Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn nội dung và phương pháp ôn tập cho học sinh giỏi quốc gia khi giảng dạy chuyên đề Cơ sở vật lí lượng tử
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đưa ra nhưng kiến thức cơ bản và cơ sở phù hợp với công cụ toán học hiện có của học sinh phổ thông nhằm giúp các em đọc có thể hiểu và có hiểu biết đầu tiên về vật lí lượng tử. Thông qua đó bổ trợ kiến thức và công cụ toán cho giảng dạy phần vật lí hiện đại và vật lí hạt nhân. Áp dụng làm một số bài toán khó trong các kì thi chọn học sinh giỏi THPT Quốc gia.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn nội dung và phương pháp ôn tập cho học sinh giỏi quốc gia khi giảng dạy chuyên đề Cơ sở vật lí lượng tử
- A. MỤC ĐÍCH, SỰ CẦN THIẾT Trong thời đại ngày nay khoa học và công nghệ ngày càng phát triển, con người đã bắt đầu tiến đến đỉnh cao của tri thức, khám phá được thế giới vật chất vi mô cũng như vũ trụ rộng lớn. Trong đó có rất nhiều hiện tượng tự nhiên từ cấp độ vi mô đến vĩ mô mà cơ học cổ điển không thể giải thích được, và do vậy sự ra đời của vật lí hiện đại nhằm giải thích một số hiện tượng mà vật lí cổ điển chưa làm được đồng thời vật lí hiện đại đã mang lại một cái nhìn sâu sắc của con người về tự nhiên. Vật lí hiện đại dựa trên nền tảng của hai lý thuyết cơ học lượng tử và thuyết tương đối. Các hiệu ứng lượng tử xảy ra ở cấp độ nguyên tử (gần 109 m), trong khi các hiệu ứng tương đối tính xảy ra khi vận tốc của vật đạt xấp xỉ tốc độ ánh sáng (gần 108 m/s). Cơ học cổ điển cũng như vật lí cổ điển nghiên cứu các hiện tượng với vận tốc nhỏ và khoảng cách tương đối lớn. Trong những năm gần đây đội tuyển học sinh giỏi quốc gia môn Vật lí của tỉnh Điện Biên đã có những bước tiến vượt bậc và dần khẳng định vị trí của mình trong khối Hùng Vương và Duyên Hải Bắc Bộ. Từ năm 2011 trở về trước để có học sinh đạt giải quốc gia là điều hiếm thấy. Từ năm 2012 đến nay năm nào đội tuyển học sinh giỏi quốc gia môn Vật lí của tỉnh Điện Biên đều đạt giải và là những giải có “số” tuy nhiên để có giải nhì và có học sinh tham gia đội dự tuyển thi olympic quốc tế thì rất ít. Qua điều tra tôi nhận thấy có một số chuyên đề chúng ta chưa dạy sâu để học sinh có thể tiếp cận được trình độ khu vực và quốc tế. Phần “Cơ sở vật lí lượng tử” và ứng dụng của nó thường xuyên xuất hiện ở các đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia và chiếm một nội dung khá lớn trong các kì thi Olympic vật lý quốc tế. Đây là một nội dung khó và rất trừu tượng mà các học sinh, thậm chí ngay kể cả các giáo viên giảng dạy và bồi dưỡng các đội tuyển cũng chưa hiểu rõ. Hơn nữa sách giáo khoa vật lý, kể cả SGK dành cho các HS chuyên cũng viết rất sơ sài, gần như chỉ mang tính chất giới thiệu. Còn các tài liệu chuyên sâu thì lại viết rất dài và khó hiểu. Trong khi với những yêu cầu của các kì thi học sinh giỏi Quốc gia, Quốc tế bộ môn vật lý học sinh phải hiểu được sâu sắc các vấn đề lý thuyết, trên cơ sở đó vận dụng giải các bài toán và nghiên cứu các ứng dụng là bắt buộc. Vì những lí do đó tôi chọn đề tài: Lựa chọn nội dung và phương pháp ôn tập cho học sinh giỏi quốc gia khi giảng dạy chuyên đề “Cơ sở vật lí lượng tử”. B. PHẠM VI TRIỂN KHAI THỰC HIỆN Làm tư liệu tham khảo, giảng dạy cho các thầy cô và các em học sinh trong trường THPT chuyên Lê Quý Đôn. Từ đó nhân rộng cho giáo viên và 1
- học sinh trong toàn tỉnh. Tham gia thi viết các chuyên đề trong khối Hùng Vương và Duyên hải Bắc bộ. Đưa ra nhưng kiến thức cơ bản và cơ sở phù hợp với công cụ toán học hiện có của học sinh phổ thông nhằm giúp các em đọc có thể hiểu và có hiểu biết đầu tiên về vật lí lượng tử. Thông qua đó bổ trợ kiến thức và công cụ toán cho giảng dạy phần vật lí hiện đại và vật lí hạt nhân. Áp dụng làm một số bài toán khó trong các kì thi chọn học sinh giỏi THPT Quốc gia. C. NỘI DUNG GIẢI PHÁP I. TÌNH TRẠNG GIẢI PHÁP ĐÃ BIẾT Trong những năm gần đây đội tuyển học sinh giỏi quốc gia môn Vật lí của tỉnh Điện Biên đã có những bước tiến vượt bậc và dần khẳng định vị trí của mình trong khối Hùng Vương và Duyên Hải Bắc Bộ. Từ năm 2011 trở về trước để có học sinh đạt giải quốc gia là điều hiếm thấy. Từ năm 2012 đến nay năm nào đội tuyển học sinh giỏi quốc gia môn Vật lí của tỉnh Điện Biên đều đạt giải và là những giải có “số” tuy nhiên để có giải nhì và có học sinh tham gia đội dự tuyển thi olympic quốc tế thì rất ít. Qua điều tra tôi nhận thấy có một số chuyên đề chúng ta chưa dạy sâu để học sinh có thể tiếp cận được trình độ khu vực và quốc tế. Trong những năm gần đây phần Cơ sở vật lí lượng tử” và ứng dụng của nó thường xuyên xuất hiện ở các đề thi chọn học sinh giỏi quốc gia và chiếm một nội dung khá lớn trong các kì thi Olympic vật lý quốc tế. Đây là một nội dung khó và rất trừu tượng mà các học sinh, thậm chí ngay kể cả các giáo viên giảng dạy và bồi dưỡng các đội tuyển cũng chưa hiểu rõ. Hơn nữa sách giáo khoa vật lý, kể cả SGK dành cho các HS chuyên cũng viết rất sơ sài, gần như chỉ mang tính chất giới thiệu. Còn các tài liệu chuyên sâu thì lại viết rất dài và khó hiểu. Trong khi với những yêu cầu của các kì thi học sinh giỏi Quốc gia, Quốc tế bộ môn vật lý học sinh phải hiểu được sâu sắc các vấn đề lý thuyết, trên cơ sở đó vận dụng giải các bài toán và nghiên cứu các ứng dụng là bắt buộc. Vì những lí do đó tôi chọn đề tài: Lựa chọn nội dung và phương pháp ôn tập cho học sinh giỏi quốc gia khi giảng dạy chuyên đề “Cơ sở vật lí lượng tử”. II. NỘI DUNG GIẢI PHÁP 1. Những hạn chế của vật lí cổ điển. [2],[3],[4] Mặc dù giải quyết được một số lượng rất lớn các hiện tượng của thế giới vật chất, song cho tới cuối thế kỷ XIX vật lí học cổ điển đã vấp phải một số hiện tượng mà trong khuôn khổ các định luật đã có vật lí học cổ điển 2
- không thể giải quyết được. Đó là các hiện tượng sau: 1. Bức xạ của vật đen tuyệt đối. 2. Hiện tượng quang điện. 3. Hiệu ứng Compton. 4. Cấu tạo nguyên tử và lý thuyết nữa lượng tử của Bohr. Để giải quyết những vấn đề trên vật lí học phải đưa ra những quan niệm mới vượt xa khuôn khổ của những quan niệm trước đây. Tương ứng với những hiện tượng trên, đó là những quan niệm sau đây: Thứ nhất: Các nguyên tử của vật chất không hấp thụ và bức xạ năng lượng một cách liên tục mà ngược lại hấp thụ và bức xạ một cách gián đoạn các lượng tử năng lượng ε = hγ = hω Trong đó h = 6,63.1034 J.s, là hằng số Planck. Thứ hai: Ánh sáng là một chùm hạtlượng tử ánh sánghay photon. Các photon có năng lượng xác định và xung lượng xác định. ε = hω ; p = h k Hệ thức này được gọi là hệ thức Planck – Einstein. Như vậy hệ thức này đã liên hệ các thông số của hạt với các thông số của sóng. Thứ ba: Từ kết quả thu được của hiệu ứng Compton: θ ∆λ = 2λc sin 2 2 λc là bước sóng Compton của electron. Công thức trên có nghĩa là: Sự thay đổi của bước sóng chỉ phụ thuộc vào góc tán xạ mà không phụ thuộc vào tần số ban đầu (của tia tới). Kết quả này được giải thích dễ dàng từ sự va chạm của một photon với mặt electron mà không thể giải thích theo quan điểm sóng. Thứ tư: Các điện tử trong nguyên tử không chuyển động trên những quĩ đạo bất kỳ mà chỉ có thể ở những quĩ đạo xác định gọi là quĩ đạo lượng tử. Các quĩ đạo này được nhận sao cho moment xung lượng M của điện tử thỏa mãn hệ thức: M = nh (n =1,2 . . .) Trên các quĩ đạo lượng tử các electron có năng lượng xác định. Khi electron chuyển từ quĩ đạo này sang quĩ đạo khác gần hạt nhân hơn nguyên tử sẽ phát ra một photon và electron thực hiện một bước nhảy lượng tử. Tần số của photon phát ra được tính theo công thức: 3
- ε n − ε m = hωnm Thứ năm: Năm 1927, C.Davison và L.Germer phát hiện hiện tượng nhiễu xạ của electron. Hiện tượng này đã được DeBroglie tiên đoán từ 1924. Hiện tượng này chỉ có thể giải thích được bằng những giả thiết hoàn toàn mới so với những quan niệm cũ của vật lí cổ điển đó là việc thừa nhận giả thiết của DeBroglie: hạt electron và vi hạt nói chung là có tính chất lưỡng tính sóng – hạt. Cụ thể là: Mỗi hạt tự do có năng lượng E và xung lượng p xác định được biểu diễn bởi một sóng phẳng đơn sắc có tần số w và vector sóng k liên hệ với E và p bởi hệ thức giống như hệ thức Planck Eistein đối với photon: ε = hω ; p = h k Sóng phẳng này có dạng: �i � � �� � ψ� � � �r , t �= A exp � �p . r − E.t � �= A exp � � � được gọi là sóng De Broglie. i �k . r − w.t � � � h� �� � � � 2. Lưỡng tính sónghạt của vật chất. [2],[4] Ánh sáng ban đầu được coi là sóng, nhưng với các phát hiện của Planck, Einstein và Compton, nó lại được coi là gồm các hạt photon. Khi cần giải thích các hiện tượng như giao thoa hay nhiễu xạ, chúng ta coi ánh sáng là sóng, còn khi cần giải thích các hiện tượng quang điện hay tán xạ Compton, chúng ta lại coi ánh sáng như các hạt photon. Nói cách khác, ánh sáng có lưỡng tính sóng hạt. Thế còn các hạt vật chất thì sao? Có khi nào các vật chất thông thường, mà chúng ta vẫn coi là hạt, lại cũng đồng thời là sóng không? Đó là câu hỏi mà De Broglie đặt ra năm 1924. 2.1. Giả thuyết De Broglie – Sóng vật chất De Broglie đã đưa ra giả thuyết sau: “vật chất thông thường cũng phải có lưỡng tính sóng hạt như ánh sáng, sóng tương ứng với vật chất được gọi là sóng vật chất hay sóng De Broglie” một hạt tự do chuyển động với động lượng p có bước sóng vật chất xác định bởi: h λ= p trong đó h = 6,63.1034 J.s, là hằng số Planck. Bài 1: Tìm bước sóng De Broglie cho các trường hợp sau. a) Một electron trong mạch điện hay trong nguyên tử có động năng trung bình vào khoảng 1 eV? 4
- b) Bước sóng De Broglie của một quả cầu khối lượng 1g chuyển động với vận tốc 1m/s? Giải a) Bước sóng De Broglie h h λ= = = 1, 6 10−19 (m) p 2mK b) Bước sóng De Broglie h λ= = 6, 626.10 −31 m p Nhận xét: So sánh với sóng De Broglie của electron ta thấy bước sóng của hạt bụi là vô cùng bé đến mức không cần xét đến khi nghiên cứu chuyển động của nó. Thực tế chỉ đối với hạt vi mô mới thể hiện lưỡng tính sóng hạt mà thôi. Bài 2: Tìm bước sóng De Broglie cho các trường hợp sau. [1] a) Electron bay qua các hiệu điện thế 1V,100V,1000V. 8 b) Electron bay với vận tốc v = 2.10 m/s. c) Electron chuyển động với năng lượng 1MeV. Đ/s: 10 a) 0,387.10 m. 10 b) 7,27.10 m. 13 c) 8,7.10 m. 2.2. Sóng vật chất là sóng xác suất Trong chương trình phổ thông khi nói tới sóng, chúng ta liên tưởng ngay đến những loại sóng quen thuộc như sóng nước, sóng âm ... Các loại sóng này gắn liền với sự dao động của một số lớn các hạt (phân tử nước hay không khí), các hạt này liên kết với nhau nên khi một số hạt dao động thì các hạt khác cũng dao động theo, tạo nên sự lan truyền dao động, tức là sóng. 5
- Sóng vật chất thì hoàn toàn khác hẳn, chỉ một hạt vi mô riêng lẻ cũng thể hiện tính sóng. Thật vậy, người ta có thể gửi từng electron hay photon riêng lẻ đến một khe mà vẫn quan sát được hiện tượng nhiễu xạ. Như vậy, bản chất của sóng vật chất là gì? Theo Max Born thì sóng De Broglie thật ra là sóng xác suất, đây cũng là cách giải thích được chấp nhận rộng rãi nhất hiện nay. Ý nghĩa của sóng xác suất là như sau Gọi Ψ(x,y,z) là hàm sóng vật chất tại vị trí (x,y,z) của một hạt vi mô, và dV là một thể tích nhỏ bao quanh vị trí này, ta có: 2 Xác suất tìm thấy hạt trong thể tích dV là dA = ψ ( x, y, z ) dV 2 Đại lượng ψ ( x, y, z ) được gọi là mật độ xác suất của hạt tại (x,y,z). Nếu lấy tổng của dA trong toàn bộ không gian chúng ta sẽ được xác suất để tìm thấy hạt ở mọi nơi và bằng đơn vị. ψ ( x, y, z ) dV = 1 ( 2.2 ) 2 V Hệ thức trên đây còn được gọi là điều kiện chuẩn hóa của hàm sóng vật chất. Bài 3: Hàm sóng của hạt trong giếng thế một chiều có dạng: � nπ x � a) ψ n ( x ) = A sin � � trong đó 0 x d với n = 1,2,3…. �d � x2 − + ikx b) ψ ( x) = Ae 2a2 trong đó A, a, k là những hằng số. Xác định A từ điều kiện chuẩn hóa của hàm sóng. [1] Giải a) Từ điều kiện chuẩn hóa của hàm sóng d d 2 d 2 �nπ x � �nπ x � ψn ( x) 2 ψ ( x, y , z ) � dV = 1 � � =1� A � sin � � = 1 � A2 � 2 sin 2 � �= 1 V 0 0 �d � 0 �d � 2 2 �nπ x � Ta tìm được A = vậy hàm sóng ψ n ( x ) = sin � �. d d �d � x2 1 1 − + ikx b) A = Hàm sóng ψ ( x) = e 2 a2 . a π a π Bài 4: Hàm sóng của hạt trong giếng thế một chiều có dạng: a) ψ n ( x ) = A sin(kx) trong đó 0 x d với n = 1,2,3…. 6
- π b) ψ ( x) = Aeikx trong đó k = là những hằng số. h Xác định A từ điều kiện chuẩn hóa của hàm sóng. [1] Đ/s: 2 a) ψ ( x) = sin( kx) πh 1 b) ψ ( x) = eikx 2π h Bài 5: Hàm sóng của electron trong nguyên tử hidro ở trạng thái cơ bản � r� có dạng: ϕ ( r ) = A.exp �− � trong đó a = 0,529.1010 m là bán kính Bo thứ nhất, �a a) Dùng điều kiên chuẩn hóa xác định A. b) Xác định r để mật độ xác xuất theo bán kính có giá trị lớn nhất. [1]. Đ/s: 1 a) A = π a3 4 2 � 2r � b) Mật độ xác xuất theo bán kính ρ (r ) = 3 .r .exp �− � ; a � a Có giá trị lớn nhất khi r = a. 3. Phương trình Schrödinger [2],[4] 3.1. Phương trình Schrödinger tổng quát Phương trình Schrodinger là phương trình cơ bản của cơ học lượng tử vai trò của nó trong cơ học lượng giống như vai trò của phương trình Newton trong cơ học cổ điển. Hàm sóng vật chất Ψ(x,y,z,t) của một hạt khối lượng m, chuyển động trong trường có thế năng U(x,y,z,t) thỏa phương trình Schrödinger tổng quát sau đây: � h2 � ψ ( x, y , z , t ) − � ψ ( x, y, z, t ) = ih ∆ + U ( x, y , z , t ) � � 2m � t 2 2 2 h h= ; ∆ là Laplacian ∆ = 2 + 2 + 2 . 2π x y z 3.2. Phương trình Schrödinger dừng Trong trường hợp thế năng U không phụ thuộc vào thời gian, U = U(x,y,z), đó là trường hợp dừng, thì nghiệm tổng quát của phương trình 7
- Schrödinger trên đây có thể viết dưới dạng � E � ψ ( x, y , z , t ) = exp � −i t � Φ ( x, y , z ) � h � Với Φ(x,y,z) là hàm sóng dừng, thỏa phương trình Schrödinger dừng sau đây: � h2 � − � Φ = EΦ ∆ +U� (3.2a) � 2m � Hay 2m ∆Φ + ( E −U ) Φ = 0 (3.2b) h2 Trong đó E là năng lượng toàn phần của hạt. Bài 6: Trạng thái của hạt ở thời điểm ban đầu t = 0 được mô tả bằng hàm sóng ψ (ϕ , 0) = A sin 2 ϕ a) Dùng điều kiên chuẩn hóa xác định A. b) Giải phương trình Schrödinger tìm năng lượng. nghiệm dừng và nghiệm tổng quát. [1] 3.3. Hàm sóng của hạt tự do Đối với một hạt tự do chuyển động theo dọc trục x, phương trình Schrödinger dừng (2.2b) trở thành: 2 Φ 2m + EΦ = 0 x 2 h2 với E bây giờ là động năng của hạt. Phương trình này có nghiệm tổng quát là: 2mE p Φ = A exp(ikx) + B exp( −ikx), k = = h2 h Hàm sóng ứng với riêng số hạng thứ nhất trong nghiệm trên là: � E � � p � � �E p �� ψ = exp �−i t � . A exp �−i x �= A exp �−i � t − x � � � h � � h � � �h h � E p Hay ψ = exp { −i ( ωt − kx ) } , ω = ,k = h h Đây chính là biểu thức của một sóng phẳng lan truyền theo chiều dương của trục x, có tần số góc là ω và bước sóng là 2π h λ= = k p 8
- Kết quả này phù hợp với giả thuyết De Broglie về bước sóng vật chất của một hạt tự do. Bài 7: Tại thời điểm t = 0 hạt tự do có hàm sóng: 2 a) ψ ( x, 0) = sin(kx) πh 1 π b) ψ ( x, 0) = eikx , k = 2π h h x2 1 − 2a2 +ikx c) ψ ( x, 0) = e a π Tìm hàm sóng của hạt ở các thời điểm t trong hai trường hợp trên. Giải i Hàm sóng của hạt tự do một chiều có dạng ψ ( x, t ) = ψ ( x)e− hEt h2 k 2 hk 2 Đối với hạt tự do E = nên ta có ψ ( x, t ) = ψ ( x)e−i 2 m t 2m hk 2 2 −i t a) Hàm sóng của hạt ở các thời điểm t là ψ ( x, t ) = sin(kx)e 2 m πh hk 2 1 −i t b) Hàm sóng của hạt ở các thời điểm t là ψ ( x, t ) = eikx e 2 m 2π h x2 2 + ikx − i hk t 1 − 2 a2 c) Hàm sóng của hạt ở các thời điểm t là ψ ( x, t ) = e e 2m a π 3.4. Hàm sóng của hạt trong giếng thế Hạt ở trong giếng thế vuông góc một chiều thỏa mãn phương trình � h2 d 2 � �− 2 ψ = Eψ + U ( x) � � 2 m dx 0 khi 0 x d Trong đó U ( x ) = khi x > d , x < 0 Giải phương trình Schrodinger dừng của hạt trong giếng thế để tìm hàm sóng và năng lượng của hạt tại thời điểm t. Phương trình Schrodinger dừng của hạt trong giếng thế: 9
- 2 Φ 2m + EΦ = 0 x 2 h2 Nghiệm tổng quát của phương trình này có dạng: 2mE p Φ = A exp(kx) + B exp( kx), k = = h2 h Vì giếng thế là vô hạn nên hạt không thể ra ngoài giếng được, hàm sóng ở ngoài giếng là bằng không. Ngoài ra, để hàm sóng biến thiên liên tục thì ở hai vách giếng nó cũng phải bằng không: B=0 Φ ( 0 ) = 0; Φ ( d ) = 0 π sin( kd ) = 0 � k = n ; n = 1, 2.. d Do đó hàm sóng dừng cũng phụ thuộc vào số lượng tử năng lượng n: nπ Φ n ( x) = A sin( x) d Từ điều kiện lượng tử hóa trên đây đối với k, chúng ta cũng có thể tìm lại năng lượng của hạt: ( hk ) 2 h2π 2 h2 En = = n2 = n 2 2m 2md 2 8md 2 Cuối cùng, chúng ta dùng điều kiện chuẩn hóa của hàm sóng để xác dịnh hằng số A, kết quả thu được A = 2 . d Vậy hàm sóng dừng của hạt trong giếng thế có dạng: 2 nπ Φ n ( x) = sin( x) . d d Hàm sóng (phụ thuộc thời gian) sẽ là: 10
- 2 E nπ ψ n ( x, t ) = exp(−i n t ) sin( x) d h d Từ đó chúng ta tìm được mật độ xác suất của hạt trong giếng thế vô hạn: 2 2 2 nπ ψ n ( x, t ) = ψ nψ n* = sin ( x ) d d Bài 8: Hàm sóng của hạt ở trong giếng thế vuông một chiều có bề rộng d, thành cao vô hạn ở thời điểm ban đầu t = 0 có dạng ψ ( x,0 ) =Ax (d − x ) trong đó A = (30d5)1/2 là hệ số chuẩn hóa của hàm sóng. Tìm hàm sóng của hạt tại thời điểm t bất kì. [1] �nπ � � ihπ 2 � 2 4 1 30 Đs: ψ ( x, t ) = sin � exp �− x� n t �( 1 − ( −1) n ) π3 n =1 n 3 d �d � � 2m 4. Hệ thức bất định Heisenberg [4] 4.1. Hệ thức bất định đối với vị trí và động lượng Gọi Δx là độ bất định (hay độ chính xác) của tọa độ x của một vi hạt, và Δpx là độ bất định của động lượng hạt trên phương x. Theo cơ học lượng tử thì giữa chúng có hệ thức sau: ∆x.∆px h ( 5.1a ) x Nghĩa là tích của hai độ bất định của x và p là lớn hơn hay vào cỡ hằng y số Planck. Tương tự, chúng ta cũng có các hệ thức bất định đối với y và p , z z và p . ∆y.∆p y h; ∆z.∆pz h ( 5.1b ) Nhận xét: Hệ quả của hệ thức bất định là chúng ta không thể xác định được chính xác đồng thời tọa độ và động lượng của các vi hạt, hay nói cách khác, chúng ta không thể xác định được quỹ đạo của chúng. Bài 9. Một quả bóng có khối lượng 50 g đang bay với vận tốc 25 m/s. Vận tốc được đo với độ chính xác là 2%. Xác định độ bất định về vị trí của quả 11
- bóng. Giải Áp dụng hệ thức bất định Heisenberg ta có độ bất định về vị trí của quả bóng: h ∆x = 2, 65.10−32 m ∆px Nhận xét: Độ bất định này rất nhỏ, nghĩa là người ta vẫn có thể xác định được chính xác đồng thời vị trí và động lượng của quả bóng. Ta thấy tính chất sóng của các vật vĩ mô là rất yếu, vì vậy để khảo sát chuyển động của chúng người ta vẫn dùng Cơ học cổ điển. 5 Bài 10. Một electron có vận tốc bằng 4,2.10 m/s, được đo với độ chính xác là 2%. Xác định độ bất định tọa độ. Giải Động lượng của electron là: 31 6 25 p = mv = 9,11.10 × 2,05 × 10 = 3,822.10 kg.m/s Độ bất định của động lượng là 2% giá trị đó, tức là bằng 7,60×1027 kg.m/s. Áp dụng hệ thức bất định Heisenberg ta có độ bất định về tọa độ: h ∆x = 86nm ∆px Nhận xét: Tức là khoảng hơn 210 lần đường kính của nguyên tử – đối với một hạt vi mô thì sai số này là quá lớn. Bài 11. Electron trong nguyên tử có độ bất định về tọa độ vào khoảng kích thước của nguyên tử, tức là 0,15 nm. Xác định độ bất định về động 12
- lượng. Giải Áp dụng hệ thức bất định Heisenberg ta có độ bất định về động lượng: h ∆p x = 4, 41.10−24 kg.m / s ∆x Nhận xét: Động năng của electron trong nguyên tử là cỡ 1 eV, do đó động lượng của electron là: px = 2mK = 5, 4.10−25 kg.m / s . Độ bất định về động lượng lớn gần gấp 8 lần động lượng. Bài 12. Trạng thái của hạt được mô tả bởi hàm sóng x2 1 − +ikx ϕ ( x) = e 2a2 trong đó a, k là những hằng số. Tính giá trị trung bình a π _ _ x , p x , ∆x , ∆px2 và nghiệm lại hệ thức bất định Heisenberg. 2 4.2. Hệ thức bất định đối với năng lượng và thời gian Gọi Δt là thời gian hạt tồn tại ở một trạng thái và ΔE là độ bất định của năng lượng hạt ở trạng thái đó. Giữa chúng có hệ thức bất định sau: ∆t.∆E h (4.3) Bài 13. Hạt chuyển động trong giếng thế một chiều được mô tả bằng 2 �nπ x � hàm sóng ψ n ( x ) = sin � � trong đó d là bề rộng giếng thế và n = 1,2,3… d �d � Dùng hệ thức bất định Heisenberg ước tính mức năng lượng thấp nhất có thể của hạt. [1] h2 Đ/s: Emin = 2md 2 5. Toán tử trong cơ học lượng tử. [2],[4],[1] Trong cơ học lượng tử chuyển động của một hạt được mô tả bằng hàm sóng. Thế còn các đại lượng vật lí đặc trưng cho hạt như động lượng, năng lượng v.v..? Làm thế nào để tìm các đại lượng vật lí đó khi đã có hàm 13
- sóng? Câu trả lời sẽ bắt đầu bằng khái niệm toán tử. 5.1. Toán tử là gì? Toán tử là một phép biến đổi bất kỳ được thực hiện trên một hàm số. Ví dụ: Toán tử đạo hàm theo x, kí hiệu là x , được định nghĩa f x f = x Toán tử nhân với một số c, kí hiệu là c , được định nghĩa c f = c. f (Dấu ^ ở trên là ký hiệu của một toán tử). 5.2. Trị riêng và hàm riêng của một toán tử Cho một toán tử bất kỳ Â, nếu tồn tại hàm Φ sao cho A Φ = aΦ Với a là một con số, thì Φ được gọi là hàm riêng của toán tử Â, còn a là trị riêng tương ứng với hàm riêng đó. Một toán tử có thể có nhiều hàm riêng và trị riêng, tập hợp các trị riêng được gọi là phổ của toán tử. Phổ của toán tử có thể là liên tục, gián đoạn hay kết hợp cả hai. Bài 14: Thu lại phương trình Schrödinger từ phương trình hàm riêng và trị riêng. [4] Giải Từ phương trình hàm riêng và trị riêng A Φ = aΦ . Ta có năng lượng của một hạt có hàm sóng ψ được xác định bằng cách tác động toán tử năng lượng lên hàm sóng. �− h2 ∆ � Hψ = � ψ = Eψ +U � �2m � E là năng lượng của hạt. Đây chính là phương trình Schrödinger dừng. Bài 15: Một hạt tự do chuyển động theo chiều dương của trục x có 14
- E p hàm sóng là ψ = exp { −i ( ωt − kx ) } , ω = , k = . Xác định động lượng của hạt. h h Giải Cho toán tử động lượng tác dụng lên hàm sóng ta có phương trình hàm riêng trị riêng: � � Px ψ = p xψ Px ψ = −ih x ψ = hkψ � Px ψ = hkψ Vậy động lượng của hạt là px = hk . 5.3. Toán tử vật lí [4] Trong cơ học lượng tử mỗi đại lượng vật lí đều được đặt tương ứng với một toán tử. Đại lượng vật lí Toán tử � � � x = x; y = y; z = z Tọa độ x, y, z � � � � � � Px = −ih x ; Py = −ih y Pz = −i h z Hình chiếu của động lượng � � � P 2 = Px2 + Py2 + Pz2 = −h2 ∆ Bình phương động lượng P2 −h2 ∆ Động năng K K = 2m = 2m � � − h2 ∆ H = K +U = +U Năng lượng E = K + U 2m � � � � � � � � � Lx = y Pz − z Py , Ly = z Px − x Pz , Lz = x Py − y Px Hình chiếu của momen động lượng � � � � L2 = L2x + L2y + L2z Bình phương momen động lượng 5.4. Toán tử giao hoán Chỉ khi nào hai toán tử ᄉA và Bᄉ giao hoán với nhau tức là thỏa mãn ᄉA. B ᄉ . ᄉA = 0 thì hai đại lượng vật lí tương ứng A, B mới có thể xác định được ᄉ −B chính xác đồng thời. 15
- Bài 16: Chứng minh rằng không thể xác định đồng thời chính xác ví trí và động lượng của một hạt bất kì. Giải � � �� � � � ψ ψ = −ih�c ( cψ ) �= ihψ � � � � Ta xét �x Px − Px x � − � � x Px − Px x = ih �0 � � � x x Kết luận: Hai toán tử vị trí và động lượng không giao hoán nên vị trí và động lượng không thể xác định chính xác đồng thời (nguyên lý bất định Heisenberg). III. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG CỦA GIẢI PHÁP Đưa ra những kiến thức cơ bản và cơ sở phù hợp với công cụ toán học hiện có của học sinh phổ thông nhằm giúp các em đọc có thể hiểu và có hiểu biết đầu tiên về vật lí lượng tử. Thông qua đó bổ trợ kiến thức và công cụ toán cho giảng dạy phần vật lí hiện đại và vật lí hạt nhân. Áp dụng là một số bài toán khó trong các kì thi chọn học sinh giỏi THPT Quốc gia, Quốc tế. Đề tài này sẽ hệ thống lại những kiến thức cơ bản nhất của “Cơ sở vật lí lượng tử”. Sau mỗi phần lí thuyết đều có các bài tập ví dụ với lời giải cụ thể. Phần cuối là các bài tập được lấy ra từ các đề thi Olymlic, đề thi học sinh giỏi quốc gia để học sinh tự luyện tập chuẩn bị cho các kì thi học sinh giỏi sắp tới. IV. HIỆU QUẢ, LỢI ÍCH THU ĐƯỢC Chuyên đề “Cơ sở vật lí lượng tử” được viết ra để tổng hợp, hệ thống lại lý thuyết cùng các bài tập vận dụng nhằm giúp học sinh tháo gỡ khó khăn khi học phần kiến thức này và để học sinh có thể ngang tầm khu vực, quốc tế từ đó đạt các giải cao trong kì thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế. 16
- Năm 2016 đội tuyển học sinh giỏi quốc gia môn Vật lí của tỉnh Điện Biên có học sinh đạt giải ba. Năm 2017 đội tuyển học sinh giỏi quốc gia môn Vật lí của tỉnh Điện Biên có học sinh đạt giải nhì. V. PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA GIẢI PHÁP Nội dung đề tài được trích từ các chuyên đề mà chúng tôi đã dùng để giảng dạy cho học sinh trong các lớp chuyên lý và học sinh các đội tuyển HSG của tỉnh tham dự kì thi HSG quốc gia môn vật lý và các học sinh tham dự Olympic Vật lý quốc tế với mục tiêu là giúp học sinh có cách nhìn tổng quát nhất về lý thuyết “Cơ sở vật lí lượng tử” dựa trên việc xây dựng hệ thống lý thuyết cơ bản. Vận dụng giải và phân tích các bài toán trong chương trình thi HSG quốc gia, quốc tế tại trường THPT chuyên Lê Quý Đôn. Từ đó nâng cao về chất lượng giải học sinh giỏi quốc gia môn Vật lí. VI. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT Qua thời gian nghiên cứu và giảng dạy tôi thấy rằng việc xây dựng các nội dung lý thuyết vật lý bằng những giả thuyết và công cụ toán học. Phân tích các kết quả tìm được là một giải pháp tốt để giup h ́ ọc sinh nắm bắt cać qua trinh di ́ ̀ ễn biến của hiện tượng. Làm cho cac em hi ́ ểu và nhớ được nội dung, kiến thức một cách sâu sắc hơn. Việc xây dựng các nội dung lý thuyết vật lý bằng những giả thuyết và công cụ toán học cũng đã khắc phục được sự thiếu thốn và chưa đồng bộ được thiết bị thi nghi ́ ệm, đồng thời cũng khắc phục được sự hạn chế về năng lực thí nghiệm của giáo viên trong khi các đơn vị chưa có cán bộ thiết bị, chưa đảm bảo được kĩ thuật lắp ráp và tiến hành các thí nghiệm lẫn phương pháp sử dụng các thí nghiệm đó trong giờ học sao cho tăng cường được hoạt động nhận thức tự chủ, sáng tạo của học sinh. Tôi xin chân thành cảm ơn! Phần IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bài tập vật lí lý thuyết – Nguyễn Hữu Mình, Đỗ ĐìnhThanh Nhà xuất bản giáo dục 2009 [2]. Giáo trình cơ học lượng tử Lê Viết Hòa ĐHSP Hà Nội [3]. Giáo trình cơ học lượng tử Ths Nguyễn Duy Hưng. [4]. Cơ học lượng tử Tập 1 Phạm Quý Tư, Đỗ ĐìnhThanh ĐHSP Hà Nội 17
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong kỹ thuật nhảy xa ưỡn thân của học sinh 11 trường THPT Đào Duy Từ
12 p | 153 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số đề xuất nhằm gây hứng thú tập luyện Thể dục thể thao cho học sinh THPT
8 p | 187 | 22
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tìm hiểu quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam và sự vận dụng vaò giảng dạy môn Giáo dục kinh tế và pháp luật ở trường THPT
54 p | 35 | 16
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số trò chơi dân gian nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học, góp phần nâng cao chất lượng bộ môn Giáo dục thể chất tại trường THPT Mường Quạ
33 p | 36 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin xây dựng hệ thống tư vấn hướng nghiệp trực tuyến học sinh phổ thông tỉnh Ninh Bình
8 p | 43 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập nhằm khắc phục những sai lầm thường mắc trong kĩ thuật chuyền bóng cho học sinh lớp 11 trường trung học phổ thông Thuận Thành số 1, Bắc Ninh
25 p | 22 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đánh giá thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kỹ thuật chuyền bóng thấp tay bóng môn bóng chuyền cho học sinh lớp 10
16 p | 22 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục ý thức phòng cháy chữa cháy cho học sinh trung học phổ thông trong các giờ dạy môn Hóa học
21 p | 44 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 THPT
55 p | 50 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giúp học sinh rèn luyện và nâng cao kĩ năng lập trình qua việc lựa chọn thuật toán tối ưu phù hợp với dữ liệu bài toán
47 p | 35 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng và sử dụng bài tập thực tế chương “dao động và sóng điện từ” -vật lý 12 theo định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn
55 p | 45 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 Trung Học Phổ Thông
55 p | 42 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số vấn đề về huấn luyện thể lực chung và chuyên môn trong môn bóng chuyền cho học sinh trường THPT Sáng Sơn – Vĩnh Phúc
29 p | 36 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 18 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thông qua Bài 51 - Lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, môn Công nghệ lớp 10
13 p | 7 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xác định và lựa chọn một số bài tập nhằm sửa chữa những sai lầm thường mắc trong học kỹ thuật nhảy cao kiểu nằm nghiêng cho học sinh khối 11 Trường THPT Yên Khánh A
17 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực trong môn học thể dục của học sinh khối 10 Trường PT DTNT C2+3 Vĩnh Phúc
21 p | 23 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn