Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí tại Trường THPT Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
lượt xem 3
download
Đề tài này đã đi sâu nghiên cứu, ứng dụng, đúc rút kinh nghiệm về một số giải pháp mới giúp cho việc lựa chọn HS vào đội tuyển, tổ chức ôn tập và luyện đề để học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng và làm bài đạt kết quả cao trong các kì thi HSG cấp Tỉnh môn Địa lí.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí tại Trường THPT Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ Năm thực hiện: 2023
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT TÂN KỲ SÁNG KIẾN Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ Nhóm Tác giả: 1. Bùi Thị Thanh Thủy 2. Lê Thị Mai Hồng Tổ: Xã Hội – Bộ Môn: Địa lí Số điện thoại cá nhân: 0834208895 0976051522 Năm thực hiện: 2023
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 4. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 3 CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG HSG MÔN ĐỊA LÍ TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN. ............................................................. 3 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài ....................................................................................... 3 1.1.1. Cơ sở lí luận về bồi dưỡng HSG ..................................................................... 3 1.1.2. Cơ sở lí luận về bồi dưỡng HSG môn Địa lí ................................................... 3 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................... 4 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG HSG MÔN ĐỊA LÍ TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN. ..................................................................... 7 2.1. Thực trạng công tác bồi dưỡng và làm bài thi HSG môn Địa lí của HS Trường THPT Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An. ................................................................................ 7 2.1.1. Thuận lợi ......................................................................................................... 7 2.1.2. Khó khăn, hạn chế ........................................................................................... 7 2.2. Đánh giá chung về công tác bồi dưỡng và làm bài thi HSG môn Địa lí của HS Trường THPT Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An. ................................................................... 8 2.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng HSG môn Địa lí tại Trường THPT Tân Kỳ. ........................................................................................................... 8 2.3.1. Thay đổi cách thức quản lí .............................................................................. 8 2.3.1.1. Đối với Ban giám hiệu ................................................................................. 8 2.3.1.2. Đối với tổ, nhóm chuyên môn ...................................................................... 9 2.3.2. Thay đổi tư duy người dạy – người học ........................................................ 10 2.3.2.1. Đối với người dạy....................................................................................... 10 2.3.2.2. Đối với người học....................................................................................... 11 2.3.3. Tìm hiểu, chọn nguồn học sinh bồi dưỡng ................................................... 11 2.3.3.1. Các tiêu chí để lựa chọn HS vào đội tuyển môn Địa lí .............................. 11 2.3.3.2. Biện pháp thực hiện lựa chọn nguồn HSG môn Địa lí .............................. 12 2.3.4. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng ...................................................................... 13
- 2.3.5. Thay đổi phương pháp ôn luyện ................................................................... 15 2.3.5.1. Rèn luyện kĩ năng tự học ........................................................................... 15 2.3.5.2. Ôn tập theo chuyên đề ................................................................................ 17 2.3.5.2.1. Chuyên đề lí thuyết .................................................................................. 17 2.3.5.2.2. Chuyên đề rèn luyện kĩ năng ................................................................... 22 2.3.5.3. Tránh “học tủ” ........................................................................................... 31 2.3.5.4. Rèn luyện kĩ năng làm bài thi ( “trăm hay không bằng tay quen”) .......... 32 2.3.6. Tuyên dương, khen thưởng kịp thời.............................................................. 39 2.3.7. Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường .................. 40 2.4. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng HSG môn Địa lí tại trường THPT Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.” ......................................................................................................... 41 2.4.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 41 2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................... 41 2.4.2.1. Nội dung khảo sát....................................................................................... 41 2.4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá: ................................................ 42 2.4.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 42 2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ................................................................................................................................. 43 2.4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ................................................. 43 2.4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ................................................. 45 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ................................................................. 47 3.1. Kết quả thi HSG cấp Trường môn Địa lí ......................................................... 47 3.2. Kết quả thi HSG cấp Tỉnh môn Địa lí .............................................................. 47 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 49 1. Kết luận ............................................................................................................... 49 1.1. Quá trình nghiên cứu đề tài .............................................................................. 49 1.2. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 49 1.3. Phạm vi ứng dụng ............................................................................................ 51 2. Kiến nghị .............................................................................................................. 51 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo ........................................................................ 51 2.2. Đối với Nhà trường .......................................................................................... 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Từ viết tắt Nội dung HSG Học sinh giỏi SGK Sách giáo khoa GD & ĐT Giáo dục và đào tạo SGD & ĐT Sở giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh BGH Ban giám hiệu XHCN Xã hội chủ nghĩa ĐH Đại học THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở GVCN Giáo viên chủ nhiệm GVBD Giáo viên bồi dưỡng
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hiền tài là nguyên khí của quốc gia. Ở đâu cũng cần, ngành nào cũng cần, lúc nào cũng cần nhiều người tài giỏi để gánh vác giang sơn. Nguồn nhân tài hoàn toàn phụ thuộc vào nền Giáo dục và Đào tạo (GD & ĐT) của mỗi quốc gia. Đảng ta xem việc lựa chọn, bồi dưỡng nhân tài là một phần quan trọng trong quốc sách phát triển con người, điều đó được thể hiện qua việc chỉ đạo dạy và học trong các cơ sở giáo dục. Khẳng định tầm quan trọng của sự nghiệp GD & ĐT, Nghị quyết TW2 khoá VIII đã chỉ rõ: “Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là nguồn nhân tài cho đất nước được các nhà trường THPT đặc biệt quan tâm và mọi giáo viên phổ thông đều có nhiệm vụ phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi”. Việc tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) và thi học sinh giỏi nhằm: “Động viên khích lệ những học sinh và giáo viên trong dạy và học, góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất luợng giáo dục, đồng thời phát hiện học sinh có năng khiếu để tiếp tục bồi dưỡng ở cấp học cao hơn, nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước” (Điều 1 – Quy chế thi chọn học sinh giỏi ban hành theo quyết định 3479/1997/QĐ- BGD&ĐT ngày 01/11/1997). Bồi dưỡng HSG tạo môi trường, sự tác động bổ sung từ bên ngoài để giúp học sinh (HS) hoàn thiện tri thức, phát huy hơn nữa những năng lực, năng khiếu của mình. Thực hiện công tác bồi dưỡng HSG tức là giáo viên trực tiếp tác động đến học sinh bằng việc truyền thụ kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hướng dẫn HS giải quyết vấn đề, bổ sung kiến thức còn thiếu ở các em, định hướng và phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu,… Việc bồi dưỡng HSG rất cần thiết bởi nó quyết định đến hiệu quả cuối cùng là HS được trang bị những kiến thức, kĩ năng vững chắc; qua đó phát huy tính sáng tạo của HS. Một danh ngôn được nhiều người tán thưởng nói rằng tài năng (năng khiếu) 5% là do trời phú, 95% do lao động mà có. Như thế có nghĩa nếu xã hội nói chung, ngành giáo dục nói riêng không chăm lo gợi mở niềm say mê học tập, lao động, tạo môi trường tốt và định hướng HS vào học tập, nghiên cứu thì dù có được trời phú cho một trí tuệ minh mẫn, những mầm sống của nhân tài cũng sẽ bị thui chột hoặc định hướng tản mạn vào các lĩnh vực không quan trọng, viển vông. Địa lí là môn học có nhiều khả năng bồi dưỡng cho HS khối lượng tri thức phong phú cả về Tự nhiên - Kinh tế - Xã hội và những kĩ năng, kĩ xảo hết sức cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là kĩ năng bản đồ mà không một môn học nào khác đề cập tới. Thông qua việc học Địa lí còn có khả năng to lớn trong việc bồi dưỡng cho HS thế giới quan khoa học và những quan điểm nhận thức đúng đắn, hình thành cho HS nhân cách con người mới trong xã hội. Một thực trạng đáng quan tâm trong nền giáo dục của nước ta nói chung và ở tỉnh Nghệ An nói riêng là sự không đồng đều về chất lượng giáo dục giữa khu vực thành thị với nông thôn, giữa khu vực đồng bằng với miền núi. Tỉ lệ HS khá giỏi 1
- thường tập trung chủ yếu ở những khu vực đông dân với nền kinh tế - xã hội phát triển. Trong kì thi HSG bậc THPT của tỉnh Nghệ An tổ chức hàng năm, số lượng HS đạt giải cao ở các trường miền núi còn khá khiêm tốn. Tuy nhiên, Trường THPT Tân Kỳ - huyện Tân Kỳ là ngôi trường gần 60 năm tuổi, nằm ở huyện miền núi phía tây của tỉnh Nghệ An; dù còn nhiều khó khăn nhưng chúng tôi đã cố gắng, quyết tâm để thi đua dạy tốt - học tốt nhằm nâng cao chất lượng, xứng đáng là lá cờ đầu trong hoạt động giáo dục của huyện nhà. Điều này được khẳng định qua kết quả thi HSG cấp Tỉnh hàng năm ở các trường THPT Bảng A của Nhà trường đều nằm trong tốp 20; trong đó, môn Địa lí luôn được xếp ở vị thứ cao, nhiều năm liền có tỉ lệ đậu HSG tỉnh đạt 100%, xếp vào tốp đầu của các Trường THPT Bảng A trên toàn tỉnh. Hiện nay, nếu coi công tác giáo dục toàn diện HS là nhiệm vụ hàng đầu thì công tác bồi dưỡng HSG là nhiệm vụ trọng tâm nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho nhà trường nói riêng và địa phương nói chung. Đây là một việc rất khó, đòi hỏi nhiều công sức của tập thể sư phạm nhà trường; sự cố gắng nỗ lực, lòng đam mê của các em HS và sự đồng thuận của quý bậc phụ huynh. Từ những lí do trên, chúng tôi nhận thấy vai trò GV trong quá trình bồi dưỡng HSG như lựa chọn đội tuyển, hướng dẫn, tổ chức ôn tập và luyện đề để HS vận dụng kiến thức theo phát triển năng lực là rất cần thiết .Vì vậy, chúng tôi đã lựa chọn và thực hiện đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí tại Trường THPT Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.” 2. Đóng góp mới của đề tài Từ trước đến nay đã có một số bài viết, công trình nghiên cứu về phương pháp ôn thi HSG môn Địa lí. Song chủ yếu các bài viết còn dừng lại ở tính lý thuyết hoặc mới chỉ đưa ra một số giải pháp chung chung, chưa nêu rõ được các giải pháp cụ thể, thực tiễn; đặc biệt chưa đề ra được phương pháp ôn tập hiệu quả và làm bài thi HSG Địa lí cấp Tỉnh đạt kết quả cao. Đề tài này đã đi sâu nghiên cứu, ứng dụng, đúc rút kinh nghiệm về một số giải pháp mới giúp cho việc lựa chọn HS vào đội tuyển, tổ chức ôn tập và luyện đề để học sinh vận dụng kiến thức, kĩ năng và làm bài đạt kết quả cao trong các kì thi HSG cấp Tỉnh môn Địa lí. 3. Mục đích nghiên cứu Giảng dạy môn Địa lí theo định hướng phát triển năng lực, bồi dưỡng HSG nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí - THPT là một việc làm thiết thực và cần thiết. Đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng và luyện thi HSG môn Địa lí trong kỳ thi chọn HSG cấp trường, cấp tỉnh ở Trường THPT Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. 4. Đối tượng nghiên cứu Phạm vi áp dụng trong dạy học và ôn thi HSG môn Địa lí tại Trường THPT Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An. 2
- PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG HSG MÔN ĐỊA LÍ TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN. 1.1. Cơ sở lí luận của đề tài 1.1.1. Cơ sở lí luận về bồi dưỡng HSG Ngày nay, khi thế giới đẩy mạnh toàn cầu hoá, kinh tế tri thức có vị trí ngày càng quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia thì vai trò của những nhân tài đất nước càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Vì vậy không có đất nước nào lại không chăm lo đến việc phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng nhân tài. Tuy nhiên, mỗi quốc gia lại có những quan niệm và cách phát hiện, bồi dưỡng nhân tài khác nhau. Ở Việt Nam, ngay từ xa xưa ông cha ta đã luôn chú trọng đến việc tìm kiếm, bồi dưỡng người tài và đúc rút thành kinh nghiệm quý báu “ Hiền tài là nguyên khí quốc gia”. Kế thừa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, ngày nay Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp GD & ĐT, quan tâm đến nhân tố con người và bồi dưỡng nhân tài. Các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc những nhiệm kì gần đây đều khẳng định: GD & ĐT là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; đầu tư cho GD & ĐT là đầu tư cho phát triển. Song song với nhiệm vụ nâng cao chất lượng đại trà, thì đầu tư chất lượng mũi nhọn là một việc làm thiết thực của các cấp quản lý giáo dục nói chung, các cơ sở giáo dục nói riêng. Thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ trên, có nghĩa là ngành giáo dục đang góp phần đáng kể vào công cuộc đẩy mạnh “ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá” đất nước. Bồi dưỡng HSG là quá trình trang bị thêm kiến thức, kĩ năng nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực trong các lĩnh vực cụ thể. Bồi dưỡng HSG là chủ động tạo ra môi trường và những điều kiện thích hợp cho người học phát huy cao độ nội lực của mình, đi đôi với tiếp nhận một cách thông minh hiệu quả ngoại lực, trong đó người thầy có vai trò quan trọng hàng đầu. Cốt lõi trong công tác bồi dưỡng HSG là giúp người học về phương pháp, biết cách học, cách nghiên cứu, cách tư duy tự đánh giá, tận dụng phương tiện hiện đại nhất để tìm kiếm, thu thập, xử lí thông tin trong quá trình tự học. 1.1.2. Cơ sở lí luận về bồi dưỡng HSG môn Địa lí Theo Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Viết Thịnh, giảng viên khoa Địa lí-Trường Đại học sư phạm Hà Nội, người được ví như “một trong những con chim đầu đàn” của ngành khoa học Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam và cũng là có nhiều năm tham gia ra đề cho các trường đại học, cao đẳng, thi HSG địa lí cho rằng “Học sinh giỏi môn Địa lí chỉ cần học thuộc là chưa đủ, chưa chính xác và Địa lí là môn khoa học có đối tượng nghiên cứu phong phú, phức tạp. Các hiện tượng địa lí không chỉ phân bố trên bề mặt Trái Đất mà cả không gian và trong lòng đất. Hơn nữa, các hiện tượng 3
- đó ở đâu và bao giờ cũng phát sinh, tồn tại và phát triển một cách độc lập nhưng lại có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Chính vì vậy, người dạy và học Địa lí cần có phương pháp tư duy, phân tích, nhận xét các hiện tượng địa lí theo quan điểm hệ thống”. Môn Địa lí là môn học giúp HS có những hiểu biết về Trái Đất - môi trường sống của con người, về thiên nhiên và hoạt động kinh tế của con người trên thế giới; về đặc điểm tự nhiên, dân cư, tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, của các vùng và địa phương nơi HS đang sinh sống. Từ đó, các em biết vận dụng kiến thức Địa lí để giải thích bản chất các sự vật, hiện tượng Địa lí và bước đầu tham gia giải quyết những vấn đề của cuộc sống phù hợp với năng lực của HS. Vì vậy, việc bồi dưỡng HSG môn Địa lí sẽ giúp các em chủ động lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, tự học, tự sáng tạo và vận dụng vào thực tế khi giải quyết tình huống, hoàn cảnh cụ thể. Trên thực tế, khối lượng kiến thức, kĩ năng của môn Địa lí tương đối nhiều và khó học. Vì vậy, người thầy đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc hướng dẫn học sinh nắm bắt kiến thức lí thuyết, hình thành kĩ năng trong môn Địa lí; quyết định đến kết quả làm bài của HS trong kì thi HSG các cấp. 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, việc dạy học nói chung và bồi dưỡng nhân tài nói riêng tại các cơ sở giáo dục ngày càng được chú trọng nhằm hình thành những con người có ý thức và đạo đức XHCN, có trình độ, có văn hoá, có hiểu biết kĩ thuật, có năng lực lao động cần thiết, có óc thẩm mĩ và có kiến thức tốt để kế tục sự nghiệp cách mạng, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Nhận thức được tầm quan trọng của việc bồi dưỡng nhân tài nói chung và HSG môn Địa lí nói riêng đối với mục tiêu “ Nâng cao dân trí – Đào tạo nhân lực – Bồi dưỡng nhân tài” cho quê hương, đất nước; hàng năm Sở GD & ĐT Nghệ An đều ban hành các công văn hướng dẫn như công văn số 1863/ SGD&ĐT- KTKĐCLGD, ngày 14 tháng 9 năm 2021 về việc hướng dẫn kì thi chọn HSG Tỉnh, chọn đội tuyển thi HSG Quốc gia năm học 2021-2022; công văn số 1826/ SGD&ĐT- KTKĐCLGD, ngày 05 tháng 9 năm 2022 về việc hướng dẫn kì thi chọn HSG Tỉnh, chọn đội tuyển thi HSG Quốc gia năm học 2022-2023. Đây chính là căn cứ để các Nhà trường đề ra kế hoạch chỉ đạo cụ thể, kịp thời cho các tổ, nhóm chuyên môn trong công tác bồi dưỡng HSG như việc lập kế hoạch bồi dưỡng, nội dung chương trình bồi dưỡng, kế hoạch thi chọn đội tuyển HSG các môn, kế hoạch khảo sát chất lượng các đội tuyển HSG nói chung và môn Địa lí nói riêng. Bên cạnh đó, nhằm cụ thể hoá và nâng cao chất lượng kì thi HSG cấp tỉnh, Sở GD & ĐT Nghệ An còn ban hành cấu trúc đề thi hằng năm như công văn số 1981/SGD&ĐT-GDTrH, ngày 24 tháng 9 năm 2021 về việc ban hành cấu trúc đề thi HSG cấp tỉnh lớp 12, năm học 2021-2022; và thông báo về việc ban hành cấu trúc đề thi HSG cấp tỉnh lớp 12, năm học 2022-2023. Mỗi năm Sở GD & ĐT Nghệ An đều có những điều chỉnh, đổi mới về nội dung chương trình, cấu trúc đề thi nhằm 4
- đánh giá tốt nhất cả năng lực của học sinh cũng như hiệu quả chỉ đạo và thực hiện công tác giáo dục, chất lượng mũi nhọn của các Nhà trường. Về hình thức thi: đề thi tự luận, thời gian làm bài là 150 phút, tính theo thang điểm 20. Về giới hạn chương trình thi, Sở GD & ĐT Nghệ An đã căn cứ vào tình hình thực tế giáo dục như các nội dung giảm tải của bộ môn, ảnh hưởng của dịch Covid- 19... để điều chỉnh phù hợp theo từng năm học như: Bảng 1.1. Giới hạn chương trình thi HSG môn Địa lí tỉnh Nghệ An Nội dung Giới hạn chương trình thi Năm học 2021-2022 Năm học 2022-2023 Thời gian dự thi Ngày 06 và 07/12/2021 Ngày 22 và 23/10/2022 - Lớp 10: Địa lí tự nhiên lớp - Lớp 10: Địa lí tự nhiên lớp 10: 10. + Hệ quả các chuyển động của + Hệ quả các chuyển động Trái Đất. của Trái Đất; + Các quyển của lớp vỏ địa lí + Khí quyển; (Khí quyển; Thủy quyển; Sinh + Một số quy luật của lớp vỏ quyển). địa lí. - Lớp 11. Về kiến thức - Lớp 12: Địa lí tự nhiên Việt + Xu hướng toàn cầu hóa, khu Nam lớp 12. vực hóa kinh tế; Một số vấn đề Đến hết bài 15. Bảo vệ môi mang tính toàn cầu. trường và phòng chống thiên + Địa lí khu vực và quốc gia: tai. Trung Quốc; Nhật Bản. - Lớp 12: Địa lí tự nhiên Việt Nam lớp 12. Đến hết bài 12. Thiên nhiên phân hóa đa dạng. - Kỹ năng vẽ và nhận xét biểu - Kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ; đồ; Về kĩ năng - Kỹ năng phân tích bảng số - Kỹ năng phân tích bảng số liệu; liệu; - Kỹ năng khai thác Atlat Địa lí - Kỹ năng khai thác Atlat Địa Việt Nam. lí Việt Nam. 5
- Về cấu trúc đề thi cũng có sự thay đổi theo hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá; phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực của HS dự thi, cụ thể như sau: Bảng 1.2. Cấu trúc đề thi HSG môn Địa lí tỉnh Nghệ An. Cấu trúc đề thi Năm học 2021-2022 Năm học 2022-2023 Câu 1 (4,0 điểm). Địa lí tự Câu 1. (3,0 điểm). Các nội dung nhiên đại cương lớp 10. theo giới hạn của lớp 10. (3 ý Câu 2 (7,0 điểm). Địa lý tự nhỏ) nhiên Việt Nam lớp 12. Câu 2. (3,0 điểm). Các nội dung Câu 3 (2,0 điểm). Nhận xét, theo giới hạn của lớp 11. (3 ý phân tích, giải thích bảng số nhỏ) liệu, Câu 3. (4,0 điểm). Các nội dung Nội dung theo giới hạn của lớp 12. (3 ý Câu 4 (4,0 điểm). Nhận xét, phân tích, giải thích Atlat nhỏ) Địa lí Việt Nam. Câu 4. (3,0 điểm). Nhận xét, Câu 5 (3,0 điểm). Vẽ và phân tích, giải thích bảng số liệu. nhận xét, giải thích biểu đồ. (2 ý nhỏ) Câu 5. (4,0 điểm). Nhận xét, phân tích, giải thích Atlat Địa lí Việt Nam. (3 ý nhỏ) Câu 6. (3,0 điểm). Vẽ và nhận xét, giải thích biểu đồ. (3 ý nhỏ) - Lớp 10: 7,0 điểm - Lớp 10: 4,5 điểm Phân bố điểm - Lớp 11: 0 điểm - Lớp 11: 4,5 điểm - Lớp 12: 13,0 điểm - Lớp 12: 11,0 điểm Trường THPT Tân Kỳ dự thi HSG tỉnh ở Bảng A nên đề thi có yêu cầu về mức độ nhận thức cao hơn Bảng B, cụ thể như sau: Bảng 1.3. Mức độ nhận thức đề thi HSG môn Địa lí tỉnh Nghệ An Mức độ nhận thức Bảng A Bảng B Nhận biết và thông hiểu 20% đến 40% tổng số điểm. 40% đến 60% tổng số điểm. Vận dụng và vận dụng cao 60% đến 80% tổng số điểm. 40% đến 60% tổng số điểm. Như vậy, HSG môn Địa lí là những em không chỉ nắm chắc kiến thức cơ bản của bộ môn mà còn phải vận dụng được những hiểu biết, những kĩ năng địa lí để giải quyết nội dung cơ bản theo yêu cầu của đề bài, của thực tiễn cuộc sống; đồng thời HSG địa lí là những em có năng lực độc lập suy nghĩ, vận dụng tốt những kiến thức, kĩ năng về địa lí. 6
- CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG HSG MÔN ĐỊA LÍ TẠI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ, HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN. 2.1. Thực trạng công tác bồi dưỡng và làm bài thi HSG môn Địa lí của HS Trường THPT Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An. 2.1.1. Thuận lợi Trong những năm qua, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi luôn nhận được sự chỉ đạo, quan tâm kịp thời của Ban Giám Hiệu (BGH), của các Tổ, Nhóm chuyên môn trong Nhà trường. Đội ngũ GV Địa lí có trình độ chuyên môn vững vàng, có nhiều kinh nghiệm, hăng say, nhiệt huyết trong giảng dạy và có bề dày thành tích trong công tác bồi dưỡng HSG, nhiều năm liền có HSG cấp Tỉnh đạt giải cao. Chúng tôi luôn nhận được sự hỗ trợ, chia sẻ chuyên môn từ Tổ trưởng, Nhóm trưởng và các đồng nghiệp. Nhìn chung môn Địa lí ở Nhà trường luôn có kết quả cao trong các kì thi cũng là một động lực để GV bồi dưỡng phấn đấu. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc dạy và học Địa lí đã được tăng cường. Từ bản đồ, tranh ảnh đến máy tính, máy chiếu, ti vi có kết nối mạng Internet... giúp quá trình ôn tập tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn. Có nhiều sách tham khảo, tài liệu của các nhà biên soạn, tổ bộ môn cũng như đề thi những năm học trước tạo nên một kho tư liệu tham khảo để giáo viên và học sinh lựa chọn phù hợp trong quá trình ôn tập. Đặc điểm tâm, sinh lý HS thay đổi theo hướng tích cực. Học sinh tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các thế hệ cùng lứa tuổi trước đây, đặc biệt là HS phổ thông. Đó là điều kiện thuận lợi để giáo viên hướng dẫn các em tự chiếm lĩnh tri thức, hình thành nên các năng lực, kiến thức cốt lõi cần đạt. Hiện nay, công tác tuyển sinh của các trường ĐH có rất nhiều tổ hợp môn để HS lựa chọn, trong đó có môn Địa lí; đặc biệt là cơ chế tuyển thẳng đối với HSG đạt giải cao trong các kì thi HSG cấp Tỉnh, cấp Quốc gia ở một số ngành học là động lực lớn để các em HS lựa chọn và tích cực ôn luyện. Một số em học sinh ngoan ngoãn, có năng lực, lòng đam mê, hứng thú với môn Địa lí ngay từ khi là học sinh THCS. Công tác bồi dưỡng HSG ngày càng nhận được sự quan tâm, ủng hộ của các bậc phụ huynh. Đó là nguồn động viên rất lớn cho cả thầy và trò để các em nỗ lực hết mình trong quá trình học tập cũng như tham dự kì thi HSG các cấp. 2.1.2. Khó khăn, hạn chế Đối với giáo viên dạy bồi dưỡng vừa phải bảo đảm chất lượng đại trà, vừa 7
- phải hoàn thành chỉ tiêu chất lượng mũi nhọn, kiêm nhiệm công tác khác do vậy cường độ làm việc tương đối căng thẳng, việc đầu tư cho công tác bồi dưỡng HSG cũng có phần bị hạn chế. Học sinh phải học nhiều môn của chương trình chính khóa, học thêm những môn khác nên các em luôn đứng trước sự lựa chọn giữa học chuyên sâu để thi HSG và học để thi đại học. Giáo viên bồi dưỡng phải động viên, thuyết phục học sinh đi thi HSG Địa lí nên đa phần kiến thức do giáo viên truyền thụ một chiều, thời gian học sinh tự học, tự nghiên cứu rất ít. Nhà trường chỉ trang bị phòng học còn thiết bị dạy học và tài liệu phục vụ cho ôn luyện của HS và GV hầu như không có, tất cả HS đều phụ thuộc vào nguồn tài liệu do GV bồi dưỡng tự mua sắm, nghiên cứu, tổng hợp trong nhiều năm. 2.2. Đánh giá chung về công tác bồi dưỡng và làm bài thi HSG môn Địa lí của HS Trường THPT Tân Kỳ - Tỉnh Nghệ An. Nhìn chung hiện nay công tác bồi dưỡng và dự thi HSG môn Địa lí cấp Tỉnh ở Trường THPT Tân Kỳ, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An có chất lượng ngày càng được nâng cao. Nhiều năm liền môn Địa lí có tỉ lệ thi HSG cấp Tỉnh đạt 100%, với nhiều giải cao như giải nhất, giải nhì, giải ba. Để đạt được điều đó, chúng tôi đã giành rất nhiều tâm huyết, tìm ra những giải pháp tối ưu nhất trong dạy học, ôn tập và luyện thi cho HS. Hàng năm, chúng tôi đã tiến hành thảo luận, rút kinh nghiệm trong dạy học, bồi dưỡng; phân tích cấu trúc đề thi HSG môn Địa lí cấp Tỉnh. Trên cơ sở đó, chúng tôi đã xây dựng, điều chỉnh kế hoạch bồi dưỡng HSG có nội dung ôn luyện rõ ràng và biên soạn ngân hàng đề thi phù hợp với cấu trúc và ma trận do Sở GD&ĐT ban hành. Đồng thời, chúng tôi luôn trăn trở, khắc phục những khó khăn, nhất là giai đoạn tình hình dịch bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, cố gắng tìm ra những giải pháp để nâng cao chất lượng các giờ dạy trên lớp cũng như các buổi ôn luyện cho Đội tuyển; tổ chức cho HS luyện đề và sửa lỗi cho HS trong quá trình làm bài thi bằng nhiều kênh khác nhau kể cả trực tiếp lẫn trực tuyến. 2.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng HSG môn Địa lí tại Trường THPT Tân Kỳ. 2.3.1. Thay đổi cách thức quản lí 2.3.1.1. Đối với Ban giám hiệu Hàng năm, việc nâng cao chất lượng mũi nhọn, bồi dưỡng HSG nói chung và HSG môn Địa lí nói riêng luôn là mục tiêu phấn đấu của Nhà Trường được BGH quan tâm. Điều này được thể hiện rõ trong Nghị Quyết của Hội nghị cán bộ công chức người lao động của từng năm học, thông qua các chỉ tiêu phấn đấu đưa ra trong phương hướng nhiệm vụ chung của Nhà Trường là đứng trong tốp 20 của các Trường THPT dự thi HSG tỉnh ở Bảng A. 8
- Ban giám hiệu Nhà trường luôn chủ động, đón đầu các công văn chỉ đạo việc thi HSG cấp Tỉnh hằng năm để kịp thời chỉ đạo các tổ, nhóm xây dựng kế hoạch và nội dung bồi dưỡng cụ thể cho từng môn học; thường xuyên theo dõi, kiểm tra công tác dạy học nói chung và bồi dưỡng HSG nói riêng. BGH đã ban hành Quyết định số 140/QĐ-THPT TK, Tân Kỳ, ngày 18 tháng 8 năm 2022, về việc phân công nhiệm vụ quản lý và bồi dưỡng học sinh giỏi tỉnh và hướng dẫn thi KHKT cấp tỉnh năm học 2022- 2023. BGH xem công tác bồi dưỡng HSG là mục tiêu dài hạn để học sinh và giáo viên bộ môn được chủ động thực hiện, vừa tránh gây áp lực quá lớn cho thầy và trò, vừa có thời gian để nâng cao chất lượng HSG cấp Tỉnh hàng năm. Bên cạnh đó, BGH còn kịp thời hỗ trợ GVBD thực hiện khảo sát nhiều lần để lựa chọn đội tuyển chính thức cũng như đánh giá chất lượng ôn luyện của từng em. Định kì 2 năm một lần, BGH tổ chức cuộc thi giáo viên dạy giỏi cấp Trường là cơ hội để giáo viên khẳng định năng lực, trình độ chuyên môn của bản thân. Qua đó giúp BGH lựa chọn những giáo viên ưu tú nhất tham gia dự thi giáo viên dạy giỏi cấp Tỉnh và có thể tin tưởng giao nhiệm vụ trọng trách bồi dưỡng HSG cấp tỉnh cho từng bộ môn. Ban giám hiệu Nhà trường luôn chú trọng những chương trình tập huấn chuyên môn của Sở GD & ĐT Nghệ An tổ chức hàng năm để giúp GV chủ động và nhanh chóng thích ứng với xu thế, nhất là việc đổi mới trong dạy học và kiểm tra, đánh giá HS theo định hướng phát triển năng lực như: Tham gia tập huấn dạy học trực tuyến; Tập huấn xây dựng ma trận đề, bảng ma trận đặc tả nôi