intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học Sinh học 12 – Ban cơ bản

Chia sẻ: Chubongungoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:34

13
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm là đề xuất một số phương pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học sinh học THPT.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học Sinh học 12 – Ban cơ bản

  1. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Qua nhiều năm thực hiện chương trình sách giáo khoa cải cách cùng với sử dụng phương pháp dạy học tích cực áp dụng đại trà ở bậc THPT trên toàn quốc đã mang lại những thành công tốt đẹp. Ai cùng thừa nhận phương pháp dạy học tích cực tốt với các học sinh có lực học khá, giỏi và khó thực hiện ở đối tượng học sinh trung bình, yếu. Tuy nhiên trong tất cả các bước lên lớp, việc đổi mới rõ nhất thể hiện ở kiểm tra và dạy bài mới, bước củng cố bài học chưa thực sự được chú ý để đổi mới. Được dự nhiều giờ dạy của các đồng chí giáo viên cùng và khác bộ môn, tôi thấy ít đồng chí giành thời gian thích đáng cho việc củng cố bài, hơn nữa phương pháp củng cố bài còn đơn điệu nên không kích thích được tính chủ động, tích cực của học sinh. Giờ dạy nào mà người thầy có cách nhấn mạnh trọng tâm tốt, có cách củng cố bài hay thì học sinh hiểu và áp dụng được kiến thức dễ dàng ngay tại lớp. Từ thực tế đó tôi viết sáng kiến kinh nghiệm về Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học Sinh học 12 – Ban cơ bản . Phương pháp củng cố bài giảng giúp cho học sinh hiểu được kiến thức trọng tâm của bài, thiết lập mối liên quan về nội dung kiến thức giữa các phần, khắc sâu được kiến thức ngay tại lớp và việc ôn lại bài ở nhà dễ dàng hơn vậy nên củng cố cũng là bước rất quan trọng của bài giảng. Những phương pháp tôi đưa ra trong đề tài này có thể chưa nhiều và chưa hay, rất mong được sự bổ sung, góp ý của các bạn đồng nghiệp để mỗi giáo viên sinh học sẽ có nhiều hơn cách củng cố bài hấp dẫn làm cho giờ dạy trên lớp của chúng ta thực sự cuốn hút được học sinh. II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề xuất một số phương pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và nâng cao chất lượng dạy học sinh học THPT. III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU GV: Đinh Thị Hoa -1- Trường THPT Nho Quan B
  2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. - Nghiên cứu tổng quan các tài liệu về các phương pháp củng cố bài dạy phát huy được tính tích cực của học sinh trong dạy học Sinh học. - Phân tích thực trạng của việc dạy học sinh học nói chung và bước củng cố bài dạy nói riêng. - Thiết kế một số ví dụ về phương pháp củng cố ở một số bài dạy trong chương trình sinh học THPT. - Thiết kế một giáo án có sử dụng các phương pháp củng cố trên. III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Phương pháp củng cố bài giảng trong môn Sinh học THPT. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Vận dụng trong chương I – Cơ chế di truyền và biến dị; Chương II – Tính qui luật của hiện tượng di truyền; Chương III – Di truyền học quần thể chương trình Sinh học 12 – Ban cơ bản. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Tổng hợp và phân tích cơ sở lí luận liên quan đến đề tài. 2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Thiết kế và sử dụng phiếu điều tra tìm hiểu về mức độ và hiêụ quả của việc sử dụng các biện pháp củng cố bài dạy. - Dự giờ và trao đổi trực tiếp với đồng nghiệp; tham khảo các ý kiến, giáo án của đồng nghiệp. - Nghiên cứu và phân tích nội dung chương trình sinh học cấp THPT. 3. Phương pháp thực nghiệm - đối chứng. Tiến hành thực nghiệm - đối chứng để đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của các phương pháp củng cố bài dạy mà đề tài đã đề xuất. Tiến hành dạy thực nghiệm và tổ chức kiểm tra – đánh giá trong một bài ở chương trình sinh học 12. GV: Đinh Thị Hoa -2- Trường THPT Nho Quan B
