Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Linh hoạt sử dụng một số phần mềm dạy học vào chương trình Lịch sử lớp 11 nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT
lượt xem 2
download
Sáng kiến "Linh hoạt sử dụng một số phần mềm dạy học vào chương trình Lịch sử lớp 11 nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu một số PMDH có thể được sử dụng trong giảng dạy và học tập để phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. Đề xuất một số giải pháp để khai thác và sử dụng có hiệu quả các PMDH.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Linh hoạt sử dụng một số phần mềm dạy học vào chương trình Lịch sử lớp 11 nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI “LINH HOẠT SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀO CHƢƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 11 NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT” Lĩnh vực: Lịch sử
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT QUỲNH LƢU 4 *** SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI “LINH HOẠT SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀO CHƢƠNG TRÌNH LỊCH SỬ LỚP 11 NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT” Nhóm tác giả: Lê Thị Thanh Huyền Bùi Tiến Triển Lĩnh vực: Lịch Sử Số điện thoại: 0942120486 Quỳnh Lưu, tháng 4 năm 2024
- MỤC LỤC Mục lục Trang PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Mục đích nghiên cứu 1 3 Nhiệm vụ nghiên cứu 1 4 Đối tƣợng nghiên cứu 1 5 Phạm vi nghiên cứu 2 6 Phƣơng pháp nghiên cứu 2 7 Tính mới và đóng góp của đề tài 2 PHẦN II NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1 Tổng quan lịch sử nghiên cứu đề tài 2 2 Một số khái niệm, thuật ngữ sử dụng trong đề tài 2 3 Cơ sở lý luận 4 4 Cơ sở thực tiễn 5 CHƢƠNG 2 GIẢI PHÁP LINH HOẠT SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM VÀO DẠY HỌC CHƢƠNG TRÌNH LỊCH SỬ 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT 1 Một số vấn đề cần lƣu ý khi sử dụng các phần mềm dạy 10 học vào dạy học bộ môn Lịch sử 2 Giới thiệu một số phƣơng pháp và phần mềm nhằm phát 10 huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT 2.1 Phần mềm AI Gamma 10 2.2 Phần mềm iSpring Suite 10 12 2.3 Mô hình Webquest 13 2.4 Phần mềm Worldwall 15 2.5 Phần mềm Heyzine Flipbook 17 2.6 Phần mềm Prezi 18 2.7 Phần mềm Padlet 19
- 2.8 Phần mềm Azota 20 2.9 Phần mềm Kahoot 21 2.10 Phần mềm Quizizz 23 2.11 Phần mềm Capcut 24 3 Sử dụng các phần mềm vào dạy học Lịch sử lớp 11 nhằm 25 phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh 3.1 Sử dụng các PMDH vào hoạt động khởi động 25 3.2 Sử dụng các PMDH vào hoạt động hình thành kiến thức 28 mới 3.3 Sử dụng các PMDH vào hoạt động luyện tập và vận dụng 34 3.4 Sử dụng các PMDH vào hoạt động ôn tập, kiểm tra, đánh 37 giá 3.5 Sử dụng PMDH trong hoạt động bồi dƣỡng học sinh giỏi 39 3.6 Sử dụng PMDH vào dạy học các tiết thực hành Lịch sử 41 4 Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 45 đề xuất CHƢƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM 1 Mục đích thực nghiệm 48 2 Đối tƣợng thực nghiệm 48 3 Nội dung thực nghiệm 48 4 Phƣơng pháp thực nghiệm 48 5 Kết quả thực nghiệm 48 PHẦN III KẾT LUẬN 1 Kết luận 50 2 Ý nghĩa của đề tài 50 3 Kiến nghị 50 4 Hƣớng phát triển của đề tài 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC VIẾT TẮT TT Ký hiệu chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 BGH Ban giám hiệu 2 GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 PMDH Phần mềm dạy học 7 THPTQG Trung học phổ thông quốc gia 8 THPT Trung học phổ thông
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Năm học 2022 - 2023 là năm học bắt đầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 ở cả ba cấp học. Chương trình mới đã mở ra một bước ngoặt mới cho nền giáo dục Việt Nam. Một trong những mục tiêu trọng tâm của chương trình GDPT 2018 là phát triển toàn diện cả về năng lực và phẩm chất người học, trong đó phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là một trong ba năng lực chung quan trọng cần phải hướng tới cho học sinh. Để đạt được mục tiêu đó, giáo viên phải không ngừng đổi mới và tiếp cận với các phương pháp dạy học hiện đại, đặc biệt là ứng dụng các phần mềm dạy học vào các môn học. Trong chương trình GDPT 2018, Lịch sử là môn học bắt buộc và giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tự hào, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống. Ngày 25/1/2022, Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số 131/QĐ - TTg về việc “Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong GD & ĐT giai đoạn 2022- 2025, định hướng đến năm 2030”1. Theo đó, việc tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học trong bộ môn Lịch sử là hướng đi đúng đắn, phù hợp với yêu cầu của chương trình GDPT 2018, có vai trò quan trọng trong việc hình thành năng lực Lịch sử, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung học sinh THPT. Tuy nhiên, qua thực tiễn dạy học tại trường THPT Quỳnh Lưu 4 và một số trường THPT trên địa bàn huyện Quỳnh Lưu hiện nay cho thấy, việc sử dụng các phần mềm dạy học vào các tiết Lịch sử trong chương trình GDPT 2018 còn khá hạn chế. Giáo viên đã có sử dụng nhưng thực hiện chưa đều tay, chưa thành thạo, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực số cho HS vẫn chưa được chú trọng phát huy trong bối cảnh hiện nay. Điều này tạo ra sự khập khiễng trong rèn luyện các năng lực, phẩm chất, giáo dục định hướng nghề nghiệp cho HS, sự thiếu hấp dẫn trong các tiết dạy học Lịch sử và không đáp ứng đúng, đủ yêu cầu, mục tiêu của chương trình GDPT 2018. Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Linh hoạt sử dụng một số phần mềm dạy học vào chương trình Lịch sử lớp 11 nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT”. 2. Mục đích nghiên cứu Sử dụng có hiệu quả một số PMDH vào dạy học môn Lịch sử lớp 11 nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu một số PMDH có thể được sử dụng trong giảng dạy và học tập để phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS. Đề xuất một số giải pháp để khai thác và sử dụng có hiệu quả các PMDH. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính hiệu quả của các giải pháp. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS THPT; Năng lực sử dụng các phần mềm của HS và GV THPT vào việc phát huy năng lực giải quyết vấn đề và 1 https://vanban.chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=205236&classid=0
- sáng tạo của HS; Các phần mềm hỗ trợ dạy học nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS THPT trong bộ môn Lịch sử. 5. Phạm vi nghiên cứu GV và HS trường THPT Quỳnh Lưu 4; Bộ môn Lịch sử THPT. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu; Phương pháp điều tra; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp thực nghiệm sư phạm; Phương pháp thống kê toán học… 7. Tính mới và đóng góp của đề tài - Tính mới: Đề tài góp phần làm rõ thực trạng và ý nghĩa của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS trong bộ môn Lịch sử THPT; Hướng dẫn sử dụng một số PMDH; Thiết kế một số kế hoạch bài dạy minh họa và tổ chức các hoạt động dạy học bằng việc sử dụng một số phần mềm như AI Gamma; Webquest; Heyzine; Wordwall, Kahoot, Ispring suite 10…nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS; Đề xuất một số kinh nghiệm khi sử dụng các phần mềm vào dạy học nhằm tăng cường năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo cho HS. - Đóng góp của đề tài: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS trong dạy học Lịch sử khi sử dụng một số phần mềm hỗ trợ; Cung cấp nguồn tư liệu giúp GV dễ dàng lựa chọn và áp dụng vào dạy học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn Lịch sử ở các trường THPT. PHẦN II. NỘI DUNG CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu đề tài Cho đến hiện nay đã có nhiều bài báo, công trình nghiên cứu về việc sử dụng CNTT, PMDH trong giảng dạy và học tập nói chung và trong bộ môn Lịch sử nói riêng ở trong và ngoài nước như: Đề tài “Ứng dụng CNTT trong dạy học Lịch sử ở trường THPT” của tác Lương Thị Hạnh trường (THPT Hoằng Hóa 4, năm 2019) đã cung cấp một số cách khai thác, sử dụng Internet và bộ CDROM trong dạy học Lịch sử; Đề tài “Phát triển năng lực sử dụng CNTT cho HS trong dạy học Lịch sử 10 ở trường THPT” của tác giả Nguyễn Thị Yến (Luận văn Thạc sỹ - trường ĐHQG Hà Nội, năm 2016) đã hướng dẫn cách sử dụng phần mềm Proshow produce trong dựng phim tư liệu, Imindmap…; Đề tài “Nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin” của tác giả Nguyễn Mạnh Hưởng (Luận án tiến sĩ giáo dục học, Đại học Sư phạm Hà Nội, năm 2011) đã đưa ra qui trình thiết kế, ứng dụng CNTT ở một số bài học cụ thể… Tuy nhiên, đa phần các bài báo, công trình nghiên cứu trước đây đều đề cập đến các PMDH đã cũ, và sử dụng trong chương trình GDPT 2016, chưa có một công trình nghiên cứu cụ thể nào cập nhật các PMDH hiện đại, tính năng cao, sử dụng trong chương trình Lịch sử lớp 11 – chương trình GDPT 2018, cũng hướng tới mục đích phát huy năng lực chung cần có cho HS theo yêu cầu của chương trình GDPT 2018. Tiếp thu kết quả nghiên của của những người đi trước, trong đề tài này, chúng tôi tập trung giải quyết các vấn đề cần thiết như: Lý luận và thực tiễn của việc sử dụng PMDH để phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS THPT; Lưu ý khi sử dụng PMDH trong Lịch sử; Hướng dẫn sử dụng chi
- tiết các PMDH mới, hiệu và thiết kế cụ thể trong các hoạt động dạy và học chương trình Lịch sử lớp 11 nhằm nâng cao năng lực giải quyết vấn đề cho HS. 2. Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản sử dụng trong đề tài ➣ Năng lực: Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... Thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”2. ➣ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Theo Nguyễn Lộc, Nguyễn Thị Lan Phương thì “năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường”3. ➣ Biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Theo chương trình GDPT 2018, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo được xác định là khả năng: Nhận ra ý tưởng mới; Phát hiện và làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thiết kế và tổ chức hoạt động; Tư duy độc lập, được biểu hiện cụ thể như sau4: Bảng 1.1: Mô tả cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Năng lực thành phần Biểu hiện Nhận ra ý tưởng mới Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. Phát hiện và làm rõ Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc vấn đề sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Hình thành và triển Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc khai ý tưởng mới sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng. Đề xuất, lựa chọn giải Biết thu thập, làm rõ các thông tin có liên quan đến pháp vấn đề; đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. Thiết kế và tổ chức - Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hoạt động hình thức, phương tiện hoạt động phù hợp; - Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần thiết cho hoạt động. 2 https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBPQ/Attachments/1483/vbhn-chuong-trinh-tong-the.pdf 3 https://tcgd.tapchigiaoduc.edu.vn/index.php/tapchi/article/view/1291 4 https://moet.gov.vn/content/vanban/Lists/VBPQ/Attachments/1483/vbhn-chuong-trinh-tong-the.pdf
- - Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao. - Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động. Tư duy độc lập Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề. ➣ Phần mềm dạy học: PMDH là phần mềm được tạo ra từ phần mềm lập trình và phần mềm ứng dụng để lệnh cho máy tính thực hiện các yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học nhằm thực hiện mục tiêu dạy học5. 3. Cơ sở lý luận ➣ Sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, tỉnh Nghệ An về tăng cường ứng dụng CNTT trong giáo dục: Quyết định số 131/QĐ – TTg, ngày 25/1/2022 về việc “Tăng cường ứng dụng CNTT và chuyển đổi số trong GD & ĐT giai đoạn 2022- 2025, định hướng đến năm 2030” của Thủ tướng Chính phủ. Quyết định số 1282/QĐ-BGDĐT, ngày 10/5/2022, về việc “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022-2025” của Bộ GD & ĐT. Kế hoạch 487/KH-UBND, 20/7/2018 về việc “Tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý, hỗ trợ hoạt động dạy - học, NCKH góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm 2018 đến 2025” của UBND tỉnh Nghệ An. ➣ Vai trò, ý nghĩa của sử dụng CNTT trong dạy học Lịch sử: Giúp đa dạng hóa hình thức dạy học, giáo dục, tạo điều kiện học tập đa dạng cho HS, hỗ trợ GV thực hiện dạy học, giáo dục, phát triển phẩm chất, năng lực cho HS một cách thuận lợi và hiệu quả, tạo điều kiện tự học, tự bồi dưỡng cho GV. Các PMDH hiện nay đều có giao diện mang tính khái quát cao, dễ hiểu, dễ học, dễ ứng dụng và thu hút đối với GV, HS. Có thực đơn thuận tiện cho quá trình sử dụng của GV. Các nút điều khiển được tự động hóa và hiển thị ở dạng tiếng Việt; Tất cả các cơ sở dữ liệu của phần mềm có thể được cập nhật dễ dàng nhưng vẫn đảm bảo được tính bảo mật và an toàn; Sử dụng kiến thức hợp lí, phù hợp với cấu hình và dung lượng của máy để xây dựng và sử dụng PMDH; Có khả năng cung cấp các chức năng phù hợp với quá trình dạy và học ở trường phổ thông phục vụ mục đích của người dạy và người học: Luyện đề, ôn tập, kiểm tra, đánh giá, quản lí bài giảng, thêm bài giảng, sửa bài giảng, xóa bài giảng, tìm kiếm bài giảng, quản lí các tài liệu liên quan đến học tập, ngân hàng đề kiểm tra, đề thi … 5 https://tapchigiaoduc.edu.vn/article/86818/174/10-phan-mem-ho-tro-day-hoc-tot-nhat-danh-cho-giao-vien/
- Nội dung các PMDH cũng phù hợp với chương trình giáo dục hiện hành; Có thể mô hình hóa các nội dung khó và trừu tượng; Nội dung của phần mềm hỗ trợ việc thực hiện mục tiêu dạy học, tạo động cơ và tích cực hóa quá trình học tập của HS. Có khả năng đặt ra các lỗi, các tình huống sư phạm trong quá trình học để học sinh tự kiểm tra và hiệu chỉnh kiến thức qua các lỗi mắc phải; Có khả năng tạo các đề thi theo ma trận, đảm bảo bốn mức độ theo yêu cầu. Việc sử dụng các PMDH cũng có ý nghĩa rất to lớn đối với HS, giúp phát huy tối đa tính tích cực, chủ động sáng tạo phát triển và nâng cao năng lực cá nhân, năng lực học tập, năng lực vận dụng kiến thức vào các tình huống học tập, vào thực tiễn lao động sản xuất theo định hướng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với con người trong thời đại mới. Vì vậy, việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS cấp THPT thông qua viêc sử dụng các PMDH hiện nay là vô cùng cần thiết. 4. Cơ sở thực tiễn 4.1. Thuận lợi và khó khăn trong việc phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS thông qua việc sử dụng một số PMDH Thuận lợi: Cơ sở vật chất nhà trường tương đối đảm bảo, hệ thống phòng học, phòng chức năng hiện đã được trang bị 100% tivi, máy chiếu; Nhiều GV có tinh thần cầu thị, chịu khó học hỏi, đổi mới trong giảng dạy, đã có kiến thức cơ bản về CNTT nên việc tiếp cận, sử dụng các phần mềm không quá khó khăn. Ban giám hiệu nhà trường luôn quan tâm, động viên, tạo điều kiện tối đa để các GV đổi mới phương pháp, tích cực ứng dụng CNTT vào dạy học; Đa số HS có điện thoại, nhiều em có máy tính, đã được tiếp cận và sử dụng tương đối thành thạo CNTT.. Khó khăn: Hệ thống cơ sở hạ tầng còn lạc hậu và thiếu đồng bộ, mạng Internet nhiều phòng học của nhà trường không ổn định, máy chiếu đã cũ, màn hình tivi quá nhỏ; Nhiều HS thiếu tính chủ động trong quá trình học tập và thực hiện nhiệm vụ đươc giao, chưa thực sự hợp tác tích cực; Một số GV vẫn đang sử dụng các phương pháp truyền thống, chưa chịu khó học hỏi, ngại đổi mới, kỹ năng khai thác và sử dụng CNTT của một số GV còn chưa thành thạo nên việc sử dụng các phần mềm còn gặp nhiều khó khăn; Nhiều phần mềm hiện nay sử dụng có mất phí cũng gây cản trở cho GV trong quá trình khai thác và ứng dụng. 4.2. Thực trạng phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong bộ môn Lịch sử của học sinh THPT hiện nay Để tìm hiểu về thực trạng năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ở bộ môn Lịch sử của HS trường THPT Quỳnh Lưu 4 chúng tôi đã tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 206 HS ở các lớp bằng Google Form6 và thu được kết quả như sau: ➣ Khảo sát biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS : 6 https://forms.gle/ZVKAHnMabj6QkjCe9
- Biều đồ 2.2: Đánh giá của HS về biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của bản thân. Từ biểu đồ trên cho thấy, có 28,6% HS đánh giá bản thân có biểu hiện của năng lực thành phần nhận ra ý tưởng mới, 50% HS đánh giá có biểu hiện của năng lực thành phần như: Phát hiện và làm rõ vấn đề; Hình thành và triển khai ý tưởng mới; Đề xuất, lựa chọn giải pháp; Thiết kế và tổ chức hoạt động; Tư duy độc lập. Tuy nhiên đáng lưu ý là có 21,4% HS cho rằng mình chưa có biểu hiện này. Như vậy có thể thấy, đánh giá của HS về vấn đề năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của bản thân là chưa cao. ➣ Khảo sát đánh giá của HS về mức độ năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của bản thân: Biểu đồ 2.3: Đánh giá của HS về mức độ năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của bản thân. Từ biểu đồ trên cho thấy, có 35,6% HS đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của bản thân là tốt và rất tốt, có 46.8% HS đánh giá năng lực này của bản thân là bình thường, và vẫn có 17,6% HS đánh giá chưa tốt. Thực trạng khảo sát này cũng chính là động lực để chúng tôi thực hiện đề tài. ➣ Khảo sát đánh giá của HS về vai trò của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
- Biểu đồ 2.3: Đánh giá của HS về vai trò của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Qua biểu đồ có thể nhận thấy, đa số HS nhận thức rõ được vai trò và tầm quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Có 63,4% số HS cho rằng năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là rất cần thiết; 28,8% số HS đánh giá cần thiết. Chỉ có 7,8% HS cho rằng không cần thiết. Như vậy, có tới 92,2% HS đã nhận thức được tầm quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo đối với bản thân trong quá trình học tập và rèn luyện. Nhận thức được tầm quan trọng của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo HS sẽ phát huy tối đa tính tích cực, chủ động, phát triển và nâng cao năng lực học tập; năng lực vận dụng kiến thức vào các tình huống học tập, vào thực tiễn lao động sản xuất theo định hướng nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội đối với con người trong thời đại mới. 4.3. Thực trạng giáo viên Lịch sử sử dụng các PMDH để phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS cấp THPT hiện nay Thực hiện công văn số 4771/BGDĐT-CNTT ngày 31/8/2023 của Bộ GD & ĐT về việc hướng dẫn thực hiện ứng dụng CNTT, chuyển đổi số và thống kê giáo dục, trong nhiều năm gần đây và đặc biệt trong năm học 2023 – 20247, các cán bộ, GV đã tích cực ứng dụng CNTT nói chung và sử dụng PMDH nói riêng vào công tác quản lý và dạy học, bước đầu đem lại nhiều kết quả tích cực. Tuy nhiên, hầu hết cán bộ, GV chỉ dừng lại ở việc sử dụng các phần mềm, ứng dụng đơn giản, nhiều GV rất ít sử dụng và việc tiếp cận công nghệ, PMDH mới còn nhiều hạn chế. Để khảo sát thực trạng sử dụng các PMDH nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS tại trường THPT Quỳnh Lưu 4, chúng tôi tôi đã tiến hành khảo sát 89 GV qua Google form8 và thu được kết quả như sau: ➣ Khảo sát đánh giá của GV về tầm quan trọng của việc sử dụng các phần mềm vào dạy học: 7 https://moet.gov.vn/van-ban/vbdh/Pages/chi-tiet-van-ban.aspx?ItemID=3487 8 https://forms.gle/G2pBoezozDnTnAcV9
- Biểu đồ 2.4: Khảo sát đánh giá của GV về tầm quan trọng của việc sử dụng các phần mềm vào dạy học Qua biểu đồ, chúng ta thấy rằng có đến 96,7% GV đánh giá việc sử dụng các phần mềm vào dạy học là cần thiết và rất cần thiết. Chỉ có 3,3% GV chưa nhận thấy hết được sự cần thiết và tầm quan trọng của hoạt động này. ➣ Khảo sát mức độ thường xuyên của GV khi sử dụng các phần mềm vào quá trình dạy học: Biểu đồ 2.5: Khảo sát mức độ thường xuyên của GV khi sử dụng các phần mềm vào dạy học của bản thân. Qua biểu đồ, có thể nhận thấy, đa số GV đã ứng dụng phần mềm vào dạy học, chiếm 46%. Tuy nhiên vẫn có 43,8% GV thỉnh thoảng mới sử dụng. Đáng lưu ý là có 10,1% GV không thường xuyên sử dụng phần mềm vào dạy học hiện nay. Thực trạng này xuất phát từ nhiều lý do chủ quan, khách quan, và đây chính là động lực để chúng tôi thực hiện đề tài này, nhằm bước đầu có phương pháp hướng dẫn, giúp đỡ các GV gặp khó khăn khi ứng dụng CNTT, phần mềm vào dạy học. ➣ Khảo sát về các phần mềm cơ bản GV đã sử dụng để phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS:
- Biểu đồ 2.6: Khảo sát các phần mềm cơ bản GV đã sử dụng vào dạy học Số liệu khảo sát cho thấy rằng, có 79,1% GV sử dụng phần mềm Canva, Powerpoil vào dạy học, 21,4% GV sử dụng các phần mềm Azota, Padlet, Quizizz vào dạy học và giao các nhiệm vụ học tập. Đối các phần mềm được đánh giá cao về tính ứng dụng và tính tiện lợi như Wouldwall, ispring suite 10 số lượng GV sử dụng còn rất ít, chiếm 6,7%. Còn các phần mềm như sử dụng công nghệ AI Gama; Webquest, Heyzine, Capcut…GV đều chưa sử dụng vào dạy học. ➣ Khảo sát mục đích sử dụng các PMDH của GV vào dạy học: Biểu đồ 2.7: Khảo sát mục đích của GV khi sử dụng các phần mềm vào dạy học Qua biểu đồ, có thể nhận thấy, chỉ có 10,1% GV chọn sử dụng tất cả phần mềm vào các hoạt động trong dạy học. Đại đa số GV sử dụng PMDH trong hoạt động hình thành kiến thức mới, chiếm 33,7%, có 21,3% GV sử dụng các PMDH trong hoạt động khởi động. Tuy nhiên, đối với các hoạt động như thực hành, luyện tập, kiểm tra đánh giá và công tác bồi dưỡng học sinh giỏi việc sử dụng PMDH cũng đem lại hiệu quả cao thì GV lại rất ít sử dụng. Thực trạng này chứng tỏ GV vẫn chưa tìm hiểu và khai thác hết tính năng của các phần mềm để nâng cao hiệu quả dạy học, đặt ra yêu cầu cho đề tài cần tăng cường nghiên cứu, hướng dẫn cụ thể cho GV trong việc sử dụng các phần mềm hữu ích trong dạy học Lịch sử. CHƢƠNG 2. GIẢI PHÁP LINH HOẠT SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM VÀO DẠY HỌC CHƢƠNG TRÌNH LỊCH SỬ 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THPT 1. Một số vấn đề cần lƣu ý khi sử dụng các phần mềm vào dạy học bộ môn Lịch sử
- Giáo viên cần lựa chọn PMDH phù hợp với bộ môn Lịch sử, phù hợp với mục tiêu, hoạt động của từng bài học. Giáo viên cũng nên lựa chọn các phần mềm dễ sử dụng, không quá phức tạp để dễ khai thác và phù hợp với nhiều đối tượng HS. Trước khi sử dụng GV cần nghiên cứu kỹ và nắm vững phương pháp sử dụng các PMDH. Để việc sử dụng PMDH có hiệu quả, GV cần hướng dẫn cụ thể cho HS cách khai thác, sử dụng: Cách tạo tài khoản, đăng nhập, khai thác tài liệu từ kho học liệu, thực hiện nhiệm vụ hoặc làm bài tập, nạp bài theo yêu cầu của GV... 2. Giới thiệu một số phƣơng pháp và phần mềm dạy học nhằm phát huy năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT 2.1. Phần mềm AI Gamma 2.1.1. Giới thiệu về AI Gamma Trong những năm gần đây, ngành khoa học máy tính về trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence – AI) đã đạt những thành tựu mang tính đột phá, AI ngày càng được hoàn thiện và nhanh chóng đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và đời sống. Chính vì thế, trong quá trình dạy học, GV cũng cần bắt kịp những thành tựu mới này để vừa giúp nâng cao chuyên môn của mình, tiết kiệm thời gian chuẩn bị bài dạy vừa là hình mẫu tiên phong về công nghệ số để HS học hỏi, noi theo. Việc ứng dụng AI để xây dựng bài giảng, bài thuyết trình trong quá trình dạy và học có những ưu điểm nổi trội sau: Tiết kiệm thời gian: Không cần phải thiết kế hoặc sắp xếp các bài slide một cách thủ công, tất cả đều tự động. Chất lượng cao: AI cung cấp các mẫu bài thuyết trình, bài giảng được thiết kế khá chuyên nghiệp, được sắp xếp có trật tự, có hệ thống. Không yêu cầu kỹ năng thiết kế, đồ họa: Đồ họa do AI cung cấp theo đúng chủ đề, người dùng không cần phải có chuyên môn về đồ họa hoặc thẩm mỹ Hiện nay trên thế giới có rất nhiều ứng dụng AI phục vụ cho các lĩnh vực khác nhau trong đời sống, trong đó có một số AI hỗ trợ việc xây dựng và thiết kế bài thuyết trình/bài giảng về một vấn đề cho trước. Các ứng dụng AI này có thể kể đến như SlideAI, Gamma, Tome, Sendsteps.ai,… và kể cả chương trình AI nổi tiếng ChatGPT. Đề tài này chúng tôi xin giới thiệu cách sử dụng AI Gamma vì đây là chương trình có giao diện đơn giản, dễ sử dụng, có thể trích xuất ra định dạng powerpoint và đặc biệt là có thể “hiểu” được tiếng Việt. 2.1.2. Các bước thiết kế bài giảng và bài thuyết trình trên AI Gamma Bước 1: Truy cập website: www.gamma.app và làm theo hướng dẫn để đăng kí một tài khoản (miễn phí trong giai đoạn đầu). Bước 2: Chọn loại tài liệu muốn AI cung cấp. Hiện nay chương trình hỗ trợ 03 thể loại: Bài thuyết trình, bài giảng (Presentation), Tài liệu văn bản (Document) và Trang web (Webpage). Nhập tên bài giảng mà thầy cô cần. Thầy cô có thể nhập tiếng Việt.
