intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh

Chia sẻ: Nguyễn Biên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

135
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm đề tài Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh được nghiên cứu nhằm giúp học sinh khắc phục được những khó khăn trong việc viết biểu đồ, tôi đã cố gắng tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu về phương pháp dạy viết biểu đồ. Để nắm vững hơn nội dung kiến thế đề tài mời các bạn cùng tham khảo tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng Anh

  1. “Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng   Anh”. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI VÀ THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ: Môn ngoại ngữ  nói chung, tiếng Anh nói riêng, là một trong những môn  văn hóa cơ bản, bắt buộc trong chương trình giáo dục phổ thông, là môn học  không thể thiếu trong học vấn phổ thông. Hòa nhập với xu thế phát triển của xã hội nói riêng và của toàn thế giới   nói chung, bộ  môn tiếng Anh có một vị  trí quan trọng trong việc phát triển  toàn diện cho mỗi học sinh giúp các em có điều kiện hòa nhập với cộng đồng   quốc tế và khu vực, tiếp cận những thông tin về khoa học kỹ thuật. Để  giúp   các em có thể  áp dụng những kiến thức đã học  ở  trường một cách có hiệu  quả, các cấp giáo dục đã liên tục tổ  chức các buổi học chuyên đề, các đợt   thao giảng các cấp,… xoay quanh vấn đề  đổi mới phương pháp dạy và học  ngoại ngữ. Hiện nay, mục tiêu chính của đổi mới phương pháp dạy và học ngoại   ngữ ở trường phổ thông  là hình thành và phát triển những kỹ năng cơ bản về  sử dụng tiếng phục vụ thiết thực bậc học cao hơn cũng như ứng dụng trong   công việc sau khi ra trường. Do vậy việc chú trọng cả  4 kỹ  năng nghe, nói,   đọc, viết nhằm mục đích giúp học sinh làm chủ một ngôn ngữ.    Trước khi áp dụng chương trình sách giáo khoa đổi mới, kỹ năng viết là  một trong những kỹ năng được thực hành nhiều hơn cả. Tuy vậy, do yêu cầu   cao và được cung cấp thêm một số kỹ năng viết mới trong chương trình sách  giáo khoa hiện nay nên học sinh và ngay cả giáo viên cũng cảm thấy kỹ năng  truyền thống này không dễ hoàn thành. Điều này không chỉ  là thách thức với   học sinh có mức học khá mà còn là lý do để giáo viên không ngừng tìm tòi, tự  nâng cao khả năng của mình để có thể đáp ứng được yêu cầu của những bài  dạy viết.  Đặc biệt một trong những kỹ  năng viết làm cho nhiều giáo viên lúng  túng, đa phần học sinh không hào hứng là miêu tả  biểu đồ.  Thực tế, số  bài  viết liên quan đến miêu tả biểu đồ trong chương trình SGK không nhiều, học   Gi¸o viªn:  TrÇn ThÞ Thu HiÒn    Tæ: Ngo¹i Ng÷ ­ Trêng THPT Ba §×nh                                                                                                                                          1
  2. “Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng   Anh”. sinh ít có cơ hội dược học và tiếp xúc với với dạng bài viết theo phong cách   viết này. Do vậy, khi gặp dạng bài này học sinh từ  việc tự  ti do không đủ  lượng kiến thức cơ  bản đến việc ngại học cách viết và một số  học sinh  không thực hiện việc viết bài.  II. KẾT LUẬN: §Ó gióp häc sinh kh¾c phôc ®îc nh÷ng khã kh¨n trong viÖc viết  biểu đồ, t«i ®· cè g¾ng t×m hiểu, nghiªn cøu c¸c tµi liÖu vÒ ph¬ng ph¸p d¹y viết biểu đồ. Cïng víi nh÷ng kinh nghiÖm ®óc rót trong qu¸ tr×nh gi¶ng d¹y t«i ®· xây dựng cho m×nh mét sè phương pháp d¹y viết biểu đồ. Khi ¸p dông c¸c phương pháp nµy vµo c¸c tiÕt dạy viết biểu đồ t«i nhËn thÊy häc sinh tích cực tham gia và có khả  năng miêu tả  biểu đồ. §ã còng lµ lý do t«i lùa chän ®Ò tµi s¸ng kiÕn kinh nghiÖm: “Kinh nghiệm   dạy học sinh THPT miêu tả  biểu đồ  trong sách giáo khoa tiếng Anh”.  §Ó thùc hiÖn ®Ò tµi nµy t«i ®· tiÕn hµnh c¸c ph¬ng ph¸p sau ®©y: ­ Phương pháp thực nghiệm: áp dụng các kinh nghiệm mà bản thân đã  tìm hiểu vào thực tế giảng dạy. ­ Phương pháp so sánh, tổng hợp: sau khi đã áp dụng đề  tài vào thực   tế tôi tiến hành phân tích kết quả đạt được và đem so sánh với cách   tiến hành cũ để rút ra những kinh nghiệm có ích cho bản thân. PHẦN II: MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ BIỂU ĐỒ: I. NHỮNG LƯU Ý KHI MIÊU TẢ BIỂU ĐỒ: ­ Việc đầu tiên trước khi miêu tả  biểu đồ  giáo viên phải chắc chắn  rằng học sinh hiểu được các thuật ngữ ghi trên biểu đồ, tên biểu đồ, nội dung  được trình bày trong biểu đồ. Xu hướng chung của biểu đồ  là gì? Các thông  số  trên biểu đồ  có quan hệ  gì với nhau? Xác định rõ thời gian được miêu tả  trong biểu đồ: biểu đồ miêu tả các sự kiện trong quá khứ, ở hiện tại, hay dự  đoán tương lai. Gi¸o viªn:  TrÇn ThÞ Thu HiÒn    Tæ: Ngo¹i Ng÷ ­ Trêng THPT Ba §×nh                                                                                                                                          2
  3. “Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng   Anh”. ­ Đọc kỹ  yêu cầu của bài miêu tả  biểu đồ: mục đích của bài miêu tả  biểu đồ là gì, cần làm bật lên điều gì trong bài miêu tả( tập trung vào từ khóa   trong đề bài). Từ việc xác định được mục đích viết ta sẽ định hướng những ý  căn bản nhất để  viết. Không mô tả  tất cả  mọi chi tiết có trong bảng hoặc  biểu đồ, tập trung mô tả chiều hướng, sự tăng hay giảm, các điểm biến động  trên biểu đồ.  ­ Chú ý ngữ  pháp, đặc biệt là  thì của động từ. Thông thường ta sử  dụng thì Quá khứ đơn (nếu mốc thời gian được cho trong quá khứ), thì Hiện   tại hoàn thành (với các từ như since, recently), … ­ Sử dụng văn phong chính thống, hợp lí và vốn từ vựng chuyên dụng  để  mô tả các biểu đồ. ­ Đưa ra đáng giá  khách quan  và mô tả  những gì có trong biểu đồ.  Không cho các ví dụ  mang tính đời tư  hoặc nhận xét mang tính chủ  quan.  Không viết về  những suy nghĩ của cá nhân, không dùng đại từ  nhân xưng  như: chúng ta – we, us; tôi – me, my, I; bạn – you, your… Ví dụ:   Không viết “As we can see from the chart,………..” Thay vì vậy ta có thể viết: “As it can be seen from the chart………” ­  Một bài viết miêu tả biểu đồ có 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. ­ Sử dụng các số liệu cụ thể để bài vết có tính thuyết phục cao. III. HỆ THỐNG TỪ VỰNG, CẤU TRÚC THƯỜNG GẶP: Khác với tất cả các thể loại viết mà chúng ta đã gặp, để dạy học sinh   cách miêu tả biểu đồ  thì trước tiên giáo viên phải là người nắm chắc những   cấu trúc ngữ pháp, những cụm từ cũng như số lượng từ căn bản thường được  sử dụng trong bài miêu tả biểu đồ. Sau đây là một số dữ liệu về biểu đồ  mà  tôi đã đọc, đã học và tổng hợp được qua thực tế giảng dạy.  1.  Phần   giới   thiệu   chung   về   biểu   đồ:  Ở   phần   giới   thiệu   khái   quát   ta  thường sử dụng các cấu trúc sau: ­The table illustrates /describes /reveals / shows / indicates the information /  propotion / rate ….. Gi¸o viªn:  TrÇn ThÞ Thu HiÒn    Tæ: Ngo¹i Ng÷ ­ Trêng THPT Ba §×nh                                                                                                                                          3
  4. “Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng   Anh”. (Biểu đồ chỉ ra/minh hoạ/thể hiện thông tin về /phần trăm về/..............) ­As can be seen from the chart/table that the data on………. ­ It can be seen from the chart/table that the data on………. (Nhìn vào bảng/biểu đồ ta có thể thấy số liệu của.................) ­As can be seen the bar chart/ table /pie chart is well described/ illustrated   the number of/the data on.... ­ It is clear from the chart/table that ………. ­From the chart/ table it is clear……. (Nhìn vào bảng ta thấy rất rõ…….) ­ As the chart/table shows…. ­ As is shown in the chart/table that ………. ­As is illustrated  by the table/ the chart……. 2. Phần miêu tả chi tiết biểu đồ: 2.1. Nói về khoảng thời gian: ­ from (year)….. to (year)……….(Từ năm ….đến năm…..) ­ During the period of ….years….(Trong khoảng thời gian từ … đến …. ) ­Between ... and... (Giữa thời gian…..và…) ­ In/during/over the first/last/next years, months 2. 2Trích dẫn số liệu: Ta sử dụng một số động từ như: To account for /to make up/to constitute ( chiếm bao nhiêu)  Ví dụ: ­ blue cars account for 28,5% ­ red one makes up for 56,1% 2.3. Miêu tả sự thay đổi trên biểu đồ: Số liệu trên các biểu đồ được thể hiện bằng 4 chiều hướng như sau:  ­ Các chỉ số hoặc số liệu có xu hướng tăng (upward movement : ) ­ Các chỉ số hoặc số liệu có xu hướng giảm (downward movement : ) ­ Các chỉ số hoặc số liệu giữ mức ổn định (no movement: không tăng,  không giảm) Gi¸o viªn:  TrÇn ThÞ Thu HiÒn    Tæ: Ngo¹i Ng÷ ­ Trêng THPT Ba §×nh                                                                                                                                          4
  5. “Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng   Anh”. ­ Các chỉ số đảo chiều tăng hoặc giảm. Để thể hiện sự thay đổi này ta có một số động từ và danh từ thông dụng,  cùng kết hợp với các trạng từ và tính từ để làm rõ hơn những thông tin cần miêu   tả. * Một số tính từ và trạng từ hay được sử dụng: Adjectives Adverbs slight/ slow  slightly/ slowly steady steadily moderate moderately sharp sharply gradual gradually significant/ considerable Significantly/ considerablely/  vast/huge vastly/hugely dramatic/ rapid/ quick dramatically/ rapidly/ quickly Nhìn vào miêu tả bằng hình ảnh sau ta có thể thấy các tính từ và trạng từ thể  hiện rất rõ mức độ cũng như tốc độ thay đổi của các số liệu. Ngoài các tính từ và trạng từ thông dụng như trên, ta cũng cần biết một   số  danh từ và động từ  được sử  dụng trong miêu tả  các xu hướng tăng, giảm   của các số liệu. *Thể hiện xu hướng tăng:  Gi¸o viªn:  TrÇn ThÞ Thu HiÒn    Tæ: Ngo¹i Ng÷ ­ Trêng THPT Ba §×nh                                                                                                                                          5
  6. “Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng   Anh”. Verbs Nouns (to) increase (an) increase (to) rise  (a) , a rise  (to) go/be up (an) upswing (to) grow (a) growth (to) jump, (to) skyrocket (tăng mạnh) (a) jump (to) reach a peak, (to) peak (tăng mạnh) (a) peak Ví dụ:  ­In the Midlands, the literacy rate rose steadily from 1998 to 2007                    V     Adv ­In the Lowlands, there was an slight increase in the number of literacy   Adj        N from 1998 to 2004 *Thể hiện chiều hướng giảm: Verbs Nouns (to) decrease (a) decrease (to) fall (off)     (a) fall (to) drop (off) (a) drop (to) go down (a) downswing (to) decline (a) decline (to) collapse (giảm mạnh) (a) collapse (dramatic  fall) (to) slump (giảm mạnh) (a) slump Ví dụ:  ­The Highlands witnessed a gradual decrease in the number of literacy           Adj          N rate from1998 to 2004.  ­The rate went down sharply from 2004 to 2007 Gi¸o viªn:  TrÇn ThÞ Thu HiÒn    Tæ: Ngo¹i Ng÷ ­ Trêng THPT Ba §×nh                                                                                                                                          6
  7. “Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng   Anh”.      V        Adv *Thể hiện sự ổn định của số liệu:  Verbs Nouns (to) remain stable (to) stay constant (to) stabilize Stability (to) remain steady *Thể hiện sự đảo chiều tăng hoặc giảm: Verbs Nouns (to) stop falling/rising (a) change (to) stop falling and start rising (to) stop rising and start falling *Ngoài ra ta có thể sử dụng một số mẫu câu để thể hiện sự tăng, giảm  như: increase/ grow/    quick/slow/sharp/rapid/considerable/steady reduction/ rise/ fall/  There  drop (có sự tăng hoặc  (be) a giảm mạnh ở ........) There (be) an upward trend +in                có xu hướng tăng ở............... There (be) a downward trend +in             có xu hướng giảm ở............. ­There (be) a fluctuation                           có 1 sự dao động ở....... Trong một tiết dạy viết ta không thể  đem tất cả  dữ  liệu này để  dạy   học sinh do thời gian một tiết dạy không nhiều cũng như  khả  năng tiếp thu   của học sinh không cho phép. Do đó giáo viên phải tìm ra đâu là những dữ  liệu quan trọng nhất giúp ích trong bài miêu tả  và quan trọng hơn cả  là với  mỗi bài miêu tả giáo viên phải đầu tư thời gian để tìm ra cách hiệu quả nhất   để cung cấp cho học sinh những kiến thức đó.  Gi¸o viªn:  TrÇn ThÞ Thu HiÒn    Tæ: Ngo¹i Ng÷ ­ Trêng THPT Ba §×nh                                                                                                                                          7
  8. “Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng   Anh”. Trên đây là một số chú ý cũng như lượng từ vựng căn bản được coi là  phần “dữ  liệu cứng” giúp ta dễ  dàng hơn trong việc triển khai các dữ  liệu  trong bài.  Tuy vậy, để  tiến tới mục đích cuối cùng là học sinh có được các   “sản phẩm” viết của mình giáo viên cần tiến hành những gợi ý gần hơn, thiết  kế thêm các nhiệm vụ để học sinh dễ dàng tiếp cận được bài viết. Sau đây là  các phương pháp tôi đã tiến hành trong các bài dạy viết biểu đồ. PHẦN III: CÁC PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH TRONG TIẾT DẠY: Sau nhiều tiết dạy viết biểu  đồ  tôi tự   đúc rút ra cho mình một số  phương pháp và đã được tôi tiến hành trong các tiết học, như: phương pháp  cung cấp bài miêu tả  mẫu, phương pháp đặt câu hỏi, phương pháp điền từ  gợi   ý   (hoàn   chỉnh   câu   hoặc   đoạn   văn   ngắn),   phương   pháp   sắp   xếp   câu,  phương pháp dựng câu trên cơ sở từ gợi ý. I. PHƯƠNG PHÁP CUNG CẤP BÀI MIÊU TẢ MẪU:   Mục đích của phương pháp này là thiết lập những kiến thức về  cấu   trúc một bài miêu tả  biểu đồ  cũng như  xây dựng cho các em một số  những  cụm từ  hoặc cấu trúc mẫu. Tôi thường áp dụng phương  pháp này  ở   đối   tượng học sinh lớp 10 vì những học sinh này mới lần đầu tiếp xúc với dạng   bài miêu tả biểu đồ. Lấy ví dụ ở tiết dạy viết trong Unit 16(Historical places) ở SGK lớp 10 tôi  cung cấp cho các em một bài viết mẫu kèm theo một biểu đồ và yêu cầu học  sinh phân tích cấu trúc bài viết mẫu: Gi¸o viªn:  TrÇn ThÞ Thu HiÒn    Tæ: Ngo¹i Ng÷ ­ Trêng THPT Ba §×nh                                                                                                                                          8
  9. “Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng   Anh”. “This chart shows the populations of major European countries in 1996   and 2007. It is clear that all countries except Poland the population rose in this   period. According to the chart the population of   Turkey had the largest rise   was  from over  62 to over  73 million, whereas  the smallest  increase  was  in   Germany.   Spain   also   had   a   fairly   large   increase   from   39.4   million   to   44.5   million, and France was not far behind with an increase of almost 4 million. In   the other two countries, Italy and the United Kingdom, population growth was   more modest with increases of about 2.3 and 2.8 million respectively. Poland   had   the   smallest   population   in   both   1996   and   2007.   Although   Spain   and   Portugal had comparable populations in 1996, Spain's population is now nearly   six and a half million greater than Poland's.”  Từ  bài viết mẫu này, học sinh sẽ  có những kiến thức cơ  bản về  cấu   trúc một bài viết miêu tả biểu đồ: Phần giới thiệu chung về biểu đồ cần viết  gì? phần miêu tả chi tiết nên tập trung vào những dữ liệu nào,tổ  chức các dữ  liệu ra sao? phần kết cần đưa ra thông tin gì? Hơn thế nữa các em có thể học   được một số  cấu trúc câu, cách miêu tả  các dữ  liệu có trong biểu đồ  vì hai   biểu đồ này có một số điểm dữ liệu tương đồng.  Gi¸o viªn:  TrÇn ThÞ Thu HiÒn    Tæ: Ngo¹i Ng÷ ­ Trêng THPT Ba §×nh                                                                                                                                          9
  10. “Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng   Anh”. Một số cấu trúc học được trong bài mẫu như: ­ This chart shows………….. ­ It is clear that………… ­ According to the chart………………. ­ To have the largest……….. ­ whereas the smallest…………. ­ To have the smallest ……. in………. ­ nearly …..greater than ……..  Hiểu rõ về cấu trúc bài và cách sử dụng ngôn ngữ học sinh sẽ cảm  thấy tự tin hơn khi tiến hành các bước trong bài miêu tả của mình. II. PHƯƠNG PHÁP DỰNG CÂU: Lấy ví dụ trong tiết dạy viết Unit 15(Women in society)  ở SGK lớp 12,   tiết học   này SGK đã cung cấp nguồn câu hỏi gợi ý khá đầy đủ. Tuy vậy,   việc sử  dụng dữ  liệu có sẵn này được áp dụng với các học sinh có lực học   tương đối khá còn đối với đối tượng lớp có mức học trung bình thì việc trả  lời các câu hỏi này là một việc tương đối khó. Trong trường hợp đó tôi lại áp  dụng phương pháp cung cấp dữ  liệu gần hơn, đó là cung cấp một phần bài   phụ như sau:  Task:   Study   the   chart   and   write   complete   sentences   with   the   given   prompts: (các câu được sắp xếp không đúng thứ tự các câu hỏi trong bài): ­ Married men/ have/ do/ housework/ they/ have/ more children. ­ Women/ spend/ 30 hours per week/ do/ housework/ this number/ be/ 20  hours for men when they have no children. ­ The chart/ suggest/ married men should spend/ time/ share/ housework/  their wives. ­ Married women/ have/ do/ housework/ they/ have/ more children. ­ The numbers of weekly housework hours / men and women with three  or more children/ do/ be / 10 and 55 hours respectively. ­ In general/ married women/ do/ housework/ men/ do. Gi¸o viªn:  TrÇn ThÞ Thu HiÒn    Tæ: Ngo¹i Ng÷ ­ Trêng THPT Ba §×nh                                                                                                                                          10
  11. “Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng   Anh”. ­   It/   take/   men   and   women   with   one   or   two   children/   15/   50   hours/  respectively/ do/ housewwork/ every week. Lưu ý học sinh cách sử dụng thì và thêm từ để hoàn thành các câu trên.  