intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm dạy kiểu bài nghị luận xã hội

Chia sẻ: Nguyễn Biên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

100
lượt xem
14
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến kinh nghiệm "Kinh nghiệm dạy kiểu bài nghị luận xã hội được nghiên cứu nhằm mục đích tăng cường sự gắn bó của học sinh với đời sống xã hội, tạo cho học sinh năng lực chủ động đề xuất, phát biểu những suy nghĩ của chính mình trước nhiều vấn đề trong cuộc sống.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm dạy kiểu bài nghị luận xã hội

  1. PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU I. CƠ SỞ LÍ LUẬN Môn ngữ  văn (bao gồm ba phần: Văn học, Tiếng Việt, Làm văn) là  một  môn học nền tảng về kiến thức và công cụ giao tiếp, có vị trí quan trọng trong   các môn học, góp phần tạo nên trình độ văn hóa cơ bản cho học sinh. Cùng với việc rèn kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng sử  dụng tiếng Việt, phần   Làm văn được chú trọng vì đây là phần thể  hiện rõ nhất kĩ năng thực hành,   sáng tạo của học sinh. Làm văn gồm hai dạng: nghị luận văn học và nghị   luận xã hội. Trong  chương trình giảng dạy mới, nghị  luận xã hội chiếm tỉ lệ cao hơn nhiều so  với trước đây, nhằm mục đích tăng cường sự  gắn bó của học sinh với đời  sống xã hội, tạo cho học sinh năng lực chủ  động đề  xuất, phát biểu những  suy nghĩ của chính mình trước nhiều vấn đề trong cuộc sống.  II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Về phía học sinh Nghị   luận xã hội đã được  học ở cấp trung học cơ sở, nhưng khi phải  trình bày những suy nghĩ, ý kiến cá nhân về các vấn đề tư tưởng đạo lý, hiện  tượng xã hội…thì đa số học sinh rất lúng túng và “sợ” kiểu bài này. Nguyên   nhân   vì sao?   Khác   với   nghị luận   văn   học,   nội   dung   kiến  thức đã được học trước và thiên về cảm xúc, thì nghị  luận xã hội yêu cầu  kiến thức rộng hơn và thuyết phục người đọc chủ  yếu bằng lập luận và lý  lẽ; chính vì vậy mà kiểu bài này ít gợi được sự hứng thú ở học sinh. Thật   ra   ở sách   giáo   khoa   và sách   giáo   viên đều   có phần   hướng   dẫn  phương pháp làm bài khá cụ  thể. Nhưng dù có áp dụng theo cách hướng dẫn  làm bài  ấy, nhiều học sinh cũng thấy rất khó khăn khi viết ­ viết mươi dòng  đã hết ý! Đó là vì các em thiếu một phần vô cùng quan trọng:  kiến thức văn  hóa và vốn sống. Vậy kiến thức này lấy ở đâu? Điều này phụ thuộc hoàn toàn  vào khả năng tự học, tự đọc, tự thu thập kiến thức của học sinh.  Ngày nay, với các phương tiện hiện đại thì việc truy cập thông tin là điều  đơn giản, nhưng thực tế thì hoàn toàn ngược lại học sinh rất nghèo vốn kiến  thức xã hội, văn hóa.  1
  2. Vì  vậy, học sinh cần phải được giáo viên định hướng, nắm bắt những  kiến thức cơ bản để làm tốt văn nghị luận xã hội.  2. Về  phía giáo viên Việc cung cấp kiến thức cho học sinh là điều rất khó  vì số tiết quy định  trong chương trình có  giới hạn. Tư liệu về nghị luận xã hội không phong phú như nghị luận văn học nên  cũng ít thuận lợi trong việc soạn giảng. Từ   những thực tế trên, tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm cá nhân khi  dạy nghị luận xã hội  để đồng nghiệp tham khảo.  2
  3. PHẦN HAI:  NỘI DUNG I. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN ĐỂ LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XàHỘI  Đây là những kiến thức giúp các em làm tốt văn nghị  luận xã hội. Tùy  theo yêu cầu cụ  thể của từng đề  bài, giáo viên sẽ  có sự  ứng dụng linh hoạt.  Riêng với chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi, giáo viên có điều kiện thời  gian thuận lợi để đi sâu, rộng hơn ở từng đơn vị kiến thức.  I.1. Những khái niệm cơ bản   I.1.1. Xã hội Hiểu theo nghĩa rộng, xã hội là hình thái sinh hoạt  của  cộng đồng loài  người. Hình thái xã hội luôn luôn phát triển, gắn với sự  phát triển của loài  người. Marx đã định nghĩa : “Xã hội ­ bất cứ hình thức nào cũng là kết quả của  sự  tác động lẫn nhau giữa người và người”. Như  vậy, xã hội do cộng đồng  người hình thành, và sự tác động lẫn nhau giữa cộng đồng này sinh ra sự phát   triển xã hội. Trong lịch sử , cộng đồng người đã phát triển từ thị tộc, bộ lạc,   bộ tộc đến dân tộc.  