- Bước 3: AI sẽ tự lập một dàn ý cho bài thuyết trình/bài giảng. Thầy cô có thể chỉnh sửa dàn ý này cho phù hợp hoặc yêu cầu AI lập lại một dàn ý khác (Try again). Sau khi ưng ý với dàn ý chính, chọn Tiếp tục (Continue). Chọn một phong cách thiết kế mà thầy cô thấy phù hợp, và đồng ý để AI tạo bài thuyết trình/bài giảng (Continue). Bước 4: AI thu thập thông tin và tạo một bài thuyết trình/bài giảng tương đối hoàn chỉnh. Người dùng có thể chỉnh sửa bài thuyết trình/bài giảng ngay trên giao diện website. Chương trình cho phép người dùng yêu cầu AI chỉnh sửa giúp mình bằng các câu lệnh cụ thể. Cần lưu ý rằng một số nội dung AI tìm kiếm có thể không chính xác về thông tin hoặc hình minh họa, thầy cô cần kiểm tra nội dung trước khi hoàn thành. Bước 5: Trình chiếu trực tiếp trên giao diện website hoặc tải về dưới định dạng powerpoint để tiếp tục chỉnh sửa. Sau khi hoàn thiện có thể gửi trực tiếp powerpoint hoặc có thể gửi Link/Mã QR cho HS. Như vậy, sau một vài thao tác đơn giản, GV và HS đã có một bài thuyết trình/bài giảng powerpoint tương đối hoàn chỉnh. Việc sử dụng AI đã giúp giảm thiểu thời gian xây dựng bố cục và thiết kế đồ họa cho bài thuyết trình/bài giảng. Tất nhiên, bài thuyết trình/bài giảng vẫn cần sự kiểm tra và chỉnh sửa khá nhiều từ người dùng chứ chưa thể là một sản phẩm hoàn hảo. 2.1.3. Một số nhược điểm của phầm mềm AI Gamama Bên cạnh rất nhiều ưu điểm vượt trội, cũng như các ứng dụng và phần mềm AI khác, AI Gamma cũng có một số nhược điểm như sau: Tính chính xác của thông tin: Trong quá trình thu thập thông tin, AI có thể mắc sai lầm như lấy thông tin từ các nguồn không chính xác, nhầm lẫn giữa các nhân vật, địa danh cùng tên gọi,… Tính cập nhật của thông tin: Cơ sở dữ liệu của mỗi AI đều cần thời gian để cập nhật mới nên có thể xảy ra tình trạng thông tin mà AI có được đã cũ, không còn phù hợp.
- Không thích hợp cho các lĩnh vực chuyên sâu: Hiện nay vẫn chưa có AI hỗ trợ tốt cho các nội dung liên quan đến KHKT và các kiến thức chuyên ngành. Phong cách thiết kế: Nhìn chung các thiết kế của AI tương đối đẹp mắt và khoa học nhưng số lượng mẫu còn ít nên dễ gây nhàm chán khi sử dụng cho nhiều bài khác nhau. Người dùng vẫn nên trau dồi kỹ năng thiết kế bố cục bài giảng. 2.2. Phần mềm iSpring Suite 10 2.2.1. Giới thiệu về phần mềm iSpring Suite 10 Khi thời đại công nghệ số ngày càng trở nên phát triển thì đi kèm với đó, xu thế sử dụng hệ thống bài giảng E-Learning cũng ngày càng tăng lên. Trong những năm gần đây, mô hình học tập trực tuyến này được nhân rộng tại Việt Nam. Hiện nay có rất nhiều phần mềm hỗ trợ thiết kế bài giảng E-Learning hiệu quả, trong đó iSpring Suite được đánh giá cao trong việc hỗ trợ GV. iSpring Suite là phần mềm tương thích với các phiên bản của Microsoft PowerPoint giúp GV soạn bài giảng E-learning chuyên nghiệp theo chuẩn quốc tế: Phần mềm được tích hợp tự động với MS Powerpoint sau khi cài đặt; Giúp tạo bài giảng sinh động, hấp dẫn hơn với nhiều tính năng: Slide trình chiếu, tạo các trò chơi, bài tập trắc nghiệm, video, âm thanh được đồng bộ,… Ngoài ra, iSpring còn có khá nhiều ưu điểm nổi bật khác như: Có mức giá rẻ, có phiên bản Tiếng Việt, giao diện dễ sử dụng giúp GV tiết kiệm thời gian tìm hiểu và sử dụng. 2.2.2. Cách thức sử dụng phần mềm iSpring Suite 10 để tạo bài giảng E - learning Bước 1: Tải phần mềm iSpring Suite 10 và tiến hành cài đặt trên máy tính. Soạn một bài giảng bằng chương trình PowerPoint. Để bắt đầu bài giảng thầy cô mở PowerPoint và thực hiện soạn bài giảng trên phần mềm này như bình thường. Hoặc bật iSpring Suite chọn Course => Chọn New Courses đều sẽ hiện lên giao diện khi thầy cô tạo một bài giảng mới trên PowerPoint với các công cụ của iSpring được tích hợp. Sau đó thầy cô tạo các slide đơn giản trước sau đó chuyển sang bước 2. Bước 2: Chèn bài tập trắc nghiệm, tương tác. Tùy vào nội dung của bài giảng mà thầy cô có thể chọn các công cụ thích hợp để sử dụng khi cần làm rõ nội dung trong bài. Để bài giảng phong phú và hấp dẫn người học hơn. Sau đó thầy cô tiến hành ghi âm (Record Audio)/ghi hình (Record Video) và đồng bộ. Đây là một trong những tính năng hữu ích của iSpring giúp các thầy cô ghi âm lời giảng/ ghi hình khi giảng và tự đồng bộ dữ liệu với các hiệu ứng trên các slide.
- Bước 3: Thêm thông tin GV và nhà trường Presenter Info. Thầy cô có thể thêm các thông tin về GV, người soạn bài giảng, nhà trường trong bài soạn. Thiết lập thuộc tính cho slide Slide Propetier. Đây là bước giúp thầy cô thiết lập cấu trúc các slide trong bài giảng, ẩn giấu slide, hiệu chỉnh thời lượng của slide… Bước 4: Preview để xem trước và kiểm tra lại. Bước 5: Publish để xuất bản bài giảng. Sau khi tạo xong bài giảng thầy cô có thể xuất bài giảng ra các định dạng yêu cầu. Hiện tại iSpring Suite 10 hiện hỗ trợ 4 kiểu xuất bản: Lưu về máy, lưu trên iSpring Cloud, Spring Learn, YouTube. 2.2.3. Ưu điểm và hạn chế của phần mềm iSpring Suite 10 Ưu điểm: Tạo ra những bài giảng với Slide bắt mắt, nội dung phong phú. Đầy đủ tính năng chèn video YouTube, hình ảnh, file đa phương tiện, tạo Quizz, thêm link, tập tin video, âm thanh lên file PowerPoint… Nhược điểm: Là phần mềm nước ngoài nên phông chữ hoàn toàn bằng Tiếng Anh, nếu muốn khai thác hết tính năng thì người dùng cần phải trả phí. 2.3. Mô hình Webquest 2.3.1. Giới thiệu về mô hình Webquest WebQuest là mô hình, phương pháp dạy học “khám phá trên mạng”. Có thể đưa ra định nghĩa như sau: “WebQuest là PPDH phức hợp theo định hướng nghiên cứu và khám phá, trong đó HS tự lực thực hiện nhiệm vụ về một chủ đề liên quan đến bài học. Những thông tin cơ bản để giải quyết vấn đề được cung cấp tại những trang liên kết (Internet links) do GV chọn lọc từ trước”9. WebQuest có hai đặc trưng quan trọng: Thứ nhất: Các hoạt động dạy học được thiết kế theo định hướng khám phá. HS tự lực tìm hiểu và khám phá nội dung bài học thông qua việc giải quyết các vấn đề do GV đưa ra. GV đóng vai trò là người hướng dẫn, định hướng và tư vấn. Thứ hai: WebQuest nhấn mạnh vào việc yêu cầu người học khai thác thông tin trực tuyến hơn là tìm kiếm những tư liệu đó. GV cung cấp sẵn danh mục các tài liệu cần thiết và sắp xếp theo từng chủ đề riêng nhằm định hướng cho HS trong việc tìm kiếm và xử lí thông tin. Từ đó HS không mất nhiều thời gian vào việc tìm kiếm, thu thập tư liệu mà tập trung hơn vào việc xử lí thông tin để thực hiện các nhiệm vụ học tập được giao. Thông qua trang WebQuest, HS 9 https://sj.ctu.edu.vn/ql/docgia/download/baibao-36624/10-GD-NGUYEN%20BA%20HUY(73-81)559.pdf
- chủ động tiếp cận chủ đề bài học và nhiệm vụ học tập, lập kế hoạch thực hiện theo tiến trình gợi ý bằng cách đọc và xử lí thông tin trực tuyến từ địa chỉ liên kết được GV cung cấp, tự kiểm tra đánh giá theo các tiêu chí có sẵn. 2.3.2. Các bước thiết kế Webquest Bước 1: Đăng nhập https://sites.google.com/?hl=vi -> Chọn trang “Wed trống”. Bước 2: Chọn “tiêu đề” để lựa chọn tên dự án Webquest (Có thể chỉnh sửa cỡ chữ, màu chữ, kiểu dáng trên thanh công cụ). Chọn “giao diện” để chỉnh sửa Webquest theo ý muốn. Bước 3: Chọn “trang” -> “Trang chủ” -> “Trang con” (Để thêm các thư mực của Webquest; Trong các trang con này, GV có thể giới thiệu về dự án, Webquest, giao nhiệm vụ cho HS, cách thức thực hiện nhiệm vụ, đính kèm nội dung, tài liệu tham khảo, đường liên kết… ) Cấu trúc một trang WebQuest thường bao gồm sáu phần: - Giới thiệu: Cung cấp một số thông tin hấp dẫn về chủ đề bài học nhằm thu hút học sinh vào quá trình học tập. - Nhiệm vụ: Giới thiệu tình huống học tập và các nhiệm vụ HS cần thực hiện. - Tiến trình: Liệt kê các bước cơ bản hoặc hệ thống câu hỏi mang tính gợi ý để định hướng HS thực hiện nhiệm vụ học tập. - Nguồn tư liệu: Danh mục các địa chỉ trang Web có chứa thông tin liên quan đến các nội dung trong bài học. - Đánh giá: Thông tin về hình thức và tiêu chí đánh giá người học. - Kết luận: Những điểm quan trọng HS cần ghi nhớ trong bài học. Bước 4: Kiểm tra, hoàn thiện Webquest -> Chọn “xuất bản” -> “Sao chép link” -> Gửi link đến HS. 2.3.3. Một số lưu ý khi sử dụng mô hình WebQuest Mô hình WebQuest có nhiều ưu điểm khi sử dụng trọng dạy học như: Tạo hứng thú học tập, tích cực hóa hoạt động học tập của HS. HS tự lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, tự điều khiển và tham gia vào quá trình kiểm tra, đánh giá dưới sự tư vấn, hướng dẫn của GV. Tuy nhiên, khi sử dụng mô hình WebQuest, GV cần lưu ý một số điểm sau: Webquest chỉ phù hợp với các chủ đề dạy học cần gắn với tình huống thực tiễn, mang tính phức hợp, có nhiều cách tiếp cận để giải quyết. Vì vậy, GV cần
- đầu tư nhiều thời gian để thiết kế các nhiệm vụ học tập hấp dẫn nhưng phù hợp với đối tượng HS đang giảng dạy. Quá trình học tập với phương pháp WebQuest đòi hỏi tính tự lực, chủ động cao ở HS. Điều này có thể gây khó khăn cho HS vì một số em vẫn có thói quen thụ động khi lên lớp. Để phát huy hiệu quả, GV có thể sử dụng một số công cụ hỗ trợ trên internet như email, zalo, padlet, mesenger... để thường xuyên nắm bắt được tình hình của HS, từ đó hỗ trợ, động viên, tư vấn, điều chỉnh kịp thời. WebQuest nhấn mạnh việc rèn luyện kĩ năng làm việc với nguồn tư liệu trên internet. Vì vậy GV phải đầu tư nhiều thời gian để lựa chọn những tài liệu có chất lượng, sắp xếp nguồn tư liệu theo các chủ đề nhỏ trong bài học, đồng thời có thể đưa ra hệ thống câu hỏi về bài học nhằm định hướng HS trong việc đọc và khai thác tài liệu. 2.4. Phần mềm Worldwall 2.4.1. Giới thiệu phần mềm Worldwall Wordwall là một Website hỗ trợ học tập và giáo dục giúp GV thiết kế các dạng bài tập, trò chơi thú vị phục vụ cho quá trình giảng dạy. Qua đó có thể tạo hứng thú cho người học, tăng cường sự tập trung hơn so với các phương pháp truyền thống. Worldwall hỗ trợ tương tác trên nền tảng Website, vì thế GV và HS có thể sử dụng bất cứ thiết bị nào như điện thoại, máy tính, và máy tính bảng để sử dụng và thiết kế trò chơi. Bên cạnh đó, Wordwall còn hỗ trợ một số lượng trò chơi khổng lồ và đầy hấp dẫn như trắc nghiệm, quay số, câu hỏi đúng sai, ghép cặp từ, nối chữ, điều này giúp HS sẽ không bị nhàm chán ở mỗi buổi học. GV chỉ cần thao tác đơn giản bằng cách thiết kế sẵn một bộ câu hỏi và sau đó dễ dàng chuyển đổi thành đa dạng trò chơi khác nhau trong lớp học. 2.4.2. Hướng dẫn cách sử dụng phần mềm Wordwall Bước 1: Truy cập theo đường link sau: https://wordwall.net/ Bước 2: Bấm chọn Sign up ở góc bên phải màn hình để đăng ký tài khoản. Giao diện đăng ký thông tin được hiển thị, thầy cô điền các thông tin cơ bản bao gồm email, mật khẩu, và nơi ở → Bấm Sign up để hoàn tất đăng ký. Bước 3: Sau khi đã hoàn tất đăng ký tài khoản, thầy cô bấm chọn Create Activity để bắt đầu tạo các trò chơi. Sau khi bấm chọn, giao diện thiết kế câu hỏi được tạo ra, tùy thuộc vào mỗi yêu cầu của một trò chơi khác nhau mà thầy cô thực hiện các thao tác khác nhau. Bước 4: Phần Options ở bên dưới cho phép thầy cô tùy chọn một số thiết lập nâng cao khác (Phần Timer cho phép cài đặt thời gian đếm ngược; Phần Random cho phép xáo trộn ví trị câu; Phần End of game có cho phép hiện kết quả sau khi kết thúc trò chơi hay không). Sau khi chọn hoàn thành các thiết lập nâng cao, bấm chọn Apply to this activity để hoàn tất. Tùy chỉnh ở mục Leaderboard – bảng xếp hạng thành tích của HS bằng cách nhấn vào mục Option ở góc bên phải. Sau khi hoàn tất bấm Share ở góc bên phải, chọn chế độ công khai (Public) hay riêng tƣ (Private). Tick vào Enter name để HS nhập tên cho bài làm. Thiết lập thời gian nộp bài tại mục Deadline sau đó click Start để
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh giải toán phần kim loại tác dụng với nước và dung dịch Bazơ trong ôn thi Đại học
15 p | 110 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kỹ năng cần thiết của giáo viên làm công tác chủ nhiệm ở trường THPT Vĩnh Linh
17 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 một số kĩ năng học và làm bài thi trắc nghiệm khách quan môn Vật lí trong kì thi Trung học phổ thông quốc gia
14 p | 30 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đánh giá thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bóng môn bóng chuyền cho học sinh lớp 10
16 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm: Phương pháp giải bài toán cơ học cổ điển
19 p | 78 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thông qua Bài 51 - Lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, môn Công nghệ lớp 10
13 p | 5 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục phẩm chất nhân ái và năng lực giao tiếp cho học sinh trong xây dựng lớp học hạnh phúc ở trường THPT Tương Dương 1
51 p | 4 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển kỹ năng tư duy phản biện cho học sinh dân tộc thiểu số tại trường THPT Kỳ Sơn thông qua các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
63 p | 1 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm phát triển phẩm chất nhân ái thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trường THPT Kỳ Sơn
56 p | 3 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm biên soạn thư mục và phát huy hiệu quả thư mục
30 p | 0 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và tổ chức dạy học dự án theo mô hình lớp học đảo ngược chủ đề Sản xuất kinh doanh và các mô hình sản xuất kinh doanh - Giáo dục kinh tế và pháp luật 10 nhằm phát triển năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT
76 p | 4 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Linh hoạt sử dụng phương pháp dạy học tích cực vào dạy học Địa lí địa phương lớp 11 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực và góp phần định hướng nghề nghiệp cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 4
70 p | 4 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh lớp chủ nhiệm tại trường THPT Nam Đàn 2
68 p | 2 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp giáo dục học sinh khối 10 khám phá, rèn luyện và làm chủ bản thân nhằm nâng cao kỹ năng sống, góp phần đáp ứng yêu cầu cần đạt của Chương trình Giáo dục Phổ thông 2018
74 p | 3 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh THPT qua hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp chương trình GDPT 2018 tại trường PT Dân tộc nội trú THPT số 2 Nghệ An
59 p | 1 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn