điểm trên class123-Giải pháp tuyệt vời thúc đẩy HS cùng phấn đấu, tích cực học tập ...................................... 17 2.3. Một số ứng dụng công nghệ thông tin khác trong dạy học ................................... 19 2.3.1. Microsoft Powerpoint......................................................................................... 19 2.3.2. Baamboozle ........................................................................................................ 20 2.3.3. Quizizz................................................................................................................ 21 2.4. Kết hợp phần mềm Class 123 với một số ứng dụng khác trong tổ chức dạy học Hóa học 10-THPT ........................................................................................................ 22 2.4.1. Ứng dụng trong quản lí HS bằng phần mềm class123....................................... 22 2.4.2. Ứng dụng trong tổ chức hoạt động khởi động ................................................... 24 2.4.3. Ứng dụng trong tổ chức hoạt động hình thành kiến thức mới ........................... 28 2.4.4. Ứng dụng trong tổ chức hoạt động luyện tập, vận dụng .................................... 33 2.4.5. Ứng dụng trong tổ chức hoạt động đánh giá xếp loại, khen thưởng theo quỹ học ...................................................................................................................................... 36 III. Thực nghiệm sư phạm ............................................................................................ 38 1. Mục đích thực nghiệm sư phạm ............................................................................... 38 2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................................................... 38 3. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................................ 38 4. Tiến hành thực nghiệm ............................................................................................. 38 b
- 4.1. Chuẩn bị cho TNSP ............................................................................................... 38 4.2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................... 38 5. Kết quả thực nghiệm ................................................................................................ 39 5.1. Kết quả các bài kiểm tra ........................................................................................ 39 5.2. Kết quả các phiếu điều tra và khảo sát .................................................................. 40 IV. Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài “kết hợp phần mềm Class 123 với các ứng dụng khác nhằm phát huy tính tích cực học tập cho HS trong dạy học Hóa học -THPT” .................................................................................................................. 42 1. Mục đích khảo sát .................................................................................................... 42 2. Nội dung và phương pháp khảo sát .......................................................................... 42 2.1. Nội dung khảo sát .................................................................................................. 42 2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .............................................................. 42 3. Đối tượng khảo sát ................................................................................................... 43 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ........ 43 4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ............................................................. 43 4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................................................................. 44 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 45 I. Kết luận ..................................................................................................................... 45 II. Kiến nghị, đề xuất.................................................................................................... 45 c
- DANH MỤC HÌNH ẢNH BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Biểu đồ KS mức độ yêu thích, quan tâm đến việc học môn Hóa học .......... 10 Hình 1.2. Biểu đồ KS mức độ quan trọng và sử dụng của CNTT ................................ 11 Hình 1.3. Biểu đồ KS các mức độ ảnh hưởng, quen thuộc CNTT ............................... 12 Hình 2.1. Hình ảnh hướng dẫn tạo tài khoản class123 ............................................... 16 Hình 2.2. Hình ảnh hướng dẫn tạo lớp học trên class123........................................... 17 Hình 2.3. Hình ảnh hướng dẫn thiết lập tiêu chí thi đua ............................................. 18 Hình 2.4. Hình ảnh hướng dẫn đăng ký tài khoản baamboozle .................................. 21 Hình 2.5. Hình ảnh hướng dẫn tạo bài kiểm tra trên Quizizz ..................................... 