Hiểu   theo   nghĩa   hẹp,   cộng   đồng   xã hội   chính   là những   cộng   đồng  nghề nghiệp chính trị, tôn giáo, văn hóa…trong phạm vi một lãnh thổ quốc  gia. I.1.2. Chính trị  Ngày nay, chính trị là toàn bộ những hoạt động có liên quan đến các mối  quan hệ giữa các giai cấp, giữa các dân tộc mà cốt lõi của nó là vấn đề giành  chính quyền, duy trì và sử  dụng quyền lực nhà nước, sự  tham gia vào công  việc của nhà nước, sự  xác định hình thức tổ  chức, nhiệm vụ, nội dung hoạt  động của nhà nước. (Từ điển bách khoa Việt Nam). I.1.3. Bản sắc văn hóa 3
  4. Bản sắc văn hóa là cái riêng, cái độc đáo mang tính bền vững và tích cực  của một cộng đồng văn hóa.  Văn hoá   Việt có bản sắc riêng trong mối quan hệ với các nền văn hóa  khác. Bản sắc này hình thành từ  chính thực tế địa lý, lịch sử, đời sống cộng  đồng của người Việt và quá trình giao lưu, tiếp xúc, tiếp nhận, biến đổi các  giá trị văn hóa của một số nền văn hóa khác (Trung Hoa, Ấn Độ). Văn hóa Việt giàu tính nhân bản, tinh tế, hướng tới sự  hài hòa trên mọi  phương diện (tôn giáo, nghệ thuật, ứng xử, sinh hoạt)  I.1.4. Môi trường Hiện nay thế giới đang  đứng  trước  một loạt khó   khăn, trong  đó  có 5  cuộc khủng hoảng lớn là dân số. lương thực, năng lượng, tài nguyên và sinh  thái.   Năm   cuộc   khủng   hoảng   lớn   này đều   liên   quan   rất   chặt   chẽ với   môi  trường.  Nói một cách đơn giản, môi trường là tất cả mọi thứ  xung quanh chúng  ta. Môi trường tự nhiên là tổng thể các nhân tố tự nhiên như: bầu khí quyển,   nước, thực phẩm, động vật, thổ  nhưỡng, nham thạch, khoáng sản, bức xạ  mặt trời… Môi trường nhân tạo là hệ  thống môi trường được tạo ra do con người   lợi dụng tự nhiên, cải tạo tự nhiên.  Vì   môi   trường   nhân   tạo được   sáng   tạo   và phát   triển   trên   cơ sở môi  trường tự nhiên nên môi trường nhân tạo bị môi trường tự nhiên chi phối, và  ngược lại, nó cũng ảnh hưởng nhiều tới môi trường tự nhiên.   I.2. Những mối quan hệ giữa con người với cuộc sống I.2.1. Quan hệ với thế giới tự  nhiên: Ngươi Việt Nam yêu thiên nhiên, yêu những thắng cảnh hùng vĩ, mĩ lệ  của non sông đất nước và cũng yêu cảnh vật gần gũi, thân quen trong cuộc  sống hàng ngày (cây cỏ, hoa lá, chim muông…). Đó là cội nguồn của tình yêu  quê hương đất nước. I.2.2. Quan hệ với quốc gia, dân tộc 4
  5. Đặc diểm cơ bản của dân tộc Việt Nam là cuộc đấu tranh gần như liên  tục và quyết liệt để giành độc lập và bảo vệ  độc lập. Người Việt Nam giàu   lòng yêu nước, tự hào dân tộc, sẵn sàng xả thân để bảo vệ  độc lập tự do dân  tộc, quá khứ anh hùng thêm sức mạnh cho hiện tại.  Ngày nay, giặc ngoại xâm không còn nhưng tinh thần  đấu tranh của dân  tộc vẫn được phát huy để chống cái  ác, cái xấu, cái tiêu cực…  I.2.3. Quan hệ với xã hội Người Việt yêu hòa bình, chuộng công lý, tôn trọng những giá   trị nhân  văn. Tư tưởng nhân đạo bắt nguồn từ truyền thống nhân đạo của người Việt,  chịu ảnh hưởng những giá trị nhân văn tích cực của Phật giáo, Nho giáo, Đạo  giáo; biểu hiện qua lối sống “thương người như thể thương thân”; qua những  nguyên tắc đạo lý, thái độ ứng xử tốt đẹp giữa người với người, khẳng định  quyền sống quyền hạnh phúc; lên án những thế  lực tàn bạo; đề  cao phẩm   chất tài năng của con người. I.2.4. Quan hệ với bản thân Giàu lòng nhân ái, coi trọng tình nghĩa, yêu gia đình, làng xóm, quê hương;  sống theo đao lý làm người mang tính truyền thống của dân tộc, hướng thiện,  giàu tinh thần lạc quan.  I.3. Các nguồn tư tưởng khác Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo là những tôn giáo có  ảnh hường mạnh  nhất đến văn hóa truyền thống và đời sống của người Việt Nam từ xưa đến  nay.  Phần này chúng ta chỉ đề  cập đến những vấn  đề  mang tính  ảnh hưởng  chứ không đi sâu tìm hiểu về cội nguồn hoặc lịch sử phát triển của các tôn  giáo này. Học sinh cần nắm một số kiến thức cơ bản, để khi gặp những đề bài có  liên quan các em sẽ  làm bài đúng hướng và sâu sắc hơn. (Ví dụ: Thế  nào là   “tiên học lễ, hậu học văn”?,   “Công, dung, ngôn, hạnh” có ý nghĩa như  thế  nào trong cuộc sống hiện đại?,     Ý kiến của anh, chị về quan niệm “đời là bể  khổ”.    “Cần, kiệm, liêm, sỉ” là gì? Những đức tính ấy có còn giá trị  với con   người hiện đại?...) I.3.1. Nho giáo 5
  6. Khái lược những tư  tưởng về  luân lý, đạo đức liên quan dến đời sống   thực tế  của con người trong xã hội mà người đời thường gọi là lễ  giáo, Nho   phong… Dù   ở thời hiện đại nhưng trong quan hệ giữa người với người, những  quan niệm nhân sinh của Nho giáo như : Nhân, lễ, nghĩa, trí, tín, đạo cha con,   tình thầy trò…vẫn còn có ý nghiã tích cực .  *Những khái niệm cơ bản : ­ Tam cương: ba giềng mối kết hợp cá nhân để  tạo nên một xã hội có  trật tự. Đó là: +  Quân thần cương: Vua phải xứng đáng làm giềng mối để  muôn dân  nương tựa. Bề tôi (dân chúng) phải trung thành với vua. + Phụ tử cương: Đạo cha con. Cha phải xứng đáng để con cái nương tựa;  con cái phải hiếu thảo với mẹ cha. +  Phu thê cương: Đạo vợ  chồng. Người chồng phải xứng đáng để  vợ  nương tựa, Vợ có bổn phận phải chung thủy với chồng. ­ Ngũ luân:  năm cách ăn ở cho hợp với nhân luân, tức đạo làm người: + Vua tôi: Vua hiền, tôi trung. + Cha­con: Cha từ, con  hiếu. + Vợ­ chồng: Chồng xướng, vợ tùy. + Anh­em: Anh nhường, em kính. + Bằng hữu: Tin nhau, giúp nhau. ­ Ngũ  thường: năm đức tính thiết yếu hằng ngày mà mỗi cá nhân phải   trau dồi để thực hiện tốt trong cuộc sống. Đó là: + Nhân: Yếu tố cơ bản của tình cảm. Đó không chỉ là lòng thương người,  thương mình, khoan dung độ lượng mà còn là đạo làm người. +  Nghĩa: Cư  xử  cho đúng phép với tất cả  mọi người. Trong hành xử,   nghĩa thường kèm theo lợi, bởi vậy mà cần suy nghĩ chín chắn, chọn cái nghĩa  làm đầu. 6
  7. + Lễ: Sự cúng tế và tôn kính trời­thần, và cũng là nghi thức phải áp dụng  khi giao tiếp với người khác. + Trí: Dùng sự  hiểu biết và kinh nghiệm để  xét người, xét sự  vật trước   khi hành xử. +  Tín: Thành thật với mình, với người để  gây được lòng tin  ở  người   khác.  ­ Tam tòng: Ba điều phải theo: + Tại gia tòng phụ: Khi còn ở nhà, phải theo sự  dạy dỗ của cha mẹ. + Xuất giá tòng phu: Khi lấy chồng, phải làm tròn nhiệm vụ  của người  vợ. + Phu tử  tòng tử: Chồng chết thì phải thủ tiết nuôi con để giữ gìn phẩm  hạnh cho mình và cho con.  ­ Tứ  đức: Bốn đức tính cần học cho thuần thục lúc còn  ở  nhà với cha  mẹ để chuẩn bị đi lấy chồng: + Công: Khéo léo trong công việc nội trợ + Dung: Vẻ mặt hiền hậu, dịu dàng. + Ngôn: Nói năng nhỏ nhẹ, nghiêm trang. + Hạnh: Tính tình thuần hậu, kín đáo.  I.3.2.  Đạo giáo Cũng như  Nho giáo, Đạo giáo là nguồn tư tưởng lớn ảnh hưởng đến đời  sống người Việt xưa, đặc biệt là tầng lớp trí thức trung đại. Đạo giáo cao siêu, thâm viễn. Giáo viên chỉ cần nói khái lược về  thuyết  vô vi,  lối hành xử  đúng theo bản tính tự  nhiên, sống theo chân tính tự  nhiên   của con người; thú tiêu dao, an nhiên tự tại, biết đủ, không tranh giành, xong  việc thì rút lui, lấy đức báo oán, yêu tất cả  mọi người, không nô lệ  dục   vọng… Chử  Đồng Tử được coi là ông tổ của Đạo giáo Việt Nam nên còn gọi là   Chử Tổ Đạo.  7
  8. I.3.3. Phật giáo Dù  được du nhập vào nước ta sau Nho giáo và Đạo giáo nhưng Phật giáo  lại ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống của người dân bởi sức hòa đồng, hướng   thiện, phù hợp với tinh thần người Việt. Giáo lý  Phật giáo có sức mạnh vô hình ngăn chặn những hành động xấu  xa, có hại cho con người, cho xã hội. Đó là: quan niệm nhân quả, nghiệp báo,  ác giả ác báo; khuyến thiện, tránh ác, giữ  tâm trong sạch; từ bi cứu khổ, yêu  thương đồng loại, giàu lòng vị tha… II. NHỮNG THAO TÁC CƠ BẢN ĐỂ LÀM VĂN NGHỊ LUẬN XàHỘI II.1. Những thao tác cơ bản II.1.1. Giải thích ­ Yêu cầu đặt ra Đi sâu vào những phát ngôn rất súc tích để tìm hiểu và lý giải nội dung ý  nghĩa bên trong. Tức là ta phải làm sáng tỏ, giảng giải, bóc tách vấn đề  cho  người đọc hiểu được thấu đáo cái đang được đề  cập khi chúng còn đang mơ  hồ.  ­ Công việc cụ thể Để  làm sáng tỏ  vấn đề, ta phải đi vào lý giải từ  ngữ, điển tích, khái  niệm, đi vào nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa hẹp, nghĩa mở  rộng, đi vào những  cách nói tế nhị bóng bẩy để hiểu được đến nơi đến chốn điều người ta muốn   và cái lẽ khiến người ta nói như vậy. Trong thao tác giải thích, ta vừa dùng lý lẽ  để  phân tích, lý giải là chủ  yếu; vừa dùng dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề, xác lập một cách hiểu đúng  đắn, sâu sắc có tính biện chứng nhằm chống lại cách hiểu sai, hiểu không   đầy đủ, không hết ý. Bước kết thúc của thao tác giải thích là rút ra điều chúng ta cần vận dụng   khi đã tìm hiểu được chân lý. Phương hướng để vận dụng những chân lý này  vào cuộc sống hàng ngày, tuỳ theo cho cá thể hay cho cộng đồng mà có hướng  vận dụng phù hợp, và mỗi chúng ta phải như thế nào? Từ những điều nói trên, ta rút ra một sơ đồ tổng quát theo ba bước: 8
  9. ­ Làm sáng tỏ điều mà người ta muốn nói (giải thích). ­ Trả lời vì sao người ta đã nói như vậy? (tại sao?). ­ Từ chân lý được nói lên, rút ra bài học gì trong thực tiễn? (để làm gì). II.1.2. Chứng minh ­ Yêu cầu đặt ra Làm sáng tỏ chân lý bằng các dẫn chứng và lý lẽ. Khi ta đã chấp nhận cái  chân lý thể  hiện trong một phát ngôn nào đó, nhiệm vụ  là ta sẽ  phải thuyết   phục người khác cũng chấp nhận như  mình bằng những dẫn chứng rút ra từ  thực tế cuộc sống xưa và nay, từ lịc sử, từ văn học (nếu đề  yêu cầu) và kèm   theo dẫn chứng là những lý lẽ dẫn dắt, phân tích tạo ra lập luận vững chắc,   mang đến niềm tin cho người đọc.  ­ Công việc cụ thể Bước đầu tiên là phải tìm hiểu điều cần phải chứng minh , không những  chỉ  bản thân mình hiểu, mà còn phải làm cho người khác thống nhất, đồng   tình với mình cách hiểu đúng nhất. Tiếp theo là việc lựa chọn dẫn chứng. Từ thực tế cuộc sống rộng lớn, tư  liệu lịch sử  rất phong phú, ta phải tìm  và  lựa chọn từ  trong đó những dẫn  chứng xác đáng nhất, tiêu biểu, toàn diện nhất (nên chỉ cần vài ba cái để làm   sáng tỏ  điều cần chứng minh). Dẫn chứng phải thật sát với điều đang muốn  làm sáng tỏ  và kèm theo dẫn chứng phải có lý lẽ  phân tích , chỉ  ra những nét,  những điểm ta cần làm nổi bật trong các dẫn chứng kia. Để dẫn chứng và lý  lẽ  có sức thuyết phục cao, ta phải sắp xếp chúng thành một hệ  thống mạch  lạc và chặt chẽ: theo trình tự thời gian, không gian, từ xưa đến nay, từ xa đến  gần, từ ngoài vào trong hoặc ngược lại... miễn sao hợp logic. Bước kết thúc vẫn là bước vận dụng, đặt vấn đề  vào thực tiễn cuộc   sống hôm nay để đề xuất phương hướng nỗ lực. Chân lý chỉ giá trị khi soi rọi  cho ta sống, làm việc tốt hơn. Ta cần tránh công thức và rút ra kết luận cho   thoả đáng, thích hợp với từng người, hoàn cảnh, sự việc. Từ những điều nói trên, ta rút ra một sơ đồ tổng quát theo ba bước: ­ Làm rõ điều cần chứng minh trong luận đề được nêu lên. 9
  10. ­ Lần lượt đưa ra các dẫn chứng và lý lẽ để làm sáng tỏ điều cần chứng   minh.  ­ Rút ra kết luận về phương hướng nỗ lực. II.1.3.  Bình luận Đây là thao tác có tính tổng hợp vì nó bao hàm cả công việc giải thích lẫn  chứng minh. Nên những yêu cầu của giải thích và chứng minh cũng là yêu cầu  đối với văn bình luận, nhưng giải thích và chứng minh sẽ được viết cô đọng,  ngắn gọn hơn so với chỉ một thao tác chứng minh hoặc giải thích để tập trung  cho   phần   việc   quan   trọng   nhất   là   bình   luận   phần   mở   rộng   vấn   đề.   Trước khi bình luận, ta thường phải bày tỏ  thái độ, để  khách quan và tránh   phiến diện, ta phải xem xét kĩ luận đề  để  từ  đó có thái độ  đúng đắn, có ba   khả năng:  ­ Hoàn toàn nhất trí. ­ Chỉ nhất trí một phần (có giới hạn, có điều kiện). ­ Không chấp nhận (bác bỏ).  