intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực cảm xúc xã hội cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2 trong giai đoạn hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

7
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài: năng lực, cảm xúc, trí tuệ cảm xúc, năng lực cảm xúc xã hội, đặc điểm tâm lí lứa tuổi THPT, vai trò của cảm xúc xã hội; Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu; Đề xuất một số biện pháp, hình thức nhằm phát triển năng lực cảm xúc xã hội cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2 trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực cảm xúc xã hội cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2 trong giai đoạn hiện nay

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CẢM XÚC XÃ HỘI CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 2 TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY LĨNH VỰC: GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG Nhóm tác giả: 1. Nguyễn Thị Hương SĐT: 0987.589.557 2. Phạm Thị Hải Mai SĐT: 0989.200.511 3. Nguyễn Thị Hồng Mận SĐT: 0336.776.764 Năm học: 2022-2023 BẢNG QUY ƯỚC VIẾT TẮT
  2. Giáo viên GV Học sinh HS Nhà xuất bản Nxb Trung học phổ thông THPT Giáo dục phổ thông GDPT Social Emotional SEL Emotional Intellihence EI MỤC LỤC Mục Nội dung Trang ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 2 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 2
  3. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi tài liệu khảo sát 5 4 Nhiệm vụ nghiên cứu 5 5 Phương pháp nghiên cứu 5 6 Đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm 5 7 Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm 5 NỘI DUNG Chương 1 - Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu 6 1.1 Khái niệm năng lực 6 1.2 Khái niệm trí thông minh cảm xúc 7 1.3 Khái niệm, đặc điểm của năng lực cảm xúc xã hội 10 1.4 Vai trò, năng lực cảm xúc xã hội và trí thông minh cảm xúc 13 1.5 Vai trò, yêu cầu, nguyên tắc của giáo dục năng lực cảm xúc xã 13 hội 1.6 Đặc điểm tâm lí lứa tuổi THPT 16 Chương 2 - Thực trạng của việc giáo dục năng lực cảm xúc 18 xã hội trong giai đoạn hiện nay 2.1 Thực trạng biểu hiện năng lực cảm xúc xã hội của học sinh 18 THPT hiện nay 2.2 Thực trạng giáo dục năng lực cảm xúc xã hội của học sinh 25 THPT hiện nay 2.3 Thực trạng giáo dục năng lực cảm xúc xã hội tại các gia đình 29 hiện nay Chương 3 – Một số biện pháp, hình thức nhằm phát triển 31 năng lực cảm xúc xã hội cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2 trong giai đoạn hiện nay 3.1 Một số biện pháp, hình thức nhằm phát triển năng lực cảm xúc 31 xã hội cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2 trong giai đoạn hiện nay 3.1.1. Hình thành cho học sinh thói quen đọc sách, giới thiệu sách 31 3.1.2 Hình thành cho học sinh thói quen chia sẻ cảm xúc, sự quan 37 tâm mỗi ngày 3.1.3 Hình thành cho học sinh thói quen thiết lập mục tiêu 40 3.1.4. Tạo góc nhỏ bình tâm trong lớp 42
  4. 3.1.5 Kết nối cùng gia đình học sinh 44 3.1.6 Tổ chức đón chào các ngày lễ 45 3.1.7 Tổ chức sinh hoạt, thảo luận theo các chủ đề được quan tâm 46 3.1.8 Tham gia các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, ngoài giờ lên 52 lớp, hoạt động thiện nguyện 3.1.9 Lồng ghép nội dung trong các môn học 58 3.1.10 Hướng dẫn học sinh tham gia các lễ hội dân gian 62 3.1.11 Hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động tại cộng đồng dân 67 cư 3.2 Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 68 3.2.1 Mục đích khảo sát 68 3.2.2 Đối tượng khảo sát 69 3.2.3 Nội dung và quy trình khảo sát 3.2.4 Kết quả khảo sát KẾT LUẬN 1 Kết luận 73 2 Đóng góp của đề tài 73 3 Ý nghĩa của đề tài 74 4 Phạm vi áp dụng 75 5 Kiến nghị 75 Tài liệu tham khảo 75 Phụ lục 76
  5. PHẦN MỘT: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Đứng trước sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay, mỗi cá nhân cần phải được trang bị nhiều kĩ năng thiết yếu để có thể tạo nên hiệu quả khác biệt trong công việc và có thể thành công. Và để đi đến thành công theo quan niệm của số đông thể hiện được năng lực của bản thân, tạo lập được giá trị với mọi người… thì rất cần nhiều yếu tố như: môi trường xã hội, hoàn cảnh gia đình, trí tuệ, nhân cách, cơ hội, bản lĩnh, ý chí… Tuy nhiên, theo các nhà khoa học thì có 2 chỉ số có tính chất quyết định đó là chỉ số IQ (trí thông minh, khả năng tư duy, suy luận, lập kế hoạch…) và chỉ số EQ (trí tuệ cảm xúc, khả năng tưởng tượng, sáng tạo, khả năng kiểm soát/ điều tiết cảm xúc, kỹ năng giao tiếp xã hội…). Trong chỉ số EQ thì cảm xúc xã hội ngày càng được quan tâm. 1.2. Năng lực cảm xúc xã hội (Social Emotional) viết tắt là (SEL) là tập hợp các năng lực giúp con người biết cách giải quyết các xung đột, biết cách xử ứng xử với chính mình, với người khác, với các mối quan hệ và hoạt động một cách hiệu quả, để sống hạnh phúc, thành công. Năng lực cảm xúc xã hội tập trung vào cơ thể và tâm trí của học sinh, nó giảm bớt những căng thẳng về mặt cảm xúc cho người học, tức là nó tiếp cận từ phía bên trong, nhằm tạo ra một sự tích cực bên trong của người học. Năng lực cảm xúc xã hội là một trong những vấn đề khá mới mẻ ở trên thế giới và ở Việt Nam, được quan tâm từ những năm cuối của thế kỷ XX. 1.3. Năng lực cảm xúc xã hội có một vai trò rất quan trọng đối với quá trình học tập, công việc, quá trình hoàn thiện nhân cách và sự phát triển của mỗi người. Nhiều nghiên cứu cho thấy việc phát triển năng lực cảm xúc – xã hội giúp học sinh (HS) phát triển được những mối quan hệ tích cực và tránh được những hành vi tiêu cực, lệch chuẩn.
  6. Đối với công việc của mỗi người, 6/10 kỹ năng quan trọng nhất của tương lai liên quan đến năng lực cảm xúc xã hội. Đối với thành tựu cả đời, năng lực cảm xúc xã hội và trí tuệ cảm xúc là yếu tố lớn nhất quyết định thành công của một người. Đối với xã hội, về lâu dài, giáo dục năng lực cảm xúc xã hội tạo ra khác biệt tốt hơn cho nhiều lĩnh vực chung của toàn xã hội. 1.4. Năng lực cảm xúc xã hội có vai trò quan trọng như vậy nên việc giáo dục để HS phát triển được các năng lực cảm xúc xã hội là một việc rất cấp thiết. Hoạt động này hướng đến nhiều nội dung: hướng dẫn để HS có được những kĩ năng để nhận ra và quản lí những cảm xúc; hình thành và phát triển sự quan tâm và chăm sóc đến người khác; có trách nhiệm khi đưa ra những quyết định; thiết lập các mối quan hệ tốt đẹp và giải quyết các tình huống tiềm ẩn nhiều thử thách một cách hiệu quả nhất. Hay có thể nói một cách ngắn gọn là giáo dục năng lực cảm xúc xã hội chính là giáo dục các kĩ năng để người học có thể kiểm soát bản thân, hành xử tích cực với người khác và đưa ra những quyết định có trách nhiệm. Việc phát triển năng lực này được thực hiện ở nhà trường, cộng đồng, gia đình trong đó trường học đóng một vai trò rất quan trọng. Trường học là môi trường mà ở đó có mối quan hệ tích cực với giáo viên (GV) của HS, HS nhận thấy được rằng chúng đều được tôn trọng, hỗ trợ và đánh giá cao bởi những người GV của mình. 1.5. HS THPT có những đặc điểm khá phức tạp về tâm sinh lý. Ở lứa tuổi này các em đang hình thành thế giới quan, xu hướng nghề nghiệp, tìm hiểu bản thân, như cầu giao tiếp và nhu cầu khẳng định chính mình. Đặc điểm đó lại càng trở nên phức tạp trong giai đoạn mà cách mạng khoa học công nghệ phát triển như hiện nay. Sự tăng cường kết nối, mạng xã hội phát triển, sự phát triển của nền kinh tế, thế giới mở, quan điểm sống có nhiều thay đổi… đã tác động không nhỏ đến học sinh lứa tuổi THPT. Chính điều đó khiến cho cảm xúc xã hội của lứa tuổi từ 15 -18 phát triển nhiều, có khi phát triển theo chiều hướng tiêu cực, lệch chuẩn. Điều đó đã đem lại tâm lí hoang mang cho những người quan tâm bởi sự phát triển các mặt như nhận thức, tình cảm, ý chí… ở giai đoạn này rất phức tạp và đặc biệt quan trọng. Giai đoạn học THPT mở ra nhiều cơ hội cũng như thách thức to lớn cho hoạt động giáo dục để phát triển các năng lực cần thiết cho các em. Nếu gia đình, nhà trường có những tác động đúng mực, kích thích sự lĩnh hội và phát triển các năng lực cảm xúc xã hội, sẽ khiến các em trở nên tích cực hơn trong nhận thức và hành vi, dễ dàng vượt qua được những thách thức, khủng hoảng trong giai đoạn lứa tuổi đầy biến động và thành công trong cuộc sống sau này. 1.6. Hiện nay, giáo dục cảm xúc xã hội (SEL) đã trở nên quan trọng và quen thuộc ở nhiều nước trên thế giới. Phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho thế hệ trẻ đang được các nhà nghiên cứu và giáo dục trên thế giới quan tâm bởi vai trò của nó đối với sức khỏe thể chất và tinh thần, sự thành công trong học tập và cuộc sống. Không phụ thuộc vào yếu tố di truyền, năng lực cảm xúc xã hội có thể được hình thành thông qua quá trình tiếp thu và rèn luyện các kỹ năng để có thể nhận dạng và quản lý cảm xúc, các kỹ năng cá nhân và thái độ quan tâm tới người khác. Và những năng lực này có thể được phát triển tại cộng đồng, nhà trường và gia đình. Tuy nhiên, trong thực tế vấn đề này hiện chưa được quan tâm đúng mức. Vì thế, đưa thực hành nội dung này tại nhà trường, trong các hoạt động giáo dục là việc làm có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Xuất phát từ những lí do trên chúng chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực cảm xúc xã hội cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2 trong giai đoạn hiện nay”. Thực hiện đề tài này chúng tôi nhằm đánh giá thực trạng năng lực cảm xúc xã hội cũng như thực trạng giáo dục cảm xúc xã hội
  7. của HS tại cộng đồng, nhà trường và gia đình, từ đó đưa ra những biện pháp phù hợp giúp học sinh phát triển được năng lực cảm xúc xã hội. 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Lĩnh vực năng lực cảm xúc – xã hội được phát triển từ những nghiên cứu ban đầu về trí tuệ cảm xúc vào những năm cuối thế kỷ XX. Vấn đề năng lực cảm xúc xã hội là một trong những vấn đề khá mới mẻ ở trên thế giới và ở Việt Nam, được quan tâm từ những năm cuối của thế kỷ XX. Từ đó đến nay, năng lực cảm xúc xã hội vẫn được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, ứng dụng nhiều trong hoạt động giáo dục để phát triển năng lực này của học sinh. Có thể tổng hợp các nghiên cứu về năng lực cảm xúc – xã hội vào ba nhóm chính, đó là: (1) Kỹ năng sống; (2) Trí tuệ cảm xúc (Emotional Intelligence); và (3) Học tập cảm xúc – xã hội (Social – Emotional Learning, SEL). Trong cuốn sách Trí tuệ cảm xúc của nhà NXB Lao động – Xã hội. Dịch từ Goleman, D. (1995). Emotional intelligence. Bantam Books cho rằng: Kỹ năng sống là “năng lực tâm lý xã hội để đáp ứng và đối phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”. Kỹ năng sống được đưa vào các chương trình giáo dục cho các đối tượng từ trẻ nhỏ, học sinh, sinh viên đến người lớn ở nhiều nước trên thế giới, xuất phát từ sự khởi động của các tổ chức quốc tế như UNICEF, WHO, UNESCO. Mục tiêu của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là “giáo dục những kỹ năng mang tính cá nhân và xã hội nhằm giúp các em có thể chuyển tải những gì mình biết (nhận thức), những gì mình cảm nhận (thái độ) và những gì mình quan tâm (giá trị) thành những khả năng thực thụ giúp học sinh viết phải làm gì và làm như thế nào (hành vi) trong những tình hướng khác nhau của cuộc sống”. Hiện nay vấn đề kĩ năng sống vẫn được tiếp tục được quan tâm một cách đúng mức. Thành phần của kỹ năng sống rất phong phú, đa dạng, trong đó có những thành tố làm nên năng lực cảm xúc – xã hội, như kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng kiểm soát cảm xúc, kỹ năng tương tác… Còn thuật ngữ Trí tuệ cảm xúc được biết đến từ công trình của Salovey và Mayer cũng như của Goleman. Các nhà nghiên cứu cho rằng: Trí tuệ cảm xúc là “khả năng để giám sát cảm nhận và cảm xúc của bản thân và người khác, để phân biệt chúng và để sử dụng những thông tin này vào việc hướng dẫn suy nghĩ và hành động của con người”. Theo Salovey và Mayer, trí tuệ cảm xúc bao gồm ba quá trình: (1) Nhận biết và biểu hiện cảm xúc ở bản thân và người khác; (2) Điều khiển/điều chỉnh cảm xúc của bản thân và người khác; và (3) Sử dụng cảm xúc theo các cách thức phù hợp. Từ những năm 1994, dựa trên các nghiên cứu về lợi ích của việc học tập cảm xúc – xã hội đối với sự thành công, sức khoẻ, hạnh phúc, mối quan hệ bạn bè và gia đình… tổ chức CASEL (Collaborative for Academic, Social, and Emotional Learning) đã xác định năm yếu tố về nhận thức, cảm xúc và hành vi cấu thành nên năng lực cảm xúc xã hội, bao gồm: Nhận thức bản thân (self-awareness); Làm chủ bản thân (self- management); Ra quyết định có trách nhiệm (responsible decision making); Nhận thức xã hội (socialawareness); Làm chủ các mối quan hệ (relationship skills). Có thể nói ý tưởng này là một khởi thủy quan trọng để các nghiên cứu về sau của năng lực cảm xúc xã hội được phổ biến và khai thác.
  8. Tổ chức Every Hour Counts (2014) xây dựng mô hình năng lực cảm xúc – xã hội như một tiêu chí đánh giá kết quả tác động của các chương trình cho thanh thiếu niên. Trong quá trình phát triển mô hình, Every Hour Counts đã xem xét các kết quả nghiên cứu liên quan để xác định một tập hợp các kỹ năng giáo dục, xã hội và cảm xúc quan trọng nhất có thể dẫn đến thành công của học sinh. Họ đã xác định được ba yếu tố chính trong năng lực cảm xúc – xã hội: Gắn kết tích cực, phát triển các kỹ năng và niềm tin tích cực và cam kết học vấn cao. Có thể nói đây cũng là một thành quả nghiên cứu khá quan trọng đóng góp cho việc nghiên cứu ban đầu về năng lực cảm xúc – xã hội. Học tập cảm xúc – xã hội (SEL) là xu hướng mới được phát triển trên thế giới trong thế kỷ XXI, tập trung vào việc phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho học sinh các lứa tuổi khác nhau. Năng lực cảm xúc – xã hội (social-emotional competence) là tập hợp các năng lực giúp con người biết cách ứng xử với chính mình, với người khác, với các mối quan hệ và hoạt động một cách hiệu quả. Ở Việt Nam, kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống, giáo dục năng lực cảm xúc – xã hội đã nhận được sự quan tâm đặc biệt của xã hội, các nhà nghiên cứu và số đông các nhà giáo dục. Các chương trình giáo dục kỹ năng sống đã được triển khai trong các trường học với nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục ngày càng phong phú, đa dạng và bước đầu đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ. Tương tự, các nghiên cứu về thực trạng trí tuệ cảm xúc của các nhóm khách thể khác nhau cũng đã được thực hiện, các chương trình phát triển trí tuệ cảm xúc cho HS cũng đã được triển khai. Thế nhưng hầu như chưa có hoặc có rất ít các đề tài đi sâu vào nghiên cứu năng lực cảm xúc – xã hội. Trong khi đó, nhiều người đã nhận thấy hiệu quả tích cực của việc phát triển năng lực cảm xúc – xã hội trong việc nâng cao sức khỏe tinh thần, khả năng giải quyết vấn đề cũng như chất lượng các hoạt động và thành tích học tập của HS. Việc trả lời cho câu hỏi thực trạng năng lực cảm xúc xã hội của học sinh THPT như thế nào, đâu là nguyên nhân hay các yếu tố tác động đến thực trạng này và định hướng phát triển năng lực này cho HS THPT ra sao, là nhiệm vụ khá lý thú và đầy thách thức. Chính vì vậy, việc đầu tư nghiên cứu về năng lực cảm xúc – xã hội và tổ chức hoạt động để phát triển năng lực cảm xúc – xã hội cho HS là một việc cần thiết. Khi lựa chọn nghiên cứu đề tài chúng tôi muốn có một cái nhìn mang tính hệ thống, toàn diện đồng thời mong muốn góp một kinh nghiệm nhỏ trong việc giáo dục năng lực cảm xúc xã hội cho HS. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng chất lượng giáo dục toàn diện, từ đó tạo ra những công dân hoàn thiện trong tương lai, có đủ Đức – Trí – Thể - Mĩ, có đủ kĩ năng sống, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi tài liệu khảo sát 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Một số biện pháp nhằm phát triển năng lực cảm xúc xã hội cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2 trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Phạm vi tài liệu khảo sát: các tài liệu liên quan đến đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh THPT, liên quan đến trí tuệ cảm xúc, các năng lực cảm xúc xã hội, giáo dục để phát triển cảm xúc xã hội cho HS trong nhà trường phổ thông… 4. Nhiệm vụ nghiên cứu
  9. Trong sáng kiến kinh nghiệm này, chúng tôi thực hiện những nhiệm vụ sau: Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài: năng lực, cảm xúc, trí tuệ cảm xúc, năng lực cảm xúc xã hội, đặc điểm tâm lí lứa tuổi THPT, vai trò của cảm xúc xã hội… - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu - Đề xuất một số biện pháp, hình thức nhằm phát triển năng lực cảm xúc xã hội cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2 trong giai đoạn hiện nay. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp nghiên cứu lí luận, phương pháp khảo sát thực tiễn, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thực nghiệm. 6. Đóng góp của SKKN Về mặt lý luận: làm rõ hơn các nội dung liên quan đến: năng lực, cảm xúc, trí tuệ cảm xúc, năng lực cảm xúc xã hội, đặc điểm tâm lí lứa tuổi THPT, vai trò của cảm xúc xã hội và những yêu cầu trong việc giáo dục năng lực cảm xúc xã hội… Về mặt thực tiễn: đề tài đã đánh giá thực trạng, từ đó đưa ra những biện pháp, hình thức để giúp HS hiểu rõ sự cần thiết của năng lực cảm xúc xã hội đối với việc hình thành nhân cách, phát triển bản thân trong hiện tại và tương lai. Từ đó HS sẽ tiếp nhận, hợp tác, chia sẻ để có thể phát triển cảm xúc xã hội của chính mình. 7. Cấu trúc SKKN Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của sáng kiến được triển khai trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Chương 2: Thực trạng của việc giáo dục năng lực cảm xúc – xã hội trong giai đoạn hiện nay Chương 3: Một số biện pháp, hình thức nhằm phát triển năng lực cảm xúc xã hội cho học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 2 trong giai đoạn hiện nay. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái niệm năng lực * Khái niệm Năng lực là “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. (Theo Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng, 1998). Các nhà giáo dục học cũng nêu ra nhiều định nghĩa khác nhau về năng lực: - Theo Tổ chức OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế Thế giới) quan niệm: Năng lực là “khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể”. Định nghĩa này nêu được đặc trưng quan trọng nhất để
  10. nhận diện năng lực là “hiệu quả”, nhưng chưa làm rõ được cấu trúc và “địa chỉ” tồn tại của năng lực. - Theo F. E. Weinert, năng lực là “tổng hợp các khả năng và kĩ năng sẵn có hoặc học được cũng như sự sẵn sàng của học sinh nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh và hành động một cách có trách nhiệm, có sự phê phán để đi đến giải pháp.” Định nghĩa này cũng nói tới sự đóng góp của những yếu tố “sẵn có” ở mỗi cá nhân vào việc phát triển năng lực của bản thân. - Theo Denyse Tremblay, năng lực là “khả năng hành động, thành công và tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống.” Dựa vào các kết quả nghiên cứu nói trên, Chương trình giáo dục phổ thông 2018 giải thích khái niệm năng lực như sau: năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. * Đặc điểm của năng lực: Từ nội hàm của khái niệm đó, có thể chỉ ra những đặc điểm của năng lực là: Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện của người học; năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí… năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở sự thành công trong hoạt động thực tiễn. * Những năng lực cần thiết phải hình thành cho học sinh THPT: Chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 xác định hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: - Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; - Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh. 1.2. Khái niệm trí thông minh cảm xúc (Emotional Intellihence) * Khái niệm Thuật ngữ trí tuệ cảm xúc hay trí thông minh cảm xúc (EI – emotional intelligence) do hai nhà tâm lí học Mĩ là Peter Salovey và John Mayer sử dụng năm 1990. Theo Peter Salovey (1990), trí thông minh cảm xúc được nhận diện như là năng lực làm chủ, điều khiển, kiểm soát tình cảm, xúc cảm của mình và của người khác để tách biệt các phạm trù này khỏi khái niệm trí thông minh chung, các nét nhân cách và để sử dụng thông tin này trong định hướng cách suy nghĩ và cách hành động của một cá nhân.
  11. Theo Salovey và Mayer (1997) trí thông minh cảm xúc được nhận diện như là năng lực nhận biết và bày tỏ xúc cảm hòa xúc cảm vào suy nghĩ, để hiểu, suy luận về xúc cảm và để điều khiển, kiểm soát xúc cảm của mình và của người khác. Trí thông minh cảm xúc (EI) là khả năng nhận thức, thấu hiểu, kiểm soát và đánh giá cảm xúc. Một số nhà nghiên cứu cho rằng thông minh cảm xúc có thể có được qua quá trình học tập và củng cố, trong khi một số khác lại cho rằng nó là đặc tính thuộc về bản năng có từ lúc sinh ra. * Các kĩ năng của trí thông minh cảm xúc Trí thông minh cảm xúc bao gồm 4 kĩ năng: - Nhận thức cảm xúc: Bước đầu tiên trong việc hiểu rõ cảm xúc là nhận ra nó một cách chính xác. Trong nhiều trường hợp, điều này có thể là hiểu được các tín hiệu không lời như ngôn ngữ cơ thể và biểu hiện trên nét mặt. Bên cạnh đó còn là việc biểu lộ chính xác các cảm xúc khác nhau của mình đồng thời phân biệt được biểu lộ cảm xúc chân thật hay miễn cưỡng hay lừa dối… - Suy luận bằng cảm xúc và vận dụng cảm xúc: Bước tiếp theo là sử dụng cảm xúc để thúc đẩy suy nghĩ và các hoạt động nhận thức. Cảm xúc giúp ta chọn ra cái ta ưu tiên và phản ứng lại nó; chúng ta phản ứng bằng cảm xúc với những thứ ta quan tâm. Hơn thế còn là vận dụng những cảm xúc sẵn có để định hướng lựa chọn hành xử. Ảnh hưởng tích cực sẽ làm cho tầm nhìn rộng mở hơn, đưa ra quyết định chính xác hơn. - Hiểu biết cảm xúc: Có nghĩa là hiểu các thuật ngữ liên quan đến cảm xúc; hiểu nguyên nhân và hệ quả của các cảm xúc; hiểu tác động của một tình huống cụ thể đối với cảm xúc tại thời điểm đó và sau đó. Cảm xúc ta nhận thức được có thể mang rất nhiều ý nghĩa. Nếu một ai đó thể hiện cảm xúc giận dữ, người quan sát phải phiên giải được lý do người đó giận và ý nghĩa của nó. - Quản lý, điều chỉnh cảm xúc: Khả năng quản lý cảm xúc hiệu quả là một phần tối quan trọng trong trí thông minh cảm xúc và cũng là cấp độ cao nhất. Điều tiết cảm xúc của mình, phản ứng lại nó một cách phù hợp và phản ứng lại những cảm xúc của người khác đều là khía cạnh quan trọng trong quản lý cảm xúc. Mục tiêu của quản lí cảm xúc chính là nâng cao những cảm xúc tích cực, giảm bớt những cảm xúc tiêu cực. * Vai trò của trí thông minh cảm xúc - Với hiệu suất làm việc và học tập: Trí tuệ cảm xúc có thể giúp cá nhân điều hướng các mối quan hệ xã hội phức tạp giúp mỗi người có thể dẫn dắt và tạo động lực cho người khác, nó giúp cá nhân vượt trội trong sự nghiệp của mình. - Với sức khỏe thể chất: Nếu cá nhân không thể quản lí mức độ căng thẳng của mình, nó có thể dẫn đến vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Không kiểm soát được căng thẳng có thể làm tăng huyết áp, ức chế hệ thống miễn dịch, làm tăng nguy cơ đau tim, đột quỵ, góp phần vô sinh, và đẩy nhanh quá trình lão hóa. Bước đầu tiên để nâng cao trí tuệ cảm xúc là học cách để làm giảm căng thẳng. - Với sức khỏe tâm thần: Không kiểm soát được căng thẳng cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của cá nhân, làm cho cá nhân dễ bị lo lắng và trầm cảm. Nếu mỗi người không thể hiểu và quản lí cảm xúc của bản thân, chúng ta cũng sẽ khó
  12. thay đổi tâm trạng, và việc không có khả năng hình thành các mối quan hệ mạnh mẽ có thể khiến cá nhân cảm thấy cô đơn và bị cô lập. - Với các mối quan hệ. Bằng việc hiểu biết cảm xúc của cá nhân và làm thế nào để kiểm soát chúng, cá nhân biết thể hiện cảm xúc như thế nào và hiểu được cảm xúc của người khác. Điều này cho phép mỗi người giao tiếp hiệu quả hơn và làm cho các mối quan hệ tích cực hơn, cả trong công việc và trong cuộc sống của cá nhân. Ngoài ra, trí tuệ cảm xúc giúp mọi người trong rất nhiều trong các lĩnh vực: Với bản thân: sẽ ít bị căng thẳng; sức khỏe tốt; thành công trong công việc; cân bằng công việc và cuộc sống; với gia đình: hiểu nhau hơn và sống vui vẻ hạnh phúc; với đội nhóm: gắn kết, hòa hợp; hiệu quả; với tổ chức: nhân viên trí tuệ cảm xúc cao sẽ làm việc hiệu quả hơn và đem lại thành công cho tổ chức; với lãnh đạo: tăng khả năng ảnh hưởng và kết nối nhóm. Có thể nói khả năng thể hiện, kiểm soát cảm xúc của mình là điều rất quan trọng và khả năng hiểu, phiên giải và phản hồi lại các cảm xúc của người khác cũng vậy. Các nhà tâm lý học và một số chuyên gia thậm chí còn khẳng định nó quan trọng hơn cả chỉ số thông minh (IQ) quyết định sự thành công chung trong cuộc sống. * Vai trò của giáo dục đối với sự phát triển trí thông minh cảm xúc Dạy học và giáo dục giữ vai trò to lớn trong việc phát triển trí thông minh cảm xúc cho người học. Để trí thông minh cảm xúc là hệ quả của quá trình dạy học và giáo dục, nhiệm vụ của giáo dục là cần phải phát triển các nội dung sau: - Giúp cho người học biết cách nhận ra cảm xúc của mình và người khác, thể hiện các cảm xúc phù hợp khi nhận thông tin. Kết quả hoạt động này sẽ giúp cho người học hình thành năng lực nhận biết cảm xúc. - Giúp cho người học thấu hiểu các cảm xúc phức tạp và sự chuyển hóa từ một cảm xúc này đến một cảm xúc khác như thế nào. Khả năng này tạo ra một sự cảm nhận về ý nghĩa của tình cảm. Đây là điều quan trọng trong việc tạo dựng các mối quan hệ hiệu quả và phát triển chiến lược nuôi dưỡng cảm xúc tích cực. Hoạt động này hình thành cho người học năng lực hiểu cảm xúc.
  13. - Giúp cho người học hành động một cách thông minh dựa trên những dữ liệu cảm xúc của bản thân và người khác, cho phép sinh viên ứng dụng các chiến lược hiệu quả để đạt được những kết quả tốt. Kết quả của hoạt động này giúp cho người học hình thành năng lực quản lí cảm xúc. - Giúp cho người học tạo dựng được các cảm xúc tích cực và sử dụng những cảm xúc tích cực này để hỗ trợ tư duy một cách có hiệu quả. Đây là yếu tố cốt lõi cho việc giải quyết vấn đề, khả năng sáng tạo và sự thấu cảm. Để thay đổi hành vi và biết đứng lên trên áp lực, mỗi cá nhân cần phải học cách tận dụng lợi thế của cảm xúc để có thể hoạt động tích cực ngay cả khi bị căng thẳng. Điều này có nghĩa rằng chúng ta không chỉ đơn giản là đọc về trí tuệ cảm xúc để làm chủ nó, điều quan trọng là phải trải nghiệm và thực hành các kĩ năng trong cuộc sống hàng này của chính bản thân. Và nhiệm vụ của những người làm giáo dục là giúp cho mỗi cá nhân người học có thể thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ nêu trên. 1.3. Khái niệm, đặc điểm của năng lực cảm xúc xã hội * Khái niệm Năng lực cảm xúc xã hội (Social Emotional) viết tắt là (SEL) là tập hợp các năng lực giúp con người biết cách giải quyết các xung đột, biết cách xử ứng xử với chính mình, với người khác, với các mối quan hệ và hoạt động một cách hiệu quả, để sống hạnh phúc, thành công. SEL là một phần không thể tách rời của giáo dục và phát triển con người. * Đặc điểm của năng lực cảm xúc xã hội: Các thành phần quan trọng của năng lực cảm xúc xã hội: Nhóm năng lực Mô tả chi tiết chính trong SEL Tự nhận thức bản - Xác định và làm chủ cảm xúc thân - Tự nhận thức đúng đắn - Nhận thức điểm mạnh, nhu cầu và giá trị của bản thân - Tin vào năng lực của chính mình - Khả năng liên kết giữa suy nghĩ, cảm xúc và hành vi - Có tư duy cầu tiến - Có các mối quan tâm/ sở thích và sống có mục đích… Làm chủ bản thân - Làm chủ được xung lực và quản lý sự căng thẳng, điều chỉnh cảm xúc, suy nghĩ và hành vi trong những tình huống khác nhau. - Tự tạo động lực và kỉ luật - Thiết lập các mục tiêu và kỹ năng tổ chức - Xác định và áp dụng chiến thuật giảm stress - Sử dụng kĩ năng lập kế hoạch và tổ chức - Thể hiện sự dũng cảm để khởi đầu, không sợ bắt đầu cái mới.
  14. Nhận thức xã hội – Làm chủ được xung lực và quản lý sự căng thẳng - Có năng lực thấu hiểu những quan điểm khác nhau, đồng cảm với mọi người… - Có lòng thấu cảm, trắc ẩn với người khác - Có sự quan tâm tới cảm xúc của người khác - Hiểu và thể hiện sự biết ơn - Nhận biết những quy định xã hội đa dạng, bao gồm cả những quy định bất công. - Nhận biết những nguồn lực cũng như sự hỗ trợ từ gia đình, trường học và cộng đồng. Làm chủ các mối – Làm chủ giao tiếp, các quan hệ xã hội, xây dựng các mối quan hệ quan hệ - Giao tiếp rõ ràng, hiệu quả - Phát triển những mối quan hệ tích cực - Biết lắng nghe - Làm việc hợp tác, thể hiện tinh thần đồng đội và cùng nhau giải quyết vấn đề. - Biết phản đối những áp lực xã hội không phù hợp - Có thể đứng lên bảo vệ quyền lợi của người khác - Biết tìm sự giúp đỡ, hoặc đề nghị người khác giúp đỡ khi cần - Có khả năng đàm phán, từ chối và quản lý xung đột - Tìm kiếm và cung cấp sự trợ giúp Ra quyết định có - Xác định vấn đề và phân tích hoàn cảnh trách nhiệm - Xác định được giải pháp cho các vấn đề của bản thân và xã hội - Giải quyết vấn đề - Đoán trước và đánh giá được hệ quả của một hành động. - Nhận biết được kỹ năng tưu duy phản biện sẽ hữu dụng thế nào trong và ngoài trường học. - Đánh giá được ảnh hưởng của bản thân giữa các cá nhân, cộng đồng và thể chế. - Trách nhiệm, ứng xử và đạo đức của cá nhân * Mô hình giáo dục năng lực cảm xúc xã hội Giáo dục năng lực cảm xúc xã hội (Social & Emotional Learning – SEL) là quá trình mà người học từ người lớn đến trẻ em áp dụng các kiến thức và kỹ năng để hiểu và quản lý cảm xúc; thiết lập và đạt được các mục tiêu tích cực; cảm nhận và thể hiện
  15. sự đồng cảm với người khác; thiết lập và duy trì các mối quan hệ tích cực cũng như đưa ra được quyết định có trách nhiệm. Năng lực cảm xúc – xã hội có thể được phát triển bằng nhiều con đường khác nhau, trong đó có thông qua quá trình dạy học, tổ chức các hoạt động giáo dục và có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường, xã hội. Chương trình SEL hướng tới việc xây dựng một không khí học đường tích cực, thúc đẩy tính công bằng và hiệu quả trong giáo dục thông qua mối quan hệ gắn kết giữa nhà trường – gia đình và cộng đồng. Social & Emotional Learning (SEL) - giáo dục năng lực cảm xúc xã hội là chương trình giáo dục về lối sống, hành vi và năng lực trí tuệ cảm xúc được các học giả, các nhà giáo dục nghiên cứu trong hơn 20 năm qua và hiện được áp dụng rộng rãi tại Mỹ, Úc, Singapore, Anh và các nước châu Âu. Mô hình giáo dục này hướng tới năm nhóm năng lực cốt lõi của cảm xúc - xã hội như sau: - Nhận thức bản thân: Giúp phát triển những kỹ năng đòi hỏi việc nhận biết tốt cảm xúc của mình cũng như những ảnh hưởng của cảm xúc đến hành vi. - Làm chủ bản thân: Giúp tạo nền tảng cho các kỹ năng quản lý thời gian, xác định mục tiêu cho bản thân và có kế hoạch. Làm chủ những suy nghĩ của mình một cách tích cực và quản lý được căng thẳng của bản thân. - Nhận thức xã hội: Nền tảng quan trọng cho những kỹ năng lắng nghe, thấu hiểu và đồng cảm với những người xung quanh. - Làm chủ các mối quan hệ: Nền tảng cho những kỹ năng giao tiếp, hợp tác, thương lượng, giải quyết mâu thuẫn một cách phù hợp. - Ra quyết định có trách nhiệm: Giúp trẻ rèn luyện về các kỹ năng tư duy độc lập, phân tích và giải quyết vấn đề. * Nội dung phát triển năng lực cảm xúc xã hội: Mục tiêu của Phát triển năng lực cảm xúc xã hội tập trung vào những vấn đề dưới đây: 1.4. Vai trò của năng lực cảm xúc xã hội và trí thông minh cảm xúc
  16. Thực tế cho thấy năng lực cảm xúc xã hội (SEL) và trí thông minh cảm xúc (EI) có vai trò rất quan trọng với con người nói chung và học sinh nói riêng. Theo Denniel Goleman thì nó có thể thúc đẩy hoặc hạn chế các hoạt động cũng như sự phát triển của trí tuệ mỗi người. Cảm xúc luôn chi phối một cách trực tiếp đến các quyết định hành động của mỗi cá nhân. Trí tuệ cảm xúc sẽ điều khiển giúp cho chúng ta có thể kiểm soát tốt cảm xúc của bản thân. Đối với thanh thiếu niên: EI và SEL trước hết giúp kiện toàn thế chất, hỗ trợ cảm xúc, cải thiện thái độ và hành vi của thanh thiếu niên. Ngoài ra, EI và SEL giúp các em học tập tốt hơn, phát triển trí tuệ, để từ đó tăng cao khả năng hòa nhập xã hội. Đối với người trưởng thành: Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng những người có EI sẽ khỏe mạnh hơn, làm việc tốt hơn, kết nối tập thể hiệu quả hơn và thành công hơn. Đối với cộng đồng: EI và SEL sẽ tạo không khí lớp học mang tính khích lệ, động viên; giảm bớt những hành vi tiêu cực, giảm thiểu căng thẳng về cảm xúc; giảm nghèo đói; cải thiện chất lượng cuộc sống. Năng lực cảm xúc xã hội còn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng, điều chỉnh các mối quan hệ gia đình, quan hệ xã hội; nâng cao khả năng tương tác và có thể giải quyết tốt các mâu thuẫn, xung đột ở trong cuộc sống. 1.5. Vai trò, yêu cầu, nguyên tắc của giáo dục năng lực cảm xúc xã hội * Vai trò của việc giáo dục năng lực cảm xúc xã hội Giáo dục năng lực cảm xúc xã hội (Social & Emotional Learning – SEL) là quá trình mà người học từ người lớn đến trẻ em áp dụng các kiến thức và kỹ năng để hiểu và quản lý cảm xúc; thiết lập và đạt được các mục tiêu tích cực; cảm nhận và thể hiện sự đồng cảm với người khác; thiết lập và duy trì các mối quan hệ tích cực cũng như đưa ra được quyết định có trách nhiệm. Chương trình SEL hướng tới việc xây dựng một không khí học đường tích cực, thúc đẩy tính công bằng và hiệu quả trong giáo dục thông qua mối quan hệ gắn kết giữa nhà trường – gia đình và cộng đồng. Thông qua giáo dục cảm xúc xã hội, người học sẽ có được những kĩ năng, kiến thức và các điều hướng để làm chủ bản thân và các mối quan hệ một cách hiệu quả cũng như đưa ra các quyết định có trách nhiệm cho hạnh phúc cá nhân và xã hội. Nghiên cứu cho thấy một mối liên hệ mạnh mẽ giữa SEL và kết quả học tập của người học trong các lĩnh vực hạnh phúc tinh thần, phát triển nhân cách, thành công trường học, thành công trong sự nghiệp và trách nhiệm công dân. SEL là một phần quan trọng trong quá trình học của người học để chuẩn bị cho việc sống và làm việc trong bối cảnh thế giới phẳng như hiện nay. SEL được giảng dạy trong chương trình Giáo dục Đặc biệt và Nhập tịch (CCE) trong các trường học. Cùng với các giá trị cốt lõi, SEL tạo thành một bộ phận không thể tách rời của Khung năng lực và kết quả đầu ra của người học vào thế kỉ XXI. Bên cạnh đó, Giáo dục năng lực cảm xúc – xã hội và sự cần thiết trong văn hóa học đường. SEL được dạy và tạo điều kiện trong bối cảnh môi trường học đường an toàn và chu đáo. Một yếu tố trong việc hỗ trợ và chăm sóc môi trường học đường là sự tích cực trong mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh. Trường học là môi trường mà ở đó có mối quan hệ tích cực với GV của HS, chúng nhận thấy được rằng chúng đều được tôn trọng, hỗ trợ và đánh giá cao bởi những người giáo viên của mình. Nghiên cứu là
  17. kết quả rõ ràng về lợi ích của mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh trong kết quả học tập của người học, sự phát triển của năng lực cảm xúc xã hội và năng lực hành vi. Bên cạnh đó, SEL còn giúp tạo ra cộng đồng thành công, vì có sự liên hệ chặt chẽ giữa những kỹ năng cảm xúc xã hội từ thưở nhỏ cho tới lúc trưởng thành. Khi phát triển kỹ năng cảm xúc xã hội sớm sẽ giúp giảm bớt chi phí của xã hội dành cho nhà ở công cộng, hỗ trợ dịch vụ và an ninh công cộng sau này. Tóm lại, giáo dục cảm xúc xã hội SEL là giải pháp hỗ trợ HS phát triển năng lực làm chủ bản thân, sẽ thúc đẩy sự thành công của học sinh khi còn ngồi trên ghế nhà trường và cả sau này. Từ đó tạo ra một cộng đồng xã hội với những cá nhân thành công, sống có trách nhiệm. * Yêu cầu về môi trường thực hành năng lực cảm xúc xã hội Việc giáo dục, thực hành SEL cần được tiến hành ở nhiều môi trường khác nhau, từ gia đình đến nhà trường và trong cộng đồng. - Trong lớp học: Việc thực hành SEL có thể tiến hành theo 3 phương thức: + Dạy trực tiếp kỹ năng và thái độ ứng xử cảm xúc xã hội thông qua các bài học liên quan và phù hợp với bối cảnh, sự phát triển và văn hóa người học. + Dạy SEL thông quan phương pháp giáo dục và hoạt động học tập khác như dạy học dự án hay hợp tác học tập. + Kết hợp SEL với chương trình học thuật, như lồng ghép với các môn học. Giáo dục cảm xúc xã hội hiệu quả nhất khi GV và HS có quan hệ tích cực, quan tâm nhau, trong môi trường an toàn và có tính nuôi dưỡng. Để giảng dạy SEL phù hợp với lứa tuổi và ứng xử nhạy cảm văn hóa của HS thì GV cần hiểu và đánh giá cao điểm mạnh, năng lực và nhu cầu riêng của HS. Khi người dạy kết hợp với những kinh nghiệm cá nhân, phông văn hóa và ý kiến của người học vào các hoạt động học tập thì họ sẽ tạo được một môi trường giáo dục đạt hiệu quả. - Tại trường học: Muốn tổ chức và thực hành được SEL trong trường cần phải có sự tham gia liên tục, bền bỉ, đồng lòng của cả hội đồng sư phạm trong việc lên kế hoạch, thực hiện, đánh giá và cải thiện. Hoạt động giảng dạy, giáo dục, trải nghiệm phải được tổ chức, lồng ghép một cách nhuần nhuyễn, linh hoạt, hiệu quả. Những nỗ lực dạy SEL sẽ kiến tạo không khí nhà trường ngày càng dân chủ hơn, thân thiện hơn, mọi người đều thấy được yêu thương, tôn trọng. Để từ đó mỗi một học sinh cảm thấy mái trường thân thương như một gia đình thứ hai để các em thuộc về. - Tại gia đình: Các chương trình SEL sẽ hiệu quả hơn khi được thực hiện trong gia đình chứ không chỉ ở trường học. Gia đình có hiểu biết sâu sắc về sự phát triển, trải nghiệm, văn hóa và nhu cầu của các con; gia đình sẽ giúp cung cấp thông tin, hỗ trợ và nỗ lực thực hành SEL. Và các gia đình cũng sẵn sàng trở thành đối tác với trường học khi quy định và giá trị của trường học đồng nhất với trải nghiệm của gai đình họ. Để
  18. trường học gây dựng được quan hệ đối tác với gia đình thì nhà trường có thể tạo dựng giao tiếp hai chiều với gia đình. Giúp gia đình hiểu về sự phát triển của các con, giúp GV hiểu về nền tảng và phông văn hóa của gia đình, cung cấp những cơ hội để gia đình đóng góp công sức hay làm tình nguyện tại trường. - Tại cộng đồng: Những chương trình cộng đồng như làm tình nguyện, dọn dẹp nơi công cộng… chính là cơ hội để người trẻ thực hành các kỹ năng cảm xúc xã hội trong chính môi trường và bối cảnh liên quan. Đây cũng chính là cơ hội tương lai cho các bạn trẻ. * Xây dựng những nguyên tắc của giáo dục năng lực cảm xúc – xã hội Việc giảng dạy và ứng dụng SEL ở các trường học cần thực hiện theo các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc 1: Những giá trị (của những nhóm năng lực) được xem là phần cốt lõi khi học hướng dẫn và cung cấp mục đích cho hành vi của mỗi người. Những giá trị ấy được xem như là các giá trị cốt lõi trong giảng dạy được thể hiện rõ ràng trong các chương trình giảng dạy. Việc đưa ra các hành động mà không có nền tảng về giá trị sẽ dẫn đến sự không nhất quán về mục đích và hành động. - Nguyên tắc 2: Những năng lực cảm xúc – xã hội nên được dạy cho người học để đảm bảo rằng các em đạt được các kĩ năng, kiến thức và kĩ năng tổ chức sẽ giúp người học đối mặt với những thách thức trong tương lai. Trong đó chú ý đến 5 nhóm năng lực: nhận thức bản thân, nhận thức xã hội, làm chủ bản thân, làm chủ các mối quan hệ và ra quyết định có trách nhiệm. Việc giảng dạy các năng lực cảm xúc – xã hội cho người học có thể được thể hiện một cách rõ ràng, thông qua sự truyền thụ trực tiếp hoặc những “khoảnh khắc giáo dục”. Khoảnh khắc giáo dục là thời điểm mà học tập một chủ đề hoặc ý tưởng nào đó trở nên có thể hoặc được thực hiện một cách dễ dàng; hay nói cách khác, khoảnh khắc giáo dục là thời điểm mà một tình huống nào đó, một sự quan tâm, hứng thú vô tình nào đó chợt nảy sinh, tạo ra những cuộc thảo luận, những hoạt động có thể được tiến hành và có khả năng giải quyết một cách dễ dàng. Có thể nói đây là những khoảnh khắc đến một cách bất ngờ và khó lường trước được trong dạy học. - Nguyên tắc 3: Trường học đóng một vai trò quan trọng trong việc giáo dục năng lực cảm xúc xã hội bởi lẽ các nhà lãnh đạo và giáo viên chính là các mô hình quan trọng của những năng lực này. Hơn nữa, môi trường học đường là một yếu tố quan trọng thúc đẩy người học học tập, chính điều này lại là yếu tố hỗ trợ việc dạy và học các năng lực cảm xúc xã hội. - Nguyên tắc 4: Trẻ em được trang bị các năng lực cảm xúc xã hội, bám chắc vào các giá trị năng lực sẽ có thể làm bộc lộ được nhân cách tốt và trách nhiệm công dân của mình. 1.6. Đặc điểm tâm lí lứa tuổi THPT Theo các chuyên gia tâm lí thì lứa tuổi HS THPT có những đặc điểm tâm lí khá đặc biệt. HS THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Đây là lưa tuổi thể hiện tính chất phức tạp của nhiều hiện tượng, nó được giới hạn ở 2 mặt tâm lý và sinh lý. Đây là vấn đề khó khăn
  19. và phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Dưới đây là một số đặc điểm tâm lý học sinh THPT. - Sự phát triển của tự ý thức: Theo những chuyên gia tâm lý, sự tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân cách của học sinh THPT, có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển tâm lý của lứa tuổi này. Biểu hiện của sự tự ý thức là nhu cầu tìm hiểu và tự đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo chuẩn mực đạo đức của xã hội, theo quan điểm về mục đích cuộc sống… Điều đó khiến các em quan tâm sâu sắc tới đời sống tâm lý, những phẩm chất nhân cách và năng lực riêng. Học sinh không chỉ chú ý đến vẻ bên ngoài mà còn đặc biệt chú trọng tới phẩm chất bên trong. Đặc biệt, HS lứa tuổi này có có khuynh hướng phân tích và đánh giá bản thân mình một cách độc lập dù có thể có sai lầm khi đánh giá. Ý thức làm người lớn khiến các em có nhu cầu khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính của mình một cách độc đáo, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình… - Sự hình thành thế giới quan: Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong tâm lý HS tuổi dậy thì vì các em sắp bước vào cuộc sống xã hội. Điều này làm nảy sinh nhu cầu tìm hiểu cũng như khám phá để có quan điểm về tự nhiên, xã hội, về những nguyên tắc và quy tắc ứng xử, định hướng về giá trị con người. Ở giai đoạn này, HS quan tâm đến nhiều vấn đề như thói quen đạo đức, cái xấu cái đẹp, cái thiện cái ác, quan hệ giữa cá nhân với tập thể, giữa cống hiến với hưởng thụ, giữa quyền lợi và nghĩa vụ trách nhiệm… Thế nhưng, vẫn có em chưa được giáo dục đầy đủ về thế giới quan, chịu ảnh hưởng của tư tưởng bảo thủ lạc hậu như: có thái độ coi thường phụ nữ, coi khinh lao động chân tay, ý thức tổ chức kỉ luật kém, thích có cuộc sống xa hoa, hưởng thụ hoặc sống thụ động… - Xu hướng nghề nghiệp: Thanh niên đã xuất hiện nhu cầu lựa chọn vị trí xã hội trong tương lai cho bản thân và các phương thức đạt tới vị trí xã hội ấy. Xu hướng nghề nghiệp có tác dụng thúc đẩy các mặt hoạt động và điều chỉnh hoạt động của các em. Các bạn HS THPT cũng đứng trước các ngã rẽ của cuộc đời và có định hướng chọn nghề, chọn trường Càng cuối cấp học thì xu hướng nghề nghiệp càng được thể hiện rõ rệt và mang tính ổn định hơn. Nhiều em biết gắn những đặc điểm riêng về thể chất, về tâm lý và khả năng của mình với yêu cầu của nghề nghiệp. Tuy vậy, sự hiểu biết về yêu cầu nghề nghiệp của các em còn phiến diện, chưa đầy đủ, vì vậy công tác hướng nghiệp cho học sinh có ý nghĩa quan trọng. - Hoạt động giao tiếp: Các em khao khát muốn có những quan hệ bình đẳng trong cuộc sống và có nhu cầu sống cuộc sống tự lập. Tính tự lập của các em thể hiện ở ba mặt: tự lập về hành vi, tự lập về tình cảm và tự lập về đạo đức, giá trị. Nhu cầu giao tiếp với bạn bè cùng lứa tuổi trong tập thể phát triển mạnh. Trong tập thể, các em thấy được vị trí, trách nhiệm của mình và các em cũng cảm thấy mình cần cho tập thể. Khi giao tiếp trong nhóm bạn sẽ xảy ra hiện tượng phân cực. Có những
  20. người được nhiều người yêu mến và có những người ít được bạn bè yêu mến. Điều đó làm cho các em phải suy nghĩ về nhân cách của mình và tìm cách điều chỉnh bản thân. Hoạt động giao tiếp của học sinh THPT ngày càng phát triển và hoàn thiện. Tình bạn đối với các em ở tuổi này có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Tình bạn thân thiết, chân thành sẽ cho phép các em đối chiếu được những thể nghiệm, ước mơ, lý tưởng, cho phép các em học được cách nhận xét, đánh giá về mình. Nhưng tình bạn ở các em còn mang màu sắc xúc cảm nhiều nên thường có biểu hiện lý tưởng hóa tình bạn. Có nghĩa là các em thường đòi hỏi ở bạn mình phải có những cái mình muốn chứ không chú ý đến khả năng thực tế của bạn. Ở tuổi này cũng đã xuất hiện một loại tình cảm đặc biệt – tình yêu nam nữ. Tình yêu của lứa tuổi này còn được gọi là “tình yêu bạn bè”, bởi vì cá em thường che giấu tình cảm của mình trong tình bạn. Tình yêu ở lứa tuổi thanh niên về cơ bản là tình cảm lành mạnh, trong sáng nhưng cũng là một vấn đề rất phức tạp. Cha mẹ hoặc giáo viên không nên can thiệp một cách thô bạo, không chế nhạo, phỉ báng, ngăn cấm độc đoán, bất bình mà phải có một thái độ trân trọng và tế nhị, đồng thời cũng không được thờ ơ, lãnh đạm tránh những phản ứng tiêu cực ở các em nên đôi khi cũng không phân biệt được đó là tình bạn hay tình yêu. Việc nắm vững các đặc điểm tâm lí lứa tuổi THPT như đã trình bày ở trên là một cơ sở rất quan trọng để tiến hành các biện pháp nhằm giáo dục năng lực cảm xúc xã hội cho học sinh một cách khoa học, hiệu quả. Kết luận chương 1 Trong chương này chúng tôi đã trình bày cơ sở lý luận của đề tài bao gồm các vấn đề: khái niệm năng lực và những năng lực cần thiết phải hình thành cho học sinh THPT. Cùng với đó là các vấn đề liên quan đến trí thông minh cảm xúc, năng lực cảm xúc xã hội và những vai trò, yêu cầu, nguyên tắc của giáo dục năng lực cảm xúc xã hội. Đồng thời chúng tôi cũng nghiên cứu những đặc điểm tâm lí của lứa tuổi THPT. Đây là những cơ sở khoa học cần thiết để chúng tôi có thể tiến hành các biện pháp để giáo dục cho học sinh một cách phù hợp, hiệu quả. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC NĂNG LỰC CẢM XÚC XÃ HỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY Ở trong chương 2 này chúng tôi sẽ đi tìm hiểu thực trạng biểu hiện năng lực cảm xúc của học sinh tại nhà trường, công tác giáo dục năng lực cảm xúc cho học sinh tại đơn vị công tác, tại các gia đình và tại cộng đồng. Để trên cơ sở đó có những giải pháp phù hợp để công tác giáo dục năng lực cảm xúc xã hội cho họ sinh đạt hiệu quả cao, nhất là trong bối cảnh xã hội phức tạp như hiện nay. 2.1. Thực trạng biểu hiện năng lực cảm xúc xã hội của học sinh THPT hiện nay 2.1.1. Mục đích khảo sát Với mong muốn có một cái nhìn thấu đáo về vấn đề nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành trao đổi, trò chuyện với nhiều học sinh cũng như theo dõi quá trình học tập, rèn luyện, tham gia hoạt động của các em trong nhiều năm học liên tiếp khi lên kế hoạch
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1