intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Mối quan hệ giữa thi thử với thi chính thức và một số giải pháp đột phá nâng cao chất lượng ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn ở trường THPT Trần Phú

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:49

21
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến này có thể được áp dụng trong việc phân tích, đánh giá kết quả ôn thi THPT Quốc gia của các tổ chuyên môn, nhà trường, các cấp quản lí và giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn ở các trường THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Mối quan hệ giữa thi thử với thi chính thức và một số giải pháp đột phá nâng cao chất lượng ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn ở trường THPT Trần Phú

  1. LỜI CAM ĐOAN Sáng kiến kinh nghiệm “Mối quan hệ  giữa thi thử  với thi chính thức và   một số giải pháp đột phá nâng cao chất lượng ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ   văn  ở  trường THPT Trần Phú” là kết quả  của quá trình nghiên cứu,  ứng dụng  vào thực tế của cá nhân, đồng thời được đồng nghiệp áp dụng thử nghiệm trong  giảng dạy. Tôi xin cam đoan, toàn bộ ý tưởng và nội dung, quá trình thực hiện,  hoàn thành sáng kiến đều của bản thân. Các phần trích dẫn đều có xuất xứ  rõ  ràng. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định.  Vĩnh Yên, ngày 14 tháng 2 năm 2020 Người viết    Trần Thị Minh Yến  1
  2. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang 1. LỜI GIỚI THIỆU 4 2. TÊN SÁNG KIẾN 5 3. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN 5 4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN 6 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 6 6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG LẦN ĐẦU 6 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN 6 7.1. Về nội dung của sáng kiến 6 PHẦN MỘT: VIỆC TỔ CHỨC THI THỬ TRONG NHÀ TRƯỜNG THPT HIỆN NAY 6 I. QUAN NIỆM VỀ THI THỬ 6 II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA THI THỬ 6       1. Với học sinh 6      2. Với giáo viên 7      3. Với các cấp quản lí 8 III. TỔ CHỨC THI THỬ 8        1. Xây dựng kế hoạch 8       2. Ra đề 8      3. Coi thi 9      4. Chấm thi 9      5. Xử lí kết quả 10 2
  3. 10 PHẦN HAI: MỐI QUAN HỆ GIỮA THI THỬ VỚI THI CHÍNH THỨC  10       1. Tập hợp, xử lí số liệu      2. Bảng số liệu đối chiếu 11      3. Nhận xét về mối liên hệ giữa thi thử và thi chính thức  21      4. Kết luận 23 PHẦN BA: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ÔN THI THPT QUỐC GIA  24 MÔN NGỮ VĂN 24 I. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NỔI BẬT CỦA ĐỀ THI THPT QUỐC GIA 24       1. Về cấu trúc 24       2. Về phạm vi kiến thức 25       3. Về cách hỏi của đề 26 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỘT PHÁ ÔN THI THPT QUỐC GIA 26         1. Phân loại đúng lực học 27        2. Xây dựng kế hoạch ôn tập khoa học 27       3. Tổ chức ôn luyện       4. Kết quả đạt được 40 PHẦN BỐN: KẾT LUẬN 41 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến 41 8. NHỮNG THÔNG TIN CẦN ĐƯỢC BẢO MẬT 42 9. CÁC ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN 42 10. ĐÁNH GIÁ LỢI ÍCH THU ĐƯỢC HOẶC DỰ KIẾN THU ĐƯỢC 11. DANH SÁCH TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN THAM GIA ÁP DỤNG THỬ 42 3
  4. BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu  Kì thi THPT Quốc gia là kì thi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi  học sinh THPT. Đây không chỉ  là kì thi đánh giá kết quả  học tập của học sinh  trong suốt 12 năm mà là cơ  sở  quan trọng để  xét tốt nghiệp và tuyển sinh đại  học, cao đẳng. Vì vậy, ngay từ đầu năm học, các tổ chuyên môn đã xây dựng kế  hoạch giảng dạy, bồi dưỡng, ôn luyện cho học sinh ngay từ lớp 10, 11; đặc biệt,   dành sự  quan tâm,  ưu tiên cho lớp 12 từ  đội ngũ giảng dạy, nội dung chương   trình, thời gian ôn luyện cho đến công tác kiểm tra, đánh giá. Trong đó, ngoài các   bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định kì thì việc tổ chức các kì thi thử THPT   Quốc gia có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng dạy và học  của giáo viên, học sinh; từ đó đề ra những giải pháp, điều chỉnh cần thiết, giúp  học sinh hoàn thiện kiến thức, kĩ năng, tự tin bước vào kì thi THPT với kết quả  cao nhất.  Khảo sát  thực tế, tùy thuộc vào  điều kiện, mỗi nhà trường sẽ  có kế  hoạch riêng trong việc tổ chức thi thử, có trường thi thử mỗi tháng một lần, có  trường 2 tháng thi thử một lần, có trường mỗi kì thi thử  1 lần. Ngoài kì thi của  trường, một số năm gần đây, Sở GD&ĐT Vĩnh Phúc còn tổ chức Khảo sát chất   lượng ôn thi THPT Quốc gia mỗi năm 02 lần cho học sinh toàn tỉnh. Kết quả thi   thử được Sở tổng hợp, đánh giá, xếp loại từ cao xuống thấp, từ đó, có những đề  xuất về công tác ôn tập với các nhà trường.  Điều đó cho thấy, việc tổ  chức các kì thi thử  cho học sinh là một kênh  thông tin quan trọng giúp nhà trường, các cấp quản lí đánh giá chất lượng dạy   và học của giáo viên, học sinh; đồng thời, chuẩn bị  cho học sinh những điều  kiện cần thiết để bước vào kì thi chính thức. Có thể khẳng định, đây là việc làm   cần thiết, đúng đắn. Song, nhớ lại kì thi THPT Quốc gia cách đây 2 năm, khi Bộ GD&ĐT công  bố kết quả thi THPT Quốc gia, cả nước đã “sốc” trước kết quả “đẹp như mơ”  của nhiều thí sinh các tỉnh Sơn La, Hà Giang, Hòa Bình,…. Nhiều học sinh học  ban khoa học tự nhiên nhưng điểm khoa học xã hội lại cao bất ngờ; ngược lại,   nhiều học sinh học khối C, D vậy mà điểm Toán, Lí, Hóa lại xuất sắc đến  không tưởng! Nhiều thí sinh thuộc các tỉnh trên đã trở  thành thủ  khoa của các  trường đại học hàng đầu Việt Nam! Phân tích kết quả của các tỉnh này với các  4
  5. tỉnh khác, nhiều người nhận ra có sự  bất thường. So sánh kết quả  thi thử  của   các học sinh điểm cao thuộc các tỉnh trên với kết quả  thi chính thức của chính  các em cũng có sự khác nhau như trời cao và vực thẳm. Trả lời phỏng vấn báo   chí, một cán bộ đứng đầu ngành Giáo dục của một tỉnh còn cho rằng thi thử và   thi chính thức không liên quan đến nhau. Đọc và tìm hiểu một loạt bài viết về  kết quả thi THPT của các tỉnh lúc bấy giờ, không ít độc giả cũng cho rằng giữa   thi thử và thi chính thức không phải bao giờ cũng giống nhau, có trường hợp thi   thử  điểm rất bình thường, thậm chí thấp nhưng thi thật điểm lại rất cao và  ngược lại.  Với sự  vào cuộc của các cơ  quan điều tra, cho đến nay, những nghi ngờ  về kết quả thi của các tỉnh trên đã được trả lời sáng tỏ. Song, dưới góc độ  của   một người giáo viên trực tiếp giảng dạy, ôn luyện, chấm thi, phân tích kết quả  sau mỗi lần thi thử, so sánh, đối chiếu với thi thật, bản thân tôi và không ít đồng   nghiệp đã đặt ra câu hỏi, giữa thi thử  và thi chính thức có mối liên hệ  gì với   nhau? Nếu thi thử không có liên quan đến thi chính thức thì việc tổ chức thi thử  cho học sinh sẽ  còn ý nghĩa gì? Làm thế  nào để  kết quả  thi thử  tiệm cận gần  nhất, tạo nền tảng, tiền đề  tốt nhất cho thi thật? Nói cách khác, kết quả  thi   chính thức phải là tấm gương phản chiếu trung thành thực lực của người học   trong suốt quá trình, từ nền tảng ban đầu đến sự tích lũy, phát triển và tiệm cận  điểm số  chính thức một cách chính xác nhất. Làm thế  nào để  qua mỗi lần thi   thử, giáo viên có thể nâng cao hơn nữa chất lượng ôn thi THPT Quốc gia, trong  đó có môn Ngữ văn, một trong 3 môn thi bắt buộc với tất cả các thi sinh, cũng là   môn có nhiều tổ hợp xét tuyển đại học, cao đẳng?  Từ  cơ  sở  thực tế  trên, tôi đã nghiên cứu, tổng hợp, phân tích số  liệu kết   quả  thi thử  trong mối quan hệ đối sánh với kết quả  thi chính thức của trường  THPT Trần Phú và một số trường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các lớp tôi trực   tiếp giảng dạy trong thời gian 2 năm (từ năm 2017 đến năm 2019) và viết đề tài:  “Mối quan hệ giữa thi thử với thi  chính thức và một số giải pháp nâng cao chất   lượng ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn ở trường THPT Trần Phú”.  Nội dung đề tài gồm có 04 phần: Phần một: Việc tổ chức thi thử trong các nhà trường THPT hiện nay. Phần hai: Mối quan hệ giữa thi thử với thi chính thức. Phần ba: Một số  giải giáp nâng cao chất lượng ôn thi THPT Quốc gia   môn Ngữ văn trong kì thi THPT Quốc gia.  Phần bốn: Kết luận 5
  6. 2. Tên sáng kiến:  “Mối quan hệ giữa thi thử với thi chính thức và một số giải pháp nâng  cao chất lượng ôn thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn ở trường THPT Trần Phú”. 3. Tác giả sáng kiến: ­ Họ và tên: Trần Thị Minh Yến  ­ Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THPT Trần Phú – Vĩnh Yên – Vĩnh  Phúc ­ Số điện thoại: 0386186232. Email: minhyen.tranphu@gmail.com  4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Thị Minh Yến 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  Sáng kiến này có thể được áp dụng trong việc phân tích, đánh giá kết quả  ôn thi THPT Quốc gia của các tổ  chuyên môn, nhà trường, các cấp quản lí và  giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn ở các trường THPT.  6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử. Sáng kiến được áp dụng lần đầu từ ngày 2/8/2018 đến 15/2/2020.   7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Về nội dung của sáng kiến PHẦN MỘT VIỆC TỔ CHỨC THI THỬ THPT QUỐC GIA TRONG NHÀ TRƯỜNG  THPT HIỆN NAY. I. QUAN NIỆM VỀ THI THỬ Thi thử  là kì thi được tổ  chức bám sát yêu cầu kì thi THPT Quốc gia từ  nội dung đến hình thức nhằm kiểm tra, đánh giá kết quả  dạy và học của giáo  viên, học sinh; từ đó, tổ chuyên môn, nhà trường, các cấp quản lí có thể căn cứ  vào kết quả để  đưa ra những định hướng cho quá trình ôn luyện; giúp học sinh   đánh giá được năng lực, chuẩn bị những tiền đề cần thiết bước vào kì thi chính  thức.  II. TẦM QUAN TRỌNG CỦA THI THỬ Bất cứ ai đứng trên bục giảng, trực tiếp ôn luyện cho học sinh đều không  thể phủ nhận tầm quan trọng của thi thử.  6
  7. 1. Với học sinh Trước hết, thi thử  giúp học sinh ôn tập, củng cố  lại kiến thức, kĩ năng.  Chúng ta đều biết rằng, học tập là một quá trình, càng lên cấp học cao, kiến  thức càng nhiều, yêu cầu kĩ năng, phương pháp và tư duy càng trở nên phức tạp.  Đặc biệt, lớp 12 là lớp cuối cấp của chương trình phổ  thông. Mặc dù về  số  lượng, các bài học vẫn theo đúng phân phối chương trình toàn cấp (3 tiết/tuần),   song dung lượng kiến thức trong mỗi bài học lại rất nhiều. Để tiếp thu tốt kiến   thức cơ  bản học sinh phải có khả  năng tổng hợp kiến thức. Để  lĩnh hội kiến  thức có chiều sâu, học sinh phải rất thành thục về  kĩ năng, đặc biệt là tư  duy  sáng tạo. Chẳng hạn, môn Ngữ văn, lớp 10, 11 có tiết học sinh chỉ học bài thơ 4  câu, 8 câu, nhưng đến lớp 12, có những bài dài đến 3, 4 trang thơ trong khi đó, số  tiết học tăng không đáng kể  (chỉ  hơn tiết). Sự  nối tiếp của các bài học giống  như  quá trình bồi đắp phù sa, theo thời gian, lượng kiến thức ngày càng nhiều.  Tư  duy của não bộ  con người là sự  tiếp nhận, xử  lí thông tin có giới hạn. Bởi  thế, không có gì khó hiểu khi học trước quên sau. Hôm nay học trôi chảy là thế,  ngày mai đã quên mất đã học những gì. Việc kiểm tra thường xuyên, kết hợp  với ôn luyện giúp học sinh dần ghi nhớ, khắc sâu những điều đã học. Bên cạnh   đó, việc tổ chức các kì thi thử đặt học sinh vào tâm thế phải học, phải cố gắng,  nỗ lực hết mình. Trước mỗi lần thi, bao giờ học sinh cũng có kế hoạch ôn tập,  rà soát, củng cố lại các bài đã học; tìm thêm các dạng đề, bài tập để  ôn luyện.   Không thể khẳng định, ý thức học tập của mọi học sinh trước mỗi lần thi đều  giống nhau, nhưng cũng không thể phủ nhận, dù ít, nhiều trước mỗi lần thi học   sinh đều có trách nhiệm đối với việc học của mình. Đối với học sinh chăm,  ngoan, giới hạn phạm vi thi đến đâu, hầu như  học sinh hoàn toàn làm chủ kiến  thức ở những bài học đó.  Thứ hai, thi thử giúp học sinh nhìn nhận lại việc học của chính mình để   có những điều chỉnh cần thiết. Sau mỗi lần thi thử, học sinh thường so sánh, đối  chiếu đáp án với bài thi, phân tích rất kĩ bài làm của mình, vì sao câu này được  điểm cao, câu khác lại bị  mất điểm? Nhiều em còn trao đổi trực tiếp với thầy   cô, nhờ thầy cô giảng, chữa lại bài chi tiết, nhận xét ưu, nhược điểm của bản  thân. Nhờ  đó, học sinh nhận ra những phần kiến thức, kĩ năng đã nắm chắc,   những hạn chế  cần khắc phục. Trên cơ  sở  đó, nhiều em đã chủ  động ôn lại  kiến thức, làm thêm bài tập, đặt ra những mục tiêu mới cho bản thân. Thứ ba, thi thử giúp học sinh chuẩn bị tốt về tâm lí cho kì thi chính thức.  Trong độ tuổi học trò, nhiều em có bản lĩnh, tâm lí rất vững vàng. Trước bất cứ  thử thách nào trong học tập, các em đều tự  tin khẳng định bản thân. Nhưng lại   có nhiều em nhút nhát, hay bị  tâm lí. Chỉ  cần nhìn thấy thầy cô giám thị  bước  7
  8. vào phòng thi là đã lo lắng, sợ hãi, không cầm nổi bút để viết bài! Phải mất rất   nhiều thời gian, các em mới bình thường trở lại. Mỗi lần thi thử là một lần các  em được va vấp, thử  thách, “tôi luyện” trong không khí phòng thi, chịu đựng   những áp lực của thi cử.  Thứ tư, thi thử còn giúp học sinh định hướng nghề nghiệp. Với tính chất  hai trong một của kì thi THPT Quốc gia, kết quả  không chỉ  xét tốt nghiệp mà   còn dùng để tuyển sinh; thi thử càng trở nên có ý nghĩa khi học sinh, phụ huynh,   giáo viên căn cứ vào kết quả cụ thể hướng dẫn học sinh làm hồ  sơ  tuyển sinh  vào đại học, cao đẳng hoặc học nghề. Đặc biệt, với học sinh điểm thi thử  quá  thấp, đó còn là lời cảnh báo về khả năng trượt tốt nghiệp, từ đó, học sinh phải  tự giác, quyết tâm hơn trên con đường học vấn của mình.  2. Với giáo viên Thi thử  không chỉ  là “phép thử” với học sinh mà còn “tạo hiệu  ứng” với   người thầy.  Thứ nhất, thi thử giúp giáo viên phân loại, đánh giá được kết quả học tập,  rèn luyện của từng học trò, để từ đó có phương pháp phù hợp giúp học sinh tiến   bộ.  Thứ hai, thi thử giúp giáo viên nhìn nhận lại kết quả giảng dạy, ôn luyện,  rèn kĩ năng, phương pháp và cả ý thức, thái độ học tập của học sinh. Những nội   dung nào học sinh làm tốt? Những nội dung nào học sinh còn yếu kém về  kiến   thức, kĩ năng? Vì sao học sinh lại yếu, kém? Làm cách nào để cải thiện tốt nhất  kết quả  học tập? Đó là những câu hỏi đặt ra buộc người giáo viên phải giải   quyết một cách có trách nhiệm với học sinh để  việc thi thử  không trở  nên vô  nghĩa.  3. Với các cấp quản lí Thi thử là kì thi khảo sát, đánh giá tương đối toàn diện về quá trình dạy và  học của mỗi giáo viên, học sinh cũng như  công tác quản lí, tổ  chức, điều hành  các hoạt động chuyên môn của mỗi nhà trường. Vì thế, từ  kết quả  thi thử, tổ  chuyên môn có trách nhiệm phân tích kết quả giảng dạy của giáo viên, đánh giá  kế  hoạch hoạt động trong từng giai đoạn để  có điều chỉnh cần thiết, sát với  thực tế; đề  ra những mục tiêu cụ  thể. Nhà trường cũng có thể  căn cứ  vào kết  quả này đưa ra những biện pháp phù hợp nâng cao chất lượng chuyên môn. Các  cấp quản lí cũng có thể phần nào dựa vào kết quả này đánh giá chất lượng của   mỗi nhà trường. Sự phối kết hợp giữa các cấp quản lí một cách đồng bộ, hiệu   quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng ôn thi THPT Quốc gia.  8
  9. III.  TỔ CHỨC THI THỬ Ở CÁC TRƯỜNG THPT  1. Xây dựng kế hoạch Xác định được tầm quan trọng của thi thử, ngay từ   đầu năm học, các  trường THPT tỉnh Vĩnh Phúc đều dự  kiến kế  hoạch thi thử  cho học sinh. Có  trường mỗi tháng thi 01 lần, có trường hai tháng thi một lần. Ngoài những đợt  thi của trường, trong nhiều năm Sở GD cũng tổ chức thi khảo sát chất lượng 02  lần/năm cho tất cả học sinh lớp 12. Kế hoạch thi thử phải đảm bảo được việc  giảng dạy kiến thức mới ở trên lớp với thời gian ôn luyện của học sinh. 2. Ra đề Việc đánh giá kết quả  của học sinh chính xác hay không phụ  thuộc rất   nhiều vào đề  thi. Về  cấu trúc, đề  thi phải bám sát đề  thi THPT Quốc gia. Về  tính chất, đề  thi phải có tính phân loại tốt, không được quá khó, cũng không  được quá dễ, đúng nội dung, chương trình. Ngoài ra, đề  thi phải đảm bảo tính   chính xác, khoa học và có tính bảo mật. Để  đề  thi mang tính khách quan, nên  chọn giáo viên dạy trái khối ra đề. Giáo viên ra đề phải là giáo viên có năng lực,  phẩm chất tốt. Với trường THPT Trần Phú, giáo viên ra đề và thẩm định được Ban giám  hiệu gửi thư mời riêng, không công bố để đảm bảo tính bảo mật, an toàn, khách  quan của đề thi.  3. Coi thi Coi thi là một trong những khâu then chốt của bất kì một kì thi nào, trong   đó có thi thử. Nếu coi thi nghiêm túc, kết quả  sẽ  phản  ảnh chính xác quá trình   học và dạy của giáo viên, học sinh. Ngược lại, tuy là thi thử nhưng hậu quả sẽ  khôn lường nếu công tác tổ chức thi không nghiêm túc. Trước hết, nó sẽ cho ra   một loạt kết quả “ảo” khiến học sinh cũng ảo tưởng về chính mình (về tâm lí,  học sinh nào cũng thích điểm cao, kể  cả  bằng những việc làm tiêu cực). Nếu  lấy điểm đó làm cơ  sở  định hướng nghề  nghiệp sẽ  dẫn đến đi sai đường, lạc  lối và sẽ  thất bại. Việc coi thi thiếu nghiêm túc sẽ  khiến học sinh có những  đánh giá sai trái, lệch lạc về  thi cử, cả  nhân cách của học sinh cũng bị   ảnh  hưởng. Có thể nói, cái giả trong thi cử sẽ dẫn đến cái giả về đạo đức và nhiều   mối nguy hại khác. Vì thế, để thi thử đạt được nhiều mục tiêu, công tác coi thi  cũng phải được tổ chức như thi thật. Làm càng giống thật bao nhiêu, kết quả sẽ  như thật bấy nhiêu!  4. Chấm thi  9
  10. Chấm thi thực chất là đánh giá kết quả  bài làm của học sinh thông qua  điểm số. Đối với các môn trắc nghiệm khách quan, việc chấm thi tương đối  đơn giản vì có nhiều trường đã chấm trên máy tính. Như vậy, học sinh chỉ cần  tuân thủ đúng quy định bài thi trắc nghiệm về tô mã đề, số  báo danh, tô đáp án  sẽ  ra  kết  quả   chính xác  (tất   nhiên không  có   sự  can  thiệp  tiêu  cực  của con   người).  Riêng đối với môn Ngữ  văn, việc thi theo hình thức tự  luận vẫn phụ  thuộc khá cao vào tính chủ quan của người chấm. Mặc dù đã có đáp án, hướng   dẫn chấm cụ  thể  xong do đặc thù bộ  môn, đó vẫn chỉ  là những gợi ý cơ  bản,   việc thể  hiện đáp án thông qua bài làm của học sinh vô cùng sáng tạo, phong   phú. Để  đánh giá tương đối chính xác, đều tay giữa các giám khảo, trước khi   chấm, cần dành thời gian học, nắm vững yêu cầu của đáp án về  hình thức, nội  dung. Sau đó, tổ  chức chấm chung, thảo luận các trường hợp có thể  xảy ra.   Thảo luận càng chi tiết, có sự  thống nhất về  quan điểm càng cao thì độ  chính   xác càng lớn. Vì vậy, ngay cả thi thử, giáo viên vẫn phải nêu cao tinh thần trách  nhiệm trong công việc để  mỗi bài làm thực sự  là “một số  phận”, “một cuộc   đời”. Không những thế, chấm thi không phải chỉ là ghi nhận bài làm bằng điểm   số mà còn phải giúp học sinh hiểu được những ưu điểm, nhược điểm trong bài  làm. Chắc chắn những lời nhận xét của thầy cô trong bài làm sẽ mất nhiều thời   gian, giảm tốc độ  chấm; song lại có giá trị  lớn. Không chỉ  ở  chỗ  học sinh cảm   nhận được cái tâm của người thầy mà còn giúp học sinh hoàn thiện kiến thức,   kĩ năng. Những lời nhận xét hay, độc đáo còn tạo động lực cho sự  phấn đấu,  vươn lên của học trò. Và có thể những lời nhận xét ấy sẽ  theo học trò suốt cả  cuộc đời dù chỉ là những lần thi thử.  5. Xử lí kết quả Sau khi có kết quả thi, ngoài việc thông báo điểm cho học sinh, cần có sự  tổng hợp, xếp thứ tự theo lớp, khối có so sánh, đối chiếu độ chênh lệch với các   lần thi trước để ghi nhận sự tăng hay giảm của học sinh.  Mỗi giáo viên, mỗi tổ  chuyên môn cũng cần dành thời gian để  phân tích  kết qủa, lập bảng điểm theo các mức độ  nhận biết, thông hiểu, vận dụng; đối  chiếu, so sánh với đáp án xem học sinh mất điểm ở  những phần nào;  từ đó có  những cách thức phù hợp với từng học trò, giúp các em dần tiến bộ sau mỗi lần   thi.  10
  11. Có thể  nói, việc tổ  chức thi thử   ở  trường THPT Trần Phú và các trường  THPT trên địa bàn Vĩnh Phúc được tổ  chức khoa học, có hiệu quả, đạt được  nhiều mục tiêu. Đây là một trong những cơ sở quan trọng để  người viết có đủ  luận cứ khoa học tìm hiểu mối quan hệ giữa thi thử với thi chính thức.  PHẦN HAI MỐI QUAN HỆ GIỮA THI THỬ VỚI THI CHÍNH THỨC  1. Tập hợp, xử lí số liệu Để  tìm hiểu mối quan hệ  giữa thi thử  và thi chính thức, tôi đã thống kê   kết quả  thi thử  THPT Quốc gia của 4 lớp 12  của trường THPT Trần Phú năm  học 2018 – 2019 trong lần thi cuối cùng vào tháng 6 là tháng gần nhất với kì thi   THPT Quốc gia, học sinh đã hoàn thành chương trình học chính khóa và đã có  nhiều thời gian để ôn luyện, củng cố kiến thức, kĩ năng sẽ giúp sáng kiến đưa  ra những nhận xét tương đối sát thực tế.  Ngoài ra, để tăng thêm tính khách quan, tôi đã khảo sát thêm 02 lớp 12 của   trường THPT Lê Xoay, một trường phổ thông có chất lượng cao cũng là trường  có bề dày truyền thống hiếu học trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.  Ở  trường Trần Phú, trong các lớp được lựa chọn để  khảo sát, tôi chọn   học sinh ở cả hai khối khoa học tự nhiên và khoa học xã hội và khảo sát kết quả  3 môn cơ  bản là Toán, Văn, Anh. Mục đích của cách lựa chọn này là khảo sát  kết quả  điểm thi môn Văn, Anh đối với học sinh khối A sẽ  có độ  chênh lệch   như thế nào? Liệu rằng, với môn thi học trái ban, thi để xét tốt nghiệp, học sinh   có thể giành được điểm cao xuất sắc không? Nếu có thì đạt tỉ lệ bao nhiêu phần  trăm? Vì sao, học sinh có thể đạt điểm cao đến như vậy? Đối với các môn chính   ban (cả khối A, D đều học Toán), kết quả thi có tương xứng giữa thi thử và thi  chính thức hay không? Tỉ  lệ  học sinh có điểm tương đương, chênh lệch, cao  thấp sẽ như thế nào? Độ chênh lệch nào là phù hợp và độ chênh lệch nào sẽ là   sự biến động bất thường? Ở trường THPT Lê Xoay, tôi sẽ khảo sát điểm của 2 lớp ban Khoa học tự  nhiên với các môn Toán, Lí, Hóa, Sinh để có thêm cơ sở đưa ra nhận xét.   Từ  bảng điểm cụ  thể  qua hai lần thi thử và thi  chính thức, tôi sẽ  tính số  bài thi có điểm bằng nhau; số bài có điểm chênh lệch cao hơn so với thi thử, số  bài có điểm chênh lệch thấp hơn thi thử. Số bài có điểm chênh lệch cao nhất, số  bài có điểm chênh lệch thấp nhất; từ  đó, đưa ra nhận xét về mối quan hệ giữa  thi thử  và thi chính thức và đề  xuất một số  giải pháp về  công tác ôn thi THPT  Quốc gia đối với bộ môn Ngữ văn tôi đang trực tiếp giảng dạy.  11
  12. 2. Bảng số liệu đối chiếu 2.1.  Bảng điểm so sánh kết quả thi thử  và thi chính thức THPT Quốc gia  trường THPT Trần Phú năm 2018 ­ 2019 * Lớp 12 A – Ban KHTN  ST Ngoạ Ngoạ Chênh  Toá Ngữ Ngữ  T Toán  i i ngữ  lệch  n Chênh  văn văn  Chên Họ tên chính  ngữ chính  Thi  lệch  Thi  chính  h lệch  thức Thi  thức  thử thử  thức thử 1 Bùi Phước Anh 8.20 8.00 ­ 0,2 5.50 7.25 +1,75 3.20 5.00 +1,8 Bùi Vũ Phương  ­0,4 2 8.80 9.00 +0,2 6.50 7.75 +1,25 7.80 7.40 Anh 3 Châu Quang Anh 9.80 9.40 ­0,4 4.00 7.00 +3,0 6.00 7.20 +1,2 Nguyễn Ngọc  0 4 8.20 8.20 0 3.00 4.50 +1,5 5.20 5.20 Tuấn Anh Nguyễn Phương  +2,6 5 8.60 7.80 ­0,8 5.75 6.00 +0,25 3.60 6.20 Anh Nguyễn Vân  +1,0 6 8.00 9.20 +1,2 6.50 7.75 +1,25 5.80 6.80 Anh Nguyễn Thị  +3,2 7 8.40 8.20 ­0,2 4.75 6.00 +1,25 3.80 7.00 Linh Chi Trần Thị Vân  +1,0 8 7.80 8.00 ­0,2 4.50 6.00 +1,5 3.20 4.20 Chi Phùng Văn  +2,2 9 8.40 8.80 +0,4 3.25 6.25 3,0 2.40 4.60 Chiến Nguyễn Trọng  +3,0 10 7.00 8.60 +1,6 5.75 7.00 1,25 2.60 5.60 Đạ t Nguyễn Thùy  +1,0 11 7.20 7.80 +0,6 7.50 5.75 ­1,75 3.40 4.40 Dung 12 Bùi Minh Dũng 7.80 8.00 +0,2 4.50 5.75 +1,25 3.40 4.40 +1,0 Tạ Hoàng  +1,0 13 8.00 9.20 +1,2 3.00 5.50 +2,5 3.80 4.80 Dương Trương Thị  +2,2 14 8.00 7.60 ­0,4 7.00 7.25 +0,25 2.60 4.80 Thùy Dương +1,0 ­0,2 15 Ngô Khánh Duy 7.20 6.00 ­1,2 5.00 6.00 3.40 3.20 Nguyễn Thị  +3,0 16 8.40 9.20 +0,8 7.00 7.00 0 4.20 7.20 Giang 17 Đặng Thu Hà 8.40 8.40 0 7.25 7.25 0 4.40 6.00 +1,6 12
  13. 18 Nguyễn Văn Hai 8,4  9.60 +1,2 4,75 6.25 +1,5 5,4  6.00 +0,6 19 Lê Ngọc Hải 7.80 8.60 +0,8 6.75 6.00 ­0,75 3.60 5.20 +1,6 20 Triệu Tiến Hải 7.80 8.20 +0,4 5.00 6.00 +1,0 5.40 6.40 +1,0 21 Tạ Thị Hằng 8.00 8.40 +0,4 7.00 6.25 ­0,75 3.40 3.60 +0,2 Nguyễn Thúy  +0,8 22 9.20 7.60 ­1,6 5.50 6.25 +0,75 4.20 5.00 Hiền Hoàng Trung  +2,2 23 7.20 8.20 +1,0 4.50 4.75 +0,25 3.60 5.80 Hiếu Nguyễn Trung  +1,6 24 7.80 8.40 +0,6 4.75 5.50 +0,75 3.80 5.40 Hiếu 25 Phí Văn Hòa 8.00 8.40 +0,4 6.00 6.50 +0,5 7.20 5.00 ­2,2 Nguyễn Việt  +3,4 26 7.20 7.60 +0,4 5.25 5.50 +0,25 2.40 5.80 Hoàng Phạm Minh  +2,0 27 7.20 8.00 +0,8 5.25 7.25 +2,0 1.60 3.60 Hoàng 28 Bùi Ngọc Hưng 8.40 9.40 +1,0 5.25 5.50 ­0,25 3.80 6.00 +2,2 Phùng Xuân  ­0,6 29 8.60 8.80 +0,2 5.75 5.75 0 3.20 2.60 Khôi 30 Đặng Phúc Lâm 9.00 8.60 ­0,4 6.00 5.50 ­0,5 5.60 5.40 ­0,2 Nguyễn Khánh  +1,6 31 7.40 7.20 ­0,2 5.75 7.50 +1,75 4.00 5.60 Linh Nguyễn Thành  +1,0 32 9.20 9.00 ­0,2 4.75 6.50 +1,75 2.80 3.80 Long 33 Trần Cao Long 7.20 8.40 +1,2 4.00 6.25 +2,25 5.20 5.60 +0,4 Vũ Thị Kim  +2,2 34 8.20 8.60 +0,4 6.75 7.25 +0,5 4.40 6.60 Ngân Nguyễn Minh  +0,8 35 6.60 7.80 +1,2 7.00 7.00 0 3.80 4.60 Ngọc Vũ Thị Minh  +1,8 36 8.00 8.40 +0,4 7.00 6.75 ­0,25 3.40 5.20 Ngọc Nguyễn Thị Thu  +1,8 37 7.00 8.00 +1,0 6.00 6.75 +0,75 3.80 6.60 Phương 38 Đỗ Mạnh Quang 8.40 8.60 +0,2 7.25 6.00 ­1,25 3.00 4.20 +1,2 Nguyễn Đức  +1,2 39 7.60 9.20 +1,6 2.00 5.25 +3,25 7.40 8.60 Quang 40 Kiều Thái Sơn 7.40 8.60 +1,2 5.00 5.00 0 3.60 5.00 +1,4 41 Nguyễn Thị Thu  ­0,6 7.60 7.40 ­0,2 6.00 7.00 +1,0 4.20 3.60 Trang 42 Phạm Duy  +1,2 8.40 8.20 ­0,2 6.25 5.50 ­0,75 5.00 6.20 Trường 13
  14. *Lớp 12B – Ban KHTN  ST T Ng Toá Ng Ngo T oá C Ng ữ  n  Ch oại ại   n  hê ữ văn  Chên chí ênh  ng ngữ  Họ đệm th nh  văn  chí h  nh  lệc ữ chín i  lệ thi  nh  lệch thứ h Thi  h  th ch thử thứ c thử thức ử c 1 Nguyễn Thúy An 7.60 7.80 +0,2 5.25 6.75 +1,5 4.20 7.00 +2,8 Nguyễn Phương  2 7.00 7.60 +0,6 6.25 6.50 +0,25 3.40 3.20 ­0,2 Anh Nguyễn Tuấn  3 7.20 7.60 +0,4 4.75 7.00 +2,25 2.80 5.20 +2,4 Anh Nguyễn Xuân  4 8.80 8.80 0 4.75 7.25 +2,5 3.60 5.40 +1,8 Chỉnh Nguyễn Hữu  5 7.00 8.40 +1,4 5.75 5.50 ­0,25 3.20 6.20 +3,0 Đ ức 6 Phạm Trung Đức 7.00 7.20 +0,2 5.00 6.75 +1,75 2.20 3.40 +1,2 7 Phùng Văn Đức 8.20 7.60 ­0,6 6.00 6.25 +0,25 4.00 4.00 0 8 Lê Mạnh Dũng 8.00 8.00 0 5.50 7.00 +1,5 3.20 4.60 +1,4 Nguyễn Việt  9 6,0 9.00 +3,0 6,0 6.00 0 3,8 5.60 +1,8 Dũng 10 Phạm Tiến Dũng 6.60 7.00 +0,4 4.75 5.75 +1,0 3.20 3.40 +0,2 Nguyễn Thái  11 8.40 7.40 ­1,0 6.75 5.50 ­1,25 3.80 2.20 ­1,6 Dương Nguyễn Thế  12 7.00 9.00 +2,0 6.00 6.25 +0,25 3.60 6.00 +2,4 Dương 13 Phùng Thị Hà 6.60 7.40 +0,8 6.75 5.75 ­1,0 4.60 4.40 ­0,2 Nguyễn Thị Thúy  14 6.80 7.00 +0,2 5.25 6.25 +1,0 5.60 6.40 +0,8 Hiền Nguyễn Trung  15 6.80 6.60 ­0,2 4.25 5.00 +0,75 2.60 6.20 +3,6 Hiếu Nguyễn Việt  16 7.60 8.00 +0,4 5.25 5.75 +0,5 2.40 4.60 +2,2 Hoàng 17 Hoàng Huy Hùng 8.20 8.00 ­0,2 4.00 5.00 +1,0 2.60 4.40 +1,8 Nguyễn Quang  18 8.40 8.40 0 5.50 5.50 0 3.00 5.40 +2,4 Huy 19 Bùi Thanh Liêm 7.00 7.80 +0,8 6.00 6.50 +0,5 3.80 5.40 +1,6 14
  15. Nguyễn Thị  20 6.20 6.60 +0,4 6.25 6.50 +0,25 2.80 3.20 +0,4 Ngọc Mai Nguyễn Thị Hà  21 8.40 8.40 0 6.50 6.75 +0,25 3.40 4.00 +0,6 My 22 Lê Hoàng Nam 6.80 8.20 +1,4 6.50 6.00 +0,5 3.40 3.60 +0,2 23 Phan Văn Nam 6.80 8.00 +1,2 5.75 6.25 +0,5 3.20 3.00 ­0,2 Nguyễn Nam  24 8.60 8.00 ­0,6 7.00 6.25 ­0,75 2.60 5.20 +2,6 Ngà Nguyễn Thị  25 9.00 9.00 0 6.75 6.75 0 4.60 6.00 +1,4 Quỳnh Phương Lương Hoàng  26 8.80 8.80 0 6.50 7.25 +0,75 4.60 5.80 +1,2 Quân Nguyễn Văn  27 7.80 8.80 +1,0 7.75 7.25 ­0,5 3.80 5.60 +1,8 Quang Đỗ Phú Hoàng  28 5.80 7.00 +1,2 5.00 5.75 +0,75 2.60 4.60 +2,0 Quý 29 Đào Xuân Sơn 8.20 9.00 +0,8 6.00 6.00 0 1.20 4.20 +3,0 Nguyễn Hoàng  30 7.60 8.00 +0,4 5.00 5.75 +0,75 1.80 6.40 +4,6 Sơn 31 Vũ Hoàng Sơn 6,0 7.80 +1,8 6,0 6.00 0 4,4 7.00 +2,6 32 Nguyễn Tân 7.80 8.00 +0,2 6.75 7.25 +0,5 7.40 7.20 ­0,2 33 Đỗ Quyết Thắng 6.00 7.00 +1,0 5.25 5.75 +0,5 3.40 4.40 +1,0 Vương Đức  34 7.20 7.80 +0,6 5.75 5.75 0 3.40 4.00 +0,6 Thắng Đặng Nguyễn  35 8.00 8.20 +0,2 5.75 5.50 ­0,25 4.00 7.00 +3,0 Duy Thông 36 Dương Thị Thu 8.80 9.60 +0,8 6.50 6.00 ­0,5 5.80 6.80 +1,0 37 Trần Đức Toàn 8.40 8.00 ­0,4 6.00 5.50 ­0,5 3.20 3.60 +0,4 Đào Thị Huyền  38 6.80 6.60 ­0,2 7.50 7.25 ­0,25 3.00 4.20 +1,2 Trang Nguyễn Thu  39 5.80 7.40 +1,6 5.75 7.50 +1,75 3.20 4.00 +0,8 Trang Nguyễn Quốc  40 8.20 7.80 ­0,4 7.25 6.50 ­0,75 3.60 3.60 0 Trung 41 Kim Thanh Tùng 8.60 8.60 0 6.75 6.50 ­0,25 3.60 4.00 +0,4 42 Nguyễn Thị  8.20 7.60 ­0,6 6.25 5.75 ­0,5 3,2 4.00 +0,8 Thảo Vân *Lớp 12H – Ban KHXH 15
  16. Toán  Văn  Ngoạ Ngoạ ST Toán  chín Chên Văn  chín Chên i ngữ  i ngữ  Chênh  Họ tên  T thử h  h lệch  thử  h  h lệch  thi  chính  lệch thức thức thử  thức  NGUYỄN NGỌC  1 6.20 7.40 +1,2 7.00 7.75 +0,75 6.60 8.00 +1,4 ANH PHÙNG THỊ NGỌC  2 6.00 7.20 +1,2 6.25 7.75 +1,5 5.80 7.20 +1,4 ÁNH NGUYỄN KHÁNH  3 8.40 9.00 +0,6 7.50 7.75 +0,25 8.60 9.60 +1,0 CHI PHẠM XUÂN VÂN  4 6.60 7.00 +0,4 7.00 8.00 +1,0 7.40 9.00 +1,6 CHI NGUYỄN THÀNH  5 5.80 7.00 +1,2 7.00 7.25 +0,25 8.00 9.20 +1,2 CHUNG 6 PHẠM THU CÚC 5.40 6.60 +1,2 7.75 8.50 +0,75 6.60 8.40 +1,8 7 ĐÀO ANH ĐỨC 5.80 6.80 +1,0 8.00 8.00 0 8.00 9.20 +1,2 16
  17. NGUYỄN THỊ THU  8 6.40 7.40 +1,0 8.00 7.25 ­0,75 8.20 8.20 0 HÀ 9 VŨ HOÀNG HÀ 7.20 7.40 +0,2 7.50 7.75 +0,25 5.60 7.80 +2,2 NGUYỄN THỊ THU  10 6.60 7.60 +1,0 6.50 8.50 +2,0 6.20 9.20 +3,0 HUẾ 11 PHÙNG THỊ HUẾ 6.20 8.00 +1,8 8.00 8.50 +0,5 6.40 7.60 +1,2 DƯƠNG THỊ MAI  12 5.00 6.00 +1,0 7.00 8.25 +1,25 5.40 6.80 +1,4 HƯƠNG PHẠM THỊ THANH  13 5.60 7.40 +1,8 6.75 7.50 +0,75 6.40 8.20 +1,8 HƯƠNG NGUYỄN NGỌC  14 4.60 4.60 0 6.50 6.75 +0,25 8.00 9.40 +1,4 LAN 15 BÙI KHÁNH LINH 3.60 5.00 +1,4 5.25 6.25 +1,0 7.20 6.40 ­0,8 ĐẶNG PHƯƠNG  16 6.60 8.20 +1,6 7.50 8.00 +0,5 5.40 7.40 +1,0 LINH LƯƠNG DIỆU   Miễ 17  7,2 7.80 +0,6 7,25 7.25         0   LINH n  NGUYỄN HOÀNG  18 5.80 7.80 +2,0 7.75 7.75 0 6.40 6.40 0 DIỆU LINH NGUYỄN KHÁNH  19 6.60 7.20 +0,6 8.25 8.25 0 8.00 8.40 +0,4 LINH NGUYỄN THỊ  20 7.60 7.80 +0,2 8.00 8.00 0 7.40 7.40 0 DIỆU LINH 21 TÔ THỊ DIỆU LINH 5.20 6.60 +1,4 5.50 5.50 0 6.60 9.00 +2,4 DƯƠNG HÀ  22 4.40 7.00 +2,6 5.25 7.25 +2,0 6.60 7.20 +0,6 HƯƠNG LY 23 ĐỖ THỊ NHẬT MAI 6.20 7.00 +0,8 6.75 8.00 +1,25 7.20 8.20 +1,0 TRƯƠNG THỊ SAO  24 6.00 6.80 +0,8 7.75 7.75 0 7.40 8.60 +1,2 MAI HOÀNG TUẤN  25 5.80 6.20 +0,4 7.25 7.00 ­0,25 6.40 8.20 +1,8 MINH NGUYỄN THỊ THU  26 7.80 9.00 +1,2 7.25 7.75 +0,5 6.60 8.20 +1,6 NGA 27 ĐỖ KIM NGÂN 5.60 7.40 +1,8 7.75 8.00 +0,25 5.20 7.80 +2,6 NGUYỄN TRANG  28 5.80 7.60 +1,8 7.00 7.75 +0,75 6.60 8.80 +2,2 NHUNG NGUYỄN THỊ  29 5.60 7.00 +1,4 8.00 8.00 0 5.00 7.40 +2,4 PHƯỢNG ĐẶNG THU  30 5.20 6.80 +1,6 8.25 7.75 ­0,5 6.40 8.80 +2,4 QUỲNH 17
  18. TRỊNH THỊ NGỌC  31 8.40 8.60 +0,2 8.00 7.75 ­0,25 7.40 9.40 +2,0 QUỲNH LƯU THỊ HOÀNG  32 5.80 8.00 +2,2 8.25 8.00 ­0,25 7.40 7.40 0 THANH NGUYỄN TRUNG  33 5.00 7.40 +2,4 8.00 7.75 ­0,25 7.60 9.00 +1,4 THÀNH NGHIÊM THỊ  34 6.40 8.20 +1,8 8.00 7 ­1,0 5.40 7.40 +2,0 PHƯƠNG THẢO NGUYỄN THỊ THU  35 6.80 7.40 +0,6 6.25 8.25 +2,0 7.20 8.20 +1,0 THỦY HOÀNG THỊ  36 6.20 8.00 +1,8 6.25 7.75 +1,5 6.00 6.60 +0,6 TRANG LÊ THỊ THÙY  37 6.80 7.40 +0,6 8.00 8.25 +0,25 6.20 8.40 +2,2 TRANG NGUYỄN QUỐC  38 7.00 8.40 +1,4 6.25 8.00 +1,75 5.40 7.60 +2,2 TRUNG TRẦN THỊ THU  39 5.20 7.80 +2,6 6.25 8.50 +2,25 6.00 8.00 +2,0 UYÊN 40 PHÙNG THỊ YẾN 6.20 7.60 +1,4 8.25 9.00 +0,75 6.20 8.60 +2,4 * Lớp 12I – Ban KHXH  C Ngoại  Toán  Văn  hê ST Toán  Chênh  Văn  Ngoại ngữ  Chênh  Họ và tên chính  chính  nh  T thử lệch  thử ngữ thử chính  lệch thức thức lệ thức ch ­ NGUYỄN THÀNH  1 6.00 6.60 +0,6 7.75 7.00 0, 5.00 7.80 +2,8 AN 75 +0 2 ĐỖ QUỲNH ANH 4.80 7.20 +2,4 8.00 8.25 ,2 7.80 7.80 0 5 +0 NGUYỄN BÍCH VÂN  3 4,4  7.60 +2,2 6,5 6.75 ,2 3,8  6.80 +3,0 ANH 5 NGUYỄN THỊ  4 6.60 7.60 +1,0 7.25 7.25 0 4.00 5.60 +1,6 PHƯƠNG ANH +1 5 NGUYỄN VŨ ANH 5,0  7.20 +2,2 5,75 7.50 ,7 5,8  8.40 +2,6 5 18
  19. +0 6 PHẠM TRUNG ANH 6.00 8.00 +2,0 7.25 8.00 ,7 7.60 7.00 ­0,6 5 +2 7 TRẦN NGỌC ANH 4,6  6.40 +1,8 5.50 8.25 ,7 4.60 5.40 +0,8 5 +0 8 TẠ THỊ QUỲNH CHI 5.40 7.60 +2,2 7.50 8.00 8.60 9.40 +0,8 ,5 ­ NGUYỄN NGỌC  9 7.00 7.40 +0,4 8.50 8.00 0, 7.80 8.40 +0,6 DIỆP 5 NGUYỄN THỊ  10 8.80 7.80 ­1,0 8.00 8.00 0 8.00 9.00 +1,0 DUYÊN +1 11 NGUYỄN VĨNH HÀ 5.60 6.00 +0,4 6.25 7.50 ,2 5.60 6.80 +1,2 5 ­ 12 TRẦN VIỆT HÀ 4.60 6.20 +1,6 8.50 7.25 1, 7.20 7.60 +0,4 25 13 PHẠM NHẬT HẠ 4.40 4.80 +0,4 7.75 7.75 0 7.00 8.60 +1,6 +1 14 VŨ HỒNG HẠNH  5,2 7.40 +2,2 6.25 7.50 ,2  4,2 8.40 +4,2 5 ­ NGUYỄN MAI  15 5.60 7.00 +1,4 8.50 7.75 0, 8.60 8.20 ­0,4 HƯƠNG 75 ­ 16 ĐẶNG THÙY LINH 6.80 7.60 +0,8 7.25 7.00 0, 7.00 7.80 +0,8 25 +1 17 ĐỖ KHÁNH LINH  3,8 5.20 +1,4 5,75 7.50 ,7  5,2 8.00 +2,8 5 NGUYỄN THỊ DIỆU  +1 18 6,2  7.40 +1,2 6,25 7.75 5,2  8.40 +3,2 LINH ,5 NGUYỄN THÙY  +0 19 5,6  5.00 ­0,6 6,5 7.00 6,8  5.20 ­1,6 TRANG LINH ,5 20 TRẦN THỊ LINH 4,6  4.60 0 7,0 7.00 0 3,8  5.80 +2,0 ­ 21 TRẦN THÙY LINH 3,8  6.80 +3,0 7.75 7.50 0,  5,4 7.80 +2,4 25 19
  20. +0 HOÀNG PHAN  ,2 22 6.60 7.40 +0,8 8.25 8.50 7.80 8.80 +1,0 HƯƠNG LY 5 +0 NGUYỄN QUỲNH  23 6.80 7.00 +0,2 7.50 8.25 ,7 8.40 8.20 ­0,2 XUÂN MAI 5 NGUYỄN NGUYỆT  24 5.60 5.80 +0,2 7.75 7.75 0 8.40 8.60 +0,2 MINH +0 NGUYỄN THỊ HỒNG  25 5.20 5.80 +0,6 7.25 7.50 ,2 6.20 7.00 +0,8 MINH 5 +0 NGUYỄN THỊ HẢI  26 6.60 8.20 +1,6 7.75 8.00 ,2 8.60 8.60 0 NAM 5 +0 27 TẠ THỊ KIM NGỌC 4.40 6.40 +2,0 7.00 7.75 ,7 5.80 7.00 +1,2 5 +0 DƯƠNG THỊ  28 7.00 8.20 +1,2 7.25 8.00 ,7 7.40 9.00 +1,6 NHUNG 5 PHẠM THỊ HỒNG  29  6,6 7.20 +0,6 8.00 8.00 0  5,4 7.40 +2,0 NHUNG +0 PHÙNG TRANG  30 7.00 7.60 +0,6 7.75 8.00 ,2 6.40 7.20 +0,8 NHUNG 5 NGUYỄN MINH  31 6.60 7.40 +0,8 8.50 8.50 0 4.60 6.60 +2,0 PHƯƠNG PHÙNG THỊ  +0 32 6.40 7.20 +0,8 8.00 8.50 6.20 7.20 +1,0 PHƯƠNG ,5 +1 NGUYỄN THỊ LỆ  33  5,0 7.20 +2,2 6,75 8.00 ,2  5,2 7.60 +2,4 QUYÊN 5 NGUYỄN MINH  +0 34 7.60 7.60 0 7.00 7.50 5.00 7.40 +2,4 SƠN ,5 ­ 35 NGÔ THỊ THU THẢO 7.20 7.00 ­0,2 7.75 7.50 0, 7.20 7.80 +0,6 25 NGUYỄN PHƯƠNG  +2 36  5,0 5.20 +0,2 5,25 7.25 4,0   5.60 +1,6 THẢO ,0 CAO THỊ KIỀU  +0 37  7,4 7.40 0 7,25 7.75 5,0   7.00 +2,0 TRANG ,5 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2