intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả chạy đà và giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 Trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:29

2
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài này bước đầu ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả chạy đà và giậm nhảy góp phần nâng cao thành tích trong nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả chạy đà và giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 Trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Sinh thời Bác Hồ từng nói “Mỗi một người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi người dân khỏe mạnh là góp phần cho cả nước khỏe mạnh”. Điều đó cho thấy Thể dục thể thao (TDTT) là một phần quan trọng không thể thiếu trong đời sống xã hội. Tập thể thao làm cho con người có vóc dáng khỏe mạnh, tinh thần sảng khoái, chống mệt mỏi, bệnh tật và tạo ra sự hăng say cho người tập. Cùng với việc xã hội hóa giáo dục, xã hội hóa y tế thì TDTT luôn nhận được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước để đi đến xã hội hóa TDTT. Sự chuyển mình của nước ta sau này sẽ phần lớn trông chờ vào thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước. Muốn vậy thế hệ trẻ ngày nay ngoài việc bồi dưỡng tri thức trong mọi lĩnh vực cần việc tham gia rèn luyện thân thể để cho mình có một sức khỏe tốt gánh vác nhiệm vụ của đất nước. TDTT không chỉ có vai trò đặc biệt đối với việc bảo vệ phát triển và hoàn thiện thể lực mà thể dục thể thao có ý nghĩa xã hội to lớn tự khẳng định và hoàn thiện mình tạo cho con người niềm vui giao tiếp gắn bó với tập thể cộng đồng và xã hội, góp phần xây dựng lối sống lành mạnh nâng cao tính tích cực của xã hội. Đảng ta luôn khẳng định rõ tầm quan trọng của TDTT trong việc bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người tạo ra động lực để phát triển đất nước. Nghị quyết đại hội đảng IX đã xác định: “Phát triển hoạt động TDTT cả về quy mô và chất lượng góp phần nâng cao thể lực và phát huy tinh thần dân tộc của con người Việt Nam”. Trong nhưng năm gần đây Thể thao Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trên đấu trường thế giới và khu vực. Ví dụ đội tuyển bóng đá U20 Việt nam có mặt tại vòng chung kết U20 thế giới tại Hàn Quốc. Điền kinh là “Nữ hoàng” của các môn thể thao nó ngày càng có sức quyến rũ bởi Điền kinh được bắt nguồn trong lao động sản xuất và chiến đấu, các quốc gia đều lấy Điền kinh làm nội dung và phương tiện để rèn luyện thể lực trong nhân dân là chủ yếu. Chính vì vậy, điền kinh được xác định là một trong các môn thể thao trọng điểm trong chiến lược phát triển thể thao thành tích cao của nước ta. Tuy nhiên, để 1
  2. duy trì và phát triển những thành tích đã đạt được, cũng như nhiều môn thể thao khác, Điền kinh cần được đầu tư toàn diện hơn nữa, đặc biệt là việc xây dựng quy trình đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên chuyên sâu môn điền kinh. Thành tích thi đấu trong Điền kinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố, song có thể khẳng định rằng, ở mỗi nội dung Điền kinh (chạy, nhảy, ném, đẩy...) thành tích thi đấu phụ thuộc vào những yếu tố chuyên môn mang tính đặc thù. Nói một cách khác, mỗi môn thi đấu, thậm chí mỗi một cự ly thi đấu lại phụ thuộc vào những yếu tố khác nhau: Các môn tốc độ phụ thuộc chủ yếu vào sức nhanh và sức mạnh tốc độ, những môn sức bền chủ yếu phụ thuộc vào khả năng cung cấp ôxy và khả năng hoạt động với cường độ không lớn nhưng thời gian dài... Trong Điền kinh “Nhảy xa” là hoạt động dùng tốc độ chạy đà và sức bật của một chân để đưa cơ thể vượt qua chướng ngại vật nằm nagng, thành tích môn nhảy xa thể hiện ở độ xa đo được, thành tích được đo bằng (m), chính xác đến (cm). Nhảy xa là một nội dung có kỹ thuật đa dạng và phức tạp gồm nhiều giai đoạn trong kỹ thuật. Giai đoạn chạy đà, giai đoạn giậm nhảy, giai đoạn trên không và cuối cùng là giai đoạn tiếp đất. Giai đoạn nào cũng quan trọng, song quan trọng nhất là giai đoạn chạy đà và giậm nhảy. Do đó thành tích của nhảy xa phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả của chạy đà và giậm nhảy. Tuy nhiên qua quan sát thực tế và qua kết quả kiểm tra thành tích nội dung nhảy xa kiểu ngồi của nam học sinh khối 10 trường THPT Nguyễn Thái Học - Vĩnh Phúc những năm gần đây, chúng tôi nhận thấy rằng thành tích nhảy xa kiểu ngồi của các em còn thấp, nguyên nhân chính là chưa có hệ thống bài tập thực sự khoa học và phong phú phù hợp với đặc điểm của học sinh THPT nhằm phát triển tốc độ và sức sức mạnh trong chạy đà và giậm nhảy của kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi. Chính vì vậy, việc nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập phù hợp với đặc điểm của đối tượng và điều kiện thực tiễn hiện nay của Nhà trường góp phần nâng cao thành tích kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác GDTC trong Nhà trường hiện nay là một việc là vô cùng cần thiết và thiết thực. Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài sáng kiến: 2
  3. “Lựa chọn các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả chạy đà và giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 Trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc”. Tác giả sáng kiến: Phạm Ngọc Tuyến Giáo viên dạy Thể dục - Trường THPT Nguyễn Thái Học. Số điện thoại: 0985 412 344 – Email: tuyentdnth@gmail.com 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1. Mục đích nghiên cứu: Đề tài này bước đầu ứng dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả chạy đà và giậm nhảy góp phần nâng cao thành tích trong nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài chúng tôi xác định hai nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng sử dụng các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả của chạy đà và giậm nhảy góp phần nâng cao thành tích trong nhảy xa ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc Nhiệm vực 2: Lựa chọn và đánh giá hiệu quả ứng dụng các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả của chạy đà và giậm nhảy góp phần nâng cao thành tích trong nhảy xa ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc 3. Giả thiết khoa học. Trong điều kiện hiện nay của trường THPT Nguyễn Thái Học -Vĩnh Phúc với thực tế về tốc độ chạy đà và sức mạnh giậm nhảy cho nam học sinh khối 11 còn hạn chế do chưa có hệ thống bài tập phù hợp trong giảng dạy và huấn luyện. Nếu ứng dụng các bài tập mà chúng tôi lựa chọn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của chạy đà và giậm nhảy trong môn nhảy xa kiểu ngồi. Góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy nội dung nhảy xa ngồi. 3
  4. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 1.1.1. Khái niệm sức nhanh. - Sức nhanh là khả năng thực hiện động tác trong thời gian ngắn nhất - Sức nhanh là năng lực bột phát và vận tốc với tốc độ nhanh nhất. Hay nói cách khác “tốc độ của xung động thần kinh gây ra cho sự co cơ trong thời gian phản ứng ngắn nhất có tác dụng đối với tốc độ vận động” 1.1.2. Khái niệm và phân loại sức mạnh: 1.1.2.1.Khái niệm sức mạnh. Sức mạnh là năng lực của cơ bắp để khắc phục lực cản bên ngoài bằng sự căng cơ. Sức mạnh được thể hiện ở nhiều hoạt động vận động khác nhau: VD: Nâng vật nặng, cử tạ... 1.1.2.2. Phân loại sức mạnh. Sức mạnh được phân thành các dạng như sau: Sức mạnh có rất nhiều loại hình biểu hiện, do đó chỉ dùng một định nghĩa để biểu đạt khái niệm sức mạnh là không xác thực. Trong thực tiễn thể thao biểu hiện của sức mạnh đại thể có thể phân ra các loại sau: - Sức mạnh tối đa (hay còn gọi là sức mạnh tuyệt đối). - Sức mạnh tương đối. - Sức mạnh tốc độ. - Sức mạnh bền. * Sức mạnh tối đa: Sức mạnh tối đa là tốc độ căng cơ lớn nhất để khắc phục trọng lượng tối đa. Khi số lượng cơ co tối đa, các sợi cơ đều co và độ dài cơ là tối ưu thì cơ sẽ co với lực tối đa.Sức mạnh tối đa thường đạt dược trong co cơ tĩnh. * Sức mạnh tương đối: Sức mạnh tương đối được thể hiện trong các hoạt động mà người tập hoặc vận động viên phải di chuyển toàn bộ cơ thể hoặc một trọng lượng tối đa. * Sức mạnh tốc độ: 4
  5. Sức mạnh tốc độ là một lọa sức mạnh biểu hiện ở sự tăng tốc độ khi khắc phục một lực cản nhất định.Sức mạnh tốc độ lớn hay nhỏ có quan hệ đến tốc độ vận động của các chi trên cơ thể nhằm khắc phục lực cản. Hay nói cách khác sức mạnh tốc độ là tốc độ tác động lớn nhát dược thực hiện trong diều kiện lượng vận động quy định.Hình thức biểu hiện của sức mạnh tốc độ là sức mạnh bột phát. I= Trong đó: I: Là sức mạnh tốc độ : Là lực tối đa trong khi thực hiện động tác t: Là thời gian đạt được chỉ số tối đa * Sức mạnh bền: Sức mạnh bền là khả năng duy trì động tác sức mạnh trong thời gian dài nhất hoặc có thể lặp lại số lần nhiều nhất khi khắc phục một lực cản bên ngoài nhất định. * Sức mạnh bột phát: Ngoài ra chúng ta còn thấy sức mạnh bột phát, sức mạnh bột phát là khả năng con người phát huy một lực lớn nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất. Tố chất sức mạnh tốc độ đặc biệt quan trọng vì nó giải quyết tương đối tốt nhiệm vụ của các môn thể thao có chu kỳ và không có chu kỳ. Nhảy xa là một kỹ thuật khó, đòi hỏi nhiều tố chất sức nhanh, sức mạnh tốc độ, khả năng phối hợp vận động... Trong đó sức mạnh tốc độ ở giai đoạn chạy đà và giậm nhảy là một trong những tố chất quyết định đến thành tích nhảy xa. Từ các ý kiến trên chứng tỏ bản chất của sức mạnh tốc độ là sức mạnh và sức nhanh nên có thể nói sức mạnh tốc độ là tố chất đặc thù quyết định thành tích nhảy xa. 1.2. Lịch sử các vấn đề nghiên cứu và các kết quả nghiên cứu có liên quan. Để nâng cao thành tích các kỹ thuật cơ bản trong chương trình giảng dạy các nội dung GDTC bắt buộc cho học sinh Phổ thông trong đó có điền kinh với các nội dung cơ bản như chạy, nhảy xa và nhảy cao... đã có rất nhiều công trình nghiên cứu. Trong đó tính riêng đến nội dung kỹ thuật nhảy xa và nhảy cao được nhiều giáo viên giáo dục thể chất, huấn luyện viên TDTT đặc biệt chú ý quan tâm khi giảng dạy cũng như trong công tác huấn luyện. Một số đề tài liên quan như: “Nghiên cứu lựa 5
  6. chọn một số bài tập phát triển sức mạnh nhằm nâng cao hiệu quả giậm nhảy và thành tích nhảy xa cho nam học sinh trường THPT Tây Tiền Hải – Thái Bình” - Sinh viên K36 Phạm Thị Ngọc. “Nghiên cứu nội dung bài giảng nhằm nâng cao kết quả học tập môn nhảy xa kiểu ưỡn thân cho học sinh THPT Nguyễn Viết Xuân – Vĩnh Phúc” - Sinh viên K39 Trần Thị Thảo. “Nghiên cứu và lựa chọn một số bài tập bổ trợ nhằm sửa chữa những sai lầm thường mắc trong nhảy xa ưỡn thân cho học sinh trường THPT Trực Ninh – Nam Định” - Nguyễn Thị Ninh K39.“Nghiên cứu, ứng dụng một số bài tập nhằm nâng cao tốc độ giậm nhảy trong nhảy cao nằm nghiêng cho học sinh trường THPT Lê Xoay – Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc” - Phan Văn Huynh năm 2008. “Nghiên cứu và ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên nhảy cao đội tuyển điền kinh tỉnh Ninh Bình” tác giả Phạm Văn Phú năm 2010. “Nghiên cứu một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ trong nhảy cao cho nam học sinh đội tuyển điền kinh trường THPT Lê Xoay – Vĩnh Phúc” tác giả Trần Văn Hà năm 2014.... Có thể khẳng định rằng, các kết quả nghiên cứu trên, dù ở lĩnh vực này hay ở lĩnh vực khác tuy chưa nhiều, song chúng là cơ sở ban đầu hết sức đáng quý cả về mặt tư liệu lẫn về mặt định hướng và về phương pháp nghiên cứu đối với đối tượng chủ yếu là học sinh trường THPT. Tuy nhiên do quy trình, điều kiện, đối tượng nghiên cứu có khác nhau, việc đi sâu nghiên cứu lựa chọn bài tập thể lực, hay sửa chữa sai lầm thường mắc trong giảng dạy kỹ thuật nhảy xa có khác nhau, đặc biệt là các bài tập phát triển sức nhanh, sức mạnh trong giảng dạy – huấn luyện kỹ thuật nhảy xa cho học sinh thì còn ít tác giả quan tâm nghiên cứu. Do vậy chúng tôi chỉ sử dụng các kết quả nghiên cứu này để mang tính chất tham khảo, phục vụ cho công tác nghiên cứu của mình. 1.3. Cơ sở khoa học (Sư phạm, y sinh học) đề tài nghiên cứu. 1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lý học sinh THPT (16 - 18 tuổi) Ở lứa tuổi này, cơ thể các em đang ở giai đoạn đầu của thời kỳ trưởng thành; sự phát triển các chức năng sinh lý, tâm lý đã tương đối hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển các năng lực hoạt động thể lực cũng như năng lực hoạt động tư duy. Sự phát triển các cấu trúc cơ thể, tố chất vận động cũng như các yếu tố 6
  7. tâm lý, cảm xúc ở lứa tuổi này là cơ sở để cơ thể các em sẵn sàng tiếp nhận lượng vận động ở mức độ rất lớn cùng với sự nỗ lực ý chí rất cao. Đây là lứa tuổi thuận lợi nhất để phát triển tố chất sức nhanh và sức mạnh. * Đặc điểm sinh lý Học sinh các trường phổ thông trung học thường ở lứa tuổi từ 16 -18, cơ thể các em đã phát triển, các chức năng sinh lý tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các cơ quan bộ phận của cơ thể được nâng cao, sự phát triển thể hình đã tương đối hoàn thiện. - Hệ thần kinh: Các bộ phận thần kinh trung ương đã khá hoàn thiện tạo điều kiện cho việc tiếp thu, hình thành và hoàn thiện kỹ thuật động tác, kích thước não và hành tuỷ đạt đến mức của người trưởng thành. Hoạt động phân tích của não tăng. Trên vỏ não, các quá trình tri giác vận động có định hướng sâu sắc hơn, khả năng nhận biết cấu trúc động tác và tái hiện chính xác, khả năng vận động được nâng cao. Ngoài ra, do hoạt động của các tuyến giáp trạng, tuyến sinh dục có ảnh hưởng đến hoạt động TDTT nên các bài tập đơn điệu, thiếu hấp dẫn sẽ làm cho các em dễ cảm thấy nhàm chán, mệt mỏi. Vì vậy, cần có nhiều hình thức tập luyện khác nhau trong buổi tập. - Hệ cơ: chưa hoàn thiện, sức cơ chưa tốt lên cần tập những bài tập phát triển sức mạnh để góp phần thúc đẩy sự phát triển của cơ, số lượng cơ tăng chậm nhưng chiều dài sợi cơ phát triển mạnh. Tính đàn hồi của cơ tăng nhưng không đều, do đó để củng cố phát triển sức mạnh - tốc độ khi áp dụng các bài tập cần nâng từ từ lượng vận động (LVĐ) để các em dễ thích nghi một cách hợp lý nhất. Tránh tăng LVĐ đột ngột dễ dẫn đến chấn thương. Các bài tập phải đảm bảo tính vừa sức, phát triển đồng đều các nhóm cơ. Cần chú trọng các bài tập cơ chi dưới. - Hệ tuần hoàn: Tiếp tục phát triển và dần hoàn thiện. Buồng tim phát triển tương đối hoàn thiện, tim đập từ 70 - 80 lần/phút. Phản ứng của hệ tuần hoàn tương đối rõ rệt. Sau khi hoạt động, mạch đập và huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng cho nên có thể tập được bài tập tốc độ hoặc sức mạnh – tốc độ. - Hệ hô hấp: Sự phát triển cơ thể ở lứa tuổi này làm biến đổi chức năng của hệ hô hấp và có sự thay đổi về độ dài của 1 chu kỳ hô hấp. Vòng ngực của nam từ (68 - 74cm). Diện tích tiếp xúc từ (100 – 120cm). Dung tích phổi tăng nhanh, tần số thở 10 7
  8. - 20 lần/phút. Dung tích sống và thông khí phổi tăng tối đa, hấp thụ oxy tối đa. Tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn còn yếu nên sự co giãn của lồng ngực nhỏ, chủ yếu là cơ giãn cơ hoành. Vì vậy trong tập luyện cần thở sâu và tập chung chú ý thở. - Hệ vận động: Xương đã phát triển tương đối ổn định, sụn ở 2 đầu xương còn dài nhưng sụn chuyển thành xương. Cột sống đã ổn định về hình dạng nhưng chưa hoàn thiện có thể cong vẹo. - Hệ máu: Trong giai đoạn này, đối với các em, hoạt động cơ bắp làm cho hệ máu có những thay đổi nhất định. Hàm lượng hemoglobin cũng như hồng cầu trong máu đều tăng làm cho dung tích oxi trong máu cũng tăng lên sau các hoạt động xảy ra nhanh. - Trao đổi chất và năng lượng: ở giai đoạn này, đòi hỏi về các chất đường, đạm, mỡ, muối khoáng rất lớn, quá trình chuyển hoá xảy ra rất nhanh, một mặt chuyển hoá cho quá trình trưởng thành cơ thể, mặt khác để cung cấp cho quá trình vận động thể lực. 1.3.2. Đặc điểm tâm lý Các em ở lứa tuổi này luôn tỏ ra mình đã lớn, đòi hỏi mọi người xung quanh coi trọng mình. Các em đã có sự hiểu biết, ưa hoạt động, có hoài bão ước mơ. Do quá trình hưng phấn chiếm ưu thế hơn quá trình ức chế nên các em tiếp thu cái mới nhanh nhưng lại dễ chán nản. Khi đạt được một số kết quả nào đó, các em dễ tỏ ra tự mãn và điều đó sẽ tác động không tốt đến tập luyện. Khi tiến hành tập luyện cần nhắc nhở, chỉ bảo tận tình, ân cần, nhẹ nhàng động viên, khen thưởng kịp thời. Những em tiếp thu chậm thường hay tự ti, từ đó các em tỏ ra chán nản. Vì vậy, cần động viên khích lệ ngay, có định hướng để hiệu quả các bài tập được nâng lên. Về đời sống tình cảm: Những đức tính quý báu của lứa tuổi này nói chung và lứa tuổi THPT nói riêng là những nét cách mà không phải ở lứa tuổi nào cũng có được. Ở lứa tuổi THPT, tính độc lập, tính kiên quyết quả cảm, tính thẳng thắn đã bắt đầu hình thành. Các em luôn có sự tự tin, ham hiểu biết, tìm tòi khám phá, đào sâu giải quyết mọi vấn đề theo ý muốn. Tính kiên quyết quả cảm là nét tiêu biểu của tính cách thanh niên, gắn kết với tính độc lập sáng tạo, nên các em thường có thái độ dứt khoát quả quyết trong mọi hành vi, tình huống. Đây cũng là một động lực tâm lý giúp thanh niên có thể vượt qua khó khăn, thử thách trong 8
  9. học tập và sinh hoạt, đặc biệt là trong tập luyện TDTT hết sức gian khổ. Vì vậy khi đề ra mục tiêu tập luyện cũng như lên kế hoạch huấn luyện cần chú ý đến những đặc điểm này. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả của chạy đà và giậm nhảy cho nam học sinh lớp 11A4 Trường THPT Nguyễn Thái Học 2.1.2. Khách thể nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu của đề tài 20 học sinh Nam học lớp 11A4 Trường THPT Nguyễn Thái Học. 2.2. Phương pháp nghiên cứu. 2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu. Mục đích: Phương pháp này nhằm tìm hiểu các cơ sở lý luận khoa học, các thành quả nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước có liên quan đến việc phát triển các kỹ thuật điền kinh nói chung và nhảy xa nói riêng. Cách tiến hành: Các tài liệu được phân tích, tổng hợp trong đề tài này bao gồm các sách, tạp chí lý luận và phương pháp giảng dạy, huấn luyện như lý luận và phương pháp giáo dục thể dục thể thao, học thuyết huấn luyện, sinh lý học thể thao, sinh hoá học thể thao và tâm lý học thể thao. Cách xử lý số liệu: Từ những thông tin đã thu nhận được chúng tôi tổng hợp lại, đưa ra những kết luận, xác định hướng nghiên cứu 2.2.2. Phương pháp quan sát sư phạm Mục đích: Nắm được lượng vận động tập luyện, nhìn nhận đánh giá được những ưu điểm, nhược điểm của các những bài tập thể lực. Cách tiến hành: thông qua quan sát để nắm được lượng vận động tập luyện, nhìn nhận, đánh giá được những ưu điểm nhược điểm của các những bài tập thể lực. Từ đó có những nhận định chính xác liên quan đến đề tài. 9
  10. Phương pháp sử lý số liệu và cách đánh giá: Dựa vào thành tích kỹ thuật mà các em đạt được để tìm ra phương pháp biện pháp xử lý tốt nhất và có hiệu quả cao. 2.2.3. Phương pháp phỏng vấn. Mục đích: Phương pháp này nhằm mục đích thu thập thông tin để có cơ sở đánh giá thực trạng thành tích kỹ thuật nhảy ưỡn thân và lựa chọn các bài tập, lựa chọn test để kiểm tra, đánh giá sức nhanh và sức mạnh giậm nhảy nhằm nâng cao thành tích trong nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 Trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc. Cách thực hiện: Trong đề tài sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn gián tiếp + Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Nhằm tìm hiểu sâu sắc hơn những vấn đề mà phiếu hỏi chưa đáp ứng được. Đối tượng là các huấn luyện viên, chuyên gia điền kinh, giáo viên TDTT. + Phương pháp phỏng vấn gián tiếp: Nhằm thu nhập những ý kiến và số lượng cần thiết cho nghiên cứu. Trên cơ sở nội dung phỏng vấn gồm các vấn đề cụ thể theo phiếu phỏng vấn để đi sâu vào việc lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả của chạy đà và giậm nhảy góp phần nâng cao thành tích trong nhảy xa kiểu cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc Phương pháp phỏng vấn cũng là một trong các phương pháp quan trọng được sử dụng trong quá trình nghiên cứu với mục đích tìm hiểu các bài tập cần thiết và các bài Test nhằm đánh giá sức nhanh và sức mạnh giậm nhảy nhằm nâng cao thành tích trong nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học-Vĩnh Phúc trong huấn luyện viên và chuyên gia điền kinh. Phỏng vấn được tiến hành bằng cách gửi phiếu hỏi in sẵn (nội dung phiếu phỏng vấn trình bày cụ thể ở phần phụ lục 1 của khóa luận) Cách đánh giá: Tập hợp các số liệu thu được từ phiếu phỏng vấn, chúng tôi lựa chọn những bài tập đạt được ít nhất 70% ý kiến lựa chọn. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các bài tập được trình bày ở phần kết quả nghiên cứu của đề tài. 10
  11. 2.2.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm Mục đích: Xác định thành tích của học sinh trước và sau thực nghiệm. Làm cơ sở dữ liệu để xác định kết quả nghiên cứu của đề tài, xác định trình độ thể lực chuyên môn. Cách tiến hành: Chúng tôi tiến hành kiểm tra 2 giai đoạn: trước thực nghiệm và sau thực nghiệm. Để đánh giá kiểm tra hiệu quả của các bài tập chúng tôi lựa chọn 3 Test sau: - Chạy 30m XPC (s): + Mục đích: Phát triển sức nhanh + Yêu cầu: Khi chạy thân người phải gần như thẳng, tư thế thoải mái, cần phải duy trì tốc độ cao đến cuối cự ly tần số động tác nhanh. + Cách thực hiện: Tư thế chuẩn bị và xuất phát cao như trong chạy cư ly ngắn. - Bật xa tại chỗ (m): + Mục đích: Phát triển sức mạnh bật nhảy cơ đùi + Yêu cầu: Bật mạnh duỗi thẳng chân, gập nhanh với chân về trước tốt. + Cách thực hiện: Bật bằng hai chân. - Nhảy xa toàn đà (m): + Mục đích: Đối chiếu thành tích của hai nhóm để biết được hiệu quả của các bài tập mang lại. + Yêu cầu: Học sinh thực hiện hoàn chỉnh kỹ thuật. + Cách đánh giá và phương pháp kiểm tra: Áp dụng cách đánh giá điểm theo thang điểm của bộ môn Điền kinh Trường ĐHSP TDTT Hà Nội. 2.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Mục đích: Kiểm nghiệm hiệu quả lựa chọn các bài tập phát triển sức sức nhanh và sức mạnh nhằm nâng cao thành tích trong nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc. Cách tiến hành: Đề tài đã sử dụng phương pháp thực nghiệm sư phạm tự nhiên. Đối tượng thực nghiệm được chia thành 2 nhóm, mỗi nhóm 10 học sinh, trong đó tổng số đối tượng tham gia là 20 học sinh. - Tổng số tuần là: 7 tuần - Số buổi tập trong tuần là: 2 buổi ( thứ 3, thứ 5 ) 11
  12. - Thời gian một buổi tập là: 90 phút - Tổng thời gian tập luyện: 14 giờ * Nhóm A (Nhóm đối chứng gồm 10 nam học sinh): Nội dung áp dụng là các bài tập theo kế hoạch tiến trình mà kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi thông thường đã được áp dụng thường xuyên trong các buổi tập của trường THPT Sông Lô – Vĩnh Phúc. * Nhóm B (Nhóm thực nghiệm gồm 10 nam học sinh): Nội dung và hình thức tập luyện là các bài tập mà chúng tôi đã lựa chọn và áp dụng (có thể tham khảo ở phụ lục 2 của khóa luận). 2.2.6. Phương pháp toán học thống kê Mục đích: Phương pháp này được sử dụng trong việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu của đề tài. Cách tiến hành: Việc phân tích và xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu của đề tài được chúng tôi xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel trên máy vi tính. Trong quá trình xử lý các số liệu đề tài, các tham số và các công thức toán thống kê truyền thống được trình bày trong cuốn “Đo lường thể thao”, “Những cơ sở của toán học thống kê”, “Phương pháp thống kê trong TDTT”. Các công thức ứng dụng trong xử lý số liệu của đề tài bao gồm : n xi 1. Giá trị trung bình cộng với (n < 30). X i 1 n Trong đó: X : là giá trị trung bình cộng Xi : là giá trị các mẫu riêng biệt : ký hiệu tổng n: kích thước tập hợp mẫu n ( xi X )2 2. Phương sai. 2 i 1 với n < 30 n 1 3. Độ lệch chuẩn. = 2 4. So sánh 2 số trung bình quan sát. 12
  13. XA − XB t= δ 2 δ2 với n < 30 A + B nA nB 2.3. Tổ chức nghiên cứu. 2.3.1. Thời gian nghiên cứu. Toàn bộ đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 10/2019 đến tháng 02/2020 và được chia thành các giai đoạn nghiên cứu sau: - Giai đoạn 1: Từ tháng 10/2019 đến tháng 11/2019 - Là giai đoạn xác định các vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương và kế hoạch nghiên cứu, bảo vệ đề cương nghiên cứu. - Giai đoạn 2: Từ tháng 11/2019 đến 01/2020 - Là giai đoạn tiến hành giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Giai đoạn 3: Từ tháng 01/2020 đến 02/2020 - Là giai đoạn xử lý các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu, phân tích các kết quả nghiên cứu, viết và hoàn thiện kết quả nghiên cứu. Chuẩn bị và bảo vệ kết quả nghiên cứu trước Hội đồng nghiệm thu. 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu. - Trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đánh giá thực trạng sủ dụng các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả của chạy đà và giậm nhảy góp phần nâng cao thành tích trong nhảy xa ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc 3.1.1. Thực trạng sử dụng các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả của chạy đà và giậm nhảy tại trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc. Để có cơ sở thực tiễn lựa chọn các bài tập nhằm nâng cao hiệu quả của chạy đà và giậm nhảy trong kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc. Bằng hai phương pháp phỏng vấn và quan sát sư phạm chúng tôi phỏng vấn các giáo viên, huấn luyện viên về thực trạng sử dụng bài tập thể lực chuyên môn trong quá trình giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu 13
  14. ngồi. Chúng tôi tiến hành phỏng vấn các bài tập thể lực từng giai đoạn nhảy cao. Kết quả được thể hiện ở bảng 3.1. Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn thực trạng sử dụng các bài tập thể lực tại trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc (n = 20). Nội Kết quả Không dung Thường Ít sử thường giai Nội dung bài tập xuyên dụng xuyên đoạn n % n % n % nhảy xa Nhóm 1. Bật cóc. 10 50 9 45 1 5 bài tập 2. Bật nhảy đổi chân 6 30 7 35 7 35 phát triển 3. Chạy đạp sau với dây cao su. 8 40 12 60 sức mạnh chân 4. Bật thu gối trong hố cát. 13 65 4 20 3 15 giậm 5. Lò cò chân giậm 30m. 8 40 5 25 7 35 nhảy 1.Chạy tăng tốc độ 30,50m đường 4 20 12 60 4 20 thẳng 2. Chạy đà theo vạch định sẵn (có 5 25 8 40 7 35 Nhóm đánh dấu các bước đà) bài tập 3. Chạy đà 3 bước giậm nhảy bước 7 35 5 25 8 40 chạy đà bộ liên tục đường thẳng 30m giậm 4. Chạy đà 5 bước giậm nhảy bước 4 20 9 45 7 35 nhảy bộ vào hố cát. 1. Đứng tại chỗ từ tư thế bước bộ 6 30 5 25 11 55 Nhóm thực hiện động tác thu chân giậm. 2. Đi thường 3 bước thực hiện động 8 40 5 25 7 35 bài tập tác thu chân giậm mô phỏng bước bộ trên 3. Chạy 3 bước đà thực hiện động không tác giậm nhảy trên không trong hố 16 80 4 20 cát Hoàn 1. Đà ngắn 3-5 bước hoàn thiện kỹ 9 45 3 15 8 40 thiện kỹ thuật. 2. Đà trung bình hoàn thiện kỹ thuật 17 85 1 5 2 10 14
  15. thuật 3. Đà dài hoàn thiện kỹ thuật. 17 85 3 15 Qua bảng 3.1 phỏng vấn thực trạng sử dụng bài tập thể lực trong giảng dạy và huấn luyện của giáo viên và huấn luyện viên cho thấy có nhiều ý kiến trả lời phân tán không tập trung giữa cách chọn các bài tập cũng như động tác mức độ cần thiết của bài tập. Qua thực tế tìm hiểu chúng tôi thấy các bài tập hoàn thiện kỹ thuật được các giáo viên, HLV sử dụng nhiều mà chưa thực sự chú trọng đến các bài tập phát triển sức nhanh và sức mạnh cho các em. 3.1.2. Thực trạng công tác giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc. Để giải quyết vấn đề này, trước hết đề tài tiến hành khảo sát thực trạng học tập kỹ thuật nhảy xa ngồi thông qua biên bản kiểm tra đánh giá thành tích và kỹ thuật đối với hai lớp của hai năm học trước cụ thể là: Kết quả kiểm tra học sinh lớp 10A6 và 10A7 năm 2016 – 2017 khi học nội dung nhảy xa kiểu ngồi với tổng số là 89 học sinh cả nam và nữ. Kết quả khảo sát thu được như trình bày ở bảng 3.2 và bảng 3.3. Bảng 3.2. Thực trạng chất lượng học thực hành kỹ thuật xa kiểu ngồi của học sinh lớp 10A6 và 10A7 năm 2016 – 2017 ( n= 89). Kết quả học tập Thành TT Lớp Giới tính Giỏi/Khá Trung bình Kém tích Khối Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ n n n (m) % % % 10A6 Nam(n = 32) 9 28 14 44 9 28 4.10 năm 1 2015 – 2016 Nữ (n = 12) 3 25 7 58 2 17 3.21 10A7 Nam(n = 30) 8 27 14 47 8 26 4.12 năm 2 2015 – 2016 Nữ (n = 15) 7 46 5 33 3 21 3.23 Bảng 3.3. Kết quả đánh giá kỹ thuật khi học nhảy xa kiểu ngồi của học sinh lớp 10A6 và 10A7 năm 2017 – 2018 (n= 89). TT Lớp Giới tính Kết quả đánh giá thực hiện kỹ thuật 15
  16. A B C Điểm Khối Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ đạt n n n % % % (điểm) 10A6 năm Nam (n = 32) 5 16 10 31 17 53 7.00 2015 – 2016 Nữ (n = 12) 1 8 2 17 9 75 7.00 10A7 năm Nam (n = 30) 4 13 9 30 17 57 7.5 2015 – Nữ (n = 15) 3 20 7 47 5 33 7.00 2016 Từ kết quả thi được ở bảng 3.2 và 3.3 cho thấy: - Kết quả học tập thực hành kỹ thuật nhảy kiểu ngồi của học sinh lớp 10A6 và 10A7 năm 2016 – 2017 còn thấp, số học sinh đạt kết quả học tập loại trung bình và loại kém chiếm tỷ lệ tương đối cao (từ 33 % đến 58 % đối với mức trung bình và 17% đến 28% đối với loại kém), số học sinh xếp loại khá và giỏi chiếm tỷ lệ thấp hơn (từ 25% đến 46%). - Kết quả thực hiện kỹ thuật nhảy kỹ thuật nhảy kiểu ngồi của học sinh lớp 10A6 và 10A7 năm 2016 – 2017 cũng có kết quả tương tự. Trình độ kỹ thuật loại A đạt tỷ lệ thấp (từ 8% đến 20%), trình độ kỹ thuật đạt loại B và C chiếm tỷ lệ khá cao so với loại A (từ 17% đến 47% đối với loại B; từ 33% đến 75% đối với loại C). Từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, cho phép đi đến một số kết luận sau: - Kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: Kỹ thuật, thể lực, tâm lý… Giảng dạy - huấn luyện kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh THPT phải gắn liền với giảng dạy kỹ thuật, thể lực và tâm lý…, trong đó cần đặc biệt chú trọng thời kỳ ban đầu là chuẩn bị kỹ thuật cơ bản. - Bài tập thể lực trong giảng dạy kỹ thuật là các bài tập mang tính chuẩn bị, tính dẫn dắt, tính chuyển đổi và tính thể lực chuyên biệt cho từng kỹ thuật và từng môn thể thao khác nhau. Dựa vào lý luận chung về bài tập thể chất, xác định các loại bài tập thể lực dùng để bổ trợ phát triển kỹ thuật cơ bản và thể lực chuyên môn cho học sinh thực hành môn nhảy xa. 16
  17. - Đánh giá trình độ kỹ thuật cơ bản nói chung và kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi nói riêng cho nam học sinh THPT phải gắn liền với việc đánh giá về tố chất thể lực. 3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả của chạy đà và giậm nhảy góp phần nâng cao thành tích trong nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc 3.2.1. Lựa chọn một số bài tập bổ trợ nhằm nâng cao hiệu quả của chạy đà và giậm nhảy góp phần nâng cao thành tích trong nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh lớp 11A4 trường THPT Nguyễn Thái Học – Vĩnh Phúc. Sau khi dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được trình bảy ở trên, quá trình lựa chọn bài tập của chúng tôi đã tiến hành theo 2 hướng. Bước 1: Tổng hợp các bài tập từ tài liệu tham khảo và quan sát sư phạm. Bước 2: Xác định mức độ ưu tiên các bài tập thể lực bước đầu lựa chọn bằn phương pháp phỏng vấn chuyên gia. * Bước 1: Ngoài quan sát các giờ tập của các em học sinh, chúng tôi còn tiến hành tham khảo các tài liệu về chuyên ngành điền kinh, các tạp chí khoa học công nghệ TDTT, các tài liệu giảng dạy, huấn luyện trong nước và nước ngoài. Từ thực tiễn các trung tâm huấn luyện, dựa vào cơ sở khoa học và các yêu cầu lựa chọn bài tập bước đầu đã lựa chọn được 16 bài tập thể lực giúp nâng cao thành tích nhảy cao bao gồm các bài tập sau: - Bài tập 1: Chạy tăng tốc độ 60m TĐC. Mục đích: Bài tập giúp cho người học có cảm giác về tốc độ chạy đà, phương hướng để làm quen và nắm bắt được đặc tính của chạy đà từ đó thích ứng dần với đặc tính của chạy đà. Yêu cầu: Khi chạy đà thân người phải gần như thẳng, tư thế thoải mái, cần phải duy trì tốc độ cao đến cuối cự ly tần số động tác nhanh. Cách thức thực hiện: Tư thế chuẩn bị và xuất phát cao như trong chạy cự ly ngắn. Khối lượng: Thực hiện 3-5 lần. - Bài tập 2: Chạy đà 3 bước thực hiện động tác giậm nhảy bước bộ liên tục 30m (Có phối hợp đá lăng đánh tay). + Mục đích: Giúp người tập thực hiện kỹ thuật giậm nhảy bước bộ. 17
  18. + Yêu cầu: Đảm bảo tốc độ tăng đột ngột cho bước cuối có phối hợp đánh tay, chân lăng, đảm bảo tính nhịp điệu. + Cách thực hiện: Chạy 30m đà trên đường thẳng + Khối lượng thực hiện: 3 - 5 lần. - Bài tập 3: Chạy đà 3 bước thực hiện giậm nhảy bước bộ tăng dần cự ly và tốc độ đà. + Mục đích: Tạo tốc độ chạy lớn. + Yêu cầu: Đảm bảo tư thế, thoải mái trong quá trình chạy. + Cách thực hiện: Chạy 30m. + Khối lượng thực hiện: 2 - 3 lần. - Bài tập 4: Chạy đà ngắn đến trung bình kết hợp giậm nhảy bước bộ trong hố nhảy xa. + Mục đích: Giúp cho người học tạo khái niệm đúng về kỹ thuật giậm nhảy bước bộ. + Yêu cầu: Đúng kỹ thuật. + Khối lượng thực hiện. 3- 5 lần - Bài tập 5: Tại chỗ đặt chân giậm nhảy. + Mục đích: Giúp cho người tập nắm được kỹ thuật đặt chân giậm nhảy đúng. + Yêu cầu: Phải thực hiện đúng động tác. + Khối lượng thực hiện: 5 - 8 lần. - Bài tập 6: Đi bộ 3 bước đặt chân giậm nhảy. + Mục đích: Nhằm giúp cho người tập đang ở trạng thái động đặt chân giậm nhảy một cách chính xác. + Yêu cầu: Thực hiện nhanh 1 cách chủ động và chính xác. + Khối lượng thực hiện: 5 - 8 lần. - Bài tập 7: Chạy 3-5 bước giậm nhảy bước bộ qua xà ngang. + Mục đích: Làm cho người tập có cảm giác tốt về kỹ thuật bước bộ, giữ thăng bằng. + Yêu cầu: Khi thực hiện bài tập thì phải tập trung. + Khối lượng thực hiện: 3 - 5 lần. - Bài tập 8: Bật đổi chân. 18
  19. + Mục đích: Phát triển cơ chân đùi. + Yêu cầu: Bật cao thân người thẳng duỗi hết khớp cổ chân. + Khối lượng 3 tổ x 20 lần, nghỉ giữa mỗi tổ 3 phút. + Thời gian: 10 - 12 phút. - Bài tập 9: Lò cò. + Mục đích: Phát triển sức mạnh các nhóm cơ chi dưới, khả năng phối hợp. + Yêu cầu: Thực hiện đúng động tác, khi chân tiếp đất phải bật nhảy tích cực. + Cách thực hiện: Một chân đưa về sau gấp ở khớp khuỷu chân còn lại thực hiện lò cò bằng cách bật nhảy đưa đùi lên cao về phía trước và ngược lại để làm động tác giữ thăng bằng. + Khối lượng thực hiện: 3 tổ x 30m. - Bài tập 10: Bật nhảy thu gối trên cát: + Mục đích: Phát triển sức mạnh tốc độ. + Yêu cầu: Bật nhảy tích cực, thân trên không đưa ra trước sau mà phải thẳng. + Cách thực hiện: Bật nhảy trong hố cát hai chân duỗi thẳng thu gối vào bụng thực hiện liên tục như vậy cho hết khối lượng. + Khối lượng 3 tổ x 15 lần. - Bài tập 11: Gánh tạ đứng lên ngồi xuống 1/2. + Mục đích: Phát triển sức mạnh bật nhảy cơ đùi. + Yêu cầu: Xuống chậm, ngồi 1/2 đứng lên nhanh kiễn mũi chân. + Cách thực hiện: Hai chân đứng rộng bằng vai mũi bàn chân xoay thẳng hướng, gánh tạ trên vai ngồi xuống 1/2 đúng lên, lưng phải thẳng. + Khối lượng: là 75% trọng lượng cơ thể thực hiện 3 tổ mỗi tổ 5 - 6 lần. - Bài tập 12: Gánh tạ kiễng chân. + Mục đích: Phát triển các nhóm cơ phía sau và các cơ bàn chân + Yêu cầu: Khi hạ gót chân chậm, kiễng lên phải nhanh. + Cách thực hiện: Để tạ tren vai, hai nửa bàn chân trên đứng trên bục cao 10- 15cm thân người thẳng đứng, gót chân chạm đất, thực hiện kiễng gót chân căng khớp cổ chân. + Khối lượng: Gánh tạ 60% trọng lượng cơ thể, ở 3 tổ mỗi tổ 8 - 10 lần. - Bài tập 13: Cõng người cùng tập đứng lên ngồi xuống 19
  20. + Mục đích: Phát triển cơ chân đùi. + Yêu cầu: Người có trọng lượng tương đương vào 1 cặp. + Khối lượng: 3 tổ x 15 lần 1 tổ nghỉ giữa 3 phút. + Thời gian: 10 - 12 phút. - Bài tập 14: Gánh tạ bước bục + Mục đích: Bổ trợ cho kỹ thuật giậm nhảy. + Yêu cầu: Tập trung chú ý khi bước bục phải tích cực. + Cách thực hiện: Gánh tạ 70% trọng lượng cơ thể, chân giậm nhảy để phía sau thực hiện đưa chân bước bục đồng thời khi chân giậm đã thực hiện bước bục trọng tâm cơ thể được đưa ra trước lên cao chân lăng nâng đầu gối đánh lăng sao cho đủi chân lăng song song với mặt đất thì dừng lại kết thúc chân giậm duỗi thẳng kiễng mũi chân. + Khối lượng: 3 tổ x 6 lần/ tổ. - Bài tập 15: Hất tạ bằng hai tay ra trước và ra sau. + Mục đích: Phát triển cơ lưng, bụng và khả năng phối hợp + Yêu cầu: Thực hiện bài tập nhanh, mạnh, tích cực. + Cách thực hiện: Hất tạ bằng hai tay ra trước tư thế chuẩn bị tạ cầm trên hai tay buông thẳng xuống dưới ở phía trước, hai chân đứng rộng bằng vai tạo đà ngồi xuống vuông 1/2 sau đó đứng dậy đưa tạ lên cao tiếp tục ngồi xuống đưa tạ xuống dưới sau đó đạp chân nhanh, mạnh tích cực hất tạ ra trước lên cao. Hất tạ bằng hai tay qua đầu ra sau: Tư thế chuẩn bị vào tạo đà như bài tập hất tạ ra trước, chỉ khác khi hất tạ phải qua đầu ra sau và lên cao. + Khối lượng: Thực hiện 3 tổ mỗi tổ gồm hất tạ trước và hất tạ sau và mỗi tổ 6 lần. * Bước 2: Sau khi lựa chọn được các bài tập trên, để đảm bảo tính khách quan, độ tin cậy trong việc lựa chọn bài tập chúng tôi tiến hành phỏng vấn 20 giáo viên, giảng dạy môn GDTC tại Vĩnh Phúc có kinh nghiệm và thâm niên công tác đang trực tiếp giảng dạy và huấn luyện. Đặc điểm của đối tượng phỏng vấn được thể hiện trong biểu đồ 3.1: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2