  3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI So với các phương pháp dạy học truyền thống thì đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực là bồi dưỡng, phát huy năng lực sáng tạo của người học. Đây là yêu cầu cốt lõi của phương pháp để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng cao của nền kinh tế tri thức theo cơ chế thị trường và xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa. Không đạt được yêu cầu này thì coi như chưa thực hiện được phương pháp dạy học tích cực . Sau mỗi bài, mỗi chương, giáo viên phải làm cho học sinh phân tích, đánh giá hiểu được vai trò, vị trí hợp lý của từng đơn vị kiến thức, từng phần của nội dung bài học hay từng bài trong một chương. Trên quan điểm đó để bước củng cố bài giảng đạt hiệu quả cao thì cần chú ý một số yêu cầu sau: - Phải thể hiện và làm nổi bật kiến thức trọng tâm của bài học, đồng thời đảm bảo tính hệ thống, tính logic giữa các phần, các chương, các bài, các tiết học. - Đảm bảo tính cô đọng, súc tích trong hình thức diễn đạt. - Hình thức củng cố phải hấp dẫn, ít nhiều mang yếu tố bất ngờ, thu hút sự chú ý và lôi cuốn học sinh cả lớp cùng tham gia. - Nội dung củng cố, độ khó của kiến thức phải phù hợp với trình độ thực tế của học sinh. - Kết hợp trong hoạt động củng cố cần rèn luyện kĩ năng và giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Hoạt động củng cố bài học trên lớp là một bước không thể thiếu trong hệ thống các hoạt động được giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện nhằm hoàn chỉnh tiến trình dạy học trên lớp, giúp học sinh hệ thống hoá kiến thức cơ bản, rèn luyện kĩ năng tư duy, thực hành bộ môn. Đồng thời, qua hoạt động củng cố giúp giáo viên đánh giá được mức độ hiểu bài của học sinh để giáo viên có biện pháp sửa chữa, bổ sung kiến thức kịp thời. Từ đó, giáo viên có định hướng tốt hơn về nội dung và phương pháp giảng dạy trong các giờ học tiếp theo. GV: Đinh Thị Hoa -3- Trường THPT Nho Quan B
  4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. Trên thực tế ta thấy cũng giống như kiểm tra bài cũ, củng cố bài có thể làm ở nhiều thời điểm khác nhau trong mỗi tiết dạy, có thể sau một phần nhỏ hay sau mỗi phần lớn, sau toàn bài hay sau cả chương… Nếu mỗi thầy cô giáo đều làm tốt phần củng cố bài, giành thời gian hợp lí cho nó, sử dụng phương pháp phù hợp, đi sâu vào khía cạnh kiến thức trọng tâm thì sẽ làm tăng hiệu quả của mỗi giờ lên lớp. Nhưng do nhiều nguyên nhân mà hoạt động củng cố nhận thức đã bị nhiều giáo viên bỏ qua trong tiến trình dạy học trên lớp hoặc có thực hiện nhưng lại mang tính hình thức không hiệu quả. Vì thế, vấn đề đặt ra ở đây là: giáo viên phải biết tìm tòi, sáng tạo những cách thức, biện pháp củng cố bài học một cách hấp dẫn, mới lạ và hiệu quả để lôi cuốn học sinh tích cực tham gia hoạt động củng cố bài học trên lớp. III. CÁC GIẢI PHÁP ĐÃ TIẾN HÀNH A. KHÁI QUÁT VỀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BƯớC CỦNG CỐ BÀI GIẢNG. I. PHƯƠNG PHÁP CỦNG CỐ BÀI BẰNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN. 1. Khái niệm về câu hỏi trắc nghiệm tự luận (TNTL). Là hình thức kiểm tra gồm các câu hỏi dạng mở yêu cầu học sinh phải trình bày nội dung trả lời các câu hỏi trong một bài viết để giải quyết vấn đề nêu ra. 2. Ưu điểm của câu hỏi trắc nghiệm tự luận (TNTL). - Tạo điều kiện để học sinh bộc lộ khả năng diễn đạt, suy luận sáng tạo của mình một cách không hạn chế, do đó có điều kiện để đánh giá đầy đủ học sinh. - Giúp học sinh tái hiện được kiến thức vừa học, lí giải được các khía cạnh của kiến thức, từ đó hiểu bài sâu sắc hơn. - Có thể thấy quá trình tư duy của học sinh đi đến đáp án. 3. Nhược điểm của câu hỏi trắc nghiệm tự luận (TNTL). - Đòi hỏi phải có nhiều thời gian. GV: Đinh Thị Hoa -4- Trường THPT Nho Quan B
  5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. - Chỉ kiểm tra được một số ít kiến thức trong thời gian nhất định nên phương pháp TNTL thiếu tính toàn diện và hệ thống. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm tự luận để củng cố bài giảng là phương pháp củng cố bài truyền thống và có thể sử dụng trong mọi tiết dạy. Tuy nhiên cần chú ý vì thời gian để củng có bài không nhiều nên phải xoáy vào kiến thức trọng tâm, kiến thức khó, kiến thức có vận dụng vào thực tiễn của bài; chú ý so sánh giữa các kiến thức giúp học sinh hiểu và vận dụng được. Tránh tình trạng giáo viên đưa ra các câu hỏi chỉ để học sinh đọc lại những kiến thức vừa ghi được chứ thực sự chưa thể nhớ nổi. II. PHƯƠNG PHÁP CỦNG CỐ BÀI BẰNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN. 1. Khái niệm về câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ). Trắc nghiệm khách quan là loại hình câu hỏi, bài tập mà các phương án trả lời đã có sẵn hoặc nếu HS phải tự viết câu trả lời thì câu trả lời phải là câu ngắn và chỉ duy nhất có một cách viết đúng.Trắc nghiệm này được gọi là khách quan vì tiêu chí đánh giá đơn nhất, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người chấm. 2. Ưu điểm của câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ). - Có thể bao quát một phạm vi rất rộng của nội dung chương trình - Có tiêu chí đánh giá đơn nhất, không phụ thuộc ý muốn chủ quan của người chấm. 3. Nhược điểm của câu hỏi trắc nghiệm khách quan (TNKQ). - Không cho phép đánh giá năng lực diễn đạt của học sinh cũng như không cho thấy quá trình suy nghĩ của học sinh để trả lời một câu hỏi hoặc giải đáp một bài tập. - Việc biên soạn câu hỏi khó khăn và mất nhiều thời gian. GV: Đinh Thị Hoa -5- Trường THPT Nho Quan B
  6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan để củng cố bài đã trở nên phổ biến trong dạy học hiện nay, đặc biệt là dạy học bằng giáo án trình chiếu. Nó giúp tiết kiệm thời gian, dễ dàng khắc sâu kiến thức cần nhấn mạnh. Tuy nhiên củng cố bằng dạng câu hỏi này thì học sinh không có điều kiện để diễn đạt kiến thức một cách có hệ thống và logic. Để khắc phục nhược điểm này, giáo viên cần lựa chọn kiến thức trọng tâm để củng cố, mỗi câu hỏi kèm theo phần lựa chọn phương án đúng là phần giải thích tại sao hoặc tìm ra kết quả bằng những cách nào? Như vậy mỗi câu hỏi phải có hướng mở giúp học sinh có dịp vận dụng kiến thức vừa học để trả lời, tránh những câu hỏi đóng chỉ “có hay không”, “đúng hay sai”… III. PHƯƠNG PHÁP CỦNG CỐ BÀI BẰNG TỔ CHỨC TRÒ CHƠI. 1. Khái niệm về trò chơi học tập. Là phương pháp giảng dạy truyền tải một thông điệp hay một nội dung cụ thể đến người tham gia thông qua hình thức trò chơi làm cho người tham gia tự khám phá ra nội dung bài học đó một cách chủ động, thích thú và ghi nhớ được kiến thức một cách tự nhiên và sâu sắc nhất. 2. Ưu điểm của phương pháp trò chơi học tập. - Hấp dẫn học sinh và tạo hứng thú học tập cho học sinh. - Giảm tính chất căng thẳng cho học sinh khi gần hết tiết học, nhất là các tiết học có lí thuyết mới. 3. Nhược điểm của phương pháp trò chơi học tập. - Khó củng cố kiến thức, kỹ năng một cách có hệ thống. - Học sinh dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của các trò chơi. - Tốn nhiều thời gian để tổ chức trò chơi. Với mọi đối tượng, nhất là với học sinh thì trò chơi mà các em được tham gia thì các em sẽ hưởng ứng nhiệt tình. Việc học mà như chơi đem lại hiệu quả cao nhất cho mỗi bài giảng của thầy cô. GV: Đinh Thị Hoa -6- Trường THPT Nho Quan B
  7. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. Tuy nhiên, để tổ chức trò chơi phù hợp với kiểu bài, với từng phần kiến thức mà lại không xa rời trọng tâm là việc làm khó, đòi hỏi người thầy phải đầu tư nhiều thời gian và chất xám. Tổ chức trò chơi cho học sinh để củng cố bài phải tuân theo nguyên tắc đơn giản, bám sát kiến thức của phần, của bài hay của chương cần củng cố; phải tiết kiệm thời gian mà hiệu quả cao; lượng kiến thức của các nhóm phải tương đương nhau; kết thúc trò chơi phải có kết quả đúng – sai, khen thưởng (như sự biểu dương của thầy cô, tràng pháo tay của cả lớp… nhưng với học sinh lớn không nên dùng thưởng bằng kẹo); phải tạo nên không khí hào hứng, sự thi đua giữa các nhóm. IV. PHƯƠNG PHÁP CỦNG CỐ BÀI BẰNG BẢN ĐỒ TƯ DUY. 1. Khái niệm về bản đồ tư duy (BĐTD). BĐTD là hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. BĐTD là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của bộ não. 2. Ưu điểm của bản đồ tư duy (BĐTD). - Kích thích hứng thú học tập và khả năng sáng tạo của HS. - Phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não. - Giúp HS thuộc bài ngay tại lớp, nhớ nhanh, nhớ lâu, nhớ sâu và nhớ chính xác những nội dung bài học, đặc biệt là những nội dung trọng tâm của bài thông qua khả năng phân tích, so sánh và móc nối các kiến thức. 3. Nhược điểm của bản đồ tư duy (BĐTD). - Khi củng cố bài, nếu giáo viên đưa ra BĐTD mà không có phương pháp khai thác một cách hợp lí thì học sinh chỉ tiếp nhận kiến thức một cách thụ động, khi đó học sinh chỉ cố nhớ những gì quan sát thấy trên BĐTD có sẵn của giáo viên mà không hề tư duy. - Không áp dụng để củng cố những bài có mảng kiến thức quá lớn. GV: Đinh Thị Hoa -7- Trường THPT Nho Quan B
  8. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. Sử dụng bản đồ tư duy vừa giúp giáo viên kiểm tra được phần nhớ lẫn phần hiểu của học sinh đối với bài học. Các bản đồ tư duy thường được giáo viên sử dụng ở dạng thiếu thông tin, yêu cầu học sinh điền các thông tin còn thiếu và rút ra nhận xét về mối quan hệ của các nhánh thông tin với từ khóa trung tâm. Khi củng cố bài học giáo viên có thể đưa ra BĐTD rồi đặt ra những câu hỏi liên quan đến nội dung kiến thức bài học để học sinh dựa vào BĐTD trả lời tốt nhất. Hoặc yêu cầu học sinh dựa vào nội dung kiến thức vừa học để tư duy và vẽ được BĐTD hoàn chỉnh sau đó giáo viên chốt lại bằng BĐTD của mình nếu cảm thấy cần thiết. V. PHƯƠNG PHÁP CỦNG CỐ BÀI BẰNG CÁCH CHO HỌC SINH TỰ TỔNG HỢP KIẾN THỨC. 1. Ưu điểm của phương pháp. - Rèn cho học sinh kỹ năng trình bày vấn đề trước đám đông và kỹ năng tóm lược vấn đề. - Dễ áp dụng và thường áp dụng với những bài có nội dung đơn giản dễ tổng hợp lại kiến thức. 2. Nhược điểm của phương pháp. - Có trường hợp học sinh chỉ nhìn vào kênh chữ trong sách giáo khoa hoặc trong vở ghi để khái quát kiến thức mà thực chất học sinh chưa hiểu gì. Nên phương pháp này ít gây hứng thú cho học sinh. - Ít kích thích tư duy sáng tạo của học sinh. Như vậy, mỗi phương pháp sẽ có những ưu điểm và nhược điểm riêng, tùy nội dung kiến thức của bài học mà giáo viên sẽ lựu chọn phương pháp thích hợp nhất. GV: Đinh Thị Hoa -8- Trường THPT Nho Quan B
  9. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. B. GIỚI THIỆU MỘT SỐ VÍ DỤ VỀ CỦNG CỐ BÀI GIẢNG TRONG CHƯƠNG I – CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ; CHƯƠNG II – TÍNH QUI LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN; CHƯƠNG III – DI TRUYỀN HỌC QUẦN THỂ. CHƯƠNG I: CƠ CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ. Bài 1: Gen, mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN. Ví dụ 1: 1. Quá trình nhân đôi ADN được diễn ra theo những nguyên tắc nào? Hãy giải thích những nguyên tắc này? 2. Tại sao trên mỗi chạc sao chép chỉ có một mạch ADN được tổng hợp liên tục, còn một mạch lại tổng hợp gián đoạn? (Tránh đưa ra câu hỏi: Trình bày diễn biến quá trình nhân đôi ADN ở sinh vật nhân chuẩn?) Đáp án: 1. *) Các nguyên tắc: nguyên tắc bổ sung, nguyên tắc nửa gián đoạn, nguyên tắc bán bảo tồn, nguyên tắc khuôn mẫu. *) Nguyên tắc bổ sung: - A trên mạch khuôn liên kết với T tự do trong môi trường nội bào và ngược lại. - G trên mạch khuôn liên kết với X tự do trong môi trường nội bào và ngược lại. *) Nguyên tắc nửa gián đoạn: Trong 2 mạch mới được tổng hợp thì có 1 mạch được tổng hợp liên tục còn 1 mạch được tổng hợp thành từng đoạn Okazaki, sau đó nhờ enzim nối Ligaza nối lại tạo thành mạch mới hoàn chỉnh. *) Nguyên tắc bán bảo tồn: Trong mỗi phân tử ADN con có một mạch là mạch cũ (mạch mẹ) và một mạch mới được tổng hợp từ các nucleotit ở môi trường. *) Nguyên tắc khuôn mẫu: Hai mạch đơn của ADN đều là mạch khuôn để tổng hợp nên mạch mới. GV: Đinh Thị Hoa -9- Trường THPT Nho Quan B
  10. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. 2. Trên mỗi chạc sao chép chỉ có một mạch ADN được tổng hợp liên tục, còn một mạch lại tổng hợp gián đoạn là do: - Cấu trúc của ADN có 2 mạch polinucleotit đối song song. - Enzim polimeraza chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ -> 3’ . *) Nguyên tắc khuôn mẫu: 2 mạch đơn của ADN làm khuôn để tổng hợp nên mạch mới. Ví dụ 2: Vì phần cấu trúc của gen là kiến thức mới nên GV có thể sử dụng BĐTD sau để củng cố phần này. Khi đưa ra BĐTD trên GV có thể đặt những câu hỏi sau để kiểm tra mức độ nhận thức của HS: 1. Gen ở sinh vật nhân thực khác sinh vật nhân sơ ở điểm nào? 2. Đáp án: 1. Gen ở sinh vật nhân sơ: có vùng mã hóa liên tục -> gen không phân mảnh. Gen ở sinh vật nhân thực: có vùng mã hóa phân mảnh -> gen phân mảnh. 2. Bài 2: Phiên mã và dịch mã. GV: Đinh Thị Hoa - 10 - Trường THPT Nho Quan B
  11. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. Ví dụ 1: Một đoạn mARN có trình tự các nucleotit như sau: 5 ’…XAUAGAAUXUUGX…3’ 1. Viết trình tự nucleotit của ADN đã tạo ra đoạn ADN này. 2. Viết 4 axit amin có thể được dịch mã từ điểm khởi đầu của đoạn mARN trên. Đáp án: 1. ADN: 3 ’…GTATXTTAGAAXG…5’ 5 ’…XATAGAATXTTGX…3’ 2. …His – Arg – Asn – Trp… Ví dụ 2: GV cùng HS xây dựng một số công thức. Một gen có tổng số nucleotit là N, gen tham gia phiên mã k lần tạo mARN, mỗi mARN có x Riboxom trượt qua không lặp lại. Hãy lập những công thức sau: 1. Tổng số nucleotit môi trường cung cấp cho quá trình phiên mã trên? 2. Tổng số axit amin môi trường cung cấp cho quá trình dịch mã trên? 3. Số liên kết peptit có trong các chuỗi polipeptit hoàn chỉnh được tạo ra? Đáp án: 1. Tổng số nucleotit môi trường cung cấp cho quá trình phiên mã: k. N/2 2. Tổng số axit amin môi trường cung cấp cho quá trình dịch mã: k. x. (N/2.3 – 1) 3. Số liên kết peptit có trong các chuỗi polipeptit hoàn chỉnh: k. x. (N/2.3 – 3) Bài 3: Điều hòa hoạt động của gen. Ví dụ: Để củng cố bài học giáo viên cho học sinh tự củng cố kiến thức bằng cách đặt câu hỏi: Sau khi học xong bài này, em đã nắm được những nội dung kiến thức gì? - Giáo viên gọi 2 học sinh có mức độ nhận thức khác nhau để trả lời (1 học sinh có mức độ nhận thức trung bình; 1 học sinh có mức độ nhận thức khá giỏi). GV: Đinh Thị Hoa - 11 - Trường THPT Nho Quan B
  12. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. - Sau đó GV gọi 2 học sinh khác lên bảng vẽ và giải thích sơ đồ hoạt động của các gen trong operon Lac khi môi trường không có lactozo; khi môi trường có lactozo. Yêu cầu kiến thức cần đạt được: - HS có mức độ nhận thức trung bình: phải nắm được cơ chế điều hòa hoạt động của gen khi môi trường không có lactozo và khi môi trường có lactozo. - HS có mức độ nhận thức khá giỏi: hiểu được nhờ cơ chế điều hòa này mà trong té bào có rất nhiều gen, song ở mỗi thời điểm chỉ có một số gen hoạt động phần lớn các gen ở trạng thái bất hoạt. Bài 4: Đột biến gen. Ví dụ: GV có thể sử dụng BĐTD sau để củng cố bài học: ĐỘT BIẾN GEN Cơ chế phát sinh Tác động của Bắt cặp các tác nhân nhầm gây đột biến trong quá trình nhân đôi ADN GV: Đinh Thị Hoa - 12 - Trường THPT Nho Quan B
  13. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. Khi đưa ra BĐTD trên GV có thể đặt những câu hỏi sau để kiểm tra mức độ nhận thức của HS: 1. Em hãy gọi tên các dạng đột biến ở BĐTD trên? Cho biết nguyên nhân, cơ chế phát sinh các dạng đột biến trên? 2. Tổng số lượng nucleotit, số lượng từng loại nucleotit, số liên kết hidro thay đổi như thế nào ở mỗi dạng đột biến trên? Đáp án 1.*) Các dạng đột biến: b. mất 1 cặp X-G; c. thêm 1 cặp T-A; d. thay thế cặp A-T bằng cặp G-X. *) Nguyên nhân: - Môi trường bên ngoài: vật lí, hóa học, sinh học. - Rối loạn sinh lí hóa sinh trong tế bào. *) Cơ chế phát sinh: - Bắt cặp nhầm trong quá trình nhân đôi. - Tác động của các tác nhân gây đột biến. 2. Tổng số lượng Số lượng từng Số liên kết Dạng đột biến nucleotit loại nucleotit hidro X-G giảm 1 Mất 1 cặp X-G Giảm Giảm 3 A-T không đổi X-G không đổi Thêm 1 cặp T-A Tăng Tăng 3 A-T tăng 1 Thay thế cặp T-A bằng X-G tăng 1 Không thay đổi Tăng 1 cặp G-X A-T giảm 1 Bài 5: Nhiễm sắc thể và đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. Ví dụ: GV có thể sử dụng những câu hỏi trắc nghiệm khách quan sau: 1.Thứ tự nào sau đây được xem là cấu trúc từ đơn giản đến phức tạp của nhiễm sắc thể: a. Nucleoxom, sợi nhiễm sắc, sợi cơ bản, nhiễm sắc thể. b. Nhiễm sắc thể, sợi cơ bản, sợi nhiễm sắc, nucleoxom. GV: Đinh Thị Hoa - 13 - Trường THPT Nho Quan B
  14. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. c. Nucleoxom, sợi cơ bản, sợi nhiễm sắc, nhiễm sắc thể. d. Nhiễm sắc thể, sợi nhiễm sắc, sợi cơ bản, nucleoxom. 2. Dạng đột biến chắc chắn làm tăng lượng ADN ở tế bào là: a. Mất đoạn b. Lặp đoạn c. Đảo đoạn d. Chuyển đoạn 3. Nhiễm sắc thể ban đầu gồm các đoạn 1 2 3 4o5 6 đột biến thành 1 2 3 5o4 6. Đó là đột biến loại: a. Biến dị tổ hợp. b. Đảo vị trí nucleotit. c. Đảo đoạn nhiễm sắc thể d. Chuyển đoạn nhiễm sắc thể. 4. Loại đột biến nhiễm sắc thể được vận dụng để loại bỏ gen có hại là: a. Đảo đoạn nhỏ b. Chuyển đoạn lớn. c. Thêm đoạn nhỏ d. Mất đoạn nhỏ. Đáp án: 1c – 2b – 3c – 4d. Bài 6: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể. Ví dụ 1: GV có thể sử dụng BĐTD còn khuyết sau để yêu cầu HS tư duy và hoàn thành bằng cách trả lời câu hỏi: GV: Đinh Thị Hoa - 14 - Trường THPT Nho Quan B
  15. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. Câu hỏi: Phân biệt thể dị bội với thể đa bội về khái niệm, các dạng, cơ chế phát sinh? Sau đó GV đưa ra BĐTD sau để HS tham khảo và chốt lại kiến thức vừa học: Ví dụ 2: Để củng cố về các dạng đột biến nhiễm sắc thể GV có thể tổ chức cho HS trò chơi sau: “Ai nhanh hơn?” - GV: chuẩn bị trước các thẻ ôn bài với các từ khóa: ĐỘT BIẾN NST MẤT ĐOẠN HIỆN TƯỢNG ĐA BỘI HIỆN TƯỢNG DỊ BỘI LẶP ĐOẠN ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NST ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NST ĐẢO ĐOẠN CHUYỂN ĐOẠN - GV thành lập 2 đội bằng cách cho HS xung phong lên bảng, mỗi đội 3 em. GV: Đinh Thị Hoa - 15 - Trường THPT Nho Quan B
  16. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. - GV yêu cầu mỗi đội chọn lựa, sắp xếp dán các thẻ và nối các đường liên kết từ các thẻ sao cho hợp lí nhất. Hai đội lên dán, đội nào hoàn thành đúng và xong trước là đội chiến thắng. Kết quả thu được sau củng cố bài có thể là dạng sơ đồ như sau: ĐỘT BIẾN NST ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NST ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NST MẤT LẶP ĐẢO CHUYỂN HIỆN HIỆN ĐOẠN ĐOẠN ĐOẠN ĐOẠN TƯỢNG TƯỢNG DỊ BỘI ĐA BỘI Khi hoàn thành xong thì GV đặt những câu hỏi có liên quan đến những thẻ trên để kiểm tra học sinh kiến thức vừa học. Câu hỏi: GV vẽ hình 1 nhiễm sắc thể bình thường và 1 bộ nhiễm sắc thể bình thường: A B C D E F G GV yêu cầu 2 HS lên bảng: - 1 HS vẽ hình minh họa NST bị đột biến mất đoạn, chuyển đoạn trong một NST, lặp đoạn, đảo đoạn. - 1 HS vẽ hình minh họa đột biến thể một, thể ba, thể không kép, thể bốn kép, thể tam bội. CHƯƠNG II: TÍNH QUI LUẬT CỦA HIỆN TƯỢNG DI TRUYỀN GV: Đinh Thị Hoa - 16 - Trường THPT Nho Quan B
  17. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. Bài 8: Qui luật Men Đen: Qui luật phân li Ví dụ 1: 1. Ở một loài thực vật: biết A: hoa đỏ trội hoàn toàn so với a: hoa trắng. Hãy xác định kết quả của mỗi phép lai sau: P: Aa x aa P: Aa x Aa P: AA x aa 2. Ở một loài thực vật: biết A: hoa đỏ trội không hoàn toàn so với a: hoa trắng nên kiểu gen dị hợp tử qui định cây có hoa màu hồng. Hãy xác định kết quả của mỗi phép lai sau: P: Aa x aa P: Aa x Aa P: AA x aa Đáp án: 1. P: Aa x aa -> 1 cây hoa đỏ: 1 cây hoa trắng. P: Aa x Aa -> 3 cây hoa đỏ: 1 cây hoa trắng. P: AA x aa -> 100% cây hoa đỏ. 2. P: Aa x aa -> 1 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng. P: Aa x Aa -> 1cây hoa đỏ: 2 cây hoa hồng: 1 cây hoa trắng. P: AA x aa -> 100% cây hoa hồng. Sau khi học sinh hoàn thành, giáo viên sử dụng bài tập trên để hướng dẫn học sinh trả lời câu hỏi sau: 3. Trong phép lai một tính trạng, để cho đời sau có tỉ lệ phân li kiểu hình xấp xỉ 3 trội : 1 lặn thì cần có các điều kiện gì? 4. Cần phải làm gì để biết chính xác kiểu gen của một cá thể có kiểu hình trội? Đáp án 3. Cần có các điều kiện: - Cả bố và mẹ đều phải dị hợp tử về một cặp alen. - Tính trạng trội phải trội hoàn toàn. GV: Đinh Thị Hoa - 17 - Trường THPT Nho Quan B
  18. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. - Số lượng con lai phải lớn. - Các cá thể có kiểu gen khác nhau phải có sức sống như nhau. 4. Cần sử dụng phép lai phân tích. Ở thực vật có thêm phương pháp cho cơ thể đó tự thụ phấn. Ví dụ 2: GV có thể sử dụng BĐTD sau để củng cố bài học và nhấn mạnh điểm khác nhau giữa trội hoàn toàn - trội không hoàn toàn và cơ sở tế bào học của qui luật phân li đồng thời mở rộng kiến thức về hiện tượng đồng trội: Bài 9: Qui luật Men Đen: Qui luật phân li độc lập. Ví dụ: Cho phép lai sau: P: ♀ AaBbDd x ♂ AabbDd Các cặp gen qui định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp nhiễm sắc thể tương đồng khác nhau, tính trạng trội là trội hoàn toàn. Hãy xác định: 1. Số loại kiểu gen, kiểu hình được tạo ra ở đời con. 2. Tỉ lệ đời con có kiểu gen giống mẹ. 3. Tỉ lệ đời con có kiểu hình giống mẹ. Đáp án: 1. - Số loại kiểu gen: 3.2.3 = 18. GV: Đinh Thị Hoa - 18 - Trường THPT Nho Quan B
  19. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. - Số loại kiểu hình: 2.2.2 = 8. 2 1 2 1 2. . .  4 2 4 8 3 1 3 9 3. . .  4 2 4 32 Bài 10: Tương tác gen và tác động đa hiệu của gen. Ví dụ: GV có thể sử dụng những câu hỏi trắc nghiệm khách quan sau: 1. Khi các gen alen qui định một kiểu hình thì đó là trường hợp: a. Nhiều gen -> 1 tính trạng (đa gen). b. Một gen -> 1 tính trạng (đơn gen) c. Một gen -> nhiều tính trạng (gen đa hiệu). d. Nhiều gen -> nhiều tính trạng. 2. Theo quan niệm hiện đại thì kiểu quan hệ đúng nhất về vai trò của gen là: a. Một gen -> 1 tính trạng. b. Một gen -> 1 enzim hoặc 1 Protein. c. Một gen -> 1 chuỗi polipeptit. d. Một gen -> 1 polipeptit hay 1 ARN. 3. Ví dụ minh họa cho tương tác gen không alen là: a. Ở ruồi giấm: gen qui định cánh cụt đồng thời qui định đốt thân ngắn lại, cơ quan sinh sản biến đổi, chu kì sống giảm. b. Ở một loài cú: lông đen là tính trạng trội hơn lông xám, lông xmas trội hơn lông đỏ. c. Ở đậu thơm: gen A và a với B và b cùng qui định màu của hoa. d. Ở đậu Hà Lan: gen A qui định hạt vàng, a qui định hạt xanh, B qui định vỏ hạt trơn, b qui định vỏ hạt nhăn. 4. Giả sử màu da người do ít nhất 3 cặp alen qui định, trong kiểu gen sự có mặt của mỗi alen trội bất kì làm tăng lượng melanin nên da sẫm hơn. Nếu 2 người cùng có kiểu gen AaBbDd kết hôn thì xác suất sinh con da trắng là: a. 1/16 b. 9/128 c. 3/256 d. 1/64 GV: Đinh Thị Hoa - 19 - Trường THPT Nho Quan B
  20. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả bước củng cố bài giảng phần Di truyền học - Sinh học 12 – Ban cơ bản. Đáp án: 1b – 2d – 3c – 4d. Bài 11: Liên kết gen và hoán vị gen. Ví dụ: Để củng cố bài học giáo viên cho học sinh tự củng cố kiến thức bằng cách đặt câu hỏi: Sau khi học xong bài này, em đã nắm được những nội dung kiến thức gì? Giáo viên gọi 2 học sinh có mức độ nhận thức khác nhau để trả lời (1 học sinh có mức độ nhận thức trung bình; 1 học sinh có mức độ nhận thức khá giỏi). Bài 12: Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân. Ví dụ: GV có thể sử dụng câu hỏi trắc nghiệm tự luận sau để củng cố bài học: 1. Trong một gia đình, bố mẹ đều không mắc bệnh sinh 1 người con gái bình thường, 1 người con trai mù màu. Biết bệnh mù màu do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X không có alen tương ứng trên Y qui định. Hãy xác định: a. Kiểu gen của cặp bố mẹ nói trên. b. Kiểu gen của người con gái. c. Xác suất cặp bố mẹ nói trên sinh được một người con bình thường là? 2. Khi lai 2 thứ đại mạch xanh lục bình thường và lục nhạt với nhau thì thu được kết quả như sau: Lai thuận: P: ♀ xanh lục x ♂ lục nhạt -> F1: 100% xanh lục. Lai nghịch: P: ♀ lục nhạt x ♂ xanh lục -> F1: 100% lục nhạt. Nếu cho cây F1 của phép lai nghịch tự thụ phấn thì kết quả như thế nào? Đáp án: 1. a.XMX m ; XMY b. XMX m hoặc XMXM c. 75%. 2. 100% lục nhạt. GV: Đinh Thị Hoa - 20 - Trường THPT Nho Quan B
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
15=>0