Sau đó, ta bình luận mở rộng lời bàn để vấn đề được nhìn nhận sâu hơn,  toàn diện hơn, triệt để hơn. Cuối cùng, ta lại chỉ  ra phương hướng vận dụng để  đưa lý luận vào áp  dụng thực tế cuộc sống. II.2. Các dạng nghị luận xã hội  II.2.1. Dạng nghị luận về một tư tưởng, đaọ lý 2.1.1. Đề tài ­ Về nhận thức (lí tưởng, mục đích sống..). ­ Về tâm hồn, tính cách ( lòng yêu nước, lòng nhân ái, tính khiêm tốn..). ­ Về quan hệ gia đình (tình mẫu tử, tình anh em…). ­ Về quan hệ xã hội (tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn…). 2.1.2. Cấu trúc triển khai tổng quát 10
  11. ­ Giới thiệu tư tưởng, đạo lý cần nghị  luận. ­   Giải   thích   tư tưởng,   đạo   lý cần   bàn   luận   (từ ngữ,   khái   niệm,  nghĩa đen,     nghĩa bóng…). ­ Bàn luận về tư tưởng đạo lý. + Phân tích những mặt đúng. + Bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề bàn luận.          (dẫn chứng từ đời sống và văn học) ­ Rút ra bài học nhận thức và hành động về  tư tưởng, đạo lý. 2.1.3. Một số đề tham khảo Đề 1:  Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm  sau: “Hỏi một câu chỉ dốt trong một lát. Không hỏi sẽ dốt suốt cuộc đời”. (Danh ngôn phương Tây ­ Dẫn theo Từ điển danh ngôn của Nguyễn Nhật  Hoài và Vũ Tiến Quỳnh).  *Các  ý chính: + Giải thích: ­ Nội dung câu danh ngôn đề  cập đến vấn đề  nhận thức, hỏi hay không  hỏi khi bản thân mỗi người gặp phải những vấn đề nan giải. ­ Có  thể khi ta hỏi, ta có khả năng bị cho là chưa đủ trình độ để giải đáp  sự việc,   thậm   chí bị xem   là dốt,   nhưng   đó   chỉ là cái   dốt   trong   thoáng   chốc  vì ngay sau đó ta đã có được câu giải đáp đầy đủ về vấn đề. ­ Nếu sĩ diện không hỏi, sự thiếu thông suốt về  vấn đề  sẽ  đeo đẳng ta,  có khi là suốt cả một đời.  + Bàn luận về quan niệm 11
  12. ­ Hỏi là một nhu cầu tất yếu của mỗi người khi gặp phải vấn  đề  chưa  thật rõ hoặc vượt qúa nhận thức của mình. ­  Mục   đích của việc hỏi là để được biết, được giỏi hơn. Việc hỏi để  được hiểu biết và nâng cao nhận thức cần được xem là một việc bình thường   và cần thiết vì những điều ta biết là rất có giới hạn. ­ Quan niệm cho rằng khi mình hỏi ai đó một vấn đề gì sẽ  bị người khác  cho là trình độ  của mình còn thấp kém là một quan niệm không đúng cả  về  mặt khoa học lẫn nhận thức. + Bài học nhận thức và hành động ­ Câu danh ngôn giúp mỗi người nhận thức thêm về vấn  đề cần trao đổi  để nâng cao kiến thức. ­  Việc học trong và ngoài nhà trường cần được bổ sung liên tục bằng  việc mọi người trao đổi với nhau những điều mình chưa rõ để tất cả cùng rõ.  Đề 2:  Hãy viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của anh, chị  về quan niệm  của Domat: “Có ba điều để  tạo nên hạnh phúc: đó là một thân thể  khỏe mạnh, một   tinh thần minh mẫn và một trái tim trong sạch.”  *Các  ý chính: + Giải thích: ­ Ba yếu tố cần có để tạo nên cuộc sống hạnh phúc cho một con người:  sức khỏe (ăn ngon, ngủ yên, hưởng thụ, …) ; tinh thần khỏe khoắn, sáng suốt  giúp con người hoàn thành tốt công việc, góp phần làm nên sự  thành công ;  trái tim ­ tâm hồn trong sáng, trong sạch thì thể  xác và tinh thần mới yên  ổn,  an lạc. + Bàn luận về quan niệm: ­  Quan   niệm   của   Domat   là đúng   đắn,  khó lòng   mà hạnh   phúc   nếu  cơ thể ôm đau, tinh thần thiếu sáng suốt. 12
  13. ­ Những quan niệm cho rằng có đầy đủ vật chất sẽ  có hạnh phúc hoặc  chỉ  cần có thân thể  khỏe mạnh, tinh thần minh mẫn là đã có hạnh phúc… là   những quan niệm chưa thỏa đáng. Tất nhiên, vẫn có thể nêu thêm một vài yếu  tố  có khả  năng dẫn con người đến hạnh phúc nhưng cần hiểu rằng quan   niệm được dẫn trên là một quan niệm hợp lý và tích cực. + Bài học nhận thức và hành động Phải   biết   giữ gìn   sự lành   mạnh   cho   cả thể   xác,   tinh   thần,   tâm   hồn  thì mới có được hạnh phúc.  Đề 3:  Nhà   văn Nam Cao,  có lần trong truyện ngắn, đã gửi gắm suy nghĩ của  mình về hạnh phúc như sau: “Hạnh phúc là một cái chăn quá hẹp. Người này co thì người kia bị hở” Trình bày  suy  nghĩ của anh  (chị)   về quan  điểm  trên  của  nhà văn Nam  Cao.  *Các  ý chính: + Giải thích quan niệm: ­ Hạnh phúc có thể xem như là một cái chăn có  khả năng mang lại sự ấm  áp, sự yên ấm cho con người (cách nói ví von). ­ Hạnh phúc ở đời thường có giới hạn (quá  hẹp). ­  Khó   có hạnh phúc cùng một lúc cho tất cả mọi người, vì nếu người  này giành thật nhiều hạnh phúc về  phần mình (người này co) thì sẽ có người  thiếu hụt hạnh phúc (người kia bị hở) + Bàn luận về quan niệm:  ­  Quan niệm trên của Nam Cao là một quan niệm tuy chua chát nhưng  không phải là không sát với thực tế đời sống. ­ Có  hai loại người giành hạnh phúc về phần mình (kéo tấm chăn hạnh  phúc): loại người do vô tình, vô tâm và loại người ích kỉ, tham lam. 13
  14. ­  Trong thực tế học tập và trong thực tế đời sống, không nên giành tất  cả những thuận lợi về  phía mình, đẩy bạn bè và người xung quanh vào cảnh  thiếu hụt, bất hạnh. ­ Vẫn có những người sẵn sàng nhường tấm chăn hạnh phúc cho những  người khốn khó và lạnh lẽo hơn mình. Đó là những người vị tha, nhân hậu. + Bài học nhận thức và hành động: ­  Quan niệm của Nam Cao góp phần nhắc nhở những ai chỉ nghĩ   đến  hạnh phúc của mình mà không quan tâm đến hạnh phúc của người khác. ­  Nên   sống   theo   cách   biết   quan   tâm đến   hạnh   phúc   của   người   khác  và biết san sẻ với người khác những hạnh phúc của mình.  Đề 4:  Nêu suy nghĩ cùa anh (chị) về câu ngạn ngữ Hi Lạp:  “Học vấn có những chùm rễ đắng cay, nhưng hoa quả lại ngọt ngào”.  *Các  ý chính: + Giải thích câu ngạn ngữ: Học vấn là sự   hiểu biết do học tập mà có; là quá trình con người thu  nhận kiến thức từ nhà trường, thầy cô, sách vở, bạn bè … ­ Chùm rễ đắng cay: hiểu theo nghĩa rộng: trên con đường học tập, chúng  ta phải đầu tư  công sức, thời gian, tiền bạc, phải vượt qua rất nhiều khó  khăn, gian nan, mà không phải lúc nào kết quả cũng tốt đẹp. ­ Hoa quả  ngọt ngào: những thành quả tốt đẹp sẽ đạt được sau một quá  trình dài nỗ  lực học tập. Có học vấn con người mới có điều kiện làm chủ  thiên nhiên, xã hội và bản thân mình. + Luận bàn về  kinh nghiệm học tập và  giá trị của học vấn:  ­  Học vấn là con đường tiếp thu kiến thức của nhân loại, để  học tập   có hiệu quả chúng ta phải đầu tư công sức, tiền bạc, thời gian…  14
  15. ­ Trong đó, sự  nỗ lực của bản thân là điều quan trọng. Sự nỗ lực đó thể  hiện nghị lực và quyết tâm cao của người học trong việc vượt lên hoàn cảnh,  thử thách. ­ Chúng ta sẽ gặt hái những thành công tốt đẹp không chỉ  cho bản thân ta  mà còn góp phần làm cho cuộc sống tươi đẹp hơn ­ Tuy nhiên, hoa quả  của học vấn không chỉ là sự giàu sang, địa vị xã hội  mà là sự hiểu biết cái Chân, Thiện, Mĩ để hoàn thiện nhân cách, đạo đức con  người  (Làm sáng tỏ  tư tưởng trên bằng việc phân tích một số  ví dụ  lấy từ  các   tấm gương học tập, phấn đấu và rèn luyện gian khổ để  có được những vinh   quang cao quý…)  + Bài học nhận thức và hành động: Nhận thức và hành động của bản thân trong học tập và cuộc sống.  Đề 5:   Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm sau của Shakespeare: “Ước mong mà không kèm theo hành động thì dù hy vọng có cánh cũng  không bao giờ bay tới mục đích”.  *Các  ý chính: + Giải thích quan niệm: ­  Ước mong là những mong muốn,  ước mơ về những điều tốt đẹp trong  tương lai. Người ta sống ai cũng mong muốn về những điều tốt đẹp cho mình  (trong thực tế  vẫn có những  ước mong không chính đáng, ta quan niệm rằng  đó chỉ  là những dục vọng thấp hèn). Nhưng từ  hiện thực của đời sống đến  hiện thực cần vươn tới để  đạt được trong tương lai là một khoảng cách. Nó  là cả một đường bay dài – hiểu theo cách nói Shakespeare. ­  Ước mong phải đi đôi với hành động, Nếu ước mong mà không thực  hiện   bằng   những   việc   làm   cụ   thể thì cuối   cùng   ước   mong   đó   cũng   chỉ   là mong  ước.   Shakespeare   rất  có ý thức   nhấn   mạnh  vai   trò của  hành   động  trong việc hiện thực hóa ước mơ của con người. Chỉ bằng hành động ta mới   đạt được những gì mình cần đạt tới. 15
  16. + Suy nghĩ về quan niệm: ­  Quan niệm trên là một quan niệm đúng đắn. Thực tế  cho thấy chẳng  mấy ai hoàn thành sở nguyện của mình khi cứ ngồi mong  ước suông. Những  người thành đạt trong đời luôn làm việc, luôn hành động. ­  Hành động luôn cần thiết đối với tất cả mọi người – nhất là những  hành động mang tính định hướng. Không phải có hành động là sẽ có   thành  công nhưng muốn thành công thì phải hành động. Hành động hợp lý sẽ  rút  ngắn con đường đến đích. Nếu ngược lại, con đường ấy sẽ kéo dài thêm ra. ­ Hành động có thể dẫn đến thành công hay thất bại song điều quan trọng  là phải biết rút ra những bài học kinh nghiệm từ những thành công hay thất  bại  đó. ­  Ước mong phải phù hợp với khả  năng và hoàn cảnh của mỗi người.   Ước mong xa vời, thiếu thực tế thì dù có cố gắng đến mấy cũng khó mà đạt  được. ­Nếu ai đó trong đời thường bất chấp tất cả nhằm thỏa mãn ước mong  của mình thì đó là một sai lầm lớn. + Bài học nhận thức và hành động: ­ Quan niệm của Shakespeare góp phần nhắc nhở những ai chỉ  biết ước  mong mà không chịu hành động. ­  Ở   một góc độ  khác, có thể xem quan niệm trên là lời tán thành, biểu  dương những con ngươì  luôn làm việc không ngừng để đạt được ước mong  của mình.  II.2.2. Dạng nghị luận về một hiện tượng đời sống  2.2.1. Đề tài  ­ Môi trường (hiện tượng Trái đất nóng lên, thiên tai, ô nhiễm…) ­ Ứng xử văn hóa (lời cám ơn, lời xin lỗi, cách nói năng nơi công cộng…) ­ Hiện tượng tiêu cực (nghiện thuốc lá, bạo lực gia đình, học sinh đánh  nhau trong trường học…) 16
  17. ­ Hiện tượng tích cực (hiến máu nhân đạo, chương trình mùa hè   xanh,  xây nhà tình nghiã, người tốt việc tốt…) 2.2.2. Cấu trúc triển khai tổng quát ­ Giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận. ­ Nêu rõ hiện tượng. ­ Bàn luận về hiện tượng. + Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến hiện tượng. + Phân tích mặt  đúng, sai, lợi, hại    (Dùng dẫn chứng từ cuộc sống để chứng minh) ­ Bày tỏ thái  độ, ý kiến của bản thân về hiện tượng trên 2.2.3. Một số đề tham khảo  Đề 1:  Anh (chị) nghĩ gì về  hiện tượng một số  người chọn cách sống chỉ  luôn  ngồi trông chờ may mắn đến với mình?  *Các ý chính:  + Nêu hiện tượng: Trong xã hội ngày nay, có hiện tượng là  một số người đã chọn cho mình  cách sống chỉ   luôn ngồi trông chờ may mắn đến với mình. Họ  lấy điều đó  làm chính cho cuộc đời mình, thay cho việc ra sức học tập và làm việc. + Bàn luận về hiện tượng: ­ Sở dĩ có hiện tượng đó là vì  đã là con người, ai cũng mong may mắn,  thuận lợi  đến với mình, Chờ đợi may mắn đến với mình là một tâm lí chung  của mọi người bởi cuộc đời luôn  ẩn chứa những bất trắc không lường hết   được. ­ Tâm lý trông chờ may mắn cũng có mặt tích cực của nó. Nó có thể duy  trì trong mỗi người niềm vui, niềm hi vọng để sống. 17
  18. ­  Nhưng nếu chỉ  thụ  động trông chờ  may mắn thì dễ  thất bại (vì may  mắn là một yếu tố ở bên ngoài ta, không phụ thuộc vào ý chí và mong đợi của  ta; may mắn cũng không thể  luôn đến với ta; và cũng bởi một mình sự  may   mắn không thể dẫn đến thành công.) + Bày tỏ thái độ , ý kiến về hiện tượng xã hội đó: ­ Tôn trọng  ước muốn đợi chờ sự may mắn của một số người quanh ta  nhưng   phải   cần   thấy   hiện   tượng   chỉ trông   chờ vào   may   mắn   là một   hiện  tượng mang tính phiêu lưu, xác suất rủi ro rất cao. ­  Nên   chăng   vẫn   chờ đợi   sự may   mắn   đến   với   cuộc   đời   mỗi   người,   nhưng phải hết sức phấn đấu, nỗ  lực trong học tập và trong công việc. Bởi   chính những nỗ lực đó sẽ giúp mỗi người thành công. ­ Xét về mức độ may mắn thì càng làm việc càng tạo ra những cơ hội để  may mắn có  điền kiện đến với ta nhiều hơn.  Đế 2: (đề thi tuyển sinh đại học năm  2010 ­ khối C)  Như  một thứ a­xit vô hình, thói vô  trách nhiệm ở mỗi cá  nhân có thể ăn  mòn cả  một xã hội. Từ   ý kiến   trên,   anh   (chị)   hãy   viết   một   bài   văn   ngắn   trình   bày   suy  nghĩ của mình về tinh thần trách nhiệm và thói vô trách nhiệm của con người   trong cuộc sống hiện nay.  *Các  ý chính: + Giải thích ý kiến: ­ Về  nội dung, ý kiến này đề cập đến mối nguy hại ngấm ngầm rất cần   cảnh giác của thói vô trách nhiệm; nó xuất phát từ mỗi cá nhân nhưng lại gây  hậu quả to lớn đối với toàn xã hội. ­  Về   thực chất, ý kiến này là sự cảnh báo về   một vấn nạn đạo đức  mang tính thời sự: thói vô  trách nhiệm và hậu quả khôn lường của nó. + Luận bàn về tinh thần trách nhiệm và thói vô trách nhiệm của con   người: ­ Tình thần trách nhiệm: 18
  19. Tinh thần trách nhiệm là ý thức và nỗ   lực nhằm hoàn thành tốt những  phận sự của mình. Nó được biểu hiện cụ thể, sống động trong ba mối quan  hệ cơ bản : giữa cá nhân với gia đình, cá nhân với toàn xã hội và các nhân với  bản thân mình. Tinh thần trách nhiệm là một phẩm chất cao đẹp, một thước đo giá trị  con người; là cơ  sở  để  xây dựng hạnh phúc của mỗi gia đình; đồng thời tinh  thần trách nhiệm cũng góp phần quan trọng tạo nên quan hệ  xã hội tốt đẹp,  thúc đẩy sự phát triển của xã hội. ­ Thói vô trách nhiệm  Thói   vô trách   nhiệm   là một   sự biểu   hiện   của   lối   sống   phi   đạo   đức,  thể hiện ý   thức   và hành   động   không   làm   tròn   phận   sự của   mình   đối   với  xã hội, gia đình và bản thân, gây nên những hậu quả tiêu cực. Hiện nay, do  nhiều nguyên nhân khác nhau, lối sống  ấy đang khá phổ  biến, trở  thành một   vấn nạn trong xã hội. Tác hại của thói vô trách nhiệm: làm băng hoại  đạo đức của con người;  gây tổn hại hạnh phúc gia đình; gây tổn thất cho cộng đồng, kìm hãm sự phát  triển và tiến bộ xã hội. + Bài học nhận thức và hành động: ­  Bản thân cần nhận thức sâu sắc tinh thần trách nhiệm là   thước đo  phẩm   giá con   người;   không  ngừng   nâng   cao   ý thức   trách  nhiệm   của   mình  trong mọi lĩnh vực  đời sống. ­  Cần   ý thức rõ tác hại và có thái độ  kiên quyết đấu tranh với mọi biểu  hiện của thói vô trách nhiệm trong xã hội.  Đề 3: (đề thi tuyển sinh đại học năm  2010 ­ khối D)  Đạo   đức   giả   là   một   căn   bệnh   chết   người   luôn   nấp   sau   bộ   mặt   hào  nhoáng.  *Các  ý chính: + Giải thích ý kiến: ­ Đạo đức giả là cách ứng xử giả tạo, dùng vỏ đạo đức bên ngoài nhằm  che đậy bản chất vô đạo đức bên trong. 19
  20. ­  Về   thực   chất,   đạo   đức   giả là lối   sống   giả   dối,   vì thế nó nguy   hại  như một căn bệnh chết người nhưng khó nhận biết. + Luận bàn về sự nguy hại của căn bệnh đạo đức giả: ­ Những biểu hiện của bệnh đạo đức giả Dùng những lời nói hay ho, đẹp đẽ  bên ngoài để  che đậy ý nghĩ đen tối  và tình cảm thấp hèn bên trong. Dùng những hành động có v ẻ tích cực để  ngụy trang cho những động  cơ xấu xa, đê tiện. ­ Tác hại của bệnh đạo đức giả: Đối với mỗi người: Vì sống giả dối nên tự đánh mất dần nhân cách, đánh  mất niềm tin, sự quý trọng của mỗi người dành cho mình. Đối   với   xã hội:   Làm   lẫn   lộn   những   giá trị   đạo   đức,   khiến   cho   thật  giả bất phân; làm suy đồi phong hóa xã hội và gây nhiều hậu quả khôn lường. + Bài học nhận thức và hành động ­ Thấy rõ sự cần thiết phải tích cực trao dồi nhân cách, bồi đắp những  giá trị đạo đức, sống chân thành, trung thực. ­ Kiên quyết lên án, vạch trần và ngăn chặn thói  đạo đức giả.  Đề 4:  Trong “ Thông điệp nhân Ngày Thế  giới chống AIDS, 1­12­2003”, Cô­ phi­A­nan   viết   :   “   Hãy   sát   cánh   cùng   tôi,   bởi   lẽ   cuộc   chiến   chống   lại   HIV/AIDS bắt đầu từ chính các bạn”. (Trích Ngữ văn 12, tập 1, trang 82, Chương trình chuẩn, NXB Giáo dục  2008) Từ lời kêu gọi  đó, anh (chị) hãy viết một bài văn ngắn, trình bày suy nghĩ  của mình.  *Các ý chính: + Nêu những biểu hiện về căn bệnh HIV/AIDS 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2