Sau khi hoàn chỉnh các câu trong phần nhiệm vụ  này học sinh sẽ  có các câu  trả lời cho các câu hỏi cho phần task 1. III. PHƯƠNG PHÁP DÙNG TỪ GỢI Ý:   Mục đích của cách tiến hành này là học sinh hiểu rõ thông tin trong   biểu đồ để điền các từ, cụm từ cho sẵn hoàn chỉnh các câu và từ đó cũng hiểu   cách dùng ngôn ngữ trong bài miêu tả. Trong tiết dạy viết Unit 7(Population)  ở  SGK tiếng Anh lớp 11, giáo  viên phải hướng dẫn học sinh miêu tả  biểu đồ  hình quạt. Ta có thể  nhận   thấy tên biểu đồ  là “Sự  phân bổ  dân cư  trên thế  giới theo vị  trí địa lý” (The  distribution of world population by region). Dữ liệu gợi ý chỉ  có một số  cụm  từ, nếu ta yêu cầu học sinh viết bài dựa trên số dữ liệu ít ỏi này thì học sinh   không thể viết được. Trong tiết học  này sau khi đã giải thích một số động từ  và cụm từ được cung cấp sẵn trong phần “Useful language” tôi thiết kế thêm  nhiệm vụ sau đây: Task 1: Study the chart about the distribution of world population by   region and fill in the gaps with given words or phrases:  Ranks first      ranks last       distributed unevenly accounts for        greatest approximately     more than double Gi¸o viªn:  TrÇn ThÞ Thu HiÒn    Tæ: Ngo¹i Ng÷ ­ Trêng THPT Ba §×nh                                                                                                                                          11
  12. “Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng   Anh”. 1. It can be seen that the world population is …………………….. 2. The   South   Asian   which   ….………accounts   for   nearly   half   of   the  world population with 32%. 3. The   region   with   the   smallest   population   is   Oceania,  which…………..only 2% of world population 4. Compared   with   the   Oceania   which……..in   the   chart,   Latin   has  …..8% of the world population while Northern American has lower  rate with only 6%. 5. East Asia has……..the population of Africa with 26% for the former  and 15% for the later. 6  As  can be seen, the …….. concentration of the world  population is  in Asia, with Europe far behind.               Keys : 1. distributed unevenly    4. ranks last ­ approximately                         2. ranks first                    5. more than double                         3. accounts for                 6. greatest IV. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ SẮP XẾP THÔNG TIN:  Đối với một số bài khó tôi thường áp dụng phương pháp này trong tiến  trình bài. Mục đích để kiểm tra học sinh thực sự hiểu thông tin trong biểu đồ  và biết sắp xếp các thông tin một cách hợp lý. Lấy ví dụ  như  tiết dạy viết của Unit 7(Economic reforms), bảng cần   miêu tả  trong bài có rất nhiều thông tin và việc miêu tả  cũng khá khó, do đó  tôi sẽ cung cấp cho học sinh phần bài như sau : Task : Study the information given in the table and decide whether the given  statements are true(T) or false(F). If they are false, corect them.  1. Before 1980 the economy in Tango was not under­developed and  stagnant. 2. All five main production sectors agriculture, fishery, forestry, industry  and constructon were in ruins. Gi¸o viªn:  TrÇn ThÞ Thu HiÒn    Tæ: Ngo¹i Ng÷ ­ Trêng THPT Ba §×nh                                                                                                                                          12
  13. “Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng   Anh”. 3. Before 1980 people could see a lot of activities of export in the  country. Export value was equal to zero. 4. From 1980 to 2000 all branch of economy decreased considerably and  continuously. 5. It was said that the Government and the people of Tango had carried  out economic reforms such as spending more money on agriculture,  fishery, forestry and  industry to raise the production of  economy.   6. Especially, construction was improved dramatically from 1975 to2000. 7. After 1980 Tango started to increase co­operation with the rest of the  world by trading a large amount of goods.   8. By conducting a lot of positive measures, the economy of Tango now  see a big leap in comparison with twenty years before. 9. Average increasing rate per year was more than 4.5% in all sectors,  among which construction has the lowest growth of 6.4% in 2000.   Keys:   1. False. (was not………was)                6. False.(1975……1980)              2. True.                                                    7. True.              3. False. ( a lot of………no)                    8. True.              4. False. (decreased…….increased)        9. False. (lowest…….highest)              5. True. V. PHƯƠNG PHÁP DẶT CÂU HỎI :  Mục đích của cách tiến hành này là định hướng cho học sinh những thông tin  chính cần miêu tả, học sinh không bị rối loạn bởi rất nhiều các thông tin trong  bài. Ví dụ: Tiết học viết của Unit 5(Illiteracy)  ở SGK lớp 11, sau khi hoàn  thành điền từ   ở  task học sinh đã có vốn từ  vựng cũng như  cấu trúc khá căn  bản, do vậy nếu được cung cấp thêm định hướng câu hỏi cho phần miêu tả  thì học sinh sẽ dễ dàng viết được bài. Task : Study the table in task 2 and analyse it to answer these questions : 1. What is the topic of the table ? Does it describe the past, the present or  the future ? Gi¸o viªn:  TrÇn ThÞ Thu HiÒn    Tæ: Ngo¹i Ng÷ ­ Trêng THPT Ba §×nh                                                                                                                                          13
  14. “Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng   Anh”. 2. Which region had the highest rate of literacy in 1998? 2002? 2004?  2007? 3. Which region had the lowest rate of literacy in 1998? 2002? 2004?  2007? 4. Did the rate of literacy in the Lowlands increase or decrease between  1998 and 2007? 5. Did the rate of literacy in the Midlands increase or decrease between  1998 and 2007? 6. What about the literacy rate in the Highlands between 1998 and 2007? Hoàn thành trả  lời những câu hỏi này học sinh đã có sườn bài đầy đủ  thông tin dễ dàng hoàn thành bài viết. Trên đây là một số phương pháp được tôi tiến hành trong các tiết dạy viết   miêu tả biểu đồ. Không có phương pháp nào được coi là tối ưu, tùy thuộc vào  đối tượng học sinh và tùy thuộc vào từng loại hình miêu tả giáo viên phải tìm ra  phương pháp hiệu quả nhất hoặc đồng thời kết hợp 2 hay nhiều phương pháp  tiếp cận để mục đích cuối cùng là học sinh có được sản phẩm viết của riêng  mình.  PHẦN V: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Để đánh giá mức độ hiệu quả của những phương pháp trên, tôi đã tiến  hành đưa vào thực nghiệm như sau: 1. Chọn hai lớp có trình độ tương đương nhau:  Đó là lớp 11P và lớp 11G  (cả hai lớp này theo ban khoa học tự nhiên) ­ Lớp đối chứng (lớp 11P): tôi vẫn áp dụng phương pháp dạy miêu tả  biểu đồ như những năm trước đây. ­Lớp thực nghiệm (lớp 11G): tôi áp dụng các phương pháp mới trong  tiến trình dạy miêu tả biểu đồ trong hai năm lớp 10 và lớp 11. 2. Sau khi áp dụng một số kinh nghiệm mới vào giảng dạy trong hai năm   ở  lớp 11G và vẫn áp dụng các phương pháp đã thực hiện như  nhiều  Gi¸o viªn:  TrÇn ThÞ Thu HiÒn    Tæ: Ngo¹i Ng÷ ­ Trêng THPT Ba §×nh                                                                                                                                          14
  15. “Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng   Anh”. năm trước  ở  lớp 11P: tôi lập bản trắc nghiệm một bản trắc nghiệm và tự  theo dõi trong một số tiết với các tiêu chí đánh giá như sau: ­Nhóm 1: Đây là nhóm học sinh có khả  năng tiếp thu không tốt, khả  năng viết không tốt. ­Nhóm 2: Là số học sinh muốn tham gia vào giờ học nhưng lo sợ vì các  rào cản ngôn ngữ (từ vựng, ngữ pháp). ­Nhóm 3: là số  học sinh khá tự  tin, có khả  năng sử  dụng các yếu tố  ngôn ngữ đơn giản để trình bày ý tưởng trong bài viết của mình. -Nhóm 4: Là các học sinh có khả năng sử dụng ngôn ngữ tương đối tốt,  có khả năng viết tốt. Sau khi tự theo dõi, tôi tổng hợp các kết quả qua các giờ học. 3. Tôi đã thu được kết quả như sau: Sĩ  Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm Sl % Sl % Sl % Sl % số Nhóm đối  chứng  45 11 24% 17 38% 13 29% 4 9% (Lớp 11P) Nhóm  thực  45 5 11% 8 18% 22 49% 10 22% nghiệm  (Lớp 11G) Gi¸o viªn:  TrÇn ThÞ Thu HiÒn    Tæ: Ngo¹i Ng÷ ­ Trêng THPT Ba §×nh                                                                                                                                          15
  16. “Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng   Anh”. Nhìn vào bảng tổng hợp trên đây ta dễ dàng nhận thấy: Với hai lớp có   khả năng tiếp thu như nhau nhưng sau hai năm tiến hành áp dụng các phương  pháp khác nhau trong tiết học dạy viết miêu tả  biểu đồ, kết quả  mang lại  ở  hai lớp trong các tiết học này đã có sự  khác biệt rõ rệt. Khi áp dụng những  kinh nghiệm mới vào giảng dạy, số học sinh trước đây có khả năng viết còn  hạn chế  hay những học sinh còn e ngại vì những rào cản ngôn ngữ  đã giảm  xuống. Ngược lại nhóm học sinh tự tin, có khả năng sử dụng các cấu trúc đơn  giản hay đặc biệt các học sinh tự biết cách miêu tả  biểu đồ  đã tăng lên đáng   kể. Cụ thể như sau: -Số  học sinh không hăng hái với tiết học viết, khả  năng viết còn hạn   chế giảm từ 24% xuống còn 11%. (Nhóm 1) ­Số  học sinh còn e ngại vì những rào cản ngôn ngữ  giảm từ   38% còn  18%. (Nhóm 2) ­Số  học sinh tự tin, có khả  năng sử  dụng những cấu trúc chuyên dụng  đơn giản để miêu tả biểu đồ tăng từ 29% đến 49%. (Nhóm 3) ­ Số học sinh sử dụng ngôn ngữ tương đối tốt, tự triển khai bài miêu tả  theo cách của mình tăng từ 9% đến 22%. (Nhóm 4) II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Khả năng áp dụng những kinh nghiệm này vào giảng dạy trong giờ học  là rất lớn. Tuy vậy, để áp dụng những kinh nghiệm này vào bài dạy giáo viên   phải đầu tư thời gian để nghiên cứu bài học một cách tỉ mỉ, lựa chọn phương   pháp hiệu quả nhất phù hợp với bài dạy và phù hợp với từng đối tượng học   sinh. Kết quả ta nhận được ở từng tiết dạy là: học sinh tích cực hơn, có khả  năng sử dụng ngôn ngữ phù hợp hơn, mục tiêu của bài dạy được hoàn thành. Để  làm giàu hơn kinh nghiệm cho mình, giáo viên phải không ngừng   học hỏi, nâng cao trình độ  chuyên môn, nâng cao phương pháp giảng dạy và  đặc biệt yêu nghề, yêu quí học sinh của mình.   Trên đây là bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi. Tôi hy vọng những kinh   nghiệm này sẽ giúp tôi nhiều hơn nữa trong những năm giảng dạy tiếp theo.   Gi¸o viªn:  TrÇn ThÞ Thu HiÒn    Tæ: Ngo¹i Ng÷ ­ Trêng THPT Ba §×nh                                                                                                                                          16
  17. “Kinh nghiệm dạy học sinh THPT miêu tả biểu đồ trong sách giáo khoa tiếng   Anh”. Tôi cũng hy vọng đây có thể  là những gợi ý thiết thực cho các đồng nghiệp,  những người cùng có khó khăn trong các tiết dạy này. Tôi xin chân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA  Thanh hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2013 HIỆU TRƯỞNG Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác  Trần Thị Thu Hiền Gi¸o viªn:  TrÇn ThÞ Thu HiÒn    Tæ: Ngo¹i Ng÷ ­ Trêng THPT Ba §×nh                                                                                                                                          17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2