Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trường THPT Phạm Hồng Thái thông qua dạy học chủ đề bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
lượt xem 0
download
Sáng kiến "Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trường THPT Phạm Hồng Thái thông qua dạy học chủ đề bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh, thông qua dạy học chủ đề bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn - Toán 10.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trường THPT Phạm Hồng Thái thông qua dạy học chủ đề bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN ======***===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT PHẠM HỒNG THÁI THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN’’. LĨNH VỰC: TOÁN HỌC NĂM HỌC: 2023 - 2024 1
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT PHẠM HỒNG THÁI ======***===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT PHẠM HỒNG THÁI THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ BẤT PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN’’. LĨNH VỰC: TOÁN HỌC Nhóm tác giả: 1. Trần Thu Hằng - Giáo viên - ĐT: 0915106764 2. Nguyễn Thị Vân - Giáo viên - ĐT: 0983371885 3. Nguyễn Thị Cẩm Tú - Giáo viên - ĐT: 0988905527 Đơn vị: Trường THPT Phạm Hồng Thái NĂM HỌC: 2023 - 2024 2
- MỤC LỤC 1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 2 5. Đối tượng nghiên cứu và thời gian thực hiện ..................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 2 7. Tính mới và đóng góp mới của đề tài ................................................................. 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................... 4 1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................ 4 1.1. Lý thuyết về tự học và năng lực tự học ............................................................ 4 1.1.1. Lý thuyết tự học ............................................................................................ 4 1.1.2. Lý thuyết năng lực tự học ............................................................................. 5 1.2. Tổng quan lý thuyết về bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn trong chương trình Toán 10 ................................................................................ 7 1.2.1. Lý thuyết về bất phương trình bậc nhất hai ẩn............................................. 7 1.2.2. Lý thuyết về hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn ......................................... 7 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 7 2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường THPT Phạm Hồng Thái ................................. 7 2.1.1. Thuận lợi ....................................................................................................... 7 2.1.2. Khó khăn ....................................................................................................... 8 2.3. Khảo sát thực trạng về hoạt động tự học tại trường THPT Phạm Hồng Thái....... 8 2.3.1. Khảo sát công tác phát triển năng lực tự học cho học sinh của giáo viên trường THPT Phạm Hồng Thái ............................................................................... 8 2.3.2. Khảo sát năng lực tự học môn Toán của học sinh trường THPT Phạm Hồng Thái ......................................................................................................................... 9 II. NỘI DUNG THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP ................................................... 10 1. Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn ........................................................................ 10 1.1. Tổng quan về mô hình lớp học đảo ngược....................................................... 10 1.1.1. Khái niệm về mô hình lớp học đảo ngược .................................................... 10 1.1.2. So sánh mô hình lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống ...................... 11 3
- 1.2. Kế hoạch bài dạy chủ đề bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn theo mô hình lớp học đảo ngược ........................................................................ 12 2. Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép giải bài toán mô hình hoá ứng dụng bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn ........................................................... 20 2.1. Lý thuyết về kỹ thuật mảnh ghép ..................................................................... 20 2.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 20 2.1.2. Cách tiến hành ............................................................................................... 21 2.1.3. Ý nghĩa của kĩ thuật mảnh ghép trong dạy học chủ đề bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất 2 ẩn ................................................................................ 22 2.2. Tiến trình sử dụng kỹ thuật mảnh ghép giải bài toán mô hình hoá ứng dụng bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn. ............................................ 22 3. Tăng cường hoạt động tự học tại nhà theo hình thức cá nhân và theo nhóm .... 27 3.1. Ý nghĩa của hoạt động tự học tại nhà theo hình thức cá nhân và nhóm26 3.2. Tự học tại nhà theo hình thức cá nhân ............................................................. 27 4. Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động tự học tại nhà của học sinh .............. 32 4.1. Ý nghĩa của tiêu chí đánh giá hoạt động tự học của học sinh .......................... 32 4.2. Nội dung thực hiện của biện pháp.................................................................... 32 4.2.1. Tiêu chí đánh giá thái độ tự học tại nhà của học sinh ................................... 32 4.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả tự học tại nhà của học sinh ................................ 34 III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP .................................................... 36 1. Đánh giá hiệu quả thực hiện các biện pháp......................................................... 36 2. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp .......................................... 38 2.1. Khảo sát tính cấp thiết của đề tài ..................................................................... 38 2.1.1. Mục tiêu khảo sát .......................................................................................... 38 2.1.2. Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 38 2.1.3. Nội dung khảo sát.......................................................................................... 39 2.1.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả khảo sát .......................................... 39 2.1.5. Kết quả khảo sát ............................................................................................ 40 2.2. Khảo sát tính khả thi của các biện pháp ........................................................... 41 3. Khả năng áp dụng và nhân rộng của các đề tài ................................................... 44 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................... 45 1. Kết luận ............................................................................................................... 45 2. Đề xuất và kiến nghị............................................................................................ 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………… …..49 4
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 là chương trình mới áp dụng trong bối cảnh đổi mới toàn diện nền giáo dục về mọi mặt, từ sách giáo khoa cho đến các phương pháp dạy học. Trong chương trình nêu rõ mục tiêu giảng dạy đó là rèn luyện các kỹ năng cần thiết cho học sinh; bao gồm những năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo) và những năng lực đặc thù phát triển thông qua các môn học (đối với môn Toán là năng lực giao tiếp Toán học, năng lực tư duy, ...). Có thể thấy, ngay từ mục tiêu quan trọng nhất của giáo dục, chương trình GDPT 2018 đã đặt năng lực tự học là một trong những năng lực đầu tiên cần xây dựng và rèn luyện cho học sinh. Chỉ khi học sinh có năng lực tự học tốt mới có thể hoàn thiện được các mục tiêu tiếp theo. Hoạt động học tập trên trường chỉ là một phần, quan trọng nhất vẫn là quá trình tự rèn luyện tại nhà không chỉ về tri thức mà còn cả về đạo đức, lối sống. Tự học giúp học sinh xây dựng thói quen học tập tốt, nắm được kiến thức, hỗ trợ cho quá trình phát triển toàn diện của mỗi học sinh. Đặc biệt trong môn Toán học, năng lực tự học có vai trò cực kỳ quan trọng. Đặc thù của môn Toán học chính là học sinh sẽ tiếp thu với nhiều công thức, nhiều logic khác nhau về các con số, hình vẽ, các thuật toán. Đặc biệt với chương trình Toán lớp 10, hàm lượng kiến thức lớn nên với các tiết học trên lớp, giáo viên tập trung vào các hoạt động tìm kiếm kiến thức; các tiết luyện tập cũng không nhiều nên học sinh còn lúng túng, chưa quen trong việc áp dụng kiến thức, vận dụng công thức toán học trong giải các bài tập. Vậy nên, mỗi học sinh cần tự học tại nhà, tự luyện tập lại các kiến thức mà học sinh thu nhận được trên lớp, tự hệ thống lại và thực hành thông qua nhiều bài tập khác nhau để ghi nhớ. Việc tự học tại nhà sẽ giúp mỗi học sinh có thể nắm chắc kiến thức giáo viên truyền thụ trên lớp, rèn luyện tư duy toán học và đồng thời phát triển khả năng giải toán nhanh. Trong chương trình môn Toán lớp 10, các kiến thức về bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất 2 ẩn được xem là một trong những kiến thức trọng tâm. Nằm ngay trong chương thứ 2, học sinh sẽ được làm quen với bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất 2 ẩn trong 6 tiết học. Với thời lượng này không đủ để các em có thể tự tin giải được các bài tập cơ bản thuộc dạng này. Để có thể làm tốt phần này, học sinh cần tự học, tự luyện tập ở nhà để nắm bắt kiến thức, xây dựng tư duy giải các bài tập chủ đề bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tâm đắc, nghiên cứu, thực nghiệm, đúc rút kinh nghiệm với đề tài: “Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trường THPT Phạm Hồng Thái thông qua dạy học chủ đề bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn’’. 1
- 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh, thông qua dạy học chủ đề bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn - Toán 10. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu về phát triển năng lực tự học làm cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. - Điều tra thực trạng tự học của học sinh đối với môn Toán 10 ở trường THPT Phạm Hồng Thái. - Phân tích cấu trúc nội dung và thành phần kiến thức của chủ đề bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn - Toán 10. - Xây dựng một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh. - Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng hiệu quả của việc phát triển năng lực tự học cho học sinh, thông qua dạy học chủ đề bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn - Toán 10. 4. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu chủ đề bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh. - Năng lực tự học. - Các hoạt động học tập theo hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh. 5. Đối tượng nghiên cứu và thời gian thực hiện - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp 10 trường THPT Phạm Hồng Thái. - Thời gian thực hiện: Năm học 2022-2023 và năm học 2023-2024. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu kiến thức lý thuyết của chủ đề qua tài liệu sách giáo khoa, sách tham khảo. - Nghiên cứu quan điểm chỉ đạo của bộ giáo dục về đổi mới phương pháp dạy học. 6.2. Phương pháp quan sát Qua trao đổi với đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường, qua dự giờ thăm lớp quan sát học sinh. 6.3. Phương pháp điều tra Đặt câu hỏi kiểm tra đánh giá việc nắm bắt nội dung bài học của học sinh. 2
- 6.4. Phương pháp thống kê Toán học Sử dụng phương pháp này để thống kê xử lý kết quả thu được. 7. Tính mới và đóng góp mới của đề tài 7.1. Tính mới của đề tài Đây là sáng kiến kinh nghiệm mà chúng tôi đúc rút trong thời gian dài. Trên thực tế chưa có sáng kiến kinh nghiệm nào tại trường THPT Phạm Hồng Thái nói riêng và các trường THPT nói chung nêu một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 thông qua dạy học chủ đề bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn. Đề tài đã đa dạng hóa các hoạt động tự học cho học sinh. Bên cạnh các hoạt động tự học cá nhân, theo nhóm ở trên lớp, giáo viên còn xây dựng các hoạt động tự học cá nhân, theo nhóm tại nhà. Việc này không chỉ giúp phát triển năng lực tự học của học sinh mà còn giúp học sinh có thể nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, kết hợp và giao tiếp. Ngoài ra đề tài đã xây dựng được hệ thống tiêu chí đánh giá hoạt động tự học của học sinh theo 2 hình thức cá nhân và nhóm. 7.2. Đóng góp của đề tài - Về mặt lí luận: Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn Toán. - Về mặt thực tiễn: Cung cấp nguồn tư liệu giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn và áp dụng vào dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán ở trường THPT. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lí luận 1.1. Lý thuyết về tự học và năng lực tự học 1.1.1. Lý thuyết tự học 1.1.1.1. Khái niệm tự học Quan điểm của Hồ Chí Minh về tự học, Người định nghĩa “tự học” bằng một câu ngắn gọn, súc tích nhưng đầy tính tư tưởng: Tự học là “tự động học tập” (Hồ Chí Minh, 2011C, tr 360). Theo các chuyên gia đầu nghành giáo dục: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng , kỹ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ sử dụng năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) cùng các phẩm chất, động cơ, tình cảm để chiến lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó, hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại”. Từ đó bản thân rút ra: Tự học là quá trình tự tìm hiểu, tư duy nghiên cứu các kiến thức cần thiết cho bản thân người học mà không có chỉ dẫn giúp đỡ của người khác hoặc cũng có thể bạn được người khác chỉ dẫn những bước ban đầu, nhưng về sau bản thân phải tự gánh vác, nhất là đối với học sinh THPT. 1.1.1.2. Vai trò của tự học Nếu xây dựng được phương pháp tự học, đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm tàng, tạo ra động lực nội sinh to lớn cho người học. - Tự sắp xếp thời gian phù hợp với mình nhất, học bất cứ lúc nào, nơi đâu bạn thấy thuận lợi và hứng thú. - Tự khám phá ra điểm mạnh và sở thích của bản thân. - Học với tốc độ phù hợp với bạn. - Tìm thấy điều bạn say mê trong môn học và biến việc học thành điều bạn thích, chứ không chỉ là nghĩa vụ. - Học với bất kì ai bạn thích, học kết hợp với các hoạt động khác. - Tự chủ tìm kiếm và thu nạp thông tin, kiến thức ngoài giới hạn chương trình, không giới hạn năng lực bản thân người học. Tự học là một xu thế tất yếu, bởi vì quá trình giáo dục thực chất là quá trình biến người học từ khách thể giáo dục thành chủ thể giáo dục (tự giáo dục). Tự học giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh và chất lượng giáo dục của nhà trường là biểu hiện cụ thể của việc đổi mới phương pháp dạy học ở các trường phổ thông. 4
- 1.1.1.3. Các hình thức tổ chức học sinh tự học - Tự học trên lớp: Để tổ chức hoạt động tự học trên lớp cho học sinh, giáo viên có thể tiến hành một loạt các biện pháp như tạo môi trường học tập, tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm, kết hợp thảo luận toàn lớp, tăng cường việc giải các bài tập, sử dụng mô hình hoá, thông tin phản hồi nhanh nhằm tích cực hoá hoạt động của học sinh trong quá trình tự học. - Tự học ở nhà: Giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thực hiện ở nhà, có thể hoạt động nhóm hoặc cá nhân. Các nhiệm vụ có thể là các bài tập, các dự án học tập... Tự học ở nhà giúp cho người học chuẩn bị bài mới, đồng thời cũng là để củng cố kiến thức đã học, vận dụng vào thực tiễn hay tìm tòi mở rộng để nâng cao kiến thức đã học. - Tự học cá nhân: Làm việc cá nhân là hoạt động của mỗi học sinh để tác động vào kiến thức. Mỗi cá nhân tự định hướng nhiệm vụ, tự nghiên cứu sách giáo khoa, quan sát phương tiện trực quan hay làm thí nghiệm dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Sau đó trao đổi kết quả với bạn bên cạnh hoặc với giáo viên, từ đó hình thành kiến thức kĩ năng. - Tự học theo nhóm: Tổ chức dạy học theo nhóm kết hợp với thảo luận là giải pháp về tổ chức nhằm đảm bảo quá trình học tập diễn ra tích cực và hiệu quả. Thông qua môi trường học tập hợp tác, học sinh không chỉ học được tri thức, kinh nghiệm, thái độ mà còn học được các kĩ năng thực hành, kĩ năng hợp tác. Ngoài ra, học tập theo nhóm kết hợp thảo luận toàn lớp còn giúp học sinh phát triển ý thức làm việc tập thể, phát huy trí tuệ tập thể, phát huy tính tích cực học tập, năng lực tự học của học sinh, năng lực tổ chức, quản lí, tự quản của học sinh, tạo điều kiện cho mỗi học sinh được trải nghiệm. 1.1.2. Lý thuyết năng lực tự học 1.1.2.1. Khái niệm năng lực tự học Năng lực tự học là khả năng của bản thân người học tự giải quyết những vấn đề đặt ra một cách nhanh chóng và hiệu quả bằng cách áp dụng kiến thức đã lĩnh hội vào những tình huống, những hoạt động thực tiễn để tìm hiểu thế giới xung quanh và có khả năng biến đổi nó. 1.1.2.2. Những kĩ năng cần có khi tự học - Kĩ năng định hướng: Trước tiên, để quá tình tự học diễn ra thành công người học cần thiết lập cơ sở định hướng của hành động. Để có được cơ sở định hướng, người học phải trả lời được các câu hỏi: Học nhằm mục đích gì? Thái độ học tập ra sao? Học như thế nào? - Kĩ năng lập kế hoạch học tập: Mọi việc sẽ diễn ra dễ dàng hơn nếu người học xác định được mục tiêu, nội dung và phương pháp học. Muốn vậy, người học phải xây dựng được kế hoạch học tập. Trên cơ sở khung đã được thiết lập đó, người học có thể tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức một cách dễ dàng. 5
- - Kĩ năng thực hiện kế hoạch: Muốn thực hiện thành công kế hoạch mình đã lập ra người học cần có một số kĩ năng sau: Tiếp cận thông tin: Lựa chọn và chủ động tiếp nhận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau và từ những hoạt động đã được xác định như đọc sách, nghe giảng, xem truyền hình, tra cứu từ Internet... Xử lí thông tin: Quá trình này có thể được tiến hành thông qua các kĩ năng ghi chép, phân tích, đánh giá, tóm lược, tổng hợp, so sánh... Vận dụng tri thức,thông tin: Thể hiện qua việc vận dụng tri thức thông tin khoa học để giải quyết các vấn đề liên quan như thực hành bài tập, thảo luận, xử lí các tình huống, viết bài thu hoạch... Trao đổi, phổ biến thông tin: Việc trao đổi kinh nghiệm, chia sẻ thông tin tri thức thông qua các hình thức: Thảo luận, thuyết trình, tranh luận... là công việc cuối cùng của quá trình tiếp nhận tri thức. - Kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá,rút kinh nghiệm: Khi người học tự đánh giá được kết quả học tập của mình, người học sẽ tự đánh giá được năng lực học tập của bản thân, hiểu được cái gì mình làm được, cái gì mình chưa làm được để từ đó có hướng phát huy hoặc khắc phục. Để phát triển được kĩ năng tự học giáo viên cần lưu ý một số vấn đề sau: Giáo viên cần tạo cho học sinh niềm say mê môn học. Giáo viên có thể dùng tiết dạy để giới thiệu về môn học, về những giá trị của môn học trong thực tiễn bằng những ví dụ minh hoạ cụ thể nhằm kích thích động cơ học tập ở học sinh. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh cách xây dựng kế hoạch học tập từ ban đầu. Ngay từ tiết học đầu tiên của môn học hoặc tiết đầu tiên của mỗi phần nội dung hoặc chương hoặc chuyên đề, giáo viên nên giới thiệu sơ lược về chương trình, nội dung và phương pháp học một cách khái quát nhất để học sinh hiểu và từ đó học sinh xây dựng cho mình một kế hoạch học tập phù hợp với năng lực và hoàn cảnh của mình. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách ghi chép và nghe giảng vì đây là những kĩ năng học tập vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình học tập của học sinh. Giáo viên nên khuyến khích học sinh ghi theo ý hiểu của mình, sơ đồ hoá thông tin thu được, gạch chân, đánh dấu cụm từ quan trọng. Chỗ nào chưa hiểu hoặc chưa rõ cần đánh dấu, chỗ nào có trong tài liệu thì chú thích địa chỉ để tự tìm hiểu sau. Giáo viên cần giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh hoặc nhóm học sinh ở tiết học tiếp theo. Để phát huy tối đa năng lực tự học và thúc đẩy học sinh tận dụng hết thời gian tự học. Vì học sinh chưa quen nên giáo viên phải giao nhiệm vụ cụ thể, nếu cần thì hướng dẫn các bước khai thác thông tin, địa chỉ cần tìm hiểu... Có như vậy học sinh mới hoàn thành được nhiệm vụ tự học ở nhà của mình. Khi có sự chuẩn bị trước ở nhà, việc học trên lớp sẽ trở nên có hiệu quả hơn rất nhiều. 6
- Tự học có kế hoạch, nề nếp sẽ tạo nên thói quen và phong cách làm việc của từng cá nhân, tự học giúp con người định hướng trong thời đại thông tin đang bùng nổ. Có kĩ năng tự học sẽ giúp cho con người có khả năng hoàn thiện mình trong cả cuộc đời. 1.2. Tổng quan lý thuyết về bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn trong chương trình Toán 10 1.2.1. Lý thuyết về bất phương trình bậc nhất hai ẩn 1.2.1.1. Định nghĩa bất phương trình bậc nhất hai ẩn Bất phương trình bậc nhất hai ẩn x, y có dạng tổng quát là: ax + by c (ax + by c ; ax + by c ; ax + by c) trong đó a, b, c là những số thực đã cho, a và b không đồng thời bằng 0, x và y là các ẩn số. 1.2.1.2. Cách biểu diễn miền nghiệm của bất phương trình bậc nhất hai ẩn ax + by c .(1) - Vẽ đường thẳng d : ax + by = c trên mặt phẳng tọa độ Oxy. - Lấy một điểm M 0 ( x0 ; y0 ) không thuộc d . - Tính ax0 + by0 và so sánh với c . Nếu ax0 + by0 c thì nửa mặt phẳng bờ d chứa M 0 là miền nghiệm của bất phương trình (1). Nếu ax0 + by0 c thì nửa mặt phẳng bờ d không chứa M 0 là miền nghiệm của bất phương trình (1). 1.2.2. Lý thuyết về hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn 1.2.2.1. Định nghĩa hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn Hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn là một hệ hai hay nhiều bất phương trình bậc nhất hai ẩn. Cặp số ( x0 ; y0 ) là nghiệm của một hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn khi ( x0 ; y0 ) đồng thời là nghiệm của tất cả các bất phương trình trong hệ đó. 1.2.2.2. Cách xác định miền nghiệm của hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn - Trên cùng một mặt phẳng toạ độ, xác định miền nghiệm của mỗi bất phương trình bậc nhất hai ẩn trong hệ và gạch bỏ miền còn lại. - Miền không bị gạch là miền nghiệm của hệ bất phương trình đã cho. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Đặc điểm tình hình nhà trường THPT Phạm Hồng Thái 2.1.1. Thuận lợi - Hiện nay, công tác giảng dạy môn Toán lớp 10 tại trường THPT Phạm Hồng Thái đã có nhiều bước tiến mới để phù hợp với chỉ đạo mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhằm hoàn thành mục tiêu nêu ra trong Chương trình GDPT 2018 của Bộ. - Trường được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất bao gồm các máy chiếu, ti vi, dụng cụ học tập để phục vụ cho nhu cầu dạy học. 7
- - Tuy ở vùng nông thôn nhưng trường cũng nhận được nhiều sự quan tâm từ lãnh đạo địa phương, tạo điều kiện để phát triển hoạt động và hiệu quả giáo dục tại trường. - Các em học sinh tương đối chăm ngoan, kính trọng, lễ phép với thầy cô giáo. - Giáo viên trong trường đa phần đều đã có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy, có chuyên môn tốt. 2.1.2. Khó khăn - Phần đa học sinh chưa có năng lực tự học tốt, chưa chủ động học tập tại nhà. - Phần lớn học sinh có học lực khá và trung bình, số ít học sinh có học lực giỏi. - Việc áp dụng chương trình giáo dục mới nên các thầy cô chưa quen, vẫn đang trong quá trình tìm kiếm các phương pháp giảng dạy mới phù hợp. 2.3. Khảo sát thực trạng về hoạt động tự học tại trường THPT Phạm Hồng Thái 2.3.1. Khảo sát công tác phát triển năng lực tự học cho học sinh của giáo viên trường THPT Phạm Hồng Thái Chúng tôi cũng đã tiến hành khảo sát ý kiến của 42 giáo viên đang giảng dạy tại trường về năng lực tự học của học sinh. Chúng tôi cung cấp link khảo sát trên google forms có kèm theo hướng dẫn trả lời để đảm bảo tính chính xác và khách quan. (Phiếu khảo sát phụ lục 1). Phiếu khảo sát thực hiện theo link: https://docs.google.com/forms/d/1222cNec4m5UwyymjvbK3- O_pXiLjx5PR-xiZaGkRWlc/edit?hl=vi Kết quả khảo sát thống kê như sau: 8
- Thông qua bảng kết quả khảo sát trên có thể thấy, 100% giáo viên đã nhận thức được vai trò rất quan trọng của năng lực tự học đối với hoạt động học tập của học sinh; 100% giáo viên vẫn áp dụng các phương pháp truyền thống để xây dựng năng lực tự học cho các em như giao và kiểm tra bài tập về nhà. Đa số các thầy cô đều đồng ý rằng năng lực tự học của các em học sinh còn ở mức trung bình và yếu kém. Các giáo viên cũng đã tích cực tìm kiếm các phương pháp dạy học mới để giúp phát triển năng lực tự học cho hoc sinh. Một số biện pháp được áp dụng khá phổ biến như: giao bài tập về nhà, giao nhiệm vụ theo từng nhóm, đưa ra hướng dẫn để học sinh tự làm bài tại nhà ... Các biện pháp này theo các thầy cô đánh giá đều có hiệu quả nhưng chưa rõ rệt và chưa thực sự có tác động lớn đến việc hỗ trợ xây dựng năng lực tự học cho các em học sinh trong trường. 2.3.2. Khảo sát năng lực tự học môn Toán của học sinh trường THPT Phạm Hồng Thái Tiến hành khảo sát về thói quen tự học, phương pháp tự học và thời gian tự học của học sinh lớp 10. Kết quả cho thấy đa phần học sinh đều chưa có thói quen tự học tốt; số lượng học sinh tự hoàn thiện bài tập về nhà còn ít; các em không dành nhiều thời gian cho việc tự học; một số em có ý thức chủ yếu chỉ hoàn thành các bài tập trên lớp theo yêu cầu của thầy cô. Các em cho biết mình không biết cách tự học hiệu quả, khi muốn tìm kiếm nguồn tài liệu, các em thường loay hoay với nhiều tài liệu tràn lan trên mạng mà không biết tài liệu nào thực sự tốt và chất lượng. Các em cũng chưa biết cách phân bổ thời gian tự học các môn học sao cho hợp lý. 9
- Cụ thể, chúng tôi đã tiến hành khảo sát về năng lực tự học của 135 học sinh lớp 10A1, 10A3, 10A6. (Phiếu khảo sát phụ lục 2). Khảo sát thực hiện trên google forms theo link: https://docs.google.com/forms/d/1bzkHXP5- Jxy4gT8cnM4I3jdkFP_ezv2bcQJYwjJwYmY/edit Kết quả khảo sát thống kê như sau: Tiêu chí đánh giá Số lượng Tỷ lệ Học sinh thường xuyên hoàn thành bài 57 42,2% tập tại nhà trước khi đến lớp Học sinh thường xuyên tự giải các bài 30 22,2% toán tham khảo thêm tại nhà Học sinh thường xuyên tự tìm hiểu kiến 15 11,1% thức tại nhà Qua bảng trên có thể thấy, kĩ năng tự học của học sinh còn thấp. Số học sinh thường xuyên hoàn thành bài tập tại nhà trước khi đến lớp chỉ chiếm 42,2 %. Số học sinh thường xuyên tự giải các bài toán tham khảo thêm tại nhà chỉ có 22,2%. Số học sinh thường xuyên tự tìm hiểu kiến thức tại nhà chỉ có 11,1%. II. NỘI DUNG THỰC HIỆN CÁC BIỆN PHÁP 1. Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học chủ đề bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn 1.1. Tổng quan về mô hình lớp học đảo ngược 1.1.1. Khái niệm về mô hình lớp học đảo ngược Lớp học lật ngược hay lớp học đảo ngược là một chiến lược hướng dẫn học tập và là một kiểu học tập kết hợp đảo ngược môi trường học tập truyền thống bằng cách cung cấp nội dung hướng dẫn học tập (thường là trực tuyến) cho học sinh học tập ngoài giờ học trên lớp. Nó di chuyển các hoạt động bao gồm cả những hoạt động có thể coi là làm bài tập về nhà, vào trong lớp học (trong giờ học). Trong một lớp học đảo ngược, học sinh xem các bài giảng trực tuyến, hợp tác trong các cuộc thảo luận trực tuyến hoặc nghiên cứu tại nhà, còn tại lớp học sinh đào sâu và vận dụng kiến thức với sự hướng dẫn của giáo viên.”Lớp học đảo ngược là một mô hình truyền đạt trong đó các yếu tố bài giảng điển hình và bài tập về nhà được đảo ngược cho nhau. Học sinh tự xem các bài giảng video ngắn do giáo viên cung cấp, giao nhiệm vụ trước buổi học. Thời gian trên lớp dành cho hoạt động giải các bài tập, học sinh trao đổi sâu hơn về nội dung bài giảng đã xem và tham gia vào các hoạt động thực hành, đồng thời giáo viên kiểm tra khả năng áp dụng kiến thức của học sinh. (Nguồn:http://vi.wikipedia.org/) 10
- Mô hình lớp học đảo ngược được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về học tập tích cực. Đây là cách tiếp cận trong dạy học theo hướng để người học chủ động khám phá, tiếp cận kiến thức thông qua quá trình tương tác. Phương thức dạy học này tạo ra môi trường khuyến khích tính tự chủ trong học tập cho người học vì họ có thể tìm hiểu trước các kiến thức cần thiết chuẩn bị cho các bài học cũng như có thể tìm tòi trước các vấn đề liên quan thay vì chờ đợi sự truyền đạt kiến thức của giáo viên trên lớp. Thực hiện mô hình lớp học đảo ngược sẽ góp phần rèn luyện tính tự học, phát triển nhận thức cho học sinh. 1.1.2. So sánh mô hình lớp học đảo ngược và lớp học truyền thống Chúng ta đã biết đến thang cấp độ tư duy của Bloom (đã được cải tiến), đi từ thấp đến cao là các mức độ tư duy: ghi nhớ, thông hiểu, vận dụng, phân tích, đánh giá, sáng tạo. Ở trong lớp học truyền thống do thời gian trên lớp bị giới hạn nên giáo viên chỉ có thể hướng dẫn học sinh các nội dung ở ba mức độ đầu của nhận thức là ghi nhớ, thông hiểu và vận dụng. Để đạt đến các mức độ cao hơn, học sinh phải nỗ lực tự học tập và nghiên cứu ở nhà và đó là một trở ngại lớn với đa số học sinh. Còn với mô hình lớp học đảo ngược, ba mức độ đầu được học sinh thực hiện ở nhà nhờ những clip, tài liệu, bài giảng được đưa trước để đọc dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Thời gian ở lớp, dành tối đa cho giáo viên và học sinh cùng làm việc để giúp cho học sinh đạt được tư duy bậc cao (ba bậc sau của thang đo nhận thức là phân tích, đánh giá, sáng tạo), đây là một yêu cầu khó khăn nhưng có thể đạt được khi giáo viên và học sinh cùng chia sẻ, hỗ trợ. Trên cơ sở nghiên cứu vai trò của giáo viên, nhiệm vụ của học sinh trong mô hình lớp học truyền thống và mô hình lớp học đảo ngược, chúng ta có bảng so sánh sau: Lớp học truyền thống Lớp học đảo ngược - Giáo viên hướng dẫn - Giáo viên chia sẻ bài giảng, tài liệu, sách, video, - Giáo viên đánh giá trang web,... cho học sinh tìm hiểu trước tại nhà. Giáo - Giáo viên là trung tâm - Thời gian trên lớp, giáo viên hướng dẫn, tổ viên của quá trình dạy và chức thảo luận... và chốt các nội dung bài học. học. - Trên lớp, học sinh - Ở nhà, học sinh xem video bài giảng, tài liệu, ghi chép; làm theo sách... trước khi đến lớp. hướng dẫn - Trên lớp, học sinh cùng nhau thảo luận, tìm hiểu Học - Về nhà, học sinh làm sâu hơn các khái niệm, vận dụng kiến thức, tìm sinh bài tập. tòi, sáng tạo... với sự hướng dẫn của giáo viên. - Học sinh làm trung tâm của quá trình dạy và học. 11
- So sánh cấp độ tư duy của học sinh theo thang của Bloom (Nguồn: tapchikhoahoc.hvu.edu.vn) 1.2. Kế hoạch bài dạy chủ đề bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn theo mô hình lớp học đảo ngược Chủ đề. BẤT PHƯƠNG TRÌNH VÀ HỆ BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC NHẤT HAI ẨN (Tiết 1,2) I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Nhận biết bất phương trình bậc nhất hai ẩn, hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn. - Biết biểu diễn miền nghiệm của bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn trên mặt phẳng toạ độ. 2. Năng lực - Năng lực tư duy và lập luận Toán học: Xuyên suốt bài học. - Năng lực giải quyết vấn đề Toán học: Biết tiếp nhận câu hỏi, bài tập có vấn đề hoặc đặt ra câu hỏi. Phân tích được các tình huống trong học tập. - Năng lực tự chủ và tự học: Tự giải quyết các nhiệm vụ học tập trong quá trình hoạt động nhóm. Học sinh xác định đúng đắn động cơ thái độ học tập; tự đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; tự nhận ra được sai sót và cách khắc phục sai sót. - Năng lực giao tiếp Toán học: Tiếp thu kiến thức trao đổi học hỏi bạn bè thông qua hoạt động nhóm; có thái độ tôn trọng, lắng nghe, có phản ứng tích cực trong giao tiếp. 3. Phẩm chất - Chăm chỉ: Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của giáo viên, rèn luyện tính cẩn thận, chính xác. - Trách nhiệm: Chủ động phát hiện, chiếm lĩnh tri thức mới, biết quy lạ về quen, có tinh thần trách nhiệm hợp tác xây dựng cao. 12
- - Trung thực: Năng động, trung thực, sáng tạo trong quá trình tiếp cận tri thức mới. - Nhân ái: Sẵn sàng học hỏi, hòa nhập, giúp đỡ bạn bè, tôn trọng ý kiến của bạn. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU - Kiến thức về bất phương trình bậc nhất và cách vẽ đường thẳng có dạng ax + by = c . - Máy chiếu. - Bảng phụ, phấn, thước kẻ. - Phiếu học tập. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Bước 1. Trước giờ học trên lớp Hoạt động của giáo viên - Lập nhóm zalo lớp và dặn dò học sinh tham gia để nhận nhiệm vụ. - Chia lớp học sinh thành các nhóm nhỏ, mỗi nhóm từ 6 - 8 em, phổ biến cách hoạt động nhóm. Cá nhân trong nhóm trước hết sẽ tự nghiên cứu, sau đó mới trao đổi với nhau qua zalo, tiếp theo nhóm trưởng tổng hợp ý kiến, để trình bày trước lớp. Các nhóm có thể liên lạc với nhau để cùng tập trung trao đổi trực tiếp khi chưa thống nhất quan điểm. - Cung cấp link, video bài giảng E-learning chủ đề bất phương trình bậc và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn cho học sinh trong nhóm học tập của lớp (nhóm zalo). - Cung cấp hệ thống bài tập trắc nghiệm củng cố trên phần mềm Azota để kiểm tra mức độ hiểu bài của học sinh nhằm có phương hướng ở phần dạy trên lớp. Hoạt động của học sinh - Tự học với sách giáo khoa, bài giảng E-learning mà giáo viên đã đưa lên LMS và nhóm zalo trước khi đến lớp. - Hoàn thành bài tập trên phần mềm Azota. - Ghi lại các phần mà bản thân chưa nắm rõ để trao đổi với bạn hoặc giáo viên. Một số hình ảnh về bài giảng E-Learning của GV gửi vào nhóm học tập của lớp 13
- 14
- 15
- 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 288 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 195 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 180 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 46 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 143 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 35 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 25 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 40 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 18 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 74 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 14 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 33 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn