intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Mô hình lớp học đảo ngược và cách tạo website mã nguồn mở áp dụng vào dạy học lập trình nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:62

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Mô hình lớp học đảo ngược và cách tạo website mã nguồn mở áp dụng vào dạy học lập trình nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu cách tạo website mã nguồn mở và áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học lập trình nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh. Qua đó góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học tin học ở trường Trung học phổ thông theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Mô hình lớp học đảo ngược và cách tạo website mã nguồn mở áp dụng vào dạy học lập trình nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4 -------------------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: MÔ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC VÀ CÁCH TẠO WEBSITE MÃ NGUỒN MỞ ÁP DỤNG VÀO DẠY HỌC LẬP TRÌNH NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CỦA HỌC SINH LĨNH VỰC: TIN HỌC Nhóm thực hiện: 1. Cao Ngọc Lưu SĐT: 0843637333 Email: Caongocluu87@gmail.com 2. Trần Thị Thủy SĐT: 0973073234 Email: tttpdl@gmail.com Nghi Lộc, tháng 04 năm 2024
  2. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................................. 1 I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.............................................................................................................. 1 II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 2 III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 2 IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 2 V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 2 VI. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI ..................................................................................................... 2 PHẦN II. NỘI DUNG .................................................................................................................. 3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .......................................... 3 1. Cơ sở lí luận ..................................................................................................................... 3 1.1. Tổng quan về năng lực và phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông ...... 3 1.1.1. Khái niệm năng lực .................................................................................................... 3 1.1.2. Các loại năng lực........................................................................................................ 3 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực ............. 3 1.1.4. Yêu cầu cần đạt về năng lực tự chủ và tự học của học sinh THPT trong chương trình GDPT 2018. ......................................................................................................................... 4 1.1.5. Yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực. ............................................................................................................ 4 1.2. Mô hình lớp học đảo ngược .......................................................................................... 6 1.2.1 Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược ....................................................................... 6 1.2.2. Vai trò, đặc điểm mô hình lớp học đảo ngược ........................................................... 7 1.2.3. Ưu điểm của lớp học đảo ngược ................................................................................ 7 1.2.4. Cách thức đánh giá..................................................................................................... 8 1.2.5. Các bước tổ chức dạy học với mô hình lớp học đảo ngược ...................................... 9 1.3. Thiết kế website mã nguồn mở trong dạy học ........................................................... 11 1.3.1. Hiểu rõ giấy phép .................................................................................................... 11 1.3.2. Tôn trọng công sức tác giả ...................................................................................... 11 1.3.3. Tuân thủ quy tắc bảo mật ........................................................................................ 11 1.3.4. Không sử dụng trái phép ......................................................................................... 12 1.4. Ý nghĩa của việc ứng dụng website mã nguồn mở vào dạy học ở mô hình lớp học đảo ngược. ................................................................................................................................ 12 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................... 12 2.1. Về phía nhà trường ..................................................................................................... 12 Hình 4: Phối hợp trường Đại Học Vinh nâng cao năng lực sử dụng CNTT trong trường 13 2.2. Về phía giáo viên ........................................................................................................ 13 2.2. Về Học sinh ................................................................................................................ 14 CHƯƠNG II. CÁC BƯỚC THIẾT KẾ WEBSITE MÃ NGUỒN MỞ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 5: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH-KNTT ..... 15 1. Chuẩn bị (Khảo sát) ....................................................................................................... 15
  3. 1.1 Xây dựng kế hoạch, nội dung dạy học với website mã nguồn mở.............................. 15 1.2. Xây dựng học liệu số: Video, Website, file bài giảng PowerPoint, file bài tập word hoặc file bài kiểm tra google form được tích hợp trên googledrive .................................. 15 2. Xây dựng module đánh giá năng lực tự học của học sinh thông qua tổng hợp của website ........................................................................................................................................... 15 2.1 Xây dựng các Module cần có của website .................................................................. 15 2.2. Xây dựng module đánh giá năng lực tự học của học sinh.......................................... 16 2.3. Quy trình xây dựng website và đưa website vào sử dụng .......................................... 16 2.4. Cách tạo tên miền và vận hành để kiểm thử website ................................................ 27 CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ KẾ HOẠCH DẠY HỌC THEO MÔ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” SỬ DỤNG WEBSITE MÃ NGUỒN MỞ NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 5 TIN HỌC 10 SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC. ......................................................................................................................... 29 1. Xác định vấn đề cần giải quyết ...................................................................................... 29 2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học .......................................... 29 2.1. Giáo viên ..................................................................................................................... 29 2.2. Học sinh ...................................................................................................................... 30 3. Thiết kế quy trình tổ chức dạy học chủ đề 5: “Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính” theo mô hình “Lớp học đảo ngược” có sử dụng website mã nguồn mở ................. 31 Trong phạm vi khuôn khổ của SKKN chúng tôi chỉ xin giới thiệu kế hoạch bài dạy cho 1 bài học trong chủ đề “Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính” Tin học 10 – Kết nối tri trức và cuộc sống. Các nội dung khác trong chủ đề thầy/cô hoàn toàn có thể làm tương tự theo mô hình này. ........................................................................................................................................... 31 CHƯƠNG IV. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI ................. 40 1. Mục đích khảo sát .......................................................................................................... 40 2. Đối tượng khảo sát......................................................................................................... 40 3. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................................... 40 3.1. Nội dung khảo sát ....................................................................................................... 40 3.2. Phương pháp khảo sát và công cụ đánh giá................................................................ 40 4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ............... 41 4.1. Đánh giá tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất .................................................. 41 4.2. Đánh giá tính khả thi của các giải pháp đề xuất.......................................................... 42 4.3 Đánh giá năng lực tự học của học sinh trước thực nghiệm ......................................... 44 4.4. Đánh giá năng lực tự học của học sinh sau thực nghiệm ........................................... 45 CHƯƠNG V. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ........................................................................... 46 1. Mục đích thực nghiệm. .................................................................................................. 46 2. Nội dung và thời gian thực nghiệm ............................................................................... 46 2.1. Nội dung: .................................................................................................................... 46 2.2. Thời gian, đối tượng thực nghiệm .............................................................................. 46 3. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................................. 46
  4. 3.1. Đánh giá định tính ...................................................................................................... 46 3.2. Đánh giá định lượng ................................................................................................... 46 4. Kết quả đạt được ............................................................................................................ 47 4.1. Đánh giá định tính ...................................................................................................... 47 4.2. Đánh giá định lượng ................................................................................................... 48 5. Kết luận thực nghiệm .................................................................................................... 49 5.1. Đối với học sinh ......................................................................................................... 49 5.2. Đối với giáo viên ........................................................................................................ 49 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 51 I. KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 51 II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT....................................................................................... 51 1. Với các cấp quản lí ........................................................................................................ 51 2. Với giáo viên ................................................................................................................. 51 3. Với học sinh ................................................................................................................... 51 PHỤ LỤC ..................................................................................................................................... 53
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ nguyên vẹn 1 GV Giáo viên 2 HS Học sinh 3 THPT Trung học phổ thông 4 NL Năng lực 5 GDPT Giáo dục phổ thông 6 SGK Sách Giáo Khoa 7 LHĐN Lớp học đảo ngược 8 KT Kiến thức 9 PC Phẩm chất 10 KTDH Kĩ thuật dạy học 11 TB Trung bình
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Kỹ năng tự học và giá trị biểu hiện của việc tự học là những thước đo của tâm lý sáng tạo và sản phẩm sáng tạo. Sẽ không có sáng tạo nếu không có tự học tích cực; sẽ không thể tự học hiệu quả nếu không mài sắc trí sáng tạo. Tự học để khám phá nhận thức và khai phá sáng tạo. Sáng tạo để khẳng định sự tìm tòi siêu thoát trong tự học. Chính vì vậy việc tự học rất quan trọng trong việc phát triển tư duy hiểu biết sáng tạo cho học sinh. Làm thế nào để phát triển năng lực người học? Đặc biệt, làm thế nào để phát triển năng lực tự học cho HS – giúp HS biết cách “thẩm thấu“ nội dung kiến thức để chuyển thành những kĩ năng hành động, tạo nên giá trị cuộc sống? Đây là vấn đề thực sự cấp thiết đang đặt ra cho nền giáo dục hiện nay mà chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) 2018 hướng tới. Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược - Flipped Classroom là một trong những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên. Qua phương pháp dạy học này, người học sẽ được trải nghiệm nhiều hình thức học tập khác nhau (tự tiếp cận kiến thức, tự khám phá, tìm tòi các thông tin liên quan về bài học...), tăng hứng thú, phát huy tính tính cực chủ động …nên phát triển năng lực tự học ở các em. Đồng thời khi ứng dụng website vào dạy học, việc đưa bài tập lên web cũng là sự chủ động, phân hóa lớp học của giáo viên. Học sinh sẽ có ý thức, có kỉ luật trong quá trình hoàn thiện bài làm của mình trên Web. Bên cạnh đó website tích hợp các module đánh giá, các thang điểm có sẵn, và hướng dẫn đi kèm cũng là sự kích thích cho việc tự tìm tòi, tự đánh giá được khả năng của bản thân. Hiện nay, học sinh THPT còn nhiều vướng mắc, khó khăn khi học tập, chưa thực sự dành nhiều thời gian cho việc tự học, có quá nhiều tác động từ tâm sinh lý lứa tuổi và những tác động xã hội đến các em, từ điện thoại di động, mạng xã hội, internet, máy tính, game... dẫn đến việc tự học của các em sẽ bị tác động. Website mã nguồn mở là giải pháp để giáo viên đưa bài tập, đưa nội dung học gần nhất với từng lớp học, có kèm theo hướng dẫn cũng như xây dựng được phần đánh giá, chấm điểm trực tiếp, việc học được diễn ra trực tiếp trên điện thoại hay máy tính, nhìn thấy được kết quả của mình cũng là động lực để thúc đẩy các em trong vấn đề tự học. Việc xây dựng kế hoạch, nội dung hướng dẫn đưa lên website cũng là việc cần thiết cho mô hình lớp học đảo ngược. Vì vậy, với mong muốn hướng tới phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực tự học bộ môn Tin học cho HS, giúp đỡ HS rèn luyện ý chí và năng lực hoạt động độc lập sáng tạo, kiên trì, tăng khả năng học tập lập trình … mà đích cuối cùng là các em đạt đến học trong hạnh phúc. Đồng thời, để tạo cho mình có được tâm thế tốt, hành trang tốt, vững …sẵn sàng và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu chương trình GDPT 2018; góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Xuất phát từ tinh thần đó, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Mô hình lớp học đảo ngược và cách tạo website mã nguồn mở áp dụng vào dạy học lập trình nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh” góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn tin học hiện nay nói riêng và các bộ môn khác nói chung. 1
  7. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Nghiên cứu cách tạo website mã nguồn mở và áp dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học lập trình nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh. Qua đó góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy học tin học ở trường Trung học phổ thông theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. - Nghiên cứu về nội dung kiến thức, đối tượng học sinh và điều kiện dạy học - Nghiên cứu cách xây dựng website mã nguồn mở, cách vận hành và đặt ra các yêu cầu tương ứng. - Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá khả năng ứng dụng thực tế và hiệu quả của mô hình đã đưa ra. IV. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Học sinh đại trà lớp 10 năm học 2023-2024 Chủ đề 5 :“Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính” sách giáo khoa Tin học 10 bộ sách KNTT. Học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi và học sinh các trường chuyên. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đề tài: lý luận mô hình lớp học đảo ngược; lý luận về năng lực và sự hình thành, phát triển năng lực của học sinh THPT; những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THPT, chương trình sách giáo khoa Tin học 10, sách giáo viên, tài liệu chuẩn kiến thức kỹ năng chương trình GDPT 2018 của Bộ GD- ĐT và các tài liệu có liên quan. Nghiên cứu quy trình thiết kế website mã nguồn mở trong dạy học lập trình. 2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp điều tra sư phạm + Phương pháp đàm thoại + Phương pháp thực nghiệm sư phạm VI. TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI Việc sử dụng website mã nguồn mở, giáo viên chủ động tạo cho mình các lớp học, tạo các dạng bài tập phù hợp với từng đối tượng học sinh khác nhau, cách thức ra bài, chấm bài cũng như kiểm tra học sinh theo phương pháp đổi mới dạy học này và với học sinh được làm chủ bài tập của mình, làm trong khả năng, cũng như kích thích sự tìm tòi, khám phá và phát huy năng lực tự học của học sinh. Với học sinh giỏi, việc làm bài, chấm bài tự động giúp các em tự chủ về việc học của mình, học sinh có thêm nhiều kênh để khám phá, trải nghiệm và giáo viên chủ động hơn trong quá trình giảng dạy cũng như ôn tập, phân dạng kiến thức hơn. 2
  8. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Tổng quan về năng lực và phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông 1.1.1. Khái niệm năng lực Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Như vậy, có thể nhìn nhận một cách tổng quát, NL luôn gắn với khả năng thực hiện, nghĩa là phải biết làm chứ không dừng lại ở hiểu. Hành động “làm” ở đây lại gắn với những yêu cầu cụ thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ để đạt được kết quả. 1.1.2. Các loại năng lực a. Năng lực chung Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. b. Năng lực đặc thù Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh. 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực Quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực HS phổ thông chịu sự chi phối của các yếu tố chủ yếu: Các yếu tố bẩm sinh - di truyền của con người: được biểu hiện bằng các tố chất sẵn có và NL được biểu hiện bằng những khả năng sẵn có. Quá trình hình thành và phát triển PC, NL có tiền đề từ các yếu tố này. Cụ thể hơn, các khả năng sẵn có nếu được phát hiện kịp thời và giáo dục đúng cách thì NL mới được phát huy. Nếu không đảm bảo như vậy, mầm mống và các tố chất của cá nhân có nguy cơ mai một. Do vậy, sự hình thành và phát triển PC, NL chịu ảnh hưởng của yếu tố tiền đề là bẩm sinh - di truyền nhưng không do yếu tố này quyết định. Hoàn cảnh sống: có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển PC, NL của cá nhân. Sống trong môi trường luôn được vun đắp bằng quan hệ tốt đẹp giữa người với người, cá nhân sẽ có điều kiện hình thành và phát triển PC tốt đẹp. Tuy nhiên, hoàn cảnh sống cũng không có vai trò quyết định đối 3
  9. với việc hình thành và phát triển PC & NL của cá nhân. Giáo dục : giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển PC, NL của cá nhân. Giáo dục sẽ định hướng cho sự phát triển PC, NL, phát huy các yếu tố bẩm sinh - di truyền, đồng thời giáo dục cũng khắc phục được một số biểu hiện của PC chưa phù hợp. Tuy vậy, giáo dục không quyết định mức độ phát triển và xu hướng phát triển của mỗi cá nhân. Tự học tập và rèn luyện: Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển PC, NL của con người nói chung và của HS phổ thông nói riêng. Giáo dục nói chung, giáo dục nhà trường nói riêng có vai trò chủ đạo đối với sự hình thành, phát triển PC và NL; trong đó cần thực hiện khai thác vai trò của chúng thông qua việc tổ chức các hoạt động học. Song song đó, cần quan tâm đến cá nhân mỗi HS, gồm năng khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, tiềm lực và nhất là khả năng hiện có, triển vọng phát triển (theo vùng phát triển gần nhất) của mỗi HS… để thiết kế các hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cần chú trọng phát triển NL tự chủ, tự học vì yếu tố “cá nhân tự học tập và rèn luyện” đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển PC, NL của mỗi HS. Như vậy, việc tổ chức các hoạt động học của người học phải là trọng điểm của quá trình dạy học, giáo dục để đạt được mục tiêu phát triển PC, NL HS. 1.1.4. Yêu cầu cần đạt về năng lực tự chủ và tự học của học sinh THPT trong chương trình GDPT 2018. Năng lực Cấp THPT Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế. Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin bằng các hình thức phù Tự học, tự hoàn thiện hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết. Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học. Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá trị công dân. 1.1.5. Yêu cầu đối với GV trong việc tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực. a. GV cần tổ chức chuỗi hoạt động học để HS chủ động khám phá những điều chưa biết. 4
  10. Trong dạy học và giáo dục phát triển PC, NL, yêu cầu này đòi hỏi GV phải có khả năng thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học của HS để HS tích cực chủ động tham gia và thực hiện các nhiệm vụ học tập, từ đó tìm hiểu các kiến thức, kĩ năng mới, vừa học hỏi được phương pháp để hình thành kiến thức, kĩ năng đó. Các nhiệm vụ học tập có thể được thực hiện trên lớp hoặc ở nhà, không gói gọn trong phạm vi một tiết học. Để hướng đến mục tiêu phát triển PC & NL đã đặt ra trong bài học, ở mỗi hoạt động học cần xác định rõ ràng các yếu tố: mục tiêu hoạt động, nội dung hoạt động, sản phẩm học tập của HS, cách thức tiến hành, phương án kiểm tra đánh giá mức độ mà HS đạt được mục tiêu do GV đã đề ra. Trong quá trình tổ chức các hoạt động học, GV cần theo dõi, có những phương án hỗ trợ HS khi cần thiết. b. GV cần đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực phù hợp. Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu, vận dụng hệ thống các phương pháp, KTDH, đặc biệt là các phương pháp, KTDH có ưu thế trong việc phát huy PC, NL người học; có thể phân tích, so sánh được ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp để lựa chọn PPDH phù hợp với mục tiêu của từng hoạt động, tạo ra chuỗi hoạt động có sự phối hợp hiệu quả giữa các phương pháp. Nói cách khác, việc lựa chọn PPDH cần bám sát vào chuỗi hoạt động và tập trung vào các PPDH có khả năng phát triển PC, NL người học. Cụ thể, trước khi lên lớp, GV cần đầu tư thời gian để thiết kế kế hoạch bài dạy sao cho đạt được yêu cầu cần đạt; trong đó cần lựa chọn PPDH, KTDH sao cho phù hợp với mục tiêu và nội dung dạy học. Các PPDH, KTDH cần đảm bảo HS phải là chủ thể của hoạt động học, là người chủ động tìm tòi, khám phá, phát hiện vấn đề. Có thể vận dụng phối hợp linh hoạt PPDH, KTDH theo hướng tìm tòi khám phá, kết hợp với các PPDH và KTDH tích cực, hiện đại có ưu thế trong việc phát triển PC, NL HS. Vì vậy, trong dạy học, giáo dục phát triển PC, NL, việc lựa chọn PPDH, KTDH và giáo dục phát triển PC, NL phù hợp là yêu cầu đặc trưng, quan trọng. c. GV chú trọng rèn luyện cho HS phương pháp học tập, nghiên cứu. Yêu cầu này đòi hỏi GV phải hiểu được giá trị của phương pháp học tập, nghiên cứu và có tâm thế hướng dẫn phương pháp học tập, nghiên cứu cho HS bao gồm việc giúp cho HS biết cách xây dựng kế hoạch học tập, biết cách đọc các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết cách lắng nghe và ghi chép trên lớp, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới phù hợp trong các môn học và hoạt động giáo dục; biết quy trình nghiên cứu khoa học… Bên cạnh đó, GV phải tạo cơ hội và môi trường phù hợp để giúp HS rèn luyện, biến những tri thức về phương pháp nêu trên thành NL tự chủ và tự học. d. GV tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác. Yêu cầu này đòi hỏi GV phải có khả năng khuyến khích HS cố gắng tự lực, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi cái mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy - trò và trò - trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Bên cạnh đó, GV cũng cần có khả năng tổ chức dạy học hợp tác, đặc biệt là việc thảo luận trong dạy học hợp tác. Thông qua thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó người học phát triển 5
  11. khả năng của bản thân. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học tập, nhất là trong lúc phải giải quyết những vấn đề phức tạp, lúc xuất hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Khả năng tổ chức các hoạt động phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác của GV góp phần đáng kể trong việc phát triển NL tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phù hợp cho các hoạt động hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay. 1.2. Mô hình lớp học đảo ngược 1.2.1 Khái niệm mô hình lớp học đảo ngược Lớp học đảo ngược - Flipped classroom là một mô hình dạy học ở Mỹ trong khoảng 11 năm trở lại đây, diễn ra rộng rãi ở các bậc học phổ thông và đại học, đã làm đảo ngược cách dạy truyền thống. Lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống mô phỏng cụ thể bằng hình minh họa sau: Hình 1. Hình minh họa so sánh lớp học truyền thống và lớp học đảo ngược Hình 2. Minh họa về lớp học đảo ngược theo thang nhận thức của Bloom Mô hình Lớp học đảo ngược có thể được hiểu là các hoạt động dạy học được thực hiện đảo ngược so với thông thường, HS sẽ tự tìm hiểu các kiến thức mới ở mức độ tư duy thấp theo định hướng của GV và hoàn thành nhiệm vụ học tập đó ở nhà, khi đến lớp HS sẽ chia sẻ, thảo luận và thực hiện các nhiệm vụ học tập ở mức tư duy cao, khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội học tập thú vị dưới sự cố vấn, hỗ trợ của GV. Lí do thực sự của việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược là tập trung vào người học, tạo ra môi trường học tập, sử dụng các hoạt động hướng tới nghiên cứu, sáng tạo 6
  12. và giải quyết vấn đề, biến lớp học thành phòng thí nghiệm, thay đổi vai trò của GV từ việc cung cấp thông tin trở thành người hướng dẫn, giải đáp và tổ chức các hoạt động, do đó HS cần tích cực, chủ động, và sáng tạo trong việc tiếp thu kiến thức mới. Vì thế, mô hình này phù hợp với xu hướng giáo dục theo định hướng năng lực hiện nay. 1.2.2. Vai trò, đặc điểm mô hình lớp học đảo ngược a. Vai trò HS được chủ động nghiên cứu bài giảng trước khi đến lớp, HS chủ động về thời gian và không gian học tập. Tương tác giữa GV và HS được nâng cao, có nhiều thời gian trên lớp cho sự trao đổi giữa HS –HS, HS- GV để giải đáp những thắc mắc chưa hiểu của bản thân, tạo sự chủ động trong học tập chứ không ép buộc làm theo yêu cầu của GV. Phù hợp với sự khác biệt giữa mỗi HS; Tạo ra bầu không khí học thực sự; Hình thức học tập linh động; HS có thể học nhiều lần; Nguồn tài liệu đa dạng nên HS có cơ hội tìm hiểu kiến thức sâu ngoài SGK. b. Đặc điểm Theo mô hình LHĐN đã được nghiên cứu và áp dụng, học sinh sẽ xem các bài giảng qua mạng, sách, tài liệu ở nhà. Tiết học ở lớp sẽ dành cho các hoạt động hợp tác giúp HS củng cố thêm các khái niệm mà HS đã tìm hiểu được. HS sẽ được chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết, các em có thể xem video bài giảng bất kỳ lúc nào, có thể dừng lại, ghi chú và xem lại (điều này là không thể nếu nghe giáo viên giảng dạy trên lớp). Lớp học giúp học sinh hiểu kỹ hơn về lý thuyết từ đó sẵn sàng tham gia vào các buổi học nhóm, bài tập nâng cao tại giờ học của lớp. Điều này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp HS tự tin hơn về lượng KT mình đã có. Sáu mức độ nhận thức theo thang đo Bloom bao gồm ghi nhớ, thông hiểu, nhận biết, vận dụng, phân tích tổng hợp, đánh giá là cơ sở khoa học của mô hình lớp học đảo ngược. Ở ba mức độ đầu thì học sinh được thực hiện ở nhà dưới sự hướng dẫn của giáo viên giao nhiệm vụ học tập tự học KT mới, làm việc tại nhà các em để khi đến lớp các em cùng nhau chia sẻ tương tác với nhau. Phương pháp học qua mô hình lớp học đảo ngược đòi hỏi HS phải dùng nhiều đến hoạt động trí não. Như vậy những nhiệm vụ bậc cao trong thang tư duy được thực hiện bởi cả thầy và trò. 1.2.3. Ưu điểm của lớp học đảo ngược Mô hình Lớp học đảo ngược là phương thức tổ chức dạy học đã và đang chứng tỏ sự phù hợp, có nhiều ưu thế trong tổ chức dạy học ở các nhà trường hiện nay. Mô hình này có những ưu điểm sau: a. Với người học: + Mô hình dạy học này phù hợp với sự phát triển tư duy của người học, giúp người học chủ động trong học tập. + Học sinh có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ học tập, sử dụng hiệu quả thời gian học tập tại nhà và trên lớp học. + Học sinh tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể tua nhanh hoặc xem lại 7
  13. nhiều lần khi chưa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình. + Giúp nâng cao năng lực phát hiện - giải quyết vấn đề và rèn luyện các kỹ năng cho người học (kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin, thuyết trình, đọc, nghiên cứu tài liệu,...) + Học sinh tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học cao hơn mà không ảnh hưởng gì đến các bạn còn lại. + Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các học sinh với nhau, giúp học sinh có nhiều cơ hội học hỏi với bạn, với thầy. + Hỗ trợ các học sinh vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và được lưu trữ lại. + Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho học sinh chuẩn bị bài tốt hơn trong thời gian tự học ở nhà. b. Với giáo viên: + Khai thác được thế mạnh của mô hình để tổ chức hoạt động dạy học hiệu quả. + Tăng thời gian giao tiếp, làm việc với người học (không chỉ bó hẹp trong không gian lớp học). + Hệ thống bài giảng, học liệu dùng cho giảng dạy được sử dụng, khai thác khoa học, hiệu quả hơn, có thể sử dụng học liệu dùng chung, học liệu mở cho các môn học. + Giáo viên đóng vai trò hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh nên có nhiều thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của học sinh, có điều kiện tập trung cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau nhất là các đối tượng cần nhiều sự hỗ trợ hơn so với các bạn. Ngoài ra, khi tham gia lớp học đảo ngược, học sinh sẽ hình thành, phát huy được những năng lực, kĩ năng cần có như: + Hình thành thói quen nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp, phát triển kĩ năng làm việc độc lập. + Hình thành thói quen đặt vấn đề, lật ngược vấn đề, từ đó có kĩ năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề. + Tạo nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn, với thầy, từ đó hình thành kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm. + Hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ qua quá trình thảo luận, thuyết trình, lập luận, phản biện… hình thành kĩ năng giao tiếp. + Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại hiệu quả. 1.2.4. Cách thức đánh giá Cách thức đánh giá học sinh theo mô hình này được căn cứ trên 2 tiêu chí: đánh giá sản phẩm và đánh giá quá trình. Đánh giá sản phẩm (đánh giá định lượng): Giáo viên có thể đánh giá dựa trên các bài kiểm tra chất lượng thực hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu. + Bài kiểm tra kết thúc nội dung/bài học/chủ đề 8
  14. + Sản phẩm học tập của học sinh Đánh giá quá trình (đánh giá định tính): Giáo viên có thể dựa trên các tiêu chí sau để đánh giá tính tích cực trong quá trình tham gia bài học của học sinh: + Phiếu chuẩn bị bài của HS + Báo cáo của nhóm trưởng, đánh giá lẫn nhau giữa các thành viên về công tác làm việc nhóm. + Các nhóm đánh giá lẫn nhau + Tính tích cực trong thuyết trình, báo cáo, phản biện. + Chất lượng nội dung ý kiến mà học sinh tham gia đóng góp thảo luận. + Các kĩ năng học sinh thu nhận được sau học tập. Để đánh giá chính xác, yêu cầu giáo viên phải theo sát những hoạt động của học sinh và thống kê kết quả từng hoạt động một cách chi tiết và toàn diện. Bên cạnh những ưu điểm thì giáo viên cũng cần phải chú ý đến những khó khăn, hạn chế khi áp dụng mô hình lớp học đảo ngược: - Ứng dụng mô hình gặp khó khăn khi HS không tiếp cận được công nghệ Nếu HS không bắt kịp việc sử dụng công nghệ sẽ không theo kịp các bạn cùng lớp. Đây là một trong những vấn đề nổi bật nhất khi mà nhu cầu sử dụng máy tính và Internet của HS để xem các bài giảng online là một trong những điều tiên quyết cần phải làm được khi áp dụng lớp học đảo ngược Flipped Classroom. Song nó sẽ gây ra những khó khăn, bất cập đối với những gia đình HS có thu nhập thấp, bị hạn chế tiếp cận với tài nguyên. Bài học không đạt được hiệu quả mong muốn nếu thiếu sự hợp tác tích cực, đồng đều từ HS. Việc HS được quyền sắp xếp thời gian và địa điểm học vừa là ưu điểm, cũng có thể là nhược điểm cực kỳ lớn. Nếu bản thân HS không chủ động xem trước bài giảng, tài liệu ở nhà theo sự hướng dẫn của GV thì khi vào lớp sẽ không theo kịp các bạn như không hiểu bài, không ghi bài kịp, … Khi học ở nhà, HS cần sử dụng thiết bị số, internet, các ứng dụng theo cá nhân hoặc nhóm để triển khai nhiệm vụ học tập. Nếu HS không có ý thức tự chủ tốt sẽ dẫn đến tình trạng: + HS sa vào việc lạm dụng các thiết bị điện tử mà sao nhãng việc học. + Học trên mạng cũng dễ bị gián đoạn tập trung bởi tin báo trên các trang Mạng Xã Hội khi đang học. + Nhiều HS mất dần sự sáng tạo do ỷ lại vào những thứ đã có sẵn trên nền tảng internet rộng lớn. GV cần có nhiều kỹ năng hơn so với lớp học truyền thống: Nếu GV không có kĩ năng sử dụng, khai thác các ứng dụng công nghệ thì việc tổ chức lớp học đảo ngược gặp nhiều khó khăn. 1.2.5. Các bước tổ chức dạy học với mô hình lớp học đảo ngược Dạy học với mô hình lớp học đảo ngược được tổ chức theo ba giai đoạn: Giai đoạn 1: Học ngoài lớp học trước bài học: Tìm hiểu thông tin mới 9
  15. Giai đoạn này diễn ra hoàn toàn ở ngoài lớp học. GV và HS sẽ tự làm việc hoặc học tập một mình với sự hỗ trợ của các ứng dụng công nghệ. Nhiệm vụ của GV và HS ở giai đoạn 1 cụ thể như sau: GV: Tìm hiểu thông tin, xác định nội dung, mục tiêu bài học, chuẩn bị: - Bài giảng. - Các tài liệu liên quan - Các nhiệm vụ với từng cá nhân hoặc nhóm - Bộ các câu hỏi về các kiến thức cơ bản - Hướng dẫn về cách thực hiện các nhiệm vụ Sau đó, GV gửi lên webisite của mình hoặc địa chỉ nhóm lớp trên các nền tảng mạng xã hội. Tùy vào mỗi bài học, GV sẽ yêu cầu HS chuẩn bị bài thuyết trình theo nhóm hoặc cả lớp làm bài kiểm tra trên quizizz hoặc mỗi HS làm bài tập rồi gửi lên hệ thống website,hoặc nền tảng mạng xã hội để GV chấm điểm, nhận xét, sửa đổi. Giai đoạn này GV cần làm việc nhiều, kĩ lưỡng, chất lượng thì việc tự học ở nhà của HS mới đạt hiệu quả cao. HS: Xem video bài giảng, đọc sách và tài liệu, học các kiến thức mà GV đã gửi, ghi chép lại các kiến thức thu nhận được, làm bài tập gửi lên hệ thống hoặc tham gia game quizizz, Blooket,… để kiểm tra các kiến thức cơ bản hoặc chuẩn bị bài thuyết trình. Đồng thời, HS thảo luận trên diễn đàn, ghi lại các câu hỏi thắc mắc, chuẩn bị dự án nhóm. Trong một số trường hợp, HS còn có thể tương tác trước với GV hoặc HS khác trên hệ thống để điều chỉnh kịp thời việc thực hiện nhiệm vụ của cá nhân, nhóm. Giai đoạn 2: Học trên lớp: Khẳng định, vận dụng kiến thức và rèn luyện kĩ năng Giai đoạn này diễn ra ở lớp học. HS và GV tương tác với nhau và HS tương tác với bạn học trong lớp về bài học đã tìm hiểu trước đó ở nhà. Nhiệm vụ của GV và HS ở giai đoạn 2 cụ thể như sau: GV: GV tổ chức thảo luận theo nhiều hình thức khác nhau như: trò chơi ô chữ, hoạt động nhóm, thuyết trình, chơi game Quizizz, thực hành trực tiếp trên máy ở phòng thực hành hoặc ở lớp,…. , nhận xét, đánh giá, giải đáp các câu hỏi của HS, chốt lại kiến thức trọng tâm. Sau đó, GV sẽ đưa thêm các kiến thức vận dụng, vận dụng cao vào bài giảng. HS: Đặt câu hỏi để làm rõ vấn đề, nghe GV giải đáp, giảng giải, làm việc nhóm, thảo luận tình huống, tranh luận, thực hành kỹ năng, thuyết trình cá nhân và nhóm. Ngoài ra, HS có thể tham gia các trò chơi để củng cố kiến thức và nghe nhận xét của GV. Ở giai đoạn 2, HS là trung tâm của lớp học, GV là người điều khiển, dẫn dắt hoạt động của các em. Đây là giai đoạn thể hiện rõ bản chất lớp học đảo ngược. Giai đoạn 3: Tiếp tục hỗ trợ, rèn luyện thuần thục, nâng cao, báo cáo 10
  16. thu hoạch sau giờ học trên lớp (thực hiện ngoài lớp học) Giai đoạn này diễn ra ở ngoài lớp học. Bài giảng và các tài liệu vẫn ở trên hệ thống nên HS có thể xem lại bất cứ khi nào. GV có thể đưa thêm các bài tập vận dụng cao cho HS khá, giỏi luyện tập. Với HS trung bình, yếu: xem lại bài giảng, hoàn thành các nhiệm vụ chưa xong. Làm các bài kiểm tra trắc nghiệm, tự luận do GV bổ sung riêng. GV tiếp tục hỗ trợ các em. Nếu bài học nào có hoạt động thuyết trình, làm dự án thì sau bài học, GV yêu cầu các tổ làm báo cáo để nêu ưu điểm, hạn chế trong bài thuyết trình, sản phẩm dự án của các tổ còn lại và xếp thứ hạng cho tổ mình và các tổ. GV tổng hợp kết quả các tổ lại lại thành kết quả chung, gửi vào nhóm lớp hoặc hệ thống quản lí học tập của lớp. 1.3. Thiết kế website mã nguồn mở trong dạy học Mã nguồn mở (Open Source) đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển phần mềm, website và ứng dụng. Tuy nhiên, khi sử dụng các dự án mã nguồn mở, có một số nguyên tắc cơ bản mà người dùng cần tuân thủ để đảm bảo sự tôn trọng và sự hợp tác với cộng đồng mã nguồn mở. 1.3.1. Hiểu rõ giấy phép Giấy phép mã nguồn mở là một loại giấy phép cho phần mềm máy tính và các sản phẩm khác cho phép mã nguồn, bản thiết kế hoặc thiết kế được sử dụng, sửa đổi hoặc chia sẻ theo các điều khoản và điều kiện được xác định. Việc cấp giấy phép mã nguồn mở cho phép người dùng cuối cùng và các công ty thương mại có thể xem và sửa đổi, kế hoạch chi tiết hoặc thiết kế cho các nhu cầu tùy chỉnh hoặc khắc phục sự cố của riêng họ. Phần mềm được cấp phép nguồn mở hầu hết có sẵn miễn phí hoặc có trả phí tùy thuộc vào điều kiện sử dụng. 1.3.2. Tôn trọng công sức tác giả Tôn trọng công sức của tác giả trong việc viết phần mềm là một phần quan trọng của đạo đức phần mềm và làm việc trong ngành công nghệ thông tin. Tuân thủ giấy phép và điều khoản sử dụng: Khi sử dụng phần mềm của tác giả, hãy đảm bảo bạn tuân thủ các điều khoản trong giấy phép sử dụng. Điều này bao gồm việc không sao chép, sửa đổi hoặc phân phối phần mềm mà không có sự cho phép của tác giả. Ghi nhận và ghi nguồn đầy đủ: Nếu bạn sử dụng mã nguồn mở hoặc các tài liệu từ nguồn mở, hãy đảm bảo bạn ghi nguồn đầy đủ và ghi nhận công sức của tác giả theo các điều khoản giấy phép. Không vi phạm bản quyền: Tránh việc sao chép hoặc sử dụng phần mềm một cách trái phép, bao gồm cả việc sử dụng bản sao không được cấp phép hoặc crack phần mềm. 1.3.3. Tuân thủ quy tắc bảo mật Một trong những phần quan trọng nhất của bảo mật phần mềm là xác thực và ủy quyền. Hệ thống cần xác định rõ ai được phép truy cập vào thông tin như thế nào, 11
  17. và cung cấp các cơ chế xác thực mạnh mẽ để đảm bảo rằng chỉ những người được ủy quyền mới có thể truy cập. Các phương tiện như JWT (JSON Web Tokens) hoặc OAuth có thể được sử dụng để quản lý việc xác thực và ủy quyền. Bảo vệ dữ liệu cũng là một yếu tố không thể thiếu trong quy trình phát triển. Dữ liệu nhạy cảm cần được mã hóa khi lưu trữ hoặc truyền đi, để đảm bảo rằng người dùng không thể dễ dàng tiếp cận hoặc hiểu được nội dung của dữ liệu. Đồng thời, các biện pháp an toàn cần được thiết lập để ngăn chặn truy cập trái phép hoặc sửa đổi dữ liệu từ phía bên ngoài. 1.3.4. Không sử dụng trái phép Việc không sử dụng phần mềm một cách trái phép là một nguyên tắc cơ bản và không thể phủ nhận trong cộng đồng người dùng phần mềm. Đầu tiên và quan trọng nhất, việc tuân thủ các quy định về bản quyền là một yêu cầu tối thiểu. Mỗi phần mềm đều có điều khoản sử dụng riêng biệt, và việc không tuân thủ những điều khoản này có thể dẫn đến hậu quả pháp lý nghiêm trọng, không chỉ đối với cá nhân mà còn cả tổ chức. 1.4. Ý nghĩa của việc ứng dụng website mã nguồn mở vào dạy học ở mô hình lớp học đảo ngược. Người dạy và học dễ dàng thu thập, tổng hợp, lưu trữ được lượng kiến thức phong phú đa dạng và được cập nhật thường xuyên ở mọi lúc mọi nơi: Công nghệ thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp HS tiếp cận thông tin nhanh chóng. Từ đó giúp cá nhân hóa học tập, rèn luyện, nâng cao tinh thần học tập chủ động, học tập đi đôi với thực tiễn, nhằm phát huy tối đa tính sáng tạo của người học. Mang lại sự tiện lợi bởi không gian và thời gian học tập linh động: Người học có thể tự học ở mọi lúc (bất kể thời gian nào được cho là phù hợp với từng cá nhân), mọi nơi (bất kể nơi nào miễn có kết nối internet với chương trình trực tuyến, hoặc có thể lưu lại bài giảng để học trên máy tính, điện thoại (khi không có kết nối internet. Giúp việc truyền tải dữ liệu không bị mất, giáo viên có thể tạo dữ liệu 1 lần và dùng được cho nhiều lớp học, nhiều khóa học mà không lo bị mất dữ liệu như khi gửi lên các nền tảng xã hội như gửi lên các nhóm Zalo hay các nhóm lớp riêng, việc tạo 1 kênh để truyền tai, kết nối cũng giúp học sinh dễ dàng lưu trữ, xem lại nhiều lần để nắm vữa hơn nội dung cần học. Phù hợp với nhiều phong cách học tập (nhìn trực quan, làm thực hành, nghe để hiểu). Việc ứng dụng công nghệ sẽ hỗ trợ những nhóm người học có thể học bằng nhiều phương thức khác nhau mà không còn bị gói gọn trong việc học văn bản từ sách giáo khoa. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Về phía nhà trường Trường THPT Nghi Lộc 4 với hệ thống cơ sở vật chất hiện đại và dần đi vào hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu dạy và học trong chương trình GDPT 2018. 100% các lớp đã được trang bị tivi, máy chiếu và được kết nối Internet toàn trường: 12
  18. Hình 3: CSVC của nhà trường đảm bảo dạy và học chương trình GDPT 2018 Trong năm học 2020-2021 nhà trường kí kết với Đại Học Vinh đào tạo nâng cao năng lực sử dụng CNTT trong dạy học cho toàn bộ cán bộ, giáo viên trong trường: Hình 4: Phối hợp trường Đại Học Vinh nâng cao năng lực sử dụng CNTT trong trường 2.2. Về phía giáo viên Hầu hết giáo viên trong trường đã sử dụng thành tạo công nghệ vào giảng dạy, qua khảo sát về việc sử dụng thiết bị công nghệ trong dạy học, kết quả thu được như sau: 13
  19. Thầy/cô có thường xuyên ứng dụng CNTT trong dạy học không? Việc áp dụng các công nghệ vào dạy học cũng đã được sử dụng thường xuyên, Tuy nhiên đây là năm đầu tiên chúng tôi cùng nhau nghiên cứu và áp dụng website mở vào việc dạy và học lập trình với học sinh đại trà và với học sinh giỏi ở khối 10 và 11. 2.2. Về phía học sinh Các em học sinh cũng được gia đình trang bị những thiết bị điện thử thông minh như điện thoại, máy tính để phục vụ cho mục đích học tập. Khảo sát về thiết bị điện tử và mục đích sử dụng các thiết bị điện tử của học sinh như sau: Em thường sử dụng thiết bị điện tử Em thường sử dụng thiết bị điện tử thông minh nào? vào mục đích gì? Qua kết quả khảo sát ta thấy phần lớn thời gian học sinh sử dụng các thiết bị học tập vào mục đích giải trí như chơi game, nghe nhạc, xem các trang mạng xã hội… Nên trong học tập vấn đề khai thác các thiết bị công nghệ hỗ trợ học tập thường xuyên sẽ góp phần giúp học sinh phát triển các kĩ năng CNTT có thể theo kịp xu thế chuyển đổi số trong thời đại hiện nay, đồng thời hạn chế được thời gian học sinh sử dụng các thiết bị điện tử để giải trí. 14
  20. CHƯƠNG II. CÁC BƯỚC THIẾT KẾ WEBSITE MÃ NGUỒN MỞ TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ 5: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VỚI SỰ TRỢ GIÚP CỦA MÁY TÍNH-KNTT 1. Chuẩn bị (Khảo sát) 1.1 Xây dựng kế hoạch, nội dung dạy học với website mã nguồn mở Bắt đầu từ năm học 2022-2023, môn Tin học tại trường THPT Nghi Lộc 4 thực hiện chương trình theo bộ sách Tin Học 10 – KNTT với cuộc sống của Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, định hướng ICT. Chủ đề 5 gồm các bài dạy tìm hiểu về ngôn ngữ lập trình bậc cao và Python, giáo viên tìm hiểu, lên kế hoạch các nội dung có thể truyền tải đưa lên website, mục tiêu đạt được và yêu cầu đối với học sinh (có trong phụ lục kèm theo) 1.2. Xây dựng học liệu số: Video, Website, file bài giảng PowerPoint, file bài tập word hoặc file bài kiểm tra google form được tích hợp trên googledrive - Các file bài giảng PowerPoint được GV thiết kế hoặc lựa chọn để đưa lên hệ googlegrive và đẩy lên website làm tài liệu học tập chung cho học sinh - Các Website: GV tìm hiểu trước và lựa chọn các trang web phù hợp kiến thức gửi lên hệ thống để HS tham khảo trước mỗi bài học - Các Video: Để tất cả HS đỡ mất thời gian tìm kiếm và cùng tìm hiểu vấn đề chung trong tự học ở nhà, ngoài định hướng tìm kiếm thông tin, GV lựa chọn các video thể hiện chính xác kiến thức để gửi lên hệ thống cho HS thông qua link google drive. Nhờ vậy, hiệu quả tự học của HS đạt kết quả tốt hơn, đến lớp các em không những tự thực hành được mà còn đặt thêm nhiều câu hỏi mở rộng so với sách giáo khoa. - File bài tập: Nội dung bài tập lập trình trong chủ đề 5, liên quan đến ngôn ngữ bậc cao tích hợp trên web và trình chấm của web. Giáo viên xây dựng nội dung các cấp độ bài tập từ mức độ nhận biết đến mức độ vận dụng cao, phù hợp với từng đối tượng học sinh. 2. Xây dựng module đánh giá năng lực tự học của học sinh thông qua tổng hợp của website 2.1 Xây dựng các Module cần có của website 2.1.1. Module đăng ký và đăng nhập: Mỗi học sinh sẽ tự tạo cho mình 1 tài khoản, theo nguyên tắc đặt tên tài khoản mà giáo viên đã lên kế hoạch đặt ra cho từng lớp, từng khóa học. Điều này hết sức quan trọng và liên quan đến sự quản lý lâu dài của giáo viên. Ví dụ với học sinh lớp 10A1 khóa 25 của trường THPT Nghi Lộc 4 thì tên tài khoản sẽ có mã bắt đầu là K25A1_ Tên của học sinh. 2.1.2. Module danh sách bài học: Đây là module ở dạng tin tức chứa các bài học , bài giảng điện tử, tài liệu hoặc link googledrive để học sinh vào tìm hiểu trước các nội dung bài học mà giáo viên đăng tải lên 2.1.3. Module Bài tập: Học lập trình thì việc vừa tiếp thu kiến thức về câu lệnh và vừa được thực 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2