22 Hình 2.6. Hình ảnh điểm danh đầu giờ, kết quả điểm danh ở lớp 10D3, 10B ............ 23 Hình 2.7. Hình ảnh tích điểm thưởng và điểm trừ trong giờ học ................................ 24 Hình 2.8. Hình ảnh thống kê điểm thưởng và điểm trừ ............................................... 24 Hình 2.9. Hình ảnh HS đăng nhập phòng thi đấu trên quizizz .................................... 26 Hình 2.10. Hình ảnh HS tích cực thi đấu trên quizizz ................................................. 26 Hình 2.11. Hình ảnh GV tạo câu hỏi trên powerpoint................................................. 27 Hình 2.12. Hình ảnh GV mở trò chơi trên powerpoint và gọi tên ngẫu nhiên ............ 27 Hình 2.13. Hình ảnh HS lớp 10D3, 10D4 tích cực xung phong trả lời câu hỏi .......... 27 Hình 2.14. Hình ảnh chia nhóm và giao nhiệm vụ hoạt động nhóm ........................... 29 Hình 2.15. Hình ảnh HS báo cáo sản phẩm và được thưởng điểm ............................. 30 Hình 2.16. Hình ảnh GV mở trò chơi hộp quà may mắn ............................................. 31 Hình 2.17. Hình ảnh HS lớp 10A2, 10B tích cực xung phong làm bài ........................ 31 Hình 2.18. Hình ảnh sản phẩm HS nghiên cứu ........................................................... 32 Hình 2.19. Hình ảnh HS báo cáo sản phẩm và thưởng điểm nhóm tốt nhất ............... 32 Hình 2.20. Hình ảnh GV mở trò chơi trên ứng dụng baamboozle .............................. 34 Hình 2.21. Hình ảnh HS tích cực xung phong trả lời câu hỏi trên baamboozle ......... 34 Hình 2.22. Hình ảnh HS đăng nhập tham gia trò chơi trên quizizz ............................ 35 Hình 2.23. Hình ảnh HS đăng nhập tham gia trò chơi trên quizizz ............................ 36 Hình 2.24. Hình ảnh HS tích cực tham gia trò chơi trên quizizz ................................. 36 Hình 2.25. Hình ảnh tổng điểm đạt được sau một quỹ học ở lớp 10A2, 10B .............. 37 d
- Hình 2.26. Hình ảnh trao thưởng sau quỹ học ở các lớp giảng dạy ........................... 37 Hình 3.1. Đồ thị thống kê kết quả học lực môn Hóa năm 2022-2023 ......................... 39 Hình 3.2. Biểu đồ KS mức độ tích cực sau khi áp dụng giải pháp .............................. 40 Hình 3.3. Hình ảnh KS nguyện vọng HS và HS báo điểm sau khi nhà trường tổ chức kiểm tra cuối kì 1 .......................................................................................................... 41 Hình 4.1. Biểu đồ KS tính cấp thiết các giải pháp đề xuất .......................................... 43 Hình 4.2. Biểu đồ KS tính khả thi các giải pháp đề xuất ............................................. 44 DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh CNTT Công nghệ thông tin THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở GD&ĐT Giáo dục và đào tạo PPDH Phương pháp dạy học GDPT Giáo dục phổ thông SGK Sách giáo khoa KHTN Khoa học tự nhiên KHXH Khoa học xã hội TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sư phạm ĐC Đối chứng KS Khảo sát TBC Trung bình chung e
- PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, Hóa học là một môn học được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của HS. Chúng ta đều biết rằng Hoá học đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống, sản xuất, góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội, nhiều ngành khoa học khác đều lấy Hóa học làm cơ sở nền tảng để phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều HS nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của Hóa học trong cuộc sống. Đặc biệt là các em mới bước vào lớp 10, đối với các em, Hóa học là môn học trừu tượng, khó hiểu và khô khan. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây, việc thay đổi phương án thi tốt nghiệp, có sự tổ hợp các môn tự chọn là khoa học tự nhiên và khoa học xã hội, thực trạng cho thấy phần lớn HS chọn ban khoa học xã hội. Do đó, trách nhiệm của GV là làm thế nào cho HS yêu thích, có hứng thú, từ đó tích cực học tập môn Hóa học, góp phần lựa chọn môn học khoa học tự nhiên là việc làm cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Theo quyết định số 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án "Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030". Từ đó cho thấy việc ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực giáo dục vô cùng quan trọng. Sử dụng công nghệ trong lớp học giúp HS dễ dàng biểu thị mối quan tâm, sự chú ý, mong đợi và thái độ tích cực với việc học, qua đó nâng cao chất lượng dạy và học. Do đó, ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học trong bối cảnh chuyển đổi số là nền tảng để đào tạo được nguồn nhân lực dồi dào, mang đến nhiều ảnh hưởng tích cực cho sự phát triển của nền giáo dục. Qua khảo sát GV trong trường THPT Thanh Chương 3, cũng như GV các trường THPT lân cận trong địa bàn tỉnh Nghệ An, tôi nhận thấy nhiều GV còn gặp khó khăn trong việc dạy học theo phương pháp mới như: Khi tổ chức dạy học theo hình thức hoạt động nhóm chưa kích thích được sự hứng thú, tính tích cực, tự giác, trách nhiệm và tinh thần đoàn kết nhóm, thi đua giữa các nhóm cũng chỉ dừng lại ở từng tiết học chứ chưa có sự kết nối với các tiết học tiếp theo, tổng hợp thi đua nhóm còn mất khá nhiều thời gian, phải có thư kí tổng hợp hoặc tích trên góc bảng...; bị thụ động khi đưa ra thời gian tổ chức hoạt động cho HS trên lớp; kiểm tra đánh giá HS chủ yếu dựa vào các bài kiểm tra thường xuyên hoặc cuối kì, chứ chưa chú trọng đánh giá thường xuyên: đánh giá qua các hoạt động trên lớp, đánh giá qua hồ sơ học tập, đánh giá qua bài thuyết trình…, trong khi GV có thể sử dụng các hình thức đánh giá nói trên thay cho các bài kiểm tra hiện hành. Trên thực tế, nếu GV biết khai thác công nghệ thông tin trong dạy học thì những vấn đề nêu trên sẽ được giải quyết một cách nhẹ nhàng, bên cạnh đó còn kích thích sự hứng thú, tăng tính tích cực học tập trong HS, làm cho quá trình dạy học cũng trở nên sinh động hơn. Chính vì những lí do trên mà tôi lựa chọn đề tài: "Kết hợp phần mềm Class123 với một số ứng dụng khác nhằm phát huy tính tích cực học tập cho HS trong dạy học Hóa học 10-THPT”. 1
- II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đã được một số tác giả nghiên cứu và áp dụng. Tuy nhiên việc kết hợp thiết kế trò chơi học tập trên các ứng dụng như baamboozle; plicker; quizizz,… hoặc trên powerpoint với quản lí HS trên phần mềm class123, giúp HS không những hứng thú học tập trong từng tiết học riêng rẽ mà còn tích lũy thành tích đạt được hằng ngày, các em quan sát được kết quả hoạt động của mình, để từ đó các em tích cực, chủ động, tự giác hơn trong học tập thì chưa thấy đề tài nào đề cập đến. - Đối tượng áp dụng: HS lớp 10 ở trường THPT Thanh Chương 3. - Phạm vi nghiên cứu: Ứng dụng phần mềm class123 kết hợp với một số ứng dụng tổ chức trò chơi học tập vui nhộn như: baamboozle; quiziz hoặc thiết kế trò chơi trên Microsoft Powerpoint như: Lật mảnh ghép, hộp quà may mắn, giải đố ô chữ, rung chuông vàng… trong dạy học Hóa học 10 THPT. - Thời gian thực hiện: năm học 2022-2023. III. Mục đích nghiên cứu Áp dụng phần mềm class123 quản lí lớp học, kết hợp một số ứng dụng tổ chức trò chơi trên lớp vui nhộn như: baamboozle; quizizz… để giảng dạy Hóa học ở trường THPT nhằm tạo hứng thú học tập cho HS, từ đó phát huy tính tích cực học tập, nâng cao hiệu quả dạy học Hóa học, đánh giá HS theo đúng định hướng phát triển phẩm chất năng lực. Đồng thời cung cấp một số kinh nghiệm mà tôi tích lũy được trong quá trình giảng dạy môn Hóa học ở trường THPT. IV. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: + Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa Hóa học lớp 10 theo chương trình giáo dục phổ thông 2018. + Tìm hiểu về các năng lực chung và chuyên biệt trong dạy học môn Hóa học. - Nghiên cứu thực trạng việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy môn Hóa học nhằm tăng cường tính tích cực học tập cho HS ở trường THPT hiện nay. - Nghiên cứu và xây dựng học liệu ứng dụng CNTT cho các hoạt động dạy học của phần Hóa học lớp 10 THPT. - Thiết kế giáo án thực nghiệm giảng dạy kiểm chứng tính khả thi của đề tài. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm để kiểm tra, đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các học liệu ứng dụng CNTT đã xây dựng. - Tiến hành khảo sát về tính khả thi và tính cấp thiết của đề tài. 2
- V. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về tính tích cực học tập của HS, các vấn đề về ứng dụng CNTT trong dạy học. - Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo,… có liên quan. - Khảo sát thực trạng ở trường phổ thông, các phương pháp hỗ trợ, thăm dò ý kiến GV,… - Thực nghiệm sư phạm. - Phương pháp thống kê toán học, xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm. VI. Những đóng góp của đề tài Sáng kiến đưa ra được các giải pháp nhằm kích thích hứng thú, tăng cường tính tích cực học tập môn Hóa học của HS lớp 10- chương trình GDPT 2018. Kết hợp đồng bộ các ứng dụng công nghệ trong đề tài luôn giúp HS tích lũy được kết quả hoạt động trong từng tiết học, được sự ghi nhận của GV một cách công bằng, công khai, HS quan sát được sự tiến bộ hằng ngày, từ đó có sự hứng thú, sự tích cực hơn trong hoạt động học tập môn Hoá học. Tạo được bước chuyển trong giảng dạy môn học Hoá học, thay đổi lối mòn cho cách dạy môn học có tính trừu tượng, khô khan. Đề tài không chỉ áp dụng cho HS trong học tập môn Hóa học, mà có thể áp dụng cho nhiều môn học khác như: Toán học, Vật lý, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý..., ở các khối lớp khác nhau. Ứng dụng phần mềm clas123 không những giúp HS học tập tích cực hơn, mà còn giúp GV quản lí HS tốt hơn, giúp phụ huynh theo dõi được nề nếp, ý thức học tập của con em mình. VII. Kế hoạch nghiên cứu STT Thời gian Nội dung công việc Sản phẩm 1 Từ 15/08/2022 Tìm hiểu thực trạng, chọn Bản thảo đề cương đến 15/09/2022 đề tài, viết đề cương nghiên cứu 2 Từ 15/09/2022 - Đăng kí với tổ - Tập hợp tài liệu viết phần đến 15/10/2022 - Đọc tài liệu cơ sở lý luận - Khảo sát thực trạng - Xử lý số liệu khảo sát được - Tổng hợp số liệu - Tổng hợp ý kiến của đồng nghiệp 3
- 3 Từ 15/10/2022 - Trao đổi, học hỏi kinh - Đề cương sáng kiến đến 15/01/2023 nghiệm của đồng nghiệp - Tổng hợp và xử lý kết quả - Kiểm tra trước thực thử nghiệm đề tài nghiệm - Tập hợp đóng góp của - Áp dụng thử nghiệm đồng nghiệp 4 Từ 15/01/2023 - Viết sơ lược sáng kiến Bản thảo sáng kiến đến 15/02/2023 - Tiếp tục thử nghiệm 5 Từ 15/02/2023 Hoàn thành sáng kiến kinh Sáng kiến kinh nghiệm đến 15/03/2023 nghiệm chính thức chấm cấp trường 6 Từ 15/03/2023 Chỉnh sửa, bổ sung sáng Hoàn thiện sáng kiến nộp đến 15/04/2023 kiến kinh nghiệm sau khi Sở chấm cấp trường 4
- PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 1. Cơ sở lý luận 1.1. Tính tích cực học tập Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS". Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để tồn tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực xã hội là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. Tính tích cực học tập - về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Tính tích cực học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời các câu hỏi của GV, bổ sung các câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó khăn… 1.2. Phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực (PPDH tích cực) là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không 5
- phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì GV phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường hợp HS đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng GV chưa đáp ứng được, hoặc có trường hợp GV hăng hái áp dụng PPDH tích cực nhưng không thành công vì HS chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập thụ động. Vì vậy, GV phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây dựng cho HS phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới thành công. Như vậy, việc dùng thuật ngữ "Dạy và học tích cực" để phân biệt với "Dạy và học thụ động". Trong số các đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực, thì “Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò” là một đặc trưng quan trọng. Trong dạy học, việc đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trước đây GV giữ độc quyền đánh giá HS. Trong phương pháp tích cực, GV phải hướng dẫn HS phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, GV cần tạo điều kiện thuận lợi để HS được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc sống mà nhà trường phải trang bị cho HS. Việc kiểm tra, đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, GV không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, GV trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để HS tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. GV phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của HS mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của GV. 1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học 1.3.1. Khái niệm công nghệ thông tin Công nghệ thông tin (CNTT) là một thuật ngữ tổng quát để chỉ các công nghệ và ứng dụng liên quan đến việc thu thập, lưu trữ, xử lý và tải thông tin bằng cách xử lý máy tính và mạng máy tính. CNTT cung cấp các công cụ và kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu thông tin của con người và tổ chức. Nó bao gồm một loạt các công nghệ, bao gồm phần mềm, phần cứng, mạng máy tính, truyền thông và internet. 6
- CNTT có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm giáo dục, y tế, kinh doanh, khoa học và công nghệ. Nó có thể hỗ trợ cho các nhu cầu khác nhau như công việc tương tác xã hội, truyền thông, lưu trữ dữ liệu, xử lý dữ liệu, quản lý dự án, tổ chức công việc và hỗ trợ đưa ra quyết định. CNTT đã thay đổi cách thức con người tải, xử lý và sử dụng thông tin, tạo ra những tiện ích mới và giải quyết các vấn đề một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn. 1.3.2. Vai trò của CNTT trong dạy học CNTT đã trở thành một phần không thể thiếu trong hệ thống giáo dục hiện đại ngày nay. Vai trò của CNTT trong dạy học là nâng cao trải nghiệm dạy và học, cung cấp quyền truy cập thông tin, thúc đẩy hợp tác và giao tiếp, tạo điều kiện học tập cá nhân hóa, cũng như kiểm tra và đánh giá việc học của HS. Bằng cách sử dụng CNTT trong giảng dạy, các nhà giáo dục có thể chuẩn bị tốt hơn cho HS trong thời đại kỹ thuật số và trang bị cho họ những kỹ năng cần thiết để thành công trong một thế giới đang thay đổi nhanh chóng. 1.3.3. Ưu điểm và hạn chế của CNTT trong dạy học + Chúng ta đang sống trong một thời đại phát triển rực rỡ của công nghệ thông tin. Hòa cùng nhịp đập đó, CNTT cũng đang từng bước cho thấy vai trò của mình trong giáo dục - đào tạo. Bởi vậy, ứng dụng CNTT trong dạy học có những ưu điểm sau: - Tăng cường sự tham gia của HS: Sử dụng CNTT có thể làm cho việc học tập trở nên tương tác, hấp dẫn và thú vị hơn đối với HS, tăng động lực và hứng thú của họ đối với môn học. - Tăng khả năng tiếp cận tài nguyên: CNTT cho phép sinh viên truy cập vô số thông tin và tài nguyên trên internet, giúp họ dễ dàng thực hiện nghiên cứu và tìm kiếm thông tin nhanh chóng và dễ dàng. - Thúc đẩy cộng tác và giao tiếp: CNTT cung cấp nhiều công cụ khác nhau để HS và GV cộng tác, giao tiếp và chia sẻ thông tin một cách dễ dàng, bất kể vị trí thực tế của họ. - Khuyến khích sự sáng tạo: CNTT có thể được sử dụng để tạo và chia sẻ nội dung đa phương tiện, cho phép HS thể hiện ý tưởng và khái niệm của mình một cách sáng tạo và hấp dẫn. + Bên cạnh những ưu điểm đó, ứng dụng CNTT vào dạy học cũng gặp một số hạn chế sau: - Khó khăn về kỹ thuật: CNTT yêu cầu phần cứng, phần mềm và khả năng kết nối để hoạt động hiệu quả. Các sự cố kỹ thuật như lỗi thiết bị, sự cố kết nối internet và sự cố phần mềm có thể gây gián đoạn và giảm năng suất. - Rủi ro an ninh mạng: CNTT có thể gây ra rủi ro an ninh mạng như hack, vi 7
- rút và vi phạm dữ liệu, có thể xâm phạm dữ liệu của HS và GV cũng như thông tin bí mật. - Rào cản học tập: Không phải tất cả HS đều có quyền truy cập bình đẳng vào tài nguyên và công cụ CNTT, điều này có thể tạo ra rào cản học tập đối với những người có nguồn lực hoặc kỹ năng kỹ thuật hạn chế. Nhìn chung, ưu điểm của việc ứng dụng CNTT trong dạy học nhiều hơn nhược điểm. Tuy nhiên, điều quan trọng là người dạy phải xem xét cẩn thận những nhược điểm tiềm ẩn và làm việc để giảm thiểu tác động của chúng đối với trải nghiệm dạy và học. 1.3.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học Hóa học Hóa học là một nhánh của khoa học nghiên cứu thành phần, tính chất và hành vi của vật chất, cũng như những thay đổi mà nó trải qua trong các phản ứng Hóa học. Về cốt lõi, Hóa học tìm cách hiểu các khối xây dựng cơ bản của vũ trụ và cách chúng tương tác với nhau. Chủ đề của Hóa học vô cùng rộng lớn, bao gồm mọi thứ từ các hạt nguyên tử nhỏ nhất đến các cấu trúc lớn nhất trong vũ trụ. Nó được chia thành nhiều phân ngành, bao gồm hóa hữu cơ, hóa vô cơ, hóa lý, hóa sinh và hóa phân tích, mỗi phân ngành có trọng tâm và ứng dụng riêng. Nhìn chung, Hóa học là một lĩnh vực nghiên cứu hấp dẫn và thiết yếu giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới xung quanh và cung cấp nền tảng cho nhiều tiến bộ và đổi mới công nghệ thúc đẩy xã hội hiện đại. Tuy nhiên với việc dạy và học theo phương pháp truyền thống sẽ khiến HS rất nhàm chán khi học môn Hóa học. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học Hóa học mang lại nhiều lợi ích cho cả GV và HS. Dưới đây là một số ví dụ về cách CNTT có thể được sử dụng trong lớp học Hóa học: Mô phỏng tương tác và thí nghiệm ảo: CNTT có thể cung cấp cho HS các mô phỏng tương tác và thí nghiệm ảo, cho phép họ hình dung và thử nghiệm các phản ứng Hóa học trong một môi trường an toàn và được kiểm soát. Điều này có thể giúp HS hiểu các khái niệm và quy trình phức tạp mà khó có thể khái niệm hóa hoặc quan sát trong môi trường lớp học truyền thống. Thiết kế và lập mô hình có sự hỗ trợ của máy tính: Các công cụ CNTT như phần mềm lập mô hình phân tử cho phép HS thiết kế, trực quan hóa các cấu trúc và phản ứng Hóa học, giúp hiểu sâu hơn về các quá trình và tính chất Hóa học. Tài nguyên và cơ sở dữ liệu trực tuyến: Internet cung cấp vô số tài nguyên và cơ sở dữ liệu trực tuyến có thể hỗ trợ việc học Hóa học, bao gồm các bài giảng video, sách điện tử, câu đố tương tác và quyền truy cập vào các tạp chí khoa học, các video thí nghiệm... Công cụ cộng tác và giao tiếp: Các công cụ CNTT như hội nghị truyền hình, 8
- phòng trò chuyện và bảng thảo luận trực tuyến có thể cho phép cộng tác và giao tiếp giữa HS và GV, cho phép chia sẻ ý tưởng, phản hồi và hỗ trợ. Công cụ đánh giá: Các công cụ CNTT như câu đố và bài kiểm tra trực tuyến có thể cung cấp phản hồi ngay lập tức cho HS, cho phép HS tự đánh giá và xác định các lĩnh vực mà HS có thể cần hỗ trợ thêm. Công cụ quản lý HS: Các công cụ CNTT như quản lý HS trực tuyến có thể theo dõi, cập nhật, lưu giữ về ý thức nề nếp, thái độ học tập, giúp HS tự đánh giá được bản thân trong từng tiết học và trong suốt cả quá trình… Nhìn chung, ứng dụng CNTT trong giảng dạy Hóa học có thể nâng cao trải nghiệm học tập bằng cách cung cấp những cách mới và sáng tạo để hình dung và thử nghiệm các quá trình Hóa học, truy cập vào vô số tài nguyên trực tuyến và các công cụ để cộng tác và giao tiếp. 1.4. Vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Hóa học nhằm tạo tính tích cực học tập cho HS Hóa học cũng như các môn học khác, muốn HS học tốt môn học, trước tiên GV phải tạo được sự hứng thú, tính tích cực, từ đó yêu thích môn học ở HS. Từ khi kì thi tốt nghiệp THPT được tổ chức theo hình thức lựa chọn môn thi KHTN hoặc KHXH, thì vấn đề yêu thích môn học của HS được GV đặt lên hàng đầu. Hầu hết HS lựa chọn môn học theo khối, ban để thi tốt nghiệp, sau khi học lớp 10, 11, HS sẽ đánh giá và lựa chọn khối thi phù hợp với năng lực, sự yêu thích của mình để thi tốt nghiệp. Hóa học là môn học đòi hỏi tư duy, vận dụng, sáng tạo. Nếu không có sự yêu thích môn học, không có sự tích cực chủ động trong học tập thì việc tiếp thu bài của HS sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vai trò của công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học Hóa học ngày càng quan trọng trong việc tạo tính tích cực học tập cho HS. Dưới đây là một số cách mà CNTT có thể giúp tạo ra hoạt động học tập tích cực trong giáo dục Hóa học: Trực quan hóa và mô phỏng tương tác: CNTT có thể cung cấp trực quan hóa và mô phỏng tương tác cho phép HS nhìn nhận các khái niệm trừu tượng trong Hóa học theo cách hữu hình và hấp dẫn hơn. Bằng cách tương tác với các mô phỏng này, HS có thể hiểu rõ hơn về các phản ứng Hóa học và các hiện tượng khác. Các công cụ và tài nguyên phòng thí nghiệm kỹ thuật số: Với sự trợ giúp của CNTT, HS có thể tiến hành các thí nghiệm ảo và truy cập các tài nguyên kỹ thuật số, chẳng hạn như thiết bị phòng thí nghiệm ảo và mô phỏng. Điều này cho phép HS phát triển các kỹ năng phòng thí nghiệm trong một môi trường không có rủi ro và tham gia vào các thiết lập thí nghiệm phức tạp mà không bị giới hạn bởi tính sẵn có của thiết bị. Học tập được cá nhân hóa: CNTT có thể giúp mang lại trải nghiệm học tập được cá nhân hóa bằng cách điều chỉnh nội dung và đánh giá theo điểm mạnh, điểm yếu và sở thích học tập của từng HS. Điều này có thể đạt được bằng cách sử dụng 9
- các nền tảng học tập thích ứng sử dụng thuật toán phân tích dữ liệu và máy học để theo dõi tiến trình của HS và cá nhân hóa nội dung. Truy cập vào các nguồn tài nguyên đa phương tiện: CNTT cho phép HS truy cập vào các nguồn tài nguyên đa phương tiện có thể giúp họ tham gia vào việc học Hóa học. Điều này bao gồm các video tương tác, hoạt ảnh và các tài nguyên kỹ thuật số khác mang lại trải nghiệm học tập phong phú… Nhìn chung, vai trò của CNTT trong giáo dục Hóa học là giúp tạo ra một môi trường học tập tích cực và hấp dẫn, trao quyền cho HS làm chủ việc học của mình. Bằng cách sử dụng các công cụ và tài nguyên CNTT, HS có thể hiểu sâu hơn về các khái niệm Hóa học và phát triển các kỹ năng tư duy phản biện. CNTT cũng có thể giúp tạo điều kiện hợp tác, hỗ trợ học tập được cá nhân hóa và cung cấp quyền truy cập vào vô số tài nguyên đa phương tiện có thể làm cho trải nghiệm học tập trở nên hấp dẫn và thú vị hơn. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng về tính tích cực học tập môn Hóa học của HS ở lớp 10 trường THPT Thanh Chương 3 Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay đã xác định “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; … Phát triển kiến thức, kĩ năng then chốt và tạo cơ hội để HS được trải nghiệm, vận dụng kiến thức Hóa học vào thực tiễn”. Bắt nguồn từ định hướng đó đòi hỏi GV phải có khả năng thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học của HS, lựa chọn các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp với trường mình giảng dạy, với đối tượng HS, với từng kiểu bài để HS tích cực, chủ động tham gia thực hiện các nhiệm vụ học tập, tăng cường các hoạt động thực hành, trải nghiệm giáo dục tích hợp cho HS. Qua điều tra về mức độ hứng thú với môn Hóa học của 118 HS ở các lớp 10A2, 10B, 10D3, 10D4 trường THPT Thanh Chương 3 vào đầu năm học 2022-2023 bằng phiếu khảo sát trên link google form: https://forms.gle/cyJKrB4d9XyEFpWD8 (Phụ lục 1). Kết quả khảo sát thu được như sau: Hình 1.1. Biểu đồ KS mức độ yêu thích, quan tâm đến việc học môn Hóa học Dựa trên kết quả phiếu khảo sát 118 HS đầu năm học lớp 10, có thể phân tích về mức độ yêu thích môn Hóa học như sau: Chỉ có một tỷ lệ nhỏ 11% (13/118) HS thể hiện sự yêu thích cao đối với môn 10
- Hóa học. Một tỷ lệ lớn hơn 24,6% (29/118) HS có thái độ tích cực đối với Hóa học và thích học môn Hóa học này. Phần lớn HS 55,9% (66/118) có quan điểm trung lập hoặc thờ ơ với Hóa học, điều này cho thấy rằng các em có thể không có tình cảm mạnh mẽ hoặc phản đối môn học này. Bên cạnh đó, vẫn có một tỷ lệ nhỏ HS (10/118) có thái độ tiêu cực đối với Hóa học và không thích học. Từ phân tích trên cho thấy phần lớn các em không hào hứng (bình thường, không thích) học môn Hóa học. Nguyên nhân chủ yếu khiến các em chưa yêu thích môn Hóa học là do: Kiến thức cơ bản ở lớp dưới của HS chưa thực sự tốt; một số HS còn ham chơi chưa tự giác trong học tập; kiến thức môn Hóa học khô khan, kém hấp dẫn; GV chưa khơi gợi được sự hứng thú học tập trong HS… Tuy nhiên kết quả khảo sát về mức độ quan tâm môn Hóa học thì phần lớn các em vẫn đang còn quan tâm đến việc học môn Hóa học (Chiếm tỉ lệ 58,4%). Điều đó cho thấy có nhiều em cũng đã nhận thức được phần nào tầm quan trọng của môn Hóa học, vì thế tôi nghĩ GV cần tìm cách lôi cuốn HS, giúp cho HS có sự hứng thú học tập, kích thích sự tò mò, tự giác tìm hiểu về môn học, từ đó tích cực học tập môn Hóa. Bằng kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân cũng như việc thường xuyên áp dụng trong các tiết dạy, qua tìm hiểu nhiều thông tin, bản thân tôi thấy: việc ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học môn Hóa học đã tạo được sự hứng thú cho HS ngay khi bắt đầu giờ học, cũng như lôi cuốn HS xuyên suốt cả quá trình học. 2.2. Thực trạng về ứng dụng CNTT trong dạy học Hóa học nhằm tạo tính tích cực học tập cho HS trường THPT Kết quả thăm dò 52 GV của một số trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương bằng link google form: https://forms.gle/omqoKNNAHmUj5YYLA (Phụ lục 2). Kết quả khảo sát thu được như sau: Hình 1.2. Biểu đồ KS mức độ quan trọng và sử dụng của CNTT Qua kết quả khảo sát ta thấy rằng: Về mức độ quan trọng của việc ứng dụng CNTT thì 100% GV được khảo sát đều cho rằng là CNTT đóng vai trò rất quan trọng. 11
- Về mức độ sử dụng CNTT trong dạy học thì đa số GV sử dụng thường xuyên. Tuy nhiên vẫn có một bộ phận nhỏ đang còn ít thường xuyên sử dụng. Về mức độ tạo hứng thú, tích cực học tập cho HS THPT, phần lớn GV đều cho rằng việc ứng dụng CNTT tạo được hứng thú học tập cho HS. Hình 1.3. Biểu đồ KS các mức độ ảnh hưởng, quen thuộc CNTT Về mức độ quen biết và sử dụng phần mềm Class123 trong dạy học: Phần lớn GV chưa biết đến ứng dụng này và chưa sử dụng nó. Như vậy việc ứng dụng CNTT được GV chú trọng, chủ yếu GV sử dụng CNTT cho mục đích thiết kế bài dạy, trình chiếu đa phương tiện, quản lý HS bằng sổ ghi chép của các tổ trưởng, chưa có sự tổng hợp hằng ngày, HS không theo dõi được kết quả thi đua nề nếp, ý thức học tập… để giải quyết khó khăn đó tôi mạnh dạn đề xuất đề tài: “Kết hợp phần mềm Class 123 với một số ứng dụng khác nhằm phát huy tính tích cực học tập cho HS trong dạy học Hóa học 10-THPT” 2.3. Thuận lợi, khó khăn trong việc áp dụng đề tài 2.3.1. Thuận lợi Gần đây, Bộ GD và ĐT đã công bố dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới, trong đó nhấn mạnh mục tiêu của môn Hóa học là: Chương trình môn Hoá học cấp trung học phổ thông giúp HS phát triển các năng lực thành phần của năng lực tìm hiểu tự nhiên, gắn với chuyên môn về Hóa học như: năng lực nhận thức kiến thức Hóa học; năng lực tìm tòi, khám phá kiến thức Hóa học; năng lực vận dụng kiến thức Hóa học vào thực tiễn; từ đó biết ứng xử với tự nhiên một cách đúng đắn, khoa học và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân. Môn Hóa học cũng góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường phát triển ở HS những phẩm chất và năng lực chung đã quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Đội ngũ cán bộ GV nhà trường và nhóm bộ môn đảm bảo về số lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu của cấp học. GV trong nhà trường luôn có trách nhiệm cao, say mê với nghề nghiệp và hết lòng yêu thương HS. Ngay từ đầu năm học, ban giám hiệu và tổ bộ môn đã có triển khai các kế hoạch, chỉ thị năm học; đổi mới PPDH nhằm phát triển năng lực HS, tạo hứng thú học tập cho HS. Lãnh đạo trường luôn khuyến khích GV tích cực sử dụng các PPDH mới như dạy học dự án, STEM, trải 12
- nghiệm sáng tạo, chủ đề, tích hợp,... nhằm tăng cường rèn luyện cũng như phát triển các năng lực của HS. Trường THPT Thanh chương 3 mặc dù nằm trên địa bàn miền núi khó khăn, tuy nhiên nhờ làm tốt công tác dân vận, sự nỗ lực vận động từ cựu HS, cùng với sự quan tâm đặc biệt của ban giám hiệu trường, cơ sở vật chất nhìn chung cũng đảm bảo để GV và HS thực hiện được phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT. 2.3.2. Khó khăn Việc ứng dụng CNTT trong dạy học hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, tồn tại cần tiếp tục được khắc phục: - Hạ tầng mạng, trang thiết bị CNTT (như máy tính bảng cho HS sử dụng trên lớp, camera,…), đường truyền, dịch vụ Internet cho nhà trường, GV, HS còn chưa đầy đủ. - Còn nhiều hạn chế khi GV tiếp cận với các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc dạy học. - Rất ít GV thông thạo ứng dụng CNTT để hướng dẫn lẫn nhau trong hội đồng sư phạm toàn trường. II. Biện pháp kết hợp phần mềm class 123 với một số ứng dụng khác nhằm phát huy tính tích cực học tập cho hs trong dạy học Hóa học 10-THPT 1. Tổng quan về chương trình Hóa học 10 1.1. Quan điểm xây dựng chương trình Chương trình môn Hoá học tuân thủ đầy đủ các quy định được nêu trong Chương trình tổng thể, đồng thời, xuất phát từ đặc điểm môn học, nhấn mạnh các quan điểm sau: + Bảo đảm tính kế thừa và phát triển: - Chương trình môn Hoá học kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình môn học của các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới và trong khu vực; đồng thời, tiếp cận những thành tựu của khoa học giáo dục, khoa học hoá học phù hợp với trình độ nhận thức, tâm sinh lí lứa tuổi của học sinh, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam. - Chương trình môn Hoá học kế thừa và phát triển các nội dung giáo dục của môn Khoa học tự nhiên ở cấp trung học cơ sở theo cấu trúc đồng tâm kết hợp cấu trúc tuyến tính nhằm mở rộng và nâng cao kiến thức, kĩ năng cho học sinh. Ở cấp trung học cơ sở, thông qua môn Khoa học tự nhiên, học sinh mới làm quen với một số kiến thức hoá học cơ bản ở mức độ định tính, mô tả trực quan. Ở cấp trung học phổ thông, môn Hoá học chú trọng trang bị cho học sinh các kiến thức cơ sở hoá học chung về cấu tạo, tính chất và ứng dụng của các đơn chất và hợp chất để học sinh giải thích được bản chất của quá trình biến đổi hoá học ở mức độ cần thiết. 13
- + Bảo đảm tính thực tiễn: Chương trình môn Hoá học đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về tính toán; chú trọng trang bị các khái niệm công cụ và phương pháp sử dụng công cụ, đặc biệt là giúp học sinh có kĩ năng thực hành thí nghiệm, kĩ năng vận dụng các tri thức hoá học vào việc tìm hiểu và giải quyết ở mức độ nhất định một số vấn đề của thực tiễn, đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống. + Thực hiện yêu cầu định hướng nghề nghiệp: Chương trình môn Hoá học cụ thể hoá mục tiêu giáo dục định hướng nghề nghiệp. Trên cơ sở xác định các lĩnh vực ngành nghề và quá trình công nghệ đòi hỏi tri thức hoá học chuyên sâu, chương trình lựa chọn nội dung giáo dục cốt lõi và các chuyên đề học tập, giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn các tri thức hoá học có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, có tác dụng chuẩn bị cho định hướng nghề nghiệp. + Phát huy tính tích cực của học sinh: Các phương pháp giáo dục của môn Hoá học góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, nhằm hình thành năng lực hoá học và góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể. [4] 1.2. Cấu trúc của sách giáo khoa Hóa học 10 SGK Hóa học 10 gồm bài mở đầu và bảy chủ đề: Cấu tạo nguyên tử; Bảng tuần hoàn các nguyên tố Hóa học; Liên kết Hóa học; Phản ứng oxi hóa – khử; năng lượng Hóa học; Tốc độ phản ứng Hóa học; Nguyên tố nhóm VIIA. [7] Chương trình Hóa học lớp 10 được xây dựng với hướng tiếp cận tích hợp kiến thức và kỹ năng, đồng thời tập trung vào việc giúp học sinh phát triển kỹ năng tư duy logic, phân tích và giải quyết vấn đề. Ngoài ra, chương trình còn đề cao vai trò của học sinh trong quá trình học tập, khuyến khích họ tham gia vào các hoạt động thực hành, tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề liên quan đến Hóa học. Tổng quan về chương trình Hóa học lớp 10 (CTGDPT) 2018 cho thấy rằng chương trình này được thiết kế để phát triển năng lực cho HS, nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành trong lĩnh vực Hóa học. Hơn nữa, chương trình còn tập trung vào việc giúp HS phát triển kỹ năng tư duy, phân tích và giải quyết vấn đề, và khuyến khích HS tham gia vào các hoạt động thực hành, tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề liên quan đến Hóa học. 2. Kết hợp phần mềm class123 với một số ứng dụng khác trong dạy học Hóa học 10- THPT 2.1. Cơ sở của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học môn Hóa học trường THPT Cơ sở ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học môn Hóa ở trường THPT có thể dựa trên ba yếu tố chính: 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng Atlat và thực hành biểu đồ Địa lí lớp 12
26 p | 157 | 15
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng phiếu học tập dưới dạng đề kiểm tra sau mỗi bài học, để học sinh làm bài tập về nhà, làm tăng kết quả học tập môn Hóa
13 p | 27 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số kỹ năng chăm sóc và bảo vệ sức khỏe vào giảng dạy Sinh học 10 bài 30 - Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
21 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải một số dạng bài tập về di truyền liên kết với giới tính
27 p | 24 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong kĩ thuật chuyền bóng cho học sinh lớp 11 trường trung học phổ thông Thuận Thành số 1, Bắc Ninh
25 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp
35 p | 40 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nhận dạng và giải toán di truyền liên kết giới tính có hoán vị - Trường hợp hai gen nằm trên X không có trên Y
22 p | 24 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp giải bài tập di truyền phả hệ
27 p | 11 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tính oxi hóa của ion nitrat trong môi trường axit
17 p | 23 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải bài tập peptit
22 p | 11 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp giáo cụ trực quan và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học kĩ thuật bắn súng tiểu liên AK và súng trường CKC
48 p | 36 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kết hợp giáo cụ trực quan và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học kĩ thuật bắn súng tiểu liên AK và súng trường CKC
38 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lồng ghép một số tư liệu lịch sử Bình Long trong dạy học lịch sử Việt Nam giai đoạn 1954 -1975
16 p | 53 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Chuyển động của hệ liên kết trong các bài ôn thi học sinh giỏi quốc gia
20 p | 7 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn