intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học môn Địa lí cho học sinh trong dạy học phần Địa lí tự nhiên 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài sáng kiến “Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học môn Địa lí cho học sinh trong dạy học phần Địa lí tự nhiên 10.” được nghiên cứu nhằm mục đích thử nghiệm các phương pháp hướng dẫn để học sinh có thể hình thành và rèn luyện kỹ năng tự học môn Địa lí một cách hiệu quả; tìm kiếm và xác định những giải pháp khả thi và phù hợp, qua đó tạo điều kiện cho học sinh vừa có thể học hiểu biết về Địa lí, vừa biết cách áp dụng kiến thức đó vào việc tự học các môn học khác.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học môn Địa lí cho học sinh trong dạy học phần Địa lí tự nhiên 10

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN ===    === ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ HỌC MÔN ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN 10” Lĩnh vực: Địa lí Năm học: 2023 - 2024
  2. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU I ===    === ĐỀ TÀI: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KĨ NĂNG TỰ HỌC MÔN ĐỊA LÍ CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN 10” Lĩnh vực: Phương pháp dạy học Địa lí Người thực hiện: 1. HOÀNG THỊ YẾN MINH - THPT Quỳnh Lưu I Tổ : Khoa học xã hội Số điện thoại : 0988177222 Năm học: 2023 - 2024
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu 2 3.Tính mới của sáng kiến 2 4. Đóng góp của đề tài 2 PHẦN II NỘI DUNG 3 Chương 1 Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học phần Địa lí tự nhiên 10 1.1. Một số khái niệm cơ bản 4 1.2. Đặc điểm của chương trình Địa lí 10 6 1.3. Đặc điểm tâm lí, năng lực học tập của HS lớp 10 6 1.4. Thực trạng vấn đề rèn luyện kĩ năng tự học môn Địa lí cho HS 7 trong dạy học phần Địa lí tự nhiên 10 Chương II. Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng lực tự học cho HS trong dạy học phần Địa lí tự nhiên 10 2.1. Quy trình phát triển kĩ năng tự học 11 2.2. Những nội dung có thể giúp học sinh rèn luyện kĩ năng tự học 14 2.3. Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học 15 2.3.1. Rèn luyện kĩ năng năng lực tự học cho học sinh trên lớp 15 2.3.1.1. Thiết kế bài giảng rèn luyện kĩ năng tự học 15 2.3.1.2. Thiết kế bài tập, bài thực hành rèn luyện kĩ năng tự học 16 2.3.1.3. Rèn luyện kĩ năng tự học với các phương tiện Địa lí (bản đồ, 17 biểu đồ, bảng số liệu...) 2.3.2. Rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh ở nhà 17 2.3.2.1. Rèn luyện kĩ năng tực tự học thông qua internet 17 2.3.2.2. Rèn luyện kĩ năng tự học thông qua sách báo, tài liệu tham khảo 18
  4. 2.4. Biện pháp theo dõi quá trình tự học của học sinh 20 2.5. Kiểm tra kết quả của quá trình tự học 21 2.6. Ví dụ minh họa về việc áp dụng một số biện pháp rèn luyện kĩ năng 23 tự học cho HS trong dạy học môn Địa lí lớp 10 Biện pháp 1: Giao nhiệm vụ tìm hiểu bài theo nhóm và tổ chức giờ học 23 theo hình thức “Lớp học đảo ngược” để giúp học sinh nâng cao khả năng làm chủ kiến thức Biện pháp 2: Ứng dụng bản đồ, biểu đồ, lược đồ tổ chức cho học sinh 27 trình bày trước lớp nhằm nâng cao khả năng tư duy và phân tích khi thuyết trình Biện pháp 3: Tổ chức thảo luận nhóm theo kĩ thuật khăn trải bàn kết 35 hợp kỹ thuật công đoạn giúp tăng cường tương tác, cải thiện giao tiếp của học sinh Biện pháp 4: Lồng ghép hoạt động trải nghiệm vẽ tranh và thuyết trình 39 vào bài học giúp phát huy năng lực sáng tạo và phân tích tự nhiên, xã hội của học sinh Biện pháp 5: Đổi mới hình thức giao bài tập về nhà giúp học sinh học tập 42 tích cực, chủ động. Chương III. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 44 được đề xuất trong đề tài. PHẦN KẾT LUẬN 1. Hiệu quả của đề tài 51 2. Khả năng nhân rộng của đề tài 51 3. Một số đề xuất 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 53 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHỤ LỤC
  5. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong chương trình giáo dục phổ thông, môn Địa lí 10 đặc biệt là phần Địa lí tự nhiên giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng kiến thức và tư duy khoa học cho học sinh. Qua môn học này, học sinh được khám phá và hiểu biết sâu sắc về các hiện tượng tự nhiên, quy luật của Trái đất và mối liên hệ giữa con người với môi trường xung quanh. Kiến thức Địa lí không chỉ giúp học sinh nhận thức được sự đa dạng của thế giới tự nhiên, mà còn trang bị cho học sinh những kỹ năng quan trọng như tự học, phân tích, đánh giá và giải quyết vấn đề liên quan đến môi trường và phát triển bền vững. Bên cạnh đó, môn Địa lí còn góp phần nâng cao nhận thức về trách nhiệm và vị trí của con người trong việc bảo vệ môi trường, qua đó đóng góp vào sự phát triển tổng thể của xã hội. Kỹ năng tự học ngày càng trở nên quan trọng trong bối cảnh giáo dục hiện đại, khi xã hội liên tục phát triển và kiến thức không ngừng mở rộng. Việc học không chỉ diễn ra trong phòng học mà còn ở mọi nơi, mọi lúc, với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin. Kỹ năng tự học giúp học sinh phát triển khả năng tự lập, khả năng tìm kiếm, phân tích và tổng hợp thông tin một cách hiệu quả. Điều này không chỉ tạo nền tảng vững chắc cho việc học tập suốt đời mà còn giúp học sinh linh hoạt thích nghi với những thay đổi nhanh chóng của xã hội. Ngoài ra, kỹ năng tự học còn góp phần phát triển tư duy phê phán, sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề, từ đó nuôi dưỡng phẩm chất và năng lực cần thiết cho thế hệ tương lai. Thực trạng việc tự học của học sinh hiện nay phản ánh một bức tranh đa dạng về khả năng và thái độ học tập. Trong bối cảnh đó, trường THPT Quỳnh Lưu 1 đã không ngừng nỗ lực đẩy mạnh việc giáo dục kỹ năng tự học cho học sinh đặc biệt trong quá trình đổi mới phương pháp giảng dạy. Nhờ vào sự nỗ lực này, đã có nhiều chuyển biến tích cực: số lượng học sinh tự giác trong việc học tập tăng lên, hình thành nền tảng kiến thức vững chắc hơn và phát triển kỹ năng tìm kiếm, phân tích thông tin. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số thách thức. Một bộ phận học sinh chưa nhận thức đúng đắn về ý nghĩa và tầm quan trọng của việc tự học. Các em còn lúng túng trong việc xây dựng và áp dụng các kỹ năng tự học hiệu quả, dẫn đến việc học hành thiếu tập trung và không có phương pháp. Sự phụ thuộc quá mức vào nguồn học liệu sẵn có hoặc sự phụ thuộc vào giáo viên cũng làm hạn chế khả năng tự tìm tòi, khám phá của học sinh. Điều này cho thấy, mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể, song việc hướng dẫn và khích lệ học sinh phát triển kỹ năng tự học vẫn cần được quan tâm và đầu tư thêm để đạt hiệu quả cao hơn nữa. Trước ý nghĩa và sự cần thiết của yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và trên cơ sở tình hình thực tế giảng dạy môn Địa lí ở trường THPT Quỳnh Lưu 1, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học môn Địa lí cho học sinh trong dạy học phần Địa lí tự nhiên 10.” Thông qua đó, tôi mong 1
  6. muốn rèn luyện kỹ năng tự học cho các em học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng dạy và học trong môn Địa lí trong nhà trường. 2. Mục tiêu Đề tài sáng kiến “Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học môn Địa lí cho học sinh trong dạy học phần Địa lí tự nhiên 10.” được nghiên cứu nhằm mục đích thử nghiệm các phương pháp hướng dẫn để học sinh có thể hình thành và rèn luyện kỹ năng tự học môn Địa lí một cách hiệu quả. Việc này không chỉ là một bước tiến quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học tại các trường phổ thông, mà còn giúp học sinh phát triển khả năng tự học, một kỹ năng thiết yếu trong thời đại thông tin nhanh chóng như hiện nay. Đề tài nhằm tìm kiếm và xác định những giải pháp khả thi và phù hợp, qua đó tạo điều kiện cho học sinh vừa có thể học hiểu biết về Địa lí, vừa biết cách áp dụng kiến thức đó vào việc tự học các môn học khác. Thông qua đó các em học sinh trở nên tự tin hơn trong việc tự khám phá và mở rộng kiến thức của bản thân, từ đó phát triển toàn diện hơn về mặt trí tuệ và kỹ năng sống, đáp ứng yêu cầu của một xã hội không ngừng thay đổi và phát triển. 3.Tính mới của đề tài 3.1. Các giải pháp đã biết Qua quá trình quan sát, tiếp xúc và trao đổi với học sinh cũng như các giáo viên dạy môn Địa lí tại trường THPT Quỳnh Lưu 1, cùng với việc phân tích kỹ lưỡng các bài kiểm tra và đánh giá kết quả học tập, tôi đã nhận ra một số vấn đề cơ bản trong việc học Địa lí của học sinh như sau: Thứ nhất, phần lớn học sinh chưa xác định được động cơ học tập rõ ràng, thiếu sự nhiệt huyết và mục tiêu cụ thể trong học tập. Các em gặp khó khăn trong việc phát triển kỹ năng lao động trí óc, thường ngại phát biểu và suy nghĩ sâu sắc, dẫn đến sự thiếu hoạt động trong việc tìm kiếm và giải quyết mâu thuẫn trong quá trình học. Ngoài ra, tư duy của các em thường không linh hoạt, cứng nhắc và ít có sự thay đổi. Khả năng phân tích và tổng hợp của học sinh còn khá hạn chế, đặc biệt khi làm việc với bản đồ và các phương tiện học tập khác. Kỹ năng tự học môn Địa lí của các em còn yếu, thể hiện rõ qua các bài kiểm tra với cấu trúc chưa chặt chẽ, thiếu lôgic, cùng với kỹ năng lập dàn ý và diễn đạt còn non kém. Các bài làm thường xuyên mắc lỗi chính tả và tẩy xoá. Khi đưa ra các khái niệm Địa lí, học sinh thường nhầm lẫn giữa thuộc tính bản chất và không bản chất của sự vật. Đáng chú ý là hầu hết học sinh thường học độc lập tại nhà, thiếu cơ hội cho việc tương tác và trao đổi với bạn bè, hạn chế sự phát triển của kỹ năng giao tiếp và hợp tác. Trước những thực trạng này, việc các giáo viên dạy môn Địa lí không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn cần phải tập trung vào việc phát triển phương pháp học hiệu quả cho học sinh, đặc biệt chú trọng vào việc rèn luyện kĩ năng tự học, là một yêu cầu cấp thiết và không thể trì hoãn. 2
  7. 3.2. Tính mới của sáng kiến so với giải pháp đã biết. Tính mới của sáng kiến “Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học môn Địa lí cho học sinh trong dạy học phần Địa lí tự nhiên 10.” nằm ở việc phát triển và rèn luyện kỹ năng tự học môn Địa lí theo một cách tiếp cận mới mẻ và độc đáo. Điểm nhấn quan trọng là việc khuyến khích học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, không chỉ dừng lại ở việc nhớ và hiểu, mà còn vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, khoa học và hợp lý trong các tình huống thực tế. Điều này giúp nâng cao khả năng hiểu biết và tự học của học sinh, tạo điều kiện cho việc học Địa lí đạt kết quả cao hơn, cũng như thúc đẩy niềm hứng thú và tình yêu với môn học này. Trong bối cảnh Chương trình giáo dục phổ thông 2018, với những thay đổi sâu sắc về nội dung và hình thức, đặc biệt là môn Địa lí, đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức mới. Sự đổi mới trong phương pháp giảng dạy, hướng tới một cách tiếp cận tích cực, lấy học sinh làm trung tâm, đã tạo điều kiện thuận lợi để rèn luyện kĩ năng tự học. Sáng kiến này bắt nhịp với xu hướng đổi mới, nhằm hỗ trợ học sinh không chỉ trong việc tiếp thu kiến thức mà còn trong việc phát triển kĩ năng từ đó phát triển năng lực tự học, tạo nền tảng vững chắc cho việc học tập suốt đời. Điểm đặc biệt của sáng kiến này là dù mang lại những tiềm năng và giá trị rõ ràng, nhưng nó chưa từng được công bố hoặc giới thiệu trong bất kỳ cuộc thi hay tạp chí khoa học nào trước đây. Điều này không chỉ mở ra cánh cửa mới cho việc áp dụng trong giảng dạy môn Địa lí, mà còn đóng góp vào quá trình nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phù hợp với nhu cầu và xu hướng phát triển của ngành giáo dục hiện đại. 4. Đóng góp của đề tài Qua quá trình nghiên cứu, điều tra và khảo sát học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 1 và các giáo viên dạy môn Địa lí ở địa bàn huyện Quỳnh Lưu tôi thấy đề tài mình đã có những đóng góp sau: - Phong cách, chất lượng học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt. - Thông qua các hoạt động làm việc nhóm, hoàn thành sản phẩm là các bài thuyết trình, poster, phiếu học tập thì các phẩm chất (nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và năng lực của học sinh như: năng lực tự chủ, tự học; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực chuyên biệt về Địa lí như: năng lực sử dụng hình ảnh, video, năng lực tổng hợp trình bày thông tin xây dựng bài thuyết trình… được hình thành và phát triển rõ rệt. - Việc tìm hiểu, thu thập, tổng hợp kiến thức tạo điều kiện để các em tự tìm hiểu và giải thích được các vấn đề trong thực tiễn có liên quan đến bài học. - Xây dựng, vận dụng phương pháp dạy học mới như mô hình lớp học đảo ngược, kĩ thuật KWLH, thực hiện linh hoạt các kĩ năng làm việc với bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu.... để dạy phần tự nhiên Địa lí 10, chương trình GDPT 2018 theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực. - Đề tài được sử dụng để dạy bài: phần Địa lí tự nhiên - Địa lí 10 chương trình GDPT 2018 với bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống. 3
  8. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học phần Địa lí tự nhiên 10 1. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1 Một số khái niệm, thuật ngữ cơ bản Khái niệm năng lực Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS do bộ GD & ĐT phát hành năm 2014: “ Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ bản thân...nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều phải có, đó là các năng lực chung cốt lõi.” Như vậy, có thể hiểu một cách ngắn gọn: Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong các tình huống thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động. Thể hiện một năng lực là biết sử dụng các nội dung và các kĩ năng trong những tình huống có ý nghĩa, có năng lực có nghĩa là làm được. Khái niệm về năng lực tự học Năng lực tự học được hiểu là khả năng của cá nhân trong việc tự điều chỉnh quá trình học tập của mình mà không cần sự hỗ trợ trực tiếp từ người khác. Điều này bao gồm việc xác định mục tiêu học tập, lên kế hoạch, tìm kiếm nguồn tài nguyên học tập, tổ chức và xử lý thông tin, cũng như đánh giá và phân tích về quá trình học tập của bản thân. Biểu hiện của năng lực tự học có thể được thấy qua việc học sinh chủ động tìm kiếm và khám phá kiến thức, không chỉ dựa vào nguồn thông tin được cung cấp trong lớp học. Học sinh biết cách tự đặt câu hỏi, tổ chức thông tin, sử dụng các phương tiện học tập hiệu quả và tự đánh giá hiệu suất học tập của mình. Sự tò mò, khả năng sáng tạo và khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế cũng là những dấu hiệu của năng lực tự học tốt. Năng lực tự học đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển các kỹ năng học tập suốt đời, giúp cá nhân thích nghi với sự thay đổi không ngừng của xã hội và công nghệ. Nó cũng thúc đẩy tư duy phê phán và sáng tạo, làm cho quá trình học tập trở nên sâu sắc và ý nghĩa hơn. Năng lực tự học cũng là chìa khóa giúp học sinh phát triển thành những người học độc lập, tự chủ và có trách nhiệm với quá trình học tập của mình. 4
  9. Trong những năm gần đây, Bộ GD & ĐT đã có rất nhiều chỉ đạo đổi mới phương pháp giáo dục các cấp học. Trong đó, nhấn mạnh tới phương pháp giáo dục bồi dưỡng kỹ năng tự học cho học sinh: tại Luật giáo dục 43/2019/QH14 có nêu lên định hướng đổi mới phương hướng giáo dục phổ thông đó là: bồi dưỡng phương pháp tự học; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh. Theo các văn bản và công văn giáo dục, việc phát huy năng lực tự học cho học sinh được coi là mục tiêu quan trọng. Điều này không chỉ được thể hiện trong các chương trình giáo dục và hướng dẫn cụ thể, mà còn thông qua việc thúc đẩy và hỗ trợ phương pháp học tập chủ động, sáng tạo. Các trường học và giáo viên được khuyến khích tạo môi trường học tập mở, khuyến khích học sinh tự học và khám phá, và sử dụng các công cụ giáo dục để hỗ trợ quá trình này. Vai trò của tự học: Tự học là một trong những phẩm chất quan trọng nhất mà nhà trường hiện đại cần trang bị cho HS. Tự học có vai trò không chỉ khi các em còn ngồi trên ghế nhà trường mà cả khi các em bước vào cuộc sống. Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học vì trong hoạt động dạy học GV không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những kiến thức có sẵn mà, chỉ yêu cầu HS ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho HS tự mình khám phá ra những cái mới của các vấn đề khoa học. Giúp HS không chỉ nắm bắt được tri thức mà còn biết cách tìm đến những tri thức ấy. Tự học giúp HS tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập, nâng cao tính tự giác học tập và nắm bắt được kiến thức vững chắc hơn. Rèn luyện được những kĩ năng, kĩ xảo trong chương trình môn học và có khả năng áp dụng các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo đã đạt vào thực tiễn. Tự học giúp HS củng cố, mở rộng và đào sâu kiến thức. Kiến thức mà HS học, phát hiện, tìm ra ở trên lớp chỉ thực sự bền vững nếu như được ôn luyện, củng cố thường xuyên bằng cách tự học, tự giác làm bài tập, rèn kuyện kĩ năng. Thông qua tự học, HS tích cực, tự lực nắm kiến thức, rèn luyện kĩ năng bù đắp lỗ hổng kiến thức để thích ứng với yêu cầu phát triển của xã hội hiện đại. Góp phần hình thành nhân cách của HS như: tính tích cực, độc lập, kiên trì và tính tự giác cao, lập kế hoạch học tập và kiên trì vượt qua khó khăn để thực hiện kế hoạch của mình. Bất kì ai trong cuộc đời, dù ở lĩnh vực nào cũng phải tự học. Người thì tự học để làm giàu kiến thức, mở mang sự hiểu biết; người thì tự học để nâng cao trình độ; người thì tự học để làm việc có hiệu quả hơn. ...cuộc sống vận động và phát triển không ngừng. Để khỏi tụt hậu, phải tự học suốt đời. 5
  10. 1.2. Đặc điểm chương trình Địa lí 10 THPT 2018 phần Địa lí tự nhiên Chương trình Địa lí 10 năm 2018 đưa ra một cấu trúc kiến thức đa dạng, trong đó phần Địa lí tự nhiên chiếm một vị trí quan trọng. Phần này tập trung vào việc giáo dục học sinh về các quy luật tự nhiên, sự hình thành và phát triển của Trái đất, các hiện tượng địa lí như khí hậu, thổ nhưỡng, và hệ thống sông ngòi. Bên cạnh đó, chương trình Địa lí tự nhiên còn bao gồm cả việc tìm hiểu về các tài nguyên tự nhiên và ảnh hưởng của chúng đối với sự sống và hoạt động của con người. Kiến thức này giúp học sinh hiểu rõ hơn về thế giới tự nhiên xung quanh các em, từ đó phát triển tư duy phản biện và nhận thức sâu sắc về môi trường và sự bền vững. Chương trình Địa lí 10 năm 2018 phần tự nhiên không chỉ nhấn mạnh vào kiến thức lý thuyết mà còn đặt ra yêu cầu cao về kỹ năng cho học sinh. Điều này bao gồm khả năng phân tích và đánh giá các hiện tượng Địa lí, kỹ năng sử dụng bản đồ và biểu đồ, bảng số liệu, tranh ảnh để trình bày và hiểu thông tin. Ngoài ra, học sinh còn cần phát triển kỹ năng liên kết kiến thức Địa lí với các vấn đề thực tế, từ đó đưa ra các quan điểm và giải pháp cho các vấn đề liên quan đến môi trường và phát triển bền vững. Sự linh hoạt trong tư duy, khả năng tương tác và làm việc nhóm cũng là các kỹ năng quan trọng mà chương trình hướng tới. Chương trình gồm có 70 tiết, gồm 3 phần trong đó phần Địa lí tự nhiên có 6 chương với 15 bài, cụ thể: Cấu trúc chương trình phần Địa lí tự nhiên 10 KNTT Trong đó Chương Số tiết Lý thuyết Thực hành 2. TRÁI ĐẤT 4 4 0 3.THẠCH QUYỂN 5 4 1 4. KHÍ QUYỂN 5 4 1 5. THỦY QUYỂN 5 4 1 6. SINH QUYỂN 6 4 2 7. MỘT SỐ QUY LUẬT 3 3 0 CỦA VỎ ĐỊA LÍ TỔNG 28 23 5 1.3. Đặc điểm tâm lý, năng lực học tập của học sinh lớp 10 Học sinh lớp 10, ở độ tuổi từ 15 đến 16, đang trong giai đoạn chuyển tiếp quan trọng từ tuổi thiếu niên sang thanh niên. Về mặt tâm lý, các em bắt đầu hình thành nhận thức độc lập, khao khát tự do và thể hiện cá tính riêng biệt. Đồng thời, học sinh cũng dễ bị ảnh hưởng bởi bạn bè và môi trường xã hội. Trong lĩnh vực học tập, học 6
  11. sinh lớp 10 bắt đầu thích nghi với chương trình học trung học phổ thông, có sự thay đổi về độ khó và yêu cầu cao hơn so với trung học cơ sở. Học sinh có khả năng tư duy phân tích và trừu tượng tốt hơn, cùng với sự hiểu biết sâu hơn về các môn học cụ thể. Tuy nhiên, học sinh lớp 10 cũng có thể đối mặt với áp lực từ việc học hành, tình trạng mất cân đối giữa học và chơi, cũng như sự không chắc chắn về tương lai và sự lựa chọn nghề nghiệp. Sự hỗ trợ từ gia đình, nhà trường và bạn bè rất quan trọng để giúp các em học sinh phát triển cân đối và lành mạnh, cả về mặt trí tuệ lẫn tình cảm. Đồng thời, việc học sinh được khuyến khích tham gia vào các hoạt động ngoại khóa và phát triển kỹ năng mềm cũng là yếu tố cần thiết để các em chuẩn bị tốt nhất cho những năm học phía trước và cuộc sống sau này. 1.4 Thực trạng vấn đề rèn luyện kĩ năng tự học môn Địa lí cho HS trong giảng dạy phần Địa lí tự nhiên lớp 10 Để tìm hiểu thực trạng việc rèn luyện kĩ năng tự học cho HS trong môn Địa lí lớp 10 THPT, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu điều tra HS lớp 10D01 và 10D1 trường THPT Quỳnh Lưu 2 và khảo sát qua google form đối với 17 giáo viên dạy ở các trường THPT cụm Quỳnh Lưu – Hoàng Mai. Thời gian khảo sát được tiến hành trong năm học 2023 -2024 Sau khi tiến hành khảo sát, tác giả rút ra được một số nhận định như sau: 1.4.1. Thực trạng về phía giáo viên Trong bối cảnh giáo dục hiện nay, giáo viên đối mặt với nhiều thách thức trong việc giảng dạy môn Địa lí. Một trong những vấn đề lớn là việc cập nhật và áp dụng phương pháp giảng dạy mới để phù hợp với đối tượng học sinh ngày càng đa dạng và với nhu cầu của chương trình giáo dục hiện đại. Nhiều giáo viên có thể chưa hoàn toàn sẵn sàng để tích hợp công nghệ vào bài giảng hoặc phát triển các phương pháp học tập chủ động như mô hình lớp học đảo ngược,... Bên cạnh đó, việc thiếu thời gian và nguồn lực cũng là những hạn chế khiến giáo viên khó có thể đổi mới phương pháp giảng dạy hoặc phát triển nội dung bài học một cách sâu sắc. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy và khả năng truyền đạt kiến thức một cách hiệu quả. 1.4.2. Thực trạng về phía học sinh Về phía học sinh, một số em vẫn chưa thực sự nhận thức được tầm quan trọng của việc học Địa lí, nhất là khi chương trình học có xu hướng phát triển phẩm chất và năng lực, vận dụng kiến thức lý thuyết để giải quyết các vấn đề phát sinh trong thực tiễn thì các em HS có thể cảm thấy khó khăn vì trên thực tế là các em đã quen với chương trình giáo dục phổ thông cũ khi học THCS. Một số học sinh còn gặp khó khăn trong việc phát triển năng lực tự học, đặc biệt là khả năng tự tìm kiếm thông tin, tổ chức và phân tích thông tin một cách hiệu quả. Ngoài ra, áp lực từ các môn học khác và môi trường xung quanh cũng ảnh hưởng đến việc tập trung và hứng thú 7
  12. học tập của học sinh, đặc biệt là trong giai đoạn chuyển tiếp quan trọng từ trung học cơ sở sang trung học phổ thông. 1.4.3. Kết luận điều tra Tôi đã thực hiện bảng khảo sát về kết quả và năng lực học tập, các phương pháp tự học của học sinh tại hai lớp 10D01 và 10D1 trường THPT Quỳnh Lưu 1 trước khi áp dụng giải pháp. Tôi đã thu được kết quả như sau: Bảng khảo sát kết quả học tập môn Địa lí của học sinh trước khi áp dụng biện pháp Kết quả học tập Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng 10D01 10D1 Học sinh đạt điểm tốt 9/48 10/48 (19%) (21%) Học sinh đạt điểm khá 23/48 20/48 (48%) (42%) Học sinh đạt điểm đạt 10/48 12/48 (21%) (25%) Học sinh đạt điểm chưa đạt 6/48 6/48 (12%) (12%) Qua bảng khảo sát trên tôi nhận thấy kết quả học tập của các em học sinh còn khá thấp. Tại cả hai lớp, tỷ lệ học sinh đạt điểm tốt trong môn Địa lí chỉ khoảng 20%, điểm khá khoảng 42% - 48%, điểm đạt khoảng hơn 20% và điểm chưa đạt là 12%. Bảng khảo sát năng lực tự học của học sinh trước khi áp dụng giải pháp Năng lực tự học Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng 10D01 10D1 Học sinh có kỹ năng tự học 17/48 18/48 (35%) (38%) Học sinh tự đặt mục tiêu học tập 14/48 15/48 cho bản thân (29%) (31%) Học sinh hiểu bài sau khi tự học 15/48 14/48 (31%) (29%) Học sinh có khả năng tư duy độc 13/48 12/48 lập và tự giải quyết vấn đề (27%) (25%) Học sinh có khả năng giao tiếp, 16/48 17/48 hợp tác, làm việc nhóm (33%) (35%) 8
  13. Bảng khảo sát năng lực tự học đã cho ta thấy khả năng tự học của các em học sinh còn nhiều hạn chế. Tại hai lớp 10D01 và 10D1, tỷ lệ học sinh có kỹ năng tự học chiếm khoảng 35% - 38%. Tỷ lệ học sinh tự đặt mục tiêu học tập cho bản thân còn thấp, chỉ khoảng 30%. Tỷ lệ học sinh hiểu bài sau khi tự học cũng chỉ dừng ở mức 30%. Tỷ lệ học sinh có khả năng tư duy độc lập và tự giải quyết vấn đề rơi vào khoảng 25% - 27%. Số học sinh có khả năng giao tiếp, hợp tác, làm việc nhóm không cao, khoảng 33% - 35%. Bảng khảo sát các phương pháp tự học học sinh đã áp dụng trước và sau khi áp dụng giải pháp Phương pháp tự học học sinh Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng đã áp dụng 10D01 10D1 Đọc sách giáo khoa 21/48 22/48 (44%) (46%) Ghi chép và ôn tập 25/48 24/48 (52%) (50%) Tự học thông qua sách báo, tài 6/48 5/48 liệu tham khảo (12%) (10%) Làm bài tập (Bài tập độc lập, bài 5/48 7/48 tập nhóm, bài tập vận dụng) (10%) (15%) Tự học thông qua internet 2/48 0/48 (4%) (0%) Học tập và thảo luận theo nhóm 0/48 4/48 (0%) (8%) Tự học với các phương tiện Địa lí 0/48 0/48 (bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu...) (0%) (0%) Khi khảo sát các phương pháp tự học mà học sinh áp dụng, hầu hết các em học sinh được khảo sát chỉ áp dụng các phương pháp như đọc sách giáo khoa (khoảng 45%), ghi chép và ôn tập (khoảng 50%), tự học thông qua sách báo, tài liệu tham khảo (khoảng 10%) và làm bài tập (Bài tập độc lập, bài tập nhóm, bài tập vận dụng) (khoảng 10% - 15%). Các phương pháp tự học khác như thông qua internet, thảo luận nhóm và tự học với các phương tiện địa lí (bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu,...) hầu như không được các em áp dụng. Sau khi hoàn thành ba bảng khảo sát, rõ ràng là sự cần thiết của đề tài “Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học phần Địa lí tự nhiên 10” trở nên cấp thiết. Kết quả khảo sát cho thấy một bức tranh không mấy khả quan về kết quả học tập môn Địa lí, năng lực tự học và phương pháp tự học mà học sinh đã áp dụng trước đây. Điều này chỉ ra rằng có một khoảng trống lớn trong 9
  14. việc trang bị cho học sinh những kỹ năng và phương pháp học tập hiệu quả. Đề tài sáng kiến này hướng đến việc đáp ứng nhu cầu đó, giúp thay đổi và cải thiện chất lượng học tập, đưa ra các giải pháp cụ thể và hữu ích để nâng cao năng lực tự học của học sinh. 1.4.4. Những thuận lợi và khó khăn khi rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh trong môn Địa lí Thuận lợi - Từ phía nhà trường Nhà trường đã trang bị hệ thống cơ sở vật chất đầy đủ như thư viện, phòng máy tính và nguồn tài nguyên giáo dục phong phú giúp học sinh tiếp cận nhiều nguồn thông tin đa dạng. Chương trình ngoại khóa và các dự án học tập thực tế cũng mở rộng cơ hội để học sinh ứng dụng kiến thức Địa lí vào thực tiễn, từ đó khuyến khích tự học và sáng tạo. - Từ phía giáo viên Giáo viên có trình độ chuyên môn cao, luôn chủ động cung cấp hướng dẫn, nguồn tài liệu học tập chất lượng và tạo điều kiện để học sinh tự khám phá. Bằng cách áp dụng phương pháp giảng dạy đổi mới và tương tác, giáo viên giúp tăng cường sự hứng thú và tạo động lực cho học sinh chủ động học tập. - Từ phía học sinh Học sinh trong độ tuổi trung học phổ thông có khả năng tiếp thu nhanh chóng và sự tò mò tự nhiên, tạo thuận lợi lớn trong việc phát triển năng lực tự học môn Địa lí. Khả năng sử dụng công nghệ thông tin và truy cập nguồn thông tin đa dạng giúp học sinh tự tìm tòi và khám phá kiến thức. Ngoài ra, khả năng tương tác và làm việc nhóm cũng thúc đẩy quá trình học hỏi từ bạn bè và phát triển kỹ năng mềm quan trọng. Khó khăn - Từ phía học sinh Một số học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của môn Địa lí và tầm quan trọng của việc tự học, các em còn ham chơi, chưa chú tâm vào học tập. Thói quen thụ động trong học tập và sự lôi cuốn của các hoạt động giải trí như trò chơi điện tử, mạng xã hội đã làm giảm sự tập trung và thời gian dành cho việc học. Điều này dẫn đến việc học sinh không chủ động tìm hiểu và khám phá kiến thức, làm ảnh hưởng đến việc phát triển năng lực tự học trong môn Địa lí. - Từ phía phụ huynh Một số phụ huynh bận rộn với công việc và cuộc sống hàng ngày nên ít dành thời gian và sự quan tâm cần thiết cho quá trình học tập của con cái. Sự thiếu vắng sự hỗ trợ và khích lệ từ phía gia đình có thể làm giảm động lực và khả năng tự học 10
  15. của học sinh. Điều này đặc biệt quan trọng trong môn Địa lí, một môn học cần sự tương tác và thảo luận để phát triển hiểu biết sâu sắc về các chủ đề. Chương II. Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học cho HS trong dạy học phần Địa lí tự nhiên 10 KNTT 2.1. Quy trình rèn luyện kĩ năng tự học Trong thế giới đầy biến động và thông tin phong phú như hiện nay, năng lực tự học không chỉ là một kỹ năng cần thiết mà còn là một lợi thế quan trọng cho học sinh. Việc phát triển năng lực tự học đòi hỏi một quy trình rõ ràng và bài bản, giúp học sinh vừa có thể tiếp cận kiến thức một cách hiệu quả, vừa có thể khai thác tối đa tiềm năng cá nhân. Quy trình này không chỉ bao gồm việc học tập các nội dung cụ thể mà còn bao hàm cả việc phát triển kỹ năng tự quản lý, tự đánh giá và sự chủ động trong học tập. Việc nắm vững quy trình này sẽ giúp học sinh lập kế hoạch, tổ chức và thực hiện quá trình học tập của mình một cách hiệu quả, từ đó không chỉ đạt được mục tiêu học tập ngắn hạn mà còn phát triển kỹ năng học tập suốt đời, một yếu tố quan trọng trong sự nghiệp giáo dục. Quy trình rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh như sau: - Xác định mục tiêu: Việc đặt ra mục tiêu cụ thể là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình tự học. Học sinh cần xác định rõ ràng những gì các em muốn học và đạt được từ quá trình học tập của mình. Mục tiêu này không chỉ cung cấp hướng dẫn rõ ràng mà còn giúp học sinh duy trì động lực và tập trung. Mục tiêu cần được định nghĩa một cách cụ thể, đo lường được và có khả năng đạt được, từ đó giúp học sinh xác định được phương hướng và tiến trình học tập của mình. Ví dụ: Một học sinh xác định rằng bản thân cần 2 giờ để hoàn thành một bài tập Địa lí và quyết định dành 20 phút mỗi ngày sau giờ học để làm bài. Học sinh này cũng dùng bảng kế hoạch hàng tuần để theo dõi tiến độ và đảm bảo bản thân hoàn thành bài tập đúng hạn. - Lập kế hoạch học tập: Sau khi xác định mục tiêu, bước tiếp theo là lập kế hoạch học tập. Kế hoạch này bao gồm việc thiết lập một lịch trình học tập có cấu trúc và linh hoạt, phù hợp với thời gian và hoàn cảnh cụ thể của từng học sinh. Kế hoạch học tập giúp học sinh tổ chức và phân bổ thời gian hiệu quả, đảm bảo việc học diễn ra một cách đều đặn và hợp lý. Việc quản lý thời gian là yếu tố then chốt giúp học sinh không bị lạc hướng và duy trì sự tập trung trong suốt quá trình học. Ví dụ: Một học sinh đặt mục tiêu đạt điểm cao trong bài kiểm tra cuối kỳ môn Địa lí. Em học sinh này đã phân tích chương trình học, xác định những chủ đề cần tập trung, và lên kế hoạch ôn tập mỗi chủ đề hàng tuần trước kỳ thi. - Tìm kiếm nguồn tài nguyên: 11
  16. Tìm kiếm và chọn lọc nguồn tài nguyên học tập phù hợp với mục tiêu và lợi ích cá nhân là bước quan trọng tiếp theo. Học sinh cần biết cách tìm kiếm các nguồn thông tin đáng tin cậy, từ sách giáo khoa, bài giảng trực tuyến, đến các bài báo và nghiên cứu chuyên sâu. Việc chọn lọc thông tin phù hợp giúp học sinh không chỉ nâng cao kiến thức mà còn phát triển kỹ năng tư duy đánh giá và khả năng tự học hiệu quả. Ví dụ: Khi học về chương 4: Khí quyển, học sinh cần tra cứu thông tin về cấu tạo và chức năng của các lớp khí quyển. Học sinh có thể tra cứu thông tin về địa lý tự nhiên trên các kênh uy tín như: - Sách giáo khoa Địa lí 10 - Sách báo và tài liệu tham khảo chính thống - Các trang web uy tín như: + Wikipedia: https://vi.wikipedia.org/wiki/Kh%C3%AD_quy%E1%BB%83n_Tr%C3%A 1i_%C4%90%E1%BA%A5t + Viện hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam: https://vast.gov.vn/tin-chi-tiet/-/chi-tiet/tac-dung-cua-khi-quyen-%C4%91oi- voi-trai-%C4%91at-5353-464.html - Tự học và thực hành: Bước tự học và thực hành kiến thức đã học là giai đoạn học sinh củng cố và áp dụng kiến thức vào thực tế. Việc này đòi hỏi học sinh phải chủ động học, tự giải quyết vấn đề và thử nghiệm các phương pháp học khác nhau để tìm ra cách học phù hợp nhất. Việc thực hành thường xuyên giúp học sinh hiểu sâu hơn về kiến thức và kỹ năng, đồng thời là cơ hội để các em thử nghiệm và sáng tạo. - Tự đánh giá: Cuối cùng, tự đánh giá quá trình học tập và điều chỉnh kế hoạch học tập nếu cần thiết là một phần quan trọng trong quy trình tự học. Kỹ năng tự kiểm tra và đánh giá là yếu tố quan trọng trong việc rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh. Học sinh cần học cách tự kiểm tra kiến thức sau mỗi giai đoạn học, giúp học sinh ý thức về mức độ hiểu biết và tiếp thu của bản thân. Đồng thời, việc tự đánh giá bản thân, nhận diện điểm mạnh và điểm yếu sau quá trình học tập, không chỉ giúp học sinh hiểu rõ về khả năng cá nhân mà còn hỗ trợ học sinh trong việc xác định và điều chỉnh phương pháp học tập sao cho phù hợp và hiệu quả hơn. Qua đó, học sinh có thể tự lập và chủ động trong việc cải thiện và nâng cao kiến thức, kỹ năng của mình. Ví dụ: Sau khi học xong chương 6: Sinh quyển, học sinh tự tạo một bảng câu hỏi với các chủ đề như đặc điểm của sự phân bố đất trên Trái Đất, sinh quyển và 12
  17. sự phân bố thảm thực vật trên Trái Đất. Học sinh sau đó tự trả lời các câu hỏi này và sử dụng sách giáo khoa để kiểm tra đáp án, qua đó đánh giá mức độ hiểu biết và xác định những khía cạnh cần củng cố thêm về Sinh quyển. Hoặc sau khi các nhóm trình bày về các nội dung mà giáo viên yêu cầu, HS khác có thể đặt các câu hỏi mà mình còn thắc mắc hoặc chưa hiểu về vấn đề mà các nhóm vừa trình bày hoặc giáo viên có thể đặt câu hỏi hoặc nhóm đang thuyết trình có thể đặt một vài câu hỏi trong nội dung mình vừa trình bày để các bạn trả lời. Mức độ trả lời chính xác các câu hỏi mà HS trả lời là cơ sở để giáo viên đánh giá kiến thức và kĩ năng mà trong quá trình tự tìm tòi các bạn HS đã có được và qua đó HS cũng tự điều chỉnh bản thân mình. Khi đưa ra kế hoạch tự học cho học sinh, có một số lưu ý quan trọng cần chú ý như sau: - Mỗi học sinh có điểm mạnh, điểm yếu và lối học tập riêng. Hiểu rõ những điều này giúp thiết kế kế hoạch học tập phù hợp, tránh áp đặt một mô hình chung cho tất cả học sinh. - Mục tiêu cần cụ thể, đo lường được và khả thi. Đặt ra mục tiêu quá cao hoặc không rõ ràng có thể gây nản lòng và giảm hiệu suất học tập. - Tạo lập lịch trình học tập linh hoạt, mặc dù cần một lịch trình cố định, nhưng sự linh hoạt cũng cần thiết để thích ứng với các hoàn cảnh bất ngờ hoặc sự thay đổi trong tình trạng học tập của học sinh. - Khi chọn lọc nguồn tài nguyên học tập cần chú ý tài nguyên học tập phải phù hợp với mức độ học vấn và sở thích của học sinh. Sử dụng đa dạng các nguồn tài nguyên, từ sách, video, đến các công cụ trực tuyến. - Bên cạnh việc học lý thuyết, kế hoạch cần bao gồm các hoạt động thực hành như dự án, nghiên cứu nhỏ, hay thuyết trình để học sinh có thể áp dụng kiến thức vào thực tế. - Học sinh nên được khuyến khích tự đánh giá tiến trình học tập của mình và nhận phản hồi từ giáo viên. Điều này giúp học sinh nhận biết và cải thiện các khía cạnh còn yếu. - Xây dựng một môi trường học tập tích cực bởi môi trường học tập ảnh hưởng lớn đến sự tập trung và hiệu quả học tập. Cần tạo điều kiện để học sinh có không gian yên tĩnh, thoải mái và ít bị phân tâm. - Hỗ trợ tinh thần cho học sinh qua việc khuyến khích, lắng nghe và hướng dẫn, giúp các em học sinh vượt qua những khó khăn và duy trì động lực học tập. Việc lưu ý những điểm trên giúp đảm bảo rằng kế hoạch tự học sẽ không chỉ hiệu quả mà còn thú vị và phát triển được năng lực tự học của học sinh một cách toàn diện. 13
  18. 2.2. Những nội dung có thể giúp học sinh rèn luyện năng lực tự học Về nội dung, là chương trình của một môn học vừa thuộc lĩnh vực khoa học xã hội (Địa lí kinh tế – xã hội) vừa thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên (Địa lí tự nhiên), Chương trình môn Địa lí giúp học sinh nắm được những đặc điểm tổng quát của khoa học địa lí, các ngành nghề có liên quan đến địa lí, khả năng ứng dụng kiến thức địa lí trong đời sống; Chương trình môn Địa lí chú trọng đổi mới phương pháp giáo dục theo định hướng tiếp cận năng lực, đề cao hoạt động chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên thông qua các phương pháp và hình thức dạy học tích cực như: thảo luận, seminar, trình diễn, đóng vai, viết báo cáo, dự án,… Chương trình khuyến khích đa dạng hoá phương tiện dạy học; tích cực sử dụng công nghệ thông tin; tạo điều kiện, môi trường học tập thuận lợi cho việc khai thác thông tin và xử lí, trình bày bằng việc sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin và truyền thông. Đồng thời, Chương trình tăng cường dạy học gắn với thực tiễn địa phương; hợp tác nhóm; thực hiện hoạt động trải nghiệm trong dạy học trên lớp học và ngoài lớp học; mở rộng việc dạy học ngoài thiên nhiên, ngoài môi trường lớp học; gắn bài học địa lí với thực tiễn địa phương, đất nước; khuyến khích việc vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề về môi trường, kinh tế – xã hội tại địa phương. Về đánh giá kết quả giáo dục, chương trình môn Địa lí coi trọng đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học, gắn với đánh giá tổng kết; tập trung vào đánh giá việc vận dụng tổng hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ để giải quyết các vấn đề trong tình huống của học tập và thực tiễn; đa dạng hoá việc đánh giá, sử dụng nhiều hình thức và công cụ đánh giá khác nhau trong môn Địa lí, như: hình thức tự luận và trắc nghiệm khách quan, kiểm tra miệng và kiểm tra viết, bài lí thuyết và bài thực hành,…; các phương pháp quan sát, đánh giá sản phẩm học tập của học sinh (bài làm, bài tập, bài thực hành, bài báo cáo, sản phẩm của hoạt động dự án,…). Chương trình môn Địa lí chú trọng phát triển năng lực học sinh, vì vậy cần có các phương tiện dạy học địa lí như: bản đồ (bản đồ giáo khoa, atlat Địa lí Việt Nam, tập bản đồ); tranh ảnh (các sự vật, hiện tượng địa lí tự nhiên và địa lí kinh tế – xã hội); mô hình (quả địa cầu, mô hình vận động quay của Trái Đất); các dụng cụ (dụng cụ quan trắc thời tiết, dụng cụ đo vẽ địa hình); băng đĩa, video clip; tài liệu, tư liệu (niên giám thống kê, số liệu, tư liệu kinh tế – xã hội Việt Nam và các nước, các vùng lãnh thổ); thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông (internet với đường truyền tốc độ cao, máy tính, máy chiếu, màn hình,… kết nối). Những nơi có điều kiện có thể xây dựng phòng địa lí, không gian trải nghiệm để tăng cường hoạt động thực hành, thực tế cho học sinh. Để sử dụng có hiệu quả các phương tiện dạy học Địa lí, trong quá trình dạy học giáo viên cần tổ chức, hướng dẫn, tạo điều kiện để học sinh biết tìm tòi, khám phá, khai thác và chiếm lĩnh kiến thức từ các phương tiện dạy học Địa lí; Qua đó, 14
  19. học sinh vừa có được kiến thức, vừa được rèn luyện các kĩ năng Địa lí và biết cách thức vận dụng kiến thức Địa lí vào thực tiễn. Xác định các nội dung cần thiết để rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh là một bước quan trọng trong quá trình giáo dục. Việc này không chỉ giúp học sinh nắm bắt và áp dụng kiến thức một cách hiệu quả, mà còn phát triển các kỹ năng cần thiết để học tập suốt đời. Trong thời đại thông tin bùng nổ hiện nay, khả năng tự học, tự nghiên cứu và tự giác tìm tòi kiến thức mới là những yếu tố cốt lõi giúp học sinh thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội và công nghệ. Bằng cách xác định rõ các nội dung cần tập trung, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh phát triển kỹ năng quản lý thời gian, kĩ năng tìm kiếm thông tin, tư duy phản biện, giải quyết vấn đề và khả năng sáng tạo. Ngoài ra, việc này cũng giúp học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc học liên tục và tự cải thiện bản thân. Một kế hoạch giáo dục rõ ràng, với các nội dung và mục tiêu cụ thể, sẽ tạo ra một môi trường học tập có cấu trúc, khuyến khích học sinh chủ động tham gia và nắm bắt kiến thức một cách độc lập, từ đó xây dựng nền tảng vững chắc cho sự phát triển cá nhân và học thuật của các em. 2.3. Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng tự học 2.3.1. Rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh trên lớp 2.3.1.1. Thiết kế bài giảng phát triển kĩ năng tự học Việc thiết kế bài giảng với mục tiêu rèn luyện kĩ năng tự học có ý nghĩa quan trọng trong việc hỗ trợ học sinh nắm vững kiến thức một cách chủ động. Qua đó, học sinh được khuyến khích phát triển khả năng tự học, tạo điều kiện để học sinh tiếp cận và hiểu sâu hơn về các nội dung học tập. Bên cạnh đó, việc này còn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng tự quản lý thời gian và tư duy độc lập, từ đó nâng cao khả năng tự chủ và sáng tạo trong học tập. Việc thiết kế bài giảng theo hướng này không chỉ cải thiện hiệu quả học tập mà còn đóng góp vào sự phát triển toàn diện của học sinh. Các bước thiết kế bài giảng rèn luyện kĩ năng tự học như sau: - Xác định mục tiêu: Đầu tiên, cần xác định mục tiêu cụ thể muốn học sinh đạt được thông qua bài giảng. Mục tiêu này nên liên quan trực tiếp đến việc rèn luyện kĩ năng tự học của học sinh. - Lựa chọn phương pháp giảng dạy: Chọn phương pháp giảng dạy phù hợp với mục tiêu và nội dung của bài học. Có thể sử dụng các phương pháp hoạt động nhóm, học tập hướng dẫn, hoặc sử dụng các tài liệu học tập đa dạng. - Tổ chức nội dung: Sắp xếp nội dung bài học một cách logic và có hệ thống, từ dễ đến khó. Tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập, khám phá và phát triển kỹ năng tự học. 15
  20. - Tạo ra các tài liệu học tập hấp dẫn: Tạo ra các tài liệu, bài giảng hoặc hoạt động giúp học sinh tăng cường khả năng tự học, bao gồm cả tài liệu in và tài liệu số. 2.3.1.2. Thiết kế bài tập, bài thực hành rèn luyện kĩ năng tự học. Thiết kế bài tập và bài thực hành với mục tiêu rèn luyện kĩ năng tự học mang lại ý nghĩa sâu sắc trong quá trình học tập của học sinh. Các bài tập và thực hành được thiết kế để tạo ra một môi trường học tập tương tác, nơi mà học sinh có thể áp dụng những gì học sinh đã học vào các tình huống thực tế. Chúng cung cấp cơ hội cho học sinh rèn luyện kĩ năng tự học thông qua việc tự thực hành và hợp tác với các bạn cùng lớp. Bằng cách tham gia vào các bài tập và thực hành này, học sinh có cơ hội thực hành kỹ năng tự học và nhận phản hồi từ giáo viên và bạn bè, từ đó cải thiện và hoàn thiện bản thân mình. Một số dạng bài tập, bài thực hành rèn luyện kĩ năng tự học: Bài tập tái hiện (mức độ nhận biết): ví dụ dựa vào thông tin trong mục b và các hình 12.3; 12.4 SGK trang 42 hãy: Nêu khái niệm thủy triều? Nêu nguyên nhân chủ yếu sinh ra thủy triều? Bài tập vận dụng: các bài tập vận dụng kiến thức trong các tình huống không thay đổi. Các bài tập này nhằm củng cố kiến thức và rèn luyện các kĩ năng cơ bản, chưa đòi hỏi sáng tạo. Dựa vào thông tin trong mục b và các hình 12.3; 12.4 SGK trang 42 hãy: Giải thích hiện tượng thủy triều? Bài tập giải quyết vấn đề: các bài tập này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp, đánh giá vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi. Dạng bài tập này đỏi hỏi sự sáng tạo của người học. Ví dụ: Giải thích tại sao người hâm mộ bóng đá ở Việt Nam, muốn theo dõi trực tiếp các trận bóng đá của giải ngoại hạng Anh thường phải thức đêm để xem, trong khi thực tế các trận bóng đá bên Anh thường bắt đầu vào buổi chiều. Bài tập gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn: những bài tập này là bài tập mở, tạo điều kiện cho HS có nhiều cách tiếp cận, nhiều cách giải thích khác nhau. Ví dụ yêu cầu HS giải thích câu ca dao: “Gió Lào thổi rạc bờ tre Chưa nghe tiếng nói đã nghe nhọc nhằn” Lưu ý khi thiết kế bài tập, bài thực hành rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh: - Tạo ra một môi trường học tập tích cực và thoải mái để học sinh cảm thấy thoải mái tham gia vào quá trình học tập. - Cung cấp phản hồi xây dựng và khuyến khích để học sinh biết được điểm mạnh và điểm cần cải thiện của học sinh trong quá trình học tập. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0