dung đề; Tập huấn đề thi đánh giá năng lực; Tập huấn phát triển năng lực số và kỹ năng chuyển đổi số… qua đó GV trau dồi năng lực chuyên môn, tạo nền tảng vững chắc cho công tác bồi dưỡng HSG. Ban giám hiệu Nhà trường còn khuyến khích phong trào viết sáng kiến chuyên môn, đặc biệt trong việc đổi mới phương pháp dạy học; tổ chức cho GV viết báo cáo tham luận về giải pháp nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng HSG để thảo luận, trao đổi trong các kì Đại hội cán bộ công chức người lao động hàng năm. Tạo môi trường làm việc thân thiện, tích cực để GV học tập, phát huy năng lực, tránh gây áp lực. Đồng thời, BGH cũng thường xuyên theo dõi, kiểm tra để vừa đôn đốc, vừa động viên khích lệ cả thầy và trò trong quá trình bồi dưỡng HSG. 2.3.1.2. Đối với tổ, nhóm chuyên môn Tổ Xã Hội nói chung và nhóm Địa lí nói riêng luôn tích cực trao đổi chuyên môn, đào tạo đội ngũ, phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng thành viên. Bồi dưỡng HSG hàng năm là nhiệm vụ trọng tâm được chỉ rõ trong kế hoạch giáo dục của Tổ, nhóm chuyên môn. Tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn đã chủ động họp bàn, tham mưu cho Ban chuyên môn Nhà trường giao nhiệm vụ phụ trách chính cho một đồng chí GV đối với một đội tuyển HSG; đó là GV trực tiếp đứng lớp giảng dạy các em suốt cả 3 năm học. Bên cạnh đó, tất cả các GV trong tổ, nhóm đều được tạo điều kiện tham gia soạn thảo nội dung và thực hiện bồi dưỡng HSG theo chuyên đề. Nhóm 9
- trưởng chuyên môn luôn phát huy vai trò là “linh hồn” của nhóm trong việc phân công nhiệm vụ, tổng hợp tài liệu và thảo luận, kịp thời phát hiện những điểm mạnh, điểm yếu của từng GV để bố trí công việc hợp lý, mang lại hiệu quả cao. Hệ thống tài liệu bồi dưỡng, ngân hàng đề thi đã được nhóm Địa lí tập hợp để có sự kế thừa và phát triển cho những năm tiếp theo. 2.3.2. Thay đổi tư duy người dạy – người học 2.3.2.1. Đối với người dạy Như chúng tôi đã khẳng định ban đầu, bồi dưỡng HSG là một nhiệm vụ rất khó khăn đòi hỏi người giáo viên vừa phải có tài vừa phải có tâm. Do vậy, để bồi dưỡng HSG đạt kết quả cao phải có lộ trình bồi dưỡng và biết thừa kế qua các năm học trước. Người thầy phải luôn luôn có ý thức tự rèn luyện, tích lũy tri thức và kinh nghiệm, trau dồi chuyên môn, luôn xứng đáng là “người dẫn đường tin cậy” cho học sinh noi theo. Việc bồi dưỡng HSG đòi hỏi rất lớn về thời gian, công sức của GV và HS. Người dạy cần tránh việc ngại khó, ngại khổ vì chế độ đãi ngộ thấp và lối suy nghĩ kết quả thi HSG phụ thuộc hoàn toàn vào năng lực của HS. Bởi việc bồi dưỡng HSG giống như chúng ta ươm một mầm non. Nếu chúng ta biết rào, biết thường xuyên chăm sóc, vun xới thì mầm non sẽ xanh tốt, phát triển. Người thầy cần phải thắp sáng ngọn lửa say mê môn học mà HS đang theo đuổi, phải dạy cho các em biến ước mơ thành hiện thực; biết chấp nhận khó khăn để vượt qua, biết rút kinh nghiệm sau những lần thành công hay thất bại trong từng giai đoạn mà mình đang phấn đấu. Giáo viên bồi dưỡng cần hiểu được rằng các em HS tham gia bồi dưỡng HSG phải chịu nhiều áp lực. Do đó, trong quá trình dạy học chúng ta lưu ý một số vấn đề như tuyệt đối không nhồi nhét kiến thức cho các em một cách thụ động, không áp đặt lối tư duy máy móc và cho rằng đã là HSG thì cái gì các em cũng phải biết, cái gì các em cũng dễ dàng tiếp thu; tránh giao cho các em những bài tập và nhiệm vụ bất khả thi. Ngoài ra, người dạy cũng nên thường xuyên trao đổi kinh nghiệm, tài liệu với bạn bè, đồng nghiệp để hoàn thiện bản thân, tránh tư tưởng “dấu dốt” hay “giữ làm của riêng”. Qua thực tế bồi dưỡng HSG môn Địa lí trong những năm qua, chúng tôi thấy rằng vấn đề quan trọng là GV bồi dưỡng cần có quan niệm đúng về HSG nói chung và HSG môn Địa lí nói riêng. Bên cạnh đó cần trả lời cho câu hỏi “ việc bồi dưỡng HSG nhằm mục tiêu gì?” để từ đó người GV lựa chọn nội dung chương trình, phương pháp bồi dưỡng sao cho phù hợp và đạt kết quả cao nhất. Chúng tôi đã xác định được một số mục tiêu quan trọng đối với việc bồi dưỡng HSG môn Địa lí như sau: Thứ nhất là phát triển tư duy ở trình độ cao phù hợp với khả năng trí tuệ của học sinh. Thứ hai là bồi dưỡng năng lực lao động và làm việc một cách sáng tạo. 10
- Thứ ba là phát triển các phương pháp, kĩ năng và thái độ học tập suốt đời. Thứ tư là nâng cao ý thức và khát vọng của học sinh. Thứ năm là phát triển phẩm chất lãnh đạo. Thứ sáu là nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh trong công cuộc xây dựng, phát triển đất nước; giáo dục tình yêu quê hương đất nước. Kết quả thi HSG tỉnh môn Địa lí của Trường THPT Tân Kỳ trong những năm qua cho thấy việc bồi dưỡng HSG của chúng tôi phần lớn đã đáp ứng được những mục tiêu trên. 2.3.2.2. Đối với người học Trong quá trình thực tế bồi dưỡng HSG, chúng tôi nhận thấy không phải tất cả các em tham gia dự thi HSG môn Địa lí đều có tình yêu đối với môn học này và không phải tất cả các em tham gia vào đội tuyển HSG đều có một quyết tâm cao mà đôi khi các em đi thi chỉ vì một lí do nào đó. Do vậy, ngay từ khi bắt tay vào chọn lọc và ôn luyện cho đội tuyển HSG tỉnh môn Địa lí thì chúng tôi đã phải làm công tác tư tưởng cho các em, để cho các em hiểu được tầm quan trọng của kì thi và các em có được những gì khi thành công. GVBD phải trao đổi thẳng thắn với các em rằng không phải tham gia ôn đội tuyển là chắc chắn được dự thi cấp tỉnh mà chỉ có những HS chăm chỉ, tích cực và khẳng định được năng lực của bản thân qua các bài kiểm tra, đánh giá của thầy cô hoặc của ban chuyên môn Nhà trường thì sẽ có cơ hội để tham gia cuộc thi chọn HSG tỉnh. Qua đó, HS nhận thức được vai trò và trách nhiệm của bản thân trong quá trình học tập và ôn luyện HSG. Rất nhiều em HS cho rằng để thi HSG môn Địa lí chỉ cần học thuộc kiến thức. Đây là lối tư duy sai lầm và dẫn đến kết quả không cao. Tư duy địa lí là hết sức cần thiết đối với thí sinh dự thi HSG. Người thầy cần hình thành và rèn luyện cho HS thành thạo tư duy địa lí. Có nhiều loại tư duy địa lí mà thí sinh phải nắm vững và vận dụng thành thạo trong từng trường hợp cụ thể. Đối với các hiện tượng (đối tượng) địa lí, cần xem xét chúng trong các mối liên hệ nhất định. Ví dụ, khi nhận xét và giải thích về chế độ mưa ở một địa điểm nào đó, rõ ràng phải đặt nó trong mối quan hệ với hàng loạt các yếu tố tác động (vị trí, gió, địa hình, sinh vật, sông hồ, biển..). Đối với các đối tượng địa lí kinh tế cũng tương tự như vậy. Để cắt nghĩa sự hiện diện của một vùng chuyên canh cây công nghiệp, chúng ta phải xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển của vùng, từ vị trí địa lí cho đến các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội… Thành thạo tư duy địa lí có thể được coi là chiếc chìa khoá mở ra sự thành công trong quá trình ôn luyện. 2.3.3. Tìm hiểu, chọn nguồn học sinh bồi dưỡng 2.3.3.1. Các tiêu chí để lựa chọn HS vào đội tuyển môn Địa lí Trong công tác bồi dưỡng HSG, người thầy đóng vai trò quan trọng nhưng HS mới là yếu tố quyết định sự thành công. Để chọn lọc HS tham gia bồi dưỡng và dự thi HSG môn Địa lí hàng năm có chất lượng cao, chúng tôi đã xây dựng các tiêu chí để 11
- làm căn cứ như sau: - Thứ nhất là HS phải được xếp lọai học lực từ khá trở lên, đặc biệt môn Địa lý đạt loại giỏi (TB trên 8 điểm) hoặc đã từng đạt HSG các cấp ở bậc THCS để tạo nên nền chung cho việc tiếp thu kiến thức, kỹ năng. - Thứ hai là HS có hứng thú, say mê, yêu thích bộ môn Địa lí, cần cù trong học tập. Bởi vì nếu không có đam mê thì khó đạt được đến thành công. Cho nên ngay từ đầu lớp 10, tôi luôn động viên, khích lệ lòng yêu thích môn học này cho các em HS. - Thứ ba là HS phải có khả năng học tập bộ môn Địa lí: + Khả năng tích tụ kiến thức cần thiết một cách tích cực, chủ động, thông minh sáng tạo trong tư duy, có trăn trở với các bài tập, lý thuyết từ đó tìm ra mối liên hệ của bài giảng của các quy luật vốn có mà không phải học vẹt, nhớ bài một cách máy móc. + Khả năng thực hiện các kỹ năng: xử lý, phân tích bảng số liệu, thống kê, đọc được bản đồ, biểu đồ từ đó tìm ra mối quan hệ giữa chúng với nhau. Đó là các mối quan hệ nhân – quả giữa hiện tượng tự nhiên với kinh tế – xã hội, giữa tự nhiên với tự nhiên, giữa kinh tế – xã hội với nhau… + Khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề, đây là khả năng quan trọng thể hiện rõ nét để chọn HSG địa lý. + Học sinh có khả năng tư duy, sáng tạo và nhanh nhạy trong tiếp thu kiến thức, phán đoán và xử lý vấn đề. + Phải có ý thức thu thập thêm tài liệu ở sách báo, phương tiện thông tin đại chúng rồi sau đó biết xử lý, phân tích tài liệu nhất là với các bài tập, trao đổi với GV bộ môn, với bạn bè để tìm ra kết quả tốt nhất. 2.3.3.2. Biện pháp thực hiện lựa chọn nguồn HSG môn Địa lí Chúng tôi thực hiện khảo sát, lựa chọn HS có năng lực, tư chất, trí tuệ tốt và có “lòng đam mê” với môn Địa lí vào đội tuyển để bồi dưỡng. Để làm tốt công tác này, chúng tôi luôn có ý thức tự rèn luyện, tích lũy tri thức và kinh nghiệm, trau dồi chuyên môn để xứng đáng là “người dẫn đường tin cậy” cho HS noi theo. Để có đội tuyển HSG chất lượng, chúng tôi đã xây dựng lộ trình bồi dưỡng và biết thừa kế qua các năm học trước. Từ đầu lớp 10, chúng tôi đã tìm hiểu về năng lực môn Địa lí của HS qua việc trao đổi với GV cũ hoặc chính bản thân các em. Từ đó, chúng tôi quan tâm, theo dõi và chú trọng hơn cho các em đã từng dự thi và đạt HSG môn Địa lí ở cấp THCS. Qua thực tế nhiều năm bồi dưỡng, chúng tôi nhận thấy những HS từng dự thi HSG ở cấp 2 thì dù ít hay nhiều các em cũng đã được GV bồi dưỡng và rèn luyện các kĩ năng Địa lí cũng như tâm lí thi cử. Trong quá trình giảng dạy trên lớp, chúng tôi luôn chú ý đến cách trả lời câu hỏi của HS, khả năng tư duy và phát hiện vấn đề của từng em. Đặc biệt hơn, thông 12
- qua bài làm kiểm tra của HS về cách trình bày, cách diễn đạt rõ ràng, chính xác, khoa học. Từ đó, chúng tôi đánh giá được khả năng biết, hiểu và vận dụng kiến thức của học sinh; đồng thời khuyến khích, động viên các em cố gắng phát huy những mặt tích cực, tìm thấy những điều thú vị khi học Địa lí để càng ngày càng yêu thích môn học nhiều hơn. Kết hợp giữa kết quả thi HSG cấp Trường hàng năm cùng với nhiều lần thi khảo sát do GV tự tổ chức để lựa chọn đội tuyển một cách chính xác, khách quan và công bằng nhất. Đồng thời, chúng tôi trao đổi với các GVBD khác để lựa chọn đội tuyển mình, tránh việc chọn HS thi 2 môn vì như thế lượng kiến thức quá nặng, khó sắp xếp thời gian ôn luyện dẫn đến kết quả không cao. 2.3.4. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng Căn cứ vào hướng dẫn cấu trúc thi của Sở GD & ĐT Nghệ An và kế hoạch của Nhà trường hàng năm, chúng tôi lập kế hoạch bồi dưỡng HSG theo từng giai đoạn để thực hiện. Trong đó có sự phân công nhiệm vụ cho các GV trong nhóm theo nội dung chuyên đề cụ thể, có tính liên tục qua các năm học. Thời gian bồi dưỡng được tiến hành từ học kỳ 2 - lớp 10 theo các chuyên đề kiến thức và kĩ năng. Giai đoạn này chủ yếu là do GV phụ trách chính, người trực tiếp giảng dạy trên lớp thực hiện để thuận lợi trong quá trình theo dõi, sàng lọc và lựa chọn những HS ưu tú vào đội tuyển chính thức dự thi cấp tỉnh ở lớp 12. Cụ thể như sau: SỞ GD&ĐT NGHỆ AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT TÂN KỲ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Môn : ĐỊA LÍ NỘI DUNG BỒI DƯỠNG GVBD Chuyên đề: Địa lí tự nhiên đại cương Đ/C Thủy ND1: Hệ quả các chuyển động của Trái Đất Chuyên đề: Địa lí tự nhiên đại cương Đ/C Thủy ND2: Các quyển của Lớp vỏ địa lí. Chuyên đề: Địa lí tự nhiên đại cương Đ/C Thủy ND3: Một số quy luật của Lớp vỏ địa lí. Chuyên đề: Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá kinh tế Đ/C Thủy Chuyên đề: Một số vấn đề mang tính toàn cầu Đ/C Thủy Chuyên đề: Địa lí khu vực và quốc gia Đ/C Thủy Chuyên đề: Địa lí tự nhiên Việt Nam Đ/C Thủy Chuyên đề: Rèn luyện kĩ năng Đ/C Thủy Tân Kỳ, ngày 25 tháng 8 năm 2020 DUYỆT CỦA NHÓM CM GV thực hiện Lê Thị Mai Hồng Bùi Thị Thanh Thủy 13
- Đến học kỳ 1 - lớp 12, chúng tôi tiếp tục xây dựng và điều chỉnh kế hoạch ôn luyện theo cấu trúc mới do Sở GD & ĐT Nghệ An ban hành. Trong giai đoạn này, sau khi đã chọn lọc được đội tuyển HSG dự thi chính thức, chúng tôi đã phân công nhiệm vụ tham gia hỗ trợ bồi dưỡng cho tất cả các GV trong nhóm để phát huy sức mạnh và trí tuệ của tập thể. Cụ thể như sau: SỞ GD-ĐT NGHỆ AN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG THPT TÂN KỲ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Môn : ĐỊA LÍ – LỚP 12 BUỔI NỘI DUNG BỒI DƯỠNG GVBD 1-3 Chuyên đề: Địa lí tự nhiên đại cương – Lớp 10 Đ/C Hiên Chuyên đề: Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá kinh tế. Chuyên đề: Một số vấn đề mang tính toàn cầu. Đ/C Tuấn Anh 4-6 Chuyên đề: Địa lí khu vực và quốc gia (Nhật Bản, Trung Quốc). 7-15 Chuyên đề: Địa lí tự nhiên Việt Nam (đến hết bài 12). Đ/C Thuỷ 16-20 Chuyên đề: Rèn luyện kĩ năng Đ/C Hồng Luyện đề tổng hợp Đ/C Thuỷ, Đ/C 21-30 Hồng, Đ/C Hiên Tân Kỳ, ngày 25 tháng 8 năm 2022 DUYỆT CỦA NHÓM CM GV thực hiện Lê Thị Mai Hồng Bùi Thị Thanh Thuỷ DUYỆT CỦA BAN CM Phó hiệu trưởng Phạm Thị Thúy Vinh Kế hoạch bồi dưỡng HSG phải thực hiện liên tục và đều đặn, tuyệt đối tránh tình trạng thích đâu dạy đó, không dồn ép ở tháng cuối trước khi thi vừa gây áp lực lớn, vừa ảnh hưởng đến quá trình tiếp thu kiến thức ở môn học khác của các em. Chúng tôi đã quan tâm đến việc chọn lọc và bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng Địa lí cho HS ngay khi vào lớp 10 với phương châm: dạy chắc cơ bản rồi dạy nâng cao, thông qua những bài luyện cụ thể để dạy phương pháp tư duy - dạy kiểu dạng bài có quy luật, loại bài có tính đơn lẻ rồi luyện các dạng đề tổng quát. Không quá nôn nóng, bỏ qua bài tập cơ bản, cho ngay bài khó vì nếu HS mới bắt đầu ôn luyện đã gặp ngay một “mớ bòng bong” thì các em sẽ càng học càng hoang mang, dễ chán nản, thiếu tự tin, thậm chí là buông bỏ. 14
- 2.3.5. Thay đổi phương pháp ôn luyện 2.3.5.1. Rèn luyện kĩ năng tự học Cấu trúc đề thi HSG tỉnh Nghệ An hàng năm cho thấy, yêu cầu mức độ nhận thức đối với HS các trường dự thi Bảng A như Trường THPT Tân Kỳ là khá cao với mức độ vận dụng và vận dụng cao chiếm từ 60-80% tổng số điểm. Thời gian dự thi ở lớp 12 nhưng giới hạn nội dung thi gồm chương trình ở cả 3 khối 10, 11 và 12. Các em HSG chỉ có thể mở rộng, nâng cao kiến thức, phát triển kĩ năng khi đã nắm vững kiến thức cơ bản. Điều này không thể thực hiện tốt trong khoảng thời gian eo hẹp ở các tiết học trên lớp chỉ từ 1 – 1,5 tiết/tuần của môn Địa lí. Đặc biệt là những năm gần đây sự bùng nổ của mạng xã hội, ảnh hưởng của đại dịch Covid-19... đã ảnh hưởng rất lớn về thời gian và hiệu quả học tập của HS. Vì vậy, chúng tôi là những GV được giao trọng trách về việc bồi dưỡng, đảm bảo chất lượng đại trà cũng như chất lượng mũi nhọn của bộ môn luôn có những trăn trở để tìm ra giải pháp phù hợp nhất với đối tượng HS ở trường mình cũng như điều kiện hoàn cảnh thực tế trong mỗi giai đoạn. Bằng kinh nghiệm nhiều năm đúc rút, chúng tôi nhận thấy rằng việc rèn luyện kĩ năng tự học cho HS là vô cùng cần thiết. Bởi bên cạnh sự dạy giỗ của người thầy thì ý thức và kĩ năng tự học của HS chính là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong thi cử, nhất là thi HSG. Kĩ năng tự học là khả năng tư duy độc lập, tích cực để thu thập, chọn lọc, phân tích, phản biện và từ đó hình thành kiến thức mới. Hình thành kĩ năng tự học tức là giúp HS có phương thức tư duy có ý thức. Đặc biệt, không chỉ có khả năng giải quyết vấn đề mà học sinh cũng cần kĩ năng tự đánh giá để biết rõ hạn chế cần khắc phục và rèn luyện cũng như tìm hiểu thông tin bổ sung. Để làm được như vậy, chúng tôi đã thực hiện các biện pháp để hình thành và phát triển kĩ năng tự học ngay từ khi HS mới bước vào lớp 10 như sau: Thông qua các giờ học trên lớp, tùy vào đặc thù từng bài dạy, hoạt động giáo dục, chúng tôi đã tổ chức linh hoạt các hình thức học: Hoạt động cá nhân, cặp đôi , hoạt động nhóm…để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Luôn coi HS là nhân vật trung tâm của bài học, chúng tôi tổ chức hoạt động học theo hình thức: Thầy giao việc – trò làm việc; Thầy là người hướng dẫn – Trò tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức. Thầy không truyền thụ kiến thức một chiều – Trò không thụ động tiếp thu mà tích cực, chủ động tự học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập và nhiệm vụ mà giáo viên giao cho. Mỗi đối tượng HS, chúng tôi có những nhiệm vụ học tập khác nhau phù hợp với năng lực, sở trường của các em. Chúng tôi hướng dẫn HS tự học, tự làm qua hệ thống câu hỏi, bài tập từ dễ đến khó; động viên, khích lệ các em trả lời, trao đổi với các bạn, với GV; tạo cho các em sự mạnh dạn, tự tin trong quá trình học. Thời gian ở nhà, chúng tôi yêu cầu tất cả các em HS đều phải soạn bài trước khi đến lớp (đọc bài và trả lời tất cả các câu hỏi giữa bài trong SGK); sau mỗi bài học HS đều phải hoàn thành nội dung câu hỏi và bài tập trong SGK và một số câu 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 274 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 190 | 28
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 175 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 22 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 37 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 17 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 21 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 30 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 33 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 71 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 24 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn