intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: Biến đổi khí hậu - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

9
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: Biến đổi khí hậu - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số" nhằm tìm hiểu hiện trạng tự học của học sinh trong thực hiện chương trình GDPT 2018. Đề xuất các giải pháp nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: Biến đổi khí hậu - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: Biến đổi khí hậu - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số

  1. MỤC LỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................................... . Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 2 5. Phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ........................................................................... 3 8. Dự kiến đóng góp của đề tài ............................................................................................ 3 Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................................ 4 1.1.1. Tổng quan năng lực tự học trong dạy học và giáo dục ............................................. 4 1.1.2. Tổng quan kỉ nguyên số trong giáo dục .................................................................... 7 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................. 8 1.2.1. Thực trạng vấn đề tự học môn Địa lí của học sinh ở trường phổ thông hiện nay ..... 8 1.2.2. Khảo sát mức độ quan tâm, nhu cầu, mong muốn của học sinh về các biện pháp tự học chuyên đề "Biến đổi khí hậu" - Địa lí 10 trong kỷ nguyên số. ....................................... 10 1.2.3. Khảo sát về mức độ sử dụng, mức độ quan tâm các biện pháp nâng cao năng lực tự học cho học sinh THPT của GV trong dạy học Địa lí ....................................................... 10 CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHUYÊN ĐỀ “BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU” ĐỊA LÍ 10 TRONG KỶ NGUYÊN SỐ ................................................. 11 2.1. Phân tích cấu trúc nội dung chuyên đề: "Biến đổi khí hậu" ....................................... 11 2.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 khi dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” trong kỉ nguyên số ......................................................................... 11 2.2.1. Biện pháp 1: Gợi động cơ, hứng thú kích thích nhu cầu tự học của học sinh trong kỷ nguyên số ...................................................................................................................... 11 2.2.2. Biện pháp 2: Rèn luyện cho HS một số kĩ năng TH thích ứng với kỷ nguyên số .. 13 2.2.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh đánh giá kết quả học tập ................................... 15 2.2.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh xây dựng học liệu số ......................................... 17 2.2.5. Biện pháp 5: Hướng dẫn học sinh khai thác kho học liệu số quốc gia .......................... 19 2.3. Thiết kế nhiệm vụ học tập và tổ chức dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 sử dụng các biện pháp nâng cao năng lực tự học trong kỷ nguyên số ........................................................................................................................... 23 2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề ra ............................. 41
  2. 2.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................................... 41 2.4.2 Nội dung khảo sát và phương pháp khảo sát ............................................................ 41 2.4.3. Đối tượng khảo nghiệm: .......................................................................................... 41 2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. ...... 42 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................... 46 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 49 3.1. Kết luận....................................................................................................................... 49 3.2. Kiến nghị .................................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 1
  3. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt Ý nghĩa chữ viết tắt BGD-ĐT Bộ giáo dục đào tạo CĐ Chuyên đề CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên HLS Học liệu số HS Học sinh KN Kĩ năng KNTH Kĩ năng tư học KT-XH Kinh tế xã hội NL Năng lực NLTH Năng lực tự học SGK Sách giáo khoa TH Tự học THPT Trung học phổ thông
  4. Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chương trình GDPT 2018 kèm theo thông tư 32/2018/ Bộ GD-ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 nêu rõ mục tiêu chung của giáo dục phổ thông là nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Chương trình môn Địa lí giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực Địa lí - một biểu hiện của năng lực khoa học; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước; thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội; khả năng định hướng nghề nghiệp; để hình thành nhân cách công dân, sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tự học là một trong những năng lực chung thuộc mục tiêu của CTGDPT năm 2018. Hiện nay, NLTH của học sinh THPT đang là vấn đề cần được quan tâm trước yêu cầu đổi mới giáo dục. Kết quả điều tra, khảo sát cho thấy, năng lực tự học của HS chưa đáp ứng ứng được yêu cầu đổi mới. Để rèn luyện và phát triển năng lực tự học cần rèn luyện kĩ năng đọc, ghi chú từ khóa kiến thức quan trọng, đào sâu kiến thức, dành thời gian cho việc học, đặt ra kỉ luật khi học, hình thành thói quen tìm kiếm tài liệu, tự kiểm tra lại kiến thức,... Trong đó biện pháp gợi động cơ, hứng thú kích thích nhu cầu tự học của học sinh, rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng tự học, hướng dẫn học sinh đánh giá kết quả học tập phù hợp áp dụng vào nội dung nhiều bài học trong chương trình GD-THPT 2018 môn Địa lí. Trong thời đại ngày nay chúng ta đạt được vô số thành tựu vĩ đại, trong đó phải kể đến thành công khi tạo ra một trang sách mới cho nhân loại “thời đại của kỷ nguyên số”. Điều đó chi phối rất nhiều lĩnh vực trong đời sống bao gồm cả giáo dục, sống và học tập trong thời đại công nghệ và máy móc đã làm cho chúng ta đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình tiếp nhận tri thức. Vì vậy HS thực sự cần phải biết tự học hỏi và trau dồi bản thân mình trong kỉ nguyên số này, nó là hành trang cho mỗi người trong suốt cuộc đời để đáp ứng yêu cầu trong thời đại mới. Nội dung chuyên đề “Biến đổi khí hậu” chương trình Địa lí 10 - GDPT 2018 với mục tiêu giúp học sinh trình bày được khái niệm, biểu hiện và nguyên nhân của biến đổi khí hậu; các tác động của biến đổi khí hậu và hậu quả; nêu được các tác động của biến đổi khí hậu và hậu quả trên phạm vi toàn cầu, sự cần thiết phải ứng phó với biến đổi khí hậu; có kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu. Đồng thời thông qua chuyên đề giúp học sinh hệ thống hoá được các nhóm giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. Vì vậy việc hình thành và phát triển năng lực tự học là một 1
  5. trong những biện pháp phù hợp để triển khai hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả học tập và liên hệ thực tiễn đối với mỗi học sinh. Với những lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số” để thực hiện. 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu hiện trạng tự học của học sinh trong thực hiện chương trình GDPT 2018. Đề xuất các giải pháp nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực tự học ở học sinh THPT trong kỷ nguyên số. 3.2. Khách thể nghiên cứu: CĐ "Biến đổi khí hậu" - Địa lí 10 CTGDPT 2018. 4. Giả thuyết khoa học Nếu sử dụng các biện pháp dạy học phù hợp chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 thì sẽ rèn luyện và nâng cao được năng lực tự học của học sinh THPT trong kỷ nguyên số. 5. Phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài. Phân tích số liệu khảo sát thực trạng sử dụng các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số trong kỷ nguyên số. Đề xuất quy trình xây dựng HLS dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số nhằm rèn luyện và phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT. Xây dựng kế hoạch dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu”. Hướng dẫn sử dụng kho học liệu số quốc gia. Phân tích, xử lý thống kê số liệu thực nghiệm sư phạm. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 nhằm rèn luyện và nâng cao được năng lực tự học của học sinh THPT. Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10 tại trường THPT tỉnh Nghệ An. 2
  6. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Sưu tầm, đọc tài liệu tham khảo, nghiên cứu các văn bản liên quan đến các vấn đề của đề tài này. Nghiên cứu quy trình thiết kế HLS và khai thác kho HLS quốc gia. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Quan sát, điều tra - khảo sát bằng phiếu hỏi, thực nghiệm sư phạm, tổng kết rút kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia. 6.3. Phương pháp toán học thống kê Định lượng, định tính, thống kê và phân tích thống kê, xử lí số liệu. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài Năng lực tự học rất cần thiết trong thời đại công nghệ số. Thông qua việc học sinh tham gia, hoàn thành nhiệm vụ học tập trong chuyên đề Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 thì học sinh sẽ phát triển được phẩm chất và năng lực tự học. 8. Dự kiến đóng góp của đề tài *Về lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở lí luận về vấn đề hình thành và phát triển năng lực tự học cho HS THPT. *Về thực tiễn: Điều tra, đánh giá được thực trạng việc sử biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018. Đưa ra được quy trình dạy học phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số nhằm rèn luyện và phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT. Thiết kế được kế hoạch bài dạy chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số nhằm rèn luyện và phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT. Tự xây dựng được học liệu số cho nội dung chuyên đề: Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018. Hướng dẫn học sinh khai thác kho học liệu số quốc gia. Đánh giá được năng lực tự học của HS thông qua các tiêu chí và bộ công cụ. 3
  7. Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Tổng quan năng lực tự học trong dạy học và giáo dục 1.1.1.1. Một số văn bản chỉ đạo về việc phát triển năng lực tự học cho học sinh Nghị quyết 29/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Đảng đã chỉ rõ: “… Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Về các giải pháp thực hiện Nghị quyết nêu rõ: “Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Điểm mới của chương trình GDPT 2018 là thực hiện phương pháp dạy và học tích cực bao gồm: tích cực hóa hoạt động học tập; chú trọng tổ chức hoạt động học nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh; thực hiện phương châm “Học qua làm”. Văn bản số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017 - 2018 về phương pháp, hình thức dạy học cũng đã chỉ rõ: “Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học”. Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT Ban hành Chương trình GDPT (có hiệu lực từ 15/02/2019) nêu rõ: “Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học…” 1.1.1.2. Khái niệm về năng lực, năng lực tự học Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “NLTH được hiểu là một thuộc tính kĩ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kĩ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra”. NLTH là sự bao hàm cả cách học, kỹ năng học và nội dung học: “NLTH là sự tích hợp tổng thể cách học và kĩ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống - vấn đề khác nhau”. NLTH là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao. 1.1.1.3. Biểu hiện năng lực tự học Năng lực tự học là một khái niệm trừu tượng và bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố. Trong nghiên cứu khoa học, để xác định được sự thay đổi các yếu tố của năng lực tự học sau một quá trình học tập, các nhà nghiên cứu đã tập trung mô phỏng, xác định những dấu hiệu của năng lực tự học được bộc lộ ra ngoài. Điều này đã được thể hiện trong một số nghiên cứu dưới đây: Candy đã liệt kê 12 biểu hiện của người có NLTH. Ông chia thành 2 nhóm để xác định nhóm yếu tố nào sẽ chịu tác động mạnh từ môi trường học tập. 4
  8. Năng lực tự học Tính cách Phương pháp học 1. Tính kỷ luật 1. Có kỹ năng tìm kiểm thông tin 2. Có tư duy phân tích 2. Có kiến thức để thực hiện hoạt 3. Có khả năng tư điều chỉnh động học tập 4. Ham hiểu biết 3. Có năng lực đánh giá, kỹ năng 5. Linh hoạt. xử lý thông tin và giải quyết vấn 6. Có năng lực giao tiếp xã hội đề. 7. Mạo hiểm, sáng tạo 8. Tự tin, tích cực 9. Có năng lực tự học Sơ đồ 1.1: Biểu hiện của năng lực tự học Tác giả Taylor khi nghiên cứu, năng lực tự học có những biểu hiện cụ thể: Người có năng lực tự học Thái độ Tính cách Kĩ năng 1. Chịu trách nhiệm với 1. Có động cơ học tập 1.Có kĩ năng thực hiện công việc học tập của 2. Chủ động thể hiện kết hoạt động học tập bản thân quả học tập 2. Có kỹ năng quản lý 2. Dám đối mặt với 3. Độc lập thời gian học tập những thách thức. 4. Có tính kỉ luật 3. Mong muốn được thay 5. Tự tin đổi. 6. Hoạt động có mục 4. Mong muốn được học đích 7. Thích học 8. Tò mò ở mức độ cao 9. Kiên nhẫn Sơ đồ 1.2: Biểu hiện của người có năng lực tự 1.1.1.4. Vai trò của hoạt động tự học học NLTH có vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học cũng như trong đời sống thực tiễn của người học. Tự học giúp nâng cao kiến thức và hiệu quả học tập. Trong quá trình tự học, HS cần vận dụng các năng lực trí tuệ để giải quyết vấn đề. Điều này đòi hỏi HS phải là chủ thể của quá trình nhận thức, biết cách tự tìm tòi, đào sâu suy nghĩ, phê phán,... để hiểu kiến thức sâu sắc hơn. Tự học giúp người học có khả năng tự giải quyết các vấn đề học tập, biết vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Trong hoạt động tự học, kiến thức mà 5
  9. người học chiếm lĩnh được thông qua các hoạt động tư duy của bản thân. Người học có khả năng tự học có thể thu thập và xử lí thông tin, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của mình. Giúp hình thành các kĩ năng, phương pháp học tập khoa học. Khi tự học, các thao tác tư duy lặp đi lặp lại nhiều lần, góp phần hình thành cho người học các kĩ năng, phương pháp học tập cho người học. Do vậy, tự học là cốt lõi của cách học, như Bác Hồ đã từng nói: “về cách học phải lấy tự học làm cốt” Trong hoạt động học tập, bồi dưỡng NLTH cho HS góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tạo cho người học có động lực học tập mạnh mẽ, phát huy khả năng tự học, tự chủ, sáng tạo để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức nhân loại. Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định năng lực, phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng với mọi biến cố của sự phát triển KT- XH. Mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng bắt nhịp nhanh trong mọi hoàn cảnh. Như vậy trong việc học tập, vấn đề tự học là cái cốt lõi, giúp người học có thể học tập suốt đời, học ở những môi trường và điều kiện khác nhau, ở những lĩnh vực kiến thức khác nhau, có thể tự chiếm lĩnh kiến thức, biến cái của nhân loại thành cái của riêng bản thân mình, tự học là để tự mình khẳng định mình, là con đường dẫn đến thành công của người học. 1.1.1.5. Các hình thức tự học Dựa vào những dấu hiệu khác nhau người ta đã có nhiều cách phân loại các hình thức tự học khác nhau, trên thực tế thường có các hình thức tự học sau: * Dựa vào sự chỉ đạo của người dạy đối với người học - Tự học diễn ra dưới sự hướng dẫn, điều khiển trực tiếp của người thầy - Tự học có sự hướng dẫn của người thầy nhưng không giáp mặt; - Tự học độc lập không có sự hướng dẫn của thầy. * Dựa vào không gian tiến hành tự học - Tự học trên lớp: HS thu nhận kiến thức thông qua nghe giảng, ghi chép và làm bài tập, đồng thời trao đổi thông tin trực tiếp với GV và bạn trong lớp học. - Tự học ngoài lớp: Với hình thức này, HS chủ động trong việc tìm kiếm nguồn tri thức, chủ động sắp xếp thời gian học và trao đổi thông tin cần thiết với người dạy thông qua nhiều kênh tương tác. * Dựa vào các phương tiện hỗ trợ tự học - Tự học với sự hỗ trợ của máy tính và các phần mềm; Tự học qua tài liệu. - Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được học qua máy tính, truyền hình… Việc trao đổi thông tin của thầy và trò một cách gián tiếp. - Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong quá trình tự học ở hình thức này, thông qua tài liệu hướng dẫn, người học chủ động, tự giác, huy động mọi trí tuệ để hoàn thành những yêu cầu đã được đưa ra. 6
  10. Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học, chúng tôi nhận thấy mỗi hình thức tự học có những ưu nhược điểm nhất định. Để phát huy những ưu điểm của các hình thức tự học này, cần phối hợp các hình thức dạy học lại với nhau một cách linh hoạt để người học có thể tự học một chủ động và phù hợp nhất có thể. 1.1.1.6. Nguyên tắc và chu trình rèn luyện kĩ năng tự học * Nguyên tắc Rèn luyện KNTH được thực hiện theo các nguyên tắc: - Rèn luyện KNTH phải đặt trong quá trình hình thành và phát triển năng lực TH. Chỉ khi người học ý thức được việc học là cho bản thân, từ đó mới tự lực thực hiện hoạt động học một cách tích cực, chủ động. - Rèn luyện KNTH phải dựa trên quan điểm xây dựng chương trình, đặc điểm nội dung, chuẩn kiến thức, KN chương trình và các điều kiện cụ thể khác. - Rèn luyện KNTH phải chú ý đến từng thành phần như: trình tự thao tác, cách thức thực hiện thao tác, tri thức thực hiện từng thao tác của KNTH. - Rèn luyện KNTH phải nâng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ các KN riêng lẻ đến phối hợp giữa các KN trong quá trình tiến hành các hoạt động học tập. - Rèn luyện KNTH phải đảm bảo GV thu nhận thông tin phản hồi về kết quả học tập của HS sau quá trình TH và giúp đỡ, điều chỉnh nhịp độ học tập của HS khi cần thiết. * Chu trình Tự nghiên cứu: Tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: Hợp tác trao đổi thích, phát hiện vấn đề, định hướng giải quyết với các bạn và GV, sau khi GV kết luận, vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (mới đối với người học tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm ban người học) và tạo ra sản phẩm ban đầu hay sản đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành phẩm thô có tính chất cá nhân. sản phẩm khoa học (tri thức). GĐ1 GĐ 2 GĐ 3 Tự thể hiện: Bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình, sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và GV, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học. Sơ đồ 1.3: Chu trình rèn luyện kĩ năng tự học Lịch sử nghiên cứu về tự học gắn liền với việc nghiên cứu người học là trung tâm của quá trình giáo dục, cho đến ngày nay vấn đề tự học vẫn được tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn nữa đặc tính của người tự học. 1.1.2. Tổng quan kỉ nguyên số trong giáo dục 1.1.2.1. Khái niệm kỷ nguyên số 7
  11. Kỷ nguyên số là kỷ nguyên mà máy xử lý nhanh, chính xác hơn bộ não con người, rất nhiều công việc con người làm trước đây được thay thế bởi trí tuệ nhân tạo. 1.1.2.1. Khái niệm năng lực số Theo Unesco, năng lực số là khả năng truy cập, quản lý, hiểu, kết hợp, giao tiếp, đánh giá và sáng tạo thông tin một cách an toàn và phù hợp thông qua công nghệ số để phục vụ cho các công việc từ đơn giản đến phức tạp cũng như khởi nghiệp. Năng lực số là tổng hợp của năng lực sử dụng máy tính, năng lực công nghệ thông tin, năng lực thông tin và năng lực truyền thông. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng vấn đề tự học môn Địa lí của học sinh ở trường phổ thông hiện nay Dựa vào kết quả khảo sát về vấn đề tự học của 98 HS, chúng tôi tiến hành xử lý số liệu và được kết quả như sau: Rất Thường Thỉnh Rất ít Chưa Mức độ thường xuyên thoảng khi bao giờ xuyên Sl Tỉ lệ % Sl Tỉ lệ % Sl Tỉ lệ % Sl Tỉ lệ % Sl Tỉ lệ % Làm bài tập về nhà 12 12.2 29 29.6 41 41.8 13 13.3 3 3.1 Đọc sách và tài liệu 3 3.06 22 22.5 34 34.7 26 26.5 13 13.3 tham khảo Tìm kiếm thông tin 7 7.1 36 36.7 32 32.7 10 10.2 13 13.3 trên internet Xem tivi, nghe nhạc 16 16.3 48 49.0 26 26.5 8 8.2 0 0 Online, chát tán gẫu 12 12.2 28 28.6 31 31.6 19 19.4 8 8.2 với bạn Vào thư viện mượn 1 1.0 9 9.2 11 11.2 34 34.7 43 43.9 tài liệu Bảng 1: Mức độ thường xuyên của những việc học sinh làm trong thời gian rảnh Hầu hết HS việc tự học chưa có, một số ít HS có tự giác trong quá trình học tập nhưng chưa thường xuyên. HS được hỏi về vấn đề NLTH và việc bồi dưỡng NLTH, cụ thể rất quan trọng (98%), trong đó có tới 97% HS mong muốn được bồi dưỡng NLTH. Mặc dù HS nhận thức được rằng NLTH là quan trọng, tuy nhiên qua kết quả khảo sát cho thấy NLTH của HS hiện nay vẫn còn yếu được thể hiện qua những việc làm của HS trong thời gian rảnh. Từ bảng tổng hợp, trong những việc đưa ra để khảo sát xem HS sẽ làm gì khi rảnh phần lớn các em đều có ý kiến là thỉnh thoảng làm bài tập về nhà (41,8%) tiếp đến là các hoạt động giải trí như xem tivi, nghe nhạc (thường xuyên 49%). Đọc sách, vào thư viện học chỉ chiếm tỉ lệ rất ít. Như vậy, cần có một sự cân đối giữa hoạt động học 8
  12. tập và giải trí mà một trong những cách như thế là tìm ra một phương pháp học phù hợp với bản thân, phù hợp với khả năng, phù hợp với xu thế hiện tại. Thời gian HS dành cho TH ở nhà được thể hiện qua bảng sau: Biểu đồ 1.1: Mức độ sử dụng thời gian của HS dành cho việc tự học 4.10% 3.00% 11.20% Chỉ học khi có sự nhắc nhở < 1 giờ/ngày 18.40% 27.60% 2 giờ/ngày 3 giờ/ngày 5 giờ/ngày >5 giờ/ngày 35.70% Qua bảng số liệu trên, chúng tôi thấy rằng việc TH của HS còn rất yếu, cần phải hình thành và bồi dưỡng cho HS. Khi hỏi HS về nguồn tài liệu tham khảo lúc học ở nhà thì đa số các em mới chỉ dừng lại ở học trong SGK, sách bài tập, có một số em có sử dụng thêm sách tham khảo nhưng chưa nhiều. Việc tự đánh giá một số tiêu chí NLTH của HS được thể hiện qua bảng sau: Tốt Khá Trung bình Yếu Mức độ Sl Tỉ lệ % Sl Tỉ lệ % Sl Tỉ lệ % Sl Tỉ lệ % Thu thập thông tin 12 12,2 42 42,9 37 37,8 7 7,1 Xử lý thông tin 5 5,1 43 43,9 42 42,9 8 8,1 Vận dụng kiến thức 4 4,1 35 35,7 46 46,9 13 13,3 Tự kiểm tra và đánh giá kết 5 5,1 28 28,6 58 59,2 7 7,1 quả học tập Lập kế hoạch, điều chỉnh và 3 3,1 28 28,6 50 51,0 17 17,3 thực hiện kế hoạch học tập Ý thức, thái độ trong tự học 13 13,3 40 40,8 41 41,8 4 4,1 Thực hiện công việc được giao 7 7,1 48 49,0 35 35,8 8 8,1 Bảng 2: Tự đánh giá một số tiêu chí năng lực tự học của HS Từ bảng tổng hợp về đánh giá một số tiêu chí của NLTH, chúng tôi thấy rằng khả năng thu thập thông tin, xử lý thông tin của học sinh đạt ở mức độ trung bình, khá. Việc vận dụng kiến thức, tự kiểm tra đánh giá, lập kế hoạch và ý thức thái độ trong quá trình tự học còn thấp. Vì vậy trong quá trình dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng cần phải hình thành và bồi dưỡng những kỹ năng này là hết sức cần thiết. 9
  13. 1.2.2. Khảo sát mức độ quan tâm, nhu cầu, mong muốn của học sinh về các biện pháp tự học chuyên đề "Biến đổi khí hậu" - Địa lí 10 trong kỷ nguyên số. 89.8% 86.7% 80.6% 78.6% 90.0% 70.4% 80.0% 70.0% 60.0% 50.0% Quan tâm 40.0% 29.6% Không quan tâm 19.4% 21.4% 30.0% 10.2% 13.3% 20.0% 10.0% 0.0% Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 Biểu đồ 1.2: Mức độ quan tâm và mong muốn của học sinh về các biện pháp tự học Qua khảo sát cho thấy học sinh có quan tâm đến các biện pháp đã đề ra, mức quan tâm của học sinh cao ở biện pháp “Tự xây dựng học liệu số” và “Khai thác kho học liệu số quốc gia” điều này phù hợp với giáo dục trong kỉ nguyên số. Các biện pháp còn lại số học sinh quan tâm và mong muốn tham gia đều đạt trên 70%. Chứng tỏ rằng các biện pháp đều thu hút sự quan tâm của học sinh và các biện pháp đó phù hợp với đối tượng học sinh trường THPT Thái Lão. 1.2.3. Khảo sát về mức độ sử dụng, mức độ quan tâm các biện pháp nâng cao năng lực tự học cho học sinh THPT của GV trong dạy học Địa lí Về mức độ quan tâm và mong muốn sử dụng các kỹ năng số vào dạy học chuyên đề "Biến đổi khí hậu" - Địa lí 10 nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh được giáo viên quan tâm nhiều thể hiện qua biểu đồ sau: Qua khảo sát cho thấy giáo viên Địa lí cấp THPT ở Hưng Nguyên hiện nay đã áp 0.0% dụng nhiều biện pháp dạy 3.1% học phù hợp với bộ môn. 34.4% Không quan tâm Ít quan tâm Giáo viên đã biết cách khai Quan tâm thác thông tin, dữ liệu: giao 62.5% Rất quan tâm tiếp và hợp tác với môi trường số, tuy nhiên chưa nhiều giáo viên hiểu biết về sáng tạo nội dung số, phát triển kỹ năng số và sử dụng Biểu đồ 3: Mức độ quan tâm khi sử dụng các biện pháp thành thạo vào nghề nghiệp. dạy học để nâng cáo năng lực tự học cho học sinh 10
  14. CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHUYÊN ĐỀ “BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU” ĐỊA LÍ 10 TRONG KỶ NGUYÊN SỐ 2.1. Phân tích cấu trúc nội dung chuyên đề: "Biến đổi khí hậu" BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Nội dung 1 Nội dung 2 Nội dung 3 Nội dung 4 Khái niệm, biểu hiện, Các tác Ứng phó Các nhóm nguyên động và hậu với biến đổi giải pháp nhân của quả của khí hậu ứng phó với biến đổi khí biến đổi khí biến đổi khí hậu hậu hậu Sơ đồ 2.1: Nội dung biến đổi khí hậu Chuyên đề "Biến đổi khí hậu" gồm 4 mạch nội dung: Nộidung1:Trìnhbàykháiniệm,cácbiểuhiệncủabiếnđổikhíhậu,giảithíchnguyênnhâncủabiếnđổikhíhậu. Nội dung 2: Phân tích được các tác động của biến đổi khí hậu và hậu quả trên phạm vi toàn cầu. Nội dung 3: Giải thích được tầm quan trọng và sự cấp bách của ứng phó với biến đổi khí hậu. Nội dung 4: Hệ thống hóa được các nhóm giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. Như vậy nội dung kiến thức chuyên đề "Biến đổi khí hậu" nghiên cứu về khái niệm, biểu hiện, nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu. Phân tích tác động và hậu quả của biến đổi khí hậu đến môi trường tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các hoạt động kinh tế và đời sống con người. Giải thích được tầm quan trọng cũng như sự cấp bách của ứng phó với biến đổi khí hậu. Từ đó hệ thống hóa được các nhóm giải pháp ứng phó, thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu dựa trên căn cứ khoa học. Mỗi nội dung kiến thức đều có có nguồn tài liệu tham khảo phong phú gắn với thực tiễn đời sống hàng ngày. Điều đó rất phù hợp cho việc hướng dẫn tự học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học; hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. 2.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 khi dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” trong kỉ nguyên số 2.2.1. Biện pháp 1: Gợi động cơ, hứng thú kích thích nhu cầu tự học của học sinh trong kỷ nguyên số Hứng thú là một thuộc tính tâm lí - nhân cách của con người. Hứng thú có vai trò rất quan trọng trong học tập và làm việc. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, giúp học sinh học tập đạt kết quả cao, có khả năng 11
  15. khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo. Trong khi đó, việc khảo sát thực tế dạy học ở trung học phổ thông bằng nhiều con đường đã cho thấy nhiều học sinh không có hứng thú trong học tập. Điều này được xem như một nguyên nhân cơ bản của việc chất lượng chưa tốt ở một số lớp dạy. Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi quan niệm rằng thực chất của việc dạy học là truyền cảm hứng và đánh thức khả năng tự học của học sinh. Truyền cảm hứng cho học sinh xuất phát từ ba luận điểm cơ bản: Một là hiệu quả thực sự của việc dạy học là học sinh biết tự học; tự hoàn thiện kiến thức và tự rèn luyện kỹ năng. Hai là nhiệm vụ khó khăn và quan trọng nhất của giáo viên là làm sao cho học sinh thích học. Ba là dạy học phải làm cho học sinh cảm thấy biết thêm kiến thức của mỗi bài học, chủ đề ở mỗi phân môn là có thêm những điều bổ ích, lý thú từ một góc nhìn cuộc sống. HỨNG TỰ THÚ HỌC Sơ đồ 2.2. Mối quan hệ giữa “hứng thú” và “tự học’’ Quá trình dạy học xét theo quan điểm hệ thống đó là một chỉnh thể có cấu trúc gồm nhiều thành tố, mỗi thành tố có vị trí xác định, có chức năng riêng, tuy nhiên chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Các thành tố đó là: Mục tiêu dạy học; giáo viên và học sinh; chương trình và nội dung dạy học; phương tiện và thiết bị dạy học; môi trường dạy học. Với các thành tố đó, có nhiều cách thức để tạo hứng thú học tập cho học sinh và chúng thuộc những phương diện khác nhau của quá trình dạy học. Có cách thức tác động vào việc trình bày mục tiêu bài học, có cách thức tác động vào nội dung dạy học, có cách thức tác động vào phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, có cách thức tác động vào phương tiện, thiết bị dạy học, có cách thức tác động vào kiểm tra đánh giá (bao gồm cả nhận xét), tác động vào quan hệ tương tác thân thiện giữa thầy - trò, trò - trò.... Trong kỉ nguyên chuyển đổi số, chúng tôi nhận thấy ứng dụng công nghệ thông tin là xu hướng không thể đứng ngoài của ngành Giáo dục. Việc ứng dụng công nghệ số sẽ tạo nên sự đột phá không ngờ về chất lượng, góp phần truyền cảm hứng để học sinh say mê với môn Địa lí nói chung và chuyên đề học tập Biến đổi khí hậu nói riêng. Ví dụ 1: Trong phần khởi động giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thiết kế các trò chơi học tập. https://thailaohn.lms.vnedu.vn/module/lmsStore/s Hình 2.1: Trò chơi ô chữ tore/index 12
  16. Tổ chức trò chơi được nhiều giáo viên thiết kế, sử dụng như là một phương pháp dạy học tích cực để vận dụng vào hoạt động dạy học, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhẹ nhàng nhưng lại vui vẻ, thoải mái, tạo hứng thú làm cho chất lượng dạy học được nâng cao. Tuy nhiên trong triển khai dạy học chuyên đề này, chúng tôi mạnh dạn giao nhiệm vụ một nhóm tự thiết kế trò chơi để tổ chức khởi động cho cả lớp. Thông qua đó phát triển ở học sinh các năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức, sử dụng công nghệ thông tin và sáng tạo… Nội dung kiến thức chủ đề Biến đổi khí hậu gắn liền với các kiến thức của đời sống nên các lĩnh vực này rất gần gũi với con người, phục vụ nhu cầu của con người. Do đó, rất phù hợp để sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học. Ví dụ 2: Trong phần tìm hiểu biểu hiện và nguyên nhân của biến đổi khí hậu giáo viên tổ chức cho học sinh cuộc thi thiết kế ấn phẩm dạng tạp chí, biên tập video có lời bình về các hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra trên thế giới, ở Việt Nam và địa phương em trong những năm gần đây. (https://thailaohn.lms.vnedu.vn/module /lmsStore/store/index) Từ nhiệm vụ được giao, học sinh sẽ ứng dụng các phần mềm máy tính để thiết kế sản phẩm đem lại hiệu quả trong phát triển năng lực tự học. Đặc biệt hoạt động này còn tạo ra Hình 2.2: Ấn phẩm báo chí sự thú vị, mới lạ, gây hứng thú học tập cho học sinh với những phương tiện kĩ thuật số do chính các em tự thiết kế, xây dựng. Chính điều này góp phần nâng cao hiệu quả học tập môn học. Nói tóm lại, khi học sinh có hứng thú trong học tập thì các em sẽ rất tự giác, say sưa tìm tòi, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội, vận dụng tri thức. Nhờ đó các em sẽ đạt kết quả cao trong học tập. Chính vì lẽ đó, vấn đề hứng thú nói chung và hứng thú học tập Địa lí nói riêng sẽ làm cho năng lực tự học của các em học sinh được nâng lên đáng kể. 2.2.2. Biện pháp 2: Rèn luyện cho HS một số kĩ năng TH thích ứng với kỷ nguyên số Kỹ năng tự học là một nhánh của kỹ năng học tập. Kỹ năng tự học đặc trưng bởi tính “tự”, tức là tính chủ động, tích cực, độc lập. Nói một cách khác, kỹ năng tự học là kỹ năng tự thu nhận thông tin phục vụ cho những mục đích học tập nhất định và vận dụng các thông tin đó để giải quyết một nhiệm vụ mới. Rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh thể hiện qua việc giáo viên sử dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, độc lập, tự giác 13
  17. của học sinh. Dưới sự hướng dẫn, kiểm soát của giáo viên, học sinh tự lĩnh hội kiến thức độc lập, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. Từ những cơ sở trên, chúng tôi nhận thấy trong quá trình dạy học, giáo viên cần rèn cho học sinh các kỹ năng tự học sau: Lập kế hoạch tự học; sử dụng phần mềm, nền tảng công nghệ trong học tập; học cách ghi nhớ; chọn lọc thông tin, kiến thức. 2.2.2.1. Kỹ năng lập kế hoạch tự học Trong thời đại 4.0 nhiều phần mềm, ứng dụng sẽ hỗ trợ cho các em lập kế hoạch khoa học và hiệu quả, trong đó điển hình là ứng dụng School Planner . Với ứng dụng giáo dục này, người dùng có thể sắp xếp thời khóa biểu, làm bài tập về nhà, lưu điểm số, đặt thông báo lịch thi, lịch kiểm tra. Ngoài ra, bạn cũng có thể chia sẻ lịch học của mình với bạn bè hay nhóm học tập để dễ dàng trao đổi bài với nhau. Qua thực tiễn sử dụng, chúng tôi nhận thấy School Planner là ứng dụng rất hữu ích để phát triển NLTH cho học sinh THPT. 2.2.2.2. Kỹ năng sử dụng phần mềm, nền tảng công nghệ trong học tập Công nghệ giúp HS tiếp cận với kiến thức một cách dễ dàng và thuận tiện hơn. Học sinh có thể truy cập vào các tài nguyên học tập trực tuyến, tham gia các khóa học tực tuyến,… để học bất cứ lúc nào, bất kì nơi nào. Ngoài ra, công nghệ giúp học sinh học tập mọi lúc, mọi nơi, phù hợp với nhu cầu và khả năng của bản thân. Học sinh có thể tự học theo tốc độ của cá nhân, chủ động sắp xếp thời gian và không gian học tập. Một số phần mềm, ứng dụng, website mà chúng tôi đã hướng dẫn HS áp dụng hiệu quả trong học tập: You tube , Vietjack , Chat GPT , Google Scholar , Evernote , Reddit … 2.2.2.3. Kỹ năng học cách ghi nhớ Trong ngày HS sẽ dành ít nhất một giờ đồng hồ để tự học các nội dung ngoài sách vở. Một chiến thuật thú vị mà các bạn HS cần sử dụng là quy tắc 20/20/20 : 20 phút tự học, 20 phút làm việc với một bạn khác, 20 phút với một người cố vấn. Với chiến thuật này ít nhất trong một giờ học hiệu quả HS sẽ có thể ghi nhớ được những kiến thức trọng tâm trong sách giáo khoa. HS cũng có thể học với một bạn khác để cùng trao đổi về những vấn đề mà cả hai đang phân vân và cùng nhau giải quyết. Cuối cùng HS có thể dành ra một ít thời gian để hỏi lại thầy cô hoặc bạn bè về một số kiến thức mà bản thân chưa hiểu. 2.2.2.4. Kỹ năng chọn lọc thông tin, kiến thức Ngày nay, khi chúng ta đang sống trong một thời đại của công nghệ thông tin. Khi mà có vô vàn thông tin tràn lan khắp nơi, vậy câu hỏi mà chúng tôi luôn muốn đặt ra ở đây là làm thế nào để học sinh có sự chọn lọc trong các thông tin trên? Chúng tôi hướng dẫn học sinh luôn tự đặt câu hỏi khi tiêu thụ thông tin với nguyên tắc 5W-1H lâu nay. Cụ thể: What: Bạn sẽ cần hỏi về nội dung gì Who: Bạn sẽ tự hỏi nguồn thông tin này do ai của thông tin đó vì? viết và có tính khả thi cao hay không? 14
  18. When: Thời điểm xảy ra sự kiện hoặc Where: Bạn sẽ xác định nơi diễn ra sự việc và thông tin có đúng sự thật không? thông tin đó xuất phát từ nguồn nào. Why: Tại sao bạn cần tìm hiểu về How: Bạn sẽ tìm hiểu về quy trình thông tin thông tin trên. Nó giúp gì trong quá được truyền tải và làm sao họ biết được thông trình tự học của bạn? tin đó. Và “Có nguồn thông tin nào khác xác nhận hay bác bỏ điều này không?” để đánh giá tính xác thực của thông tin. Việc sử dụng nguyên tắc “5W-1H” giúp HS có cái nhìn toàn diện hơn về thông tin, giúp đánh giá tính đáng tin cậy và đưa ra nhận định khách quan hơn về một thông tin hoặc tài liệu cụ thể mà HS cần tìm để hỗ trợ quá trình tự học. 2.2.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh đánh giá kết quả học tập Hoạt động tự học của học sinh là quá trình tự vận động để chiếm lĩnh tri thức và các em không chỉ tiếp thu thụ động mà có sự điều chỉnh để đạt kết quả mong muốn. Muốn vậy, học sinh phải có kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá để làm căn cứ cho sự "tự điều chỉnh". Để rèn luyện kỹ năng này, trước hết phải biết xác định rõ mục tiêu học tập của từng giai đoạn đó là giai đoaṇ tuần, tháng, năm hoặc từng phần kiến thức của chương trình đối với bản thân mỗi học sinh. Trong quá trình tự đánh giá kết quả học tập, ngoài việc cá nhân các học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình thì sự đánh giá của bạn bè cũng ảnh hưởng đáng kể đến tự đánh giá của học sinh. Trong quá trình học tập cùng nhau, đặc biệt đối với hình thức thảo luận nhóm, học sinh có thể tự đánh giá kiến thức của bản thân qua việc đối chiếu mình với bạn hoặc qua những lời nhận xét của bạn. Hơn nữa, đánh giá của bạn bè cũng là một động lực quan trọng khiến cho người học có nhu cầu tự khẳng định mình. Do đó, trong quá trình học giáo viên phải chú ý và tăng cường sự đánh giá lẫn nhau giữa các học sinh là cơ sở quan trọng để giúp học sinh tự đánh giá. Trên cơ sở đó chúng tôi đề xuất các hình thức tổ chức cho HS tự đánh giá kết quả học tập là: HS đánh giá bài làm hoặc câu trả lời của bạn; nhóm này đánh giá kết quả học tập của nhóm kia; cá nhân học sinh tự đánh giá kết quả học tập. Hình thức 1: Học sinh đánh giá bài làm hoặc câu trả lời của bạn Với hình thức này ta có thể sử dụng trong việc kiểm tra bài cũ hoặc kiểm tra kiến thức vừa học hoặc quá trình hình thành kiến thức mới. Hình thức này được thể hiện như sau: Khi một học sinh đã thực hiện xong nhiệm vụ (làm một bài tập hoặc trả lời một câu hỏi) thì các học sinh khác sẽ thảo luận, nhận xét bài làm hoặc câu trả lời đó với các nội dung sau: Đúng hay sai? Trình bày đã hợp lí chưa? Đã chặt chẽ chưa? Cần bổ sung gì? Có cách làm (trả lời khác) không? Đặc biệt ở những bài tập hoặc câu trả lời có sai lầm giáo viên cần để học sinh nhận xét chỉ ra những sai lầm của bạn, nguyên nhân của sai lầm đó và hướng sửa chữa như thế nào? 15
  19. Hình thức 2: Nhóm này đánh giá kết quả học tập của nhóm kia Một trong những phương pháp dạy học tích cực là phương pháp hợp tác trong nhóm nhỏ. Đối với phương pháp này thì việc đánh giá kết quả làm việc của cả nhóm là rất cần thiết. Việc đánh giá này có thể do đánh giá hoặc học sinh giữa các nhóm đánh giá lẫn nhau. Giáo viên có thể đưa ra nội dung bài làm của một nhóm, yêu cầu nhóm khác nhận xét. Để nhận xét được, học sinh trong nhóm phải quan sát, bàn bạc thống nhất với nhau rồi cử đại diện nhóm trả lời. Ngoài ra, có thể đưa đáp án và biểu điểm, yêu cầu các nhóm kiểm tra chéo lẫn nhau, sau đó từng nhóm công bố kết quả mà nhóm mình đã đánh giá và nêu nhận xét cụ thể. Hình thức 3: Cá nhân học sinh tự đánh giá kết quả học tập Tự đánh giá là một khâu quan trọng đối với quá trình học, bởi lẽ tự đánh giá cho các quyết định để việc học tập của chính học sinh ngày một tiến bộ hơn. Khi học sinh có thể tự đánh giá chính việc học của mình và nền tảng kiến thức đang có thì các em có thể nhận ra và tìm cách lấp những lỗ hổng trong kiến thức của bản thân, nhờ đó mà quá trình học hiệu quả hơn, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh và góp phần vào việc tự điều chỉnh quá trình học và phát triển tư duy phê phán. Tự đánh giá là quá trình thu thập và phân tích các thông tin thích hợp về chủ thể, là quá trình rất phức tạp. Người tự đánh giá phải sử dụng phương pháp phân tích SWOT về chính mình. Sử dụng phương pháp này thực chất là xác nhận sự nhận thức về những điểm mạnh và điểm yếu của cá nhân, cố gắng nhìn thấy những cơ hội và những thách thức trong việc theo đuổi một mục tiêu nào đó. Hình 2.3: Phương pháp đánh giá SWOT Tự đánh giá không chỉ có ý nghĩa lớn với hoạt động học của học sinh mà nó còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động dạy của giáo viên vì chúng giúp cho các bài học trở nên hiệu quả hơn nhờ học sinh hoạt động tích cực và độc lập; cung cấp thông tin phản hồi giúp giáo viên nhận ra sự tiến bộ của học sinh; chia sẻ trách nhiệm đánh giá và kết quả đánh giá sẽ chính xác hơn, việc xây dựng kế hoạch học tập cho học sinh của giáo viên trở nên sát thực hơn; giúp giáo viên thấy được những việc tiếp theo họ phải làm đối với từng cá nhân và các nhóm. Hoạt động tự đánh giá kết quả học tập của cá nhân học sinh thường được tiếp cận theo hai hướng cơ bản đó là: - Học sinh tự đánh giá dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. - Học sinh tự đánh giá không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên. 16
  20. Ví dụ: Ở phần luyện tập GV đưa ra bài tập với 4 lệnh hỏi, HS tự trả lời và sửa đúng kết quả nếu chọn phương án sai. Sau khi hết thời gian làm bài, GV công bố đáp án, HS tự đối chiếu và cho điểm bài làm của mình và có hướng tự điều chỉnh cho phù hợp. Nói tóm lại, trong các hình thức tự đánh giá, ngoài việc hoạt động tích cực của học sinh thì không thể thiếu vai trò tổ chức, hướng dẫn, trọng tài của người giáo viên. Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi thường xuyên sử dụng các hình thức tự đánh giá này và nhận thấy đa số học sinh trong lớp rất hào hứng, tham gia nhiệt tình và đã làm cho các em ngày càng say mê với môn học. Từ đó dần hình thành cho các em tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập hơn nữa việc tự đánh giá bản thân cũng giúp các em tự tin hơn trong cuộc sống. 2.2.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh xây dựng học liệu số 2.2.4.1. Quy trình xây dựng học liệu số và vận dụng vào chuyên đề “Biến đổi khí hậu” a. Nguyên tắc và quy trình để xây dựng bộ HLS cần đảm bảo những nguyên tắc sau: (1) Đảm bảo đáp ứng yêu cầu cần đạt; (2) Đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, khoa học và súc tích; (3) Đảm bảo tính sư phạm; (4) Đảm bảo tính thẩm mĩ; (5) Đảm bảo phù hợp với đối tượng HS. Dựa vào các nguyên tắc này và quá trình nghiên cứu, chúng tôi cập nhật, bổ sung và xác định quy trình xây dựng gồm các bước như sau: - Bước 1. Phân tích cấu trúc nội dung chủ đề, xác định yêu cầu cần đạt làm cơ sở để xác định loại học liệu: Dựa vào nội dung từng môn học trong CTGDPT 2018, phân tích các mạch nội dung/chủ đề, xác định các yêu cầu cần đạt phù hợp làm cơ sở để xác định loại HLS, lựa chọn, thiết kế HLS phù hợp. - Bước 2. Xây dựng kho HLS: Việc xây dựng kho HLS đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển giáo dục hiện đại. Kho HLS giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc tìm kiếm tài liệu học tập. Kho HLS có thể được truy cập từ bất kì đâu và bất kì khi nào thông qua mạng Internet. Để xây dựng kho HLS, có thể sưu tầm các HLS có sẵn từ các nguồn tin cậy khác nhau, sau đó biên tập, chỉnh sửa một số HLS, hoặc cũng có thể xây dựng mới các HLS khác. (1) Sưu tầm, chỉnh sửa, biên tập HLS (nếu cần): + Sưu tầm học liệu: Tiêu chí sưu tầm: Các học liệu sưu tầm cần được chọn lọc, đảm bảo phù hợp với nội dung kiến thức cần thể hiện, chính xác, khoa học, mang tính cập nhật, tính thẩm mĩ. Nguồn sưu tầm: thông thường, nguồn tư liệu có thể tham khảo là chương trình môn học, sách giáo khoa, các tài liệu chuyên ngành và từ Internet. Tuy nhiên, khi tham khảo thông tin trên Internet cần lưu ý độ tin cậy của thông tin, vì vậy cần sưu tầm HLS từ các trang web có độ tin cậy cao, ví dụ: 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2