intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng cho học sinh THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:49

31
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng cho học sinh THPT" nhằm đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ý thức và trách nhiệm cho học sinh về vấn đề bảo vệ sinh khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng thông qua các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, dạy học tích hợp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng cho học sinh THPT

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 1  SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIÁO DỤC Ý THỨC, TRÁCH NHIỆM BẢO VỆ SỨC KHỎE BẢN THÂN VÀ CỘNG ĐỒNG CHO HỌC SINH THPT Thuộc lĩnh vực: Kỹ năng sống Nhóm tác giả : 1. Lê Thị An 2. Phạm Thị Thanh Thái 3. Lê Thị Giang Đơn vị : TRƯỜNG THPT ANH SƠN 1 Năm thực hiện: 2021-2022 0
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................. 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................. 2 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 3 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 3 2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 4 3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 4 4. Phương pháp tiến hành .......................................................................................... 4 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 5 6. Giả thuyết khoa học............................................................................................... 5 7. Những đóng góp của đề tài ................................................................................... 5 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 6 1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 6 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ............................................................... 6 1.2. Vai trò của sức khỏe. .......................................................................................... 7 1.3. Các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác phòng chống bệnh, bảo vệ sức khỏe và an toàn vệ sinh thực phẩm trong trường học. .............................................. 8 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 10 2.1. Thực trạng công tác giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng ở trường học trên địa bàn huyện Anh Sơn và các huyện thuộc miền Tây Nghệ An . ................................................................................................ 10 2.2. Thực trạng ý thức tự bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng của học sinh ................................................................................................................................. 11 2.3. Thực trạng nhận thức của học sinh về công tác giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng. .......................................................... 12 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng cho học sinh THPT. .............................................. 14 3.1. Phối hợp tổ chức khám sàng lọc, tư vấn, chăm sóc sức khỏe cho học sinh. ... 14 3.2. Tuyên truyền, tư vấn cho học sinh tiêm phòng vắcxin về một số bệnh ........... 15 3.3. Giáo dục ý thức, trách nhiệm của học sinh thông qua phát thanh, tuyên truyền. ................................................................................................................................. 16 3.4. Giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe thông qua giờ sinh hoạt chủ nhiệm lớp, chào cờ đầu tuần. .................................................................................. 19 3.5. Giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng cho học sinh bằng cách lồng ghép vào giảng dạy các môn học. .......................................... 20 3.6. Giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm, ngoại khoá, các cuộc thi. ..................... 22 4. Khả năng ứng dụng và hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm. ...................... 28 4.1. Đánh giá hiệu quả của SKKN thông qua phiếu khảo sát sau thực nghiệm ..... 28 4.2. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả sáng kiến kinh nghiệm. ...................... 31 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 33 1. Kết luận ............................................................................................................... 33 2. Kiến nghị, đề xuất ............................................................................................... 33 PHỤ LỤC ................................................................................................................ 35 1
  3. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TT Thông tin đầy đủ Chữ viết tắt 1. Giáo dục đào tạo GDĐT 2. Vệ sinh an toàn thực phẩm VSATTP 3. Bộ Lao động và Thương binh xã hội LĐ-TB&XH 4. Giáo dục sức khỏe GDSK 5. Giáo viên chủ nhiệm GVCN 6. Năng lực NL 7. Vệ sinh môi trường VSMT 8. Sáng kiến kinh nghiệm SKKN 9. Giáo viên GV 10. Học sinh HS 11. Trung học phổ thông THPT 2
  4. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Sức khỏe là tài sản vô giá, quan trọng nhất, vốn quý báu nhất của con người. Sự khỏe mạnh là nền tảng cơ bản của một cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc, là cơ sở để mỗi người thực hiện ý tưởng, ước mơ, nguyện vọng của cuộc đời mình. Hiện nay sức khỏe của con người đang chịu tác động tổng hợp của các yếu tố thiên nhiên, sinh học và kinh tế, xã hội. Yếu tố đầu tiên phải kể đến là sự bùng phát, lây lan nhanh của đại dịch Covid-19 gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe của con người và kéo theo vô số tác động tới hệ thống an sinh xã hội, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của tất cả các nước trên thế giới. Mặc dù cho đến nay, đại dịch covid-19 đã tạm thời được khống chế, song chúng ta không thể chủ quan, lơ là trong công tác phòng chống dịch. Để giảm nguy cơ lây nhiễm COVID- 19 trong cộng đồng, Bộ Y tế chỉ đạo các địa phương tăng cường tiêm vaccine phòng COVID-19, tiếp tục đẩy nhanh tiến độ tiêm vaccine phòng COVID-19 đảm bảo tiêm đủ liều cơ bản cho người từ 12 tuổi trở lên; chuẩn bị tiêm cho lứa tuổi 5 đến 11 tuổi, đồng thời tiếp tục chủ động bám sát diễn biến tình hình dịch do chủng mới gây ra; thường xuyên chỉ đạo các địa phương tăng cường các biện pháp phòng, chống dịch; đặc biệt là công tác nâng cao ý thức, trách nhiệm cho mọi người phòng chống dịch, tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về phòng, chống dịch. Cùng với dịch bệnh Covid 19, uống rượu, bia, hút thuốc lá, lối sống thiếu văn hóa, ô nhiễm môi trường luôn là vấn đề nhức nhối của toàn xã hội đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của con người, làm gia tăng các bệnh ung thư, bệnh truyền nhiễm, ngộ độc thực phẩm… Đặc biệt những năm gần đây tình hình mắc và tử vong do ung thư trên toàn thế giới có xu hướng gia tăng. Tại Việt Nam, năm 2020 ước tính có 182 563 ca mắc mới. Việt Nam xếp thứ 91/185 về tỷ suất mắc ung thư mới và thứ 50/185 về tỷ suất tử vong trên 100 000 người. Mặt khác, một bộ phận người dân vì đồng tiền, đặt lợi nhuận lên hàng đầu nên đã sản xuất nhiều mặt hàng kém chất lượng, không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm gây ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm) gây chết người, gây bệnh hiểm nghèo, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của con người và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trường học trở thành nguy cơ để các dịch bệnh lây lan, thực phẩm không có nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, các chất kích thích được sản xuất dưới hình thức bánh, kẹo, nước uống cũng tìm cách len lỏi, xâm nhập vào nhà trường. Vì vậy, việc trang bị các kiến thức về phòng chống dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh ATTP, bảo vệ môi trường cho học sinh là cần thiết. Nhà trường cần tổ chức các hoạt động dạy học và giáo dục nhằm thay đổi hành vi, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của học sinh trong vấn đề bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình, cộng đồng, tránh xa các chất kích thích gây nghiện. Đồng thời trang 3
  5. bị cho các em những kiến thức, kỹ năng nhất định để các em trở thành những “chiến sĩ” góp phần tuyền truyền vào mục tiêu chung“phòng chống dịch bệnh, nói không với thực phẩm bẩn, chống ô nhiễm môi trường, tránh xa các tệ nạn xã hội, bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng”. Xuất phát từ những lí do trên và tình hình thực tế về công tác giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường đã khiến chúng tôi trăn trở, suy nghĩ và chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng cho học sinh THPT” với mong muốn giúp các em học sinh biết tự bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng, xây dựng môi trường sống lành mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả cao trong công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. 2. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Nâng cao ý thức, trách nhiệm cho học sinh THPT trong vấn đề bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng. Thời gian thực hiện đề tài: Từ năm học 2019 -2020 cho đến nay. 3. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của công tác giáo dục ý thức và trách nhiệm cho học sinh trong công tác bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ý thức và trách nhiệm cho học sinh về vấn đề bảo vệ sinh khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng thông qua các hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa, dạy học tích hợp… - Hình thành kỹ năng sống cho học sinh, giúp các em biết cách phòng ngừa các dịch bệnh, đảm bảo an toàn thực phẩm bảo vệ sức khỏe cho bản thân. Đồng thời các em chính là những nhà tuyên truyền viên cho người thân, gia đình, bạn bè, cộng đồng thực hiện tốt vấn đề này. 4. Phương pháp tiến hành - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài. - Nhóm phương pháp điều tra, phỏng vấn: Khảo sát thực trạng về công tác giáo dục kỹ năng phòng tránh dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cho học sinh ở trường THPT. - Phương pháp thống kê, thu thập xử lý số liệu. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức các hoạt động trải nghiệm, ngoại khoá nhằm giáo dục ý thức, trách nhiệm cho học sinh trong phòng tránh dịch bệnh, an toàn thực phẩm. 4
  6. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe bản thân, cộng đồng cho học sinh THPT. - Nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý của học sinh và nhu cầu, sự cần thiết phải giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh và tình hình của nhà trường. 6. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện tốt một số giải pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT sẽ nâng cao ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng. 7. Những đóng góp của đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác giáo dục ý thức, trách nhiệm của học sinh trong việc bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình, cộng đồng. - Đề xuất các giải pháp tổ chức giáo dục ý thức và trách nhiệm cho học sinh trong vấn đề bảo vệ sức khỏe cho bản thân và cộng đồng thông qua các hoạt động trải nghiệm, ngoại khoá, tích hợp vào môn học ở trường THPT đã mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực, đã phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức trong nhà trường, giáo viên, học sinh. - Đề tài đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, phát triển kỹ năng sống, nhân cách cho học sinh trở thành con người mới, biết yêu thương, chia sẻ, đoàn kết và không ngừng phấn đấu, cống hiến sức trẻ của mình cho quê hương, đất nước. Ngoài ra, đề tài còn góp phần nâng cao hiệu quả phong trào “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, thực hiện tốt chương trình hành động của Bộ GD & ĐT vừa tổ chức dạy học, vừa đảm bảo phòng chống dịch bệnh, an toàn cho giáo viên và học sinh. 5
  7. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lý luận 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài a. Khái niệm về sức khỏe Có rất nhiều quan niệm về sức khỏe, nhưng nhìn chung đều thống nhất ở khái niệm của Tổ chức Y tế thế giới: “Sức khỏe là một trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không chỉ là không có bệnh hay thương tật” và được khẳng định tại Điểm 1, Bản Tuyên ngôn Alma-Ata năm 1978. Như vậy, sức khỏe gồm ba thành tố: sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, sức khỏe xã hội. Chỉ có thể hiểu khái niệm sức khỏe, khi và chỉ khi lĩnh hội được đầy đủ các thành tố trên. Sức khỏe thể chất: Sức khoẻ thể chất được thể hiện một cách tổng quát, đó là sự sảng khoái và thoải mái về thể chất. Càng sảng khoái, thoải mái, càng chứng tỏ là người khỏe mạnh. Cơ sở của sự sảng khoái, thoải mái thể chất thể hiện ở: Sức lực (khả năng hoạt động cơ bắp mạnh); sự nhanh nhẹn (khả năng phản ứng nhanh); sự dẻo dai (làm việc hoặc hoạt động chân tay tương đối lâu và liên tục mà không cảm thấy mệt mỏi); khả năng chống đỡ được các yếu tố gây bệnh; khả năng chịu đựng được những điều kiện khắc nghiệt của môi trường như chịu nóng, lạnh, hay sự thay đổi đột ngột của thời tiết. Sức khoẻ tinh thần: Sức khoẻ tinh thần là sự thỏa mãn về mặt giao tiếp xã hội, tình cảm và tinh thần. Nó được thể hiện ở sự sảng khoái, ở cảm giác dễ chịu, cảm xúc vui tươi, thanh thản; ở những ý nghĩ lạc quan, yêu đời; ở những quan niệm sống tích cực, dũng cảm, chủ động; ở khả năng chống lại những quan niệm bi quan và lối sống không lành mạnh. Có thể nói, sức khoẻ tinh thần là nguồn lực để sống khoẻ mạnh, là nền tảng cho chất lượng cuộc sống, giúp cá nhân có thể ứng phó một cách tự tin và hiệu quả với mọi thử thách, nguy cơ trong cuộc sống. Sức khoẻ tinh thần chính là sự biểu hiện nếp sống lành mạnh, văn minh và có đạo đức. Cơ sở của sức khoẻ tinh thần là sự thăng bằng và hài hòa trong hoạt động tinh thần giữa lý trí và tình cảm. Sức khoẻ xã hội: Sự hòa nhập của cá nhân với cộng đồng được gọi là sức khoẻ xã hội. Sức khoẻ xã hội thể hiện ở sự thoải mái trong các mối quan hệ chằng chịt, phức tạp giữa thành viên: gia đình, nhà trường, bạn bè, xóm làng, nơi công cộng, cơ quan... Cơ sở của sức khoẻ xã hội là sự thăng bằng, là việc giải quyết hài hòa giữa hoạt động và quyền lợi cá nhân với hoạt động và quyền lợi của xã hội, của những người khác; là sự hòa nhập giữa cá nhân, gia đình và xã hội. b. Khái niệm về giáo dục sức khỏe Giáo dục sức khỏe (GDSK) là quá trình tác động nhằm thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành của con người. GDSK cung cấp các kiến thức mới làm cho đối tượng được giáo dục hiểu biết rõ hơn các vấn đề sức khỏe bệnh tật, từ đó họ có thể nhận ra các vấn đề sức khỏe bệnh tật liên quan đến bản thân, gia đình, cộng 6
  8. đồng nơi họ đang sinh sống, dẫn đến thay đổi tích cực giải quyết các vấn đề bệnh tật sức khỏe. c. Khái niệm về vệ sinh an toàn thực phẩm Vệ sinh an toàn thực phẩm là một môn khoa học dùng để mô tả việc xử lý, chế biến, bảo quản và lưu trữ thực phẩm bằng những phương pháp phòng ngừa, phòng chống bệnh tật do thực phẩm gây ra. Vệ sinh an toàn thực phẩm cũng bao gồm một số thói quen, thao tác trong khâu chế biến cần được thực hiện để tránh các nguy cơ sức khỏe tiềm năng nghiêm trọng. d. Ý thức trách nhiệm Ý thức trách nhiệm là quá trình tự nhận thức của cá thể đối với khách thể được phát triển thông qua một quá trình bậc thang với nhiều mức độ khác nhau đi từ tri giác, trực giác đến khái quát tổng hợp nhằm nhận chân giá trị về thế giới tự nhiên, thế giới xã hội và chính bản thân mình. Từ đó nhận rõ điều phải làm, phải gánh vác hoặc phải nhận lấy về mình trong mối tương quan với tự nhiên và xã hội. 1.2. Vai trò của sức khỏe. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa VII) nêu rõ: Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người, là nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Sức khỏe có vai trò quan trọng nhất với cuộc sống của mỗi người. Ai sinh ra trên đời cũng có những mục đích sống khác nhau, cho dù mục đích lý tưởng như thế nào thì cũng cần có sức khỏe mới thực hiện được. Sự khỏe mạnh là nền tảng cơ bản của một cuộc sống vui vẻ, hạnh phúc, là cơ sở quan trọng để mỗi người thực hiện ý tưởng, ước mơ, nguyện vọng của cuộc đời mình. Bởi nếu bệnh tật, ốm đau, chúng ta thường sẽ không còn đủ sức khỏe, tâm trí nào mà lo lắng, suy nghĩ đến những việc khác. Bệnh tật, ốm đau không chỉ không thực hiện được mục đích lý tưởng của bản thân, không làm ra của cải tiền bạc mà còn phải tiêu hao tiền bạc, ảnh hưởng đến người thân trong gia đình, xã hội. Vì vậy sức khỏe là chìa khóa quan trọng nhất để hướng đến cuộc sống ấm no, hạnh phúc của mỗi con người. Sức khỏe không chỉ có ý nghĩa đối với mỗi con người mà còn có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Theo quan điểm chung, sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng nguồn nhân lực. Một quốc gia không thể phát triển nếu người dân không có sức khỏe, không được học hành với những kiến thức và kỹ năng cần thiết. Sức khỏe quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mọi quốc gia và là một trong những quyền lợi cơ bản nhất của con người. Khi nói về vai trò của sức khỏe và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Sức khoẻ của mỗi người dân là một bộ phận hợp thành sức khoẻ của xã hội, cho nên muốn phát triển sức khoẻ cho một xã hội nói chung thì phải bắt đầu từ việc chăm sóc sức khoẻ cho từng người dân”. Sức khỏe là một “vốn quý nhất” có ý nghĩa quyết định đến sự cường thịnh của đất nước 7
  9. và cần phải đặc biệt quan tâm chăm lo chu đáo; chăm sóc sức khỏe cho nhân dân là trách nhiệm của Đảng, của Chính phủ và của cả xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra cách thức tốt nhất và hiệu quả nhất của việc chăm sóc sức khỏe là “phòng bệnh hơn trị bệnh”, cho nên mọi người từ già trẻ, trai gái đã là người dân yêu nước đều phải quan tâm đến vấn đề vệ sinh, giữ gìn sức khoẻ; giữ gìn vệ sinh, chăm sóc sức khỏe là trách nhiệm của mọi người, không phân biệt người giàu, người nghèo, bất luận là giàu hay nghèo đều phải thực hiện thật tốt”. Vì vậy, mỗi con người chúng ta phải có trách nhiệm bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình, cộng đồng là góp phần phát triển nguồn nhân lực đất nước, góp phần quan trọng vào sự phát triển khinh tế - xã hội. 1.3. Các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác phòng chống bệnh, bảo vệ sức khỏe và an toàn vệ sinh thực phẩm trong trường học. Lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn quan trọng trong cuộc đời của mỗi con người, giai đoạn này có nhiều biến đổi và phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ. Vì vậy cần được chăm sóc, bảo vệ và giáo dục để phát triển toàn diện . Xuất phát từ vị trí và tầm quan trọng đó, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết về công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới. Chỉ thị số 24/CT- TTg ngày 03/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, bảo đảm chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch COVID-19. Ngày 02/10/2021, Chính phủ đã ban hành quyết định số 1660/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình Sức khoẻ học đường giai đoạn 2021-2025 nhằm bảo đảm chăm sóc toàn diện về thể chất, tinh thần cho trẻ em, học sinh thông qua việc duy trì, đẩy mạnh hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe trẻ em, học sinh trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và các trường chuyên biệt. Ngày 31 tháng 12 năm 2021, Bộ Y tế ban hành thông tư số 33/2021/ TT- BYT quy định về công tác y tế trường học trong các cơ sở giáo dục gồm các nội dung như chăm sóc sức khỏe học sinh, sinh viên, truyền thông, giáo dục sức khỏe, bảo đảm vệ sinh trường học, an toàn thực phẩm, yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân viên y tế trường học. Công văn 463/BGDĐT-GDTX của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo; Thực hiện Thông báo số 8
  10. 324-TB/TU ngày 09/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Nghệ An về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm học 2020 - 2021, định hướng nhiệm vụ năm học 2021 - 2022 Đặc biệt Thông tư 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT, quy định vệ sinh trường học, giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho học sinh gồm những nội dung cơ bản sau đây: - Đảm bảo các điều kiện về phòng học, bàn ghế, bảng viết, chiếu sáng, đồ chơi trong trường - Đảm bảo các điều kiện về cấp thoát nước và vệ sinh môi trường trong trường học - Đảm bảo các điều kiện về an toàn thực phẩm - Đảm bảo môi trường thực thi chính sách và xây dựng các mối quan hệ xã hội trong trường học, liên kết cộng đồng - Đảm bảo các điều kiện y tế học đường - Tổ chức các hoạt động quản lý, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe học sinh: Thực hiện kiểm tra sức khỏe học sinh định kỳ, có theo dõi thường xuyên và thông báo đến gia đình; thực hiện sơ cứu, cấp cứu theo quy định. - Tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe: Tổ chức truyền thông, giáo dục sức khỏe cho học sinh và cha mẹ; cho học sinh thực hành vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường… - Thống kê báo cáo và đánh giá về công tác y tế trường học: Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất và đánh giá công tác y tế trường học. Luật an toàn thực phẩm số 55/2010/ QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII ban hành ngày 17 tháng 6 năm 2010 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm; điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm; phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm; thông tin, giáo dục, truyền thông về an toàn thực phẩm; trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm. Đặc biệt kế hoạch số 211 của UBND tỉnh Nghệ An về “Tháng hành động vì an toàn thực phẩm” năm 2022 tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người sản xuất, kinh doanh, người tiêu dùng nhận thức được về vấn đề bảo đảm an toàn thực phẩm, nói không với thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng. Ngoài ra, muốn đảm bảo sức khỏe cho mọi người thì vấn đề môi trường sống cũng rất quan trọng. Hiện nay môi trường sống của chúng ta đang bị ô nhiễm nghiêm trọng. Trong đó, rác thải là mối đe dọa lớn đến đời sống con người. Nếu rác thải không được phân loại, thu gom và xử lý một cách triệt để, đúng quy định 9
  11. thì sẽ là mối nguy hại rất lớn đến đời sống con người. Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2022 đã có nhiều điểm mới quy định rõ và cụ thể hơn về trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nâng cao trách nhiệm bảo vệ môi trường. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng công tác giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng ở trường học trên địa bàn huyện Anh Sơn và các huyện thuộc miền Tây Nghệ An . Sức khỏe có vai trò quan trọng đối với mỗi con người và đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy, giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng cho học sinh trong trường học là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết. Để có cơ sở cho việc đề xuất một số kinh nghiệm nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng cho học sinh THPT đã được áp dụng có hiệu quả tại trường THPT Anh Sơn 1, chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực tế và lấy ý kiến tham khảo 100 giáo viên về cách thức tổ chức hoạt động giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng cho học sinh ở một số trường học trên bàn huyện Anh Sơn và các huyện lân cận. Phiếu khảo sát về công tác giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng cho học sinh (Tổng số giáo viên: 100 người) TT Nội dung trao đổi Kết quả SL TL % Thực trạng về giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng 1 đồng cho học sinh trong các trường THPT a. Chưa hiệu quả 80 80% b. Hiệu quả 16 30% c. Rất hiệu quả 4 4% Sự cần thiết của việc giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và 2 cộng đồng cho học sinh trong trường THPT hiện nay a. Không cần thiết 10 10% b. Cần thiết 40 40% c. Rất cần thiết 50 50 % Công tác giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng cho 3 học sinh có được tiến hành không? a. Có tổ chức 33 66% b. Tổ chức không thường xuyên 24 24% c. Thường xuyên 10 10% Hình thức giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng 4 cho học sinh trong trường THPT hiện nay a. Chủ yếu qua phát thanh tuyên truyền 76 76% b. Qua môn học, giờ chủ nhiệm lớp 16 16% c. Tổ chức các hoạt động ngoại khoá, trải nghiệm 8 8% 5 Nguyên nhân có thể dẫn đến mắc bệnh truyền nhiễm, ngộ độc thực phẩm, giảm sút 10
  12. về sức khỏe của một bộ phận học sinh a. Gia đình, bản thân không quan tâm, chăm sóc sức khỏe 28 28% b. Chất lượng giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng cho học sinh trong nhà trường 32 32% hiệu quả mang lại chưa cao. c. Sử dụng thực phẩm kém chất lượng 40 40% Qua kết quả khảo sát chúng tôi nhận thấy rằng, công tác giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng cho học sinh là rất quan trọng. Các trường học đã triển khai giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng cho học sinh, song chưa được tổ chức thường xuyên, hình thức tổ chức chưa đa dạng, chủ yếu mang tính lý thuyết, giáo huấn. Nguyên nhân có thể dẫn đến mắc bệnh truyền nhiễm, ngộ độc thực phẩm, giảm sút về sức khỏe của một bộ phận học sinh là do gia đình chưa quan tâm, chăm sóc chưa chu đáo, sử dụng thực phẩm kém chất lượng, công tác giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng cho học sinh trong nhà trường mang lại hiệu quả chưa cao. 2.2. Thực trạng ý thức tự bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng của học sinh Tự bảo vệ sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng có vai trò rất quan trọng. Chúng tôi đã tiến hành một cuộc khảo sát trong học sinh để kiểm tra vấn đề tự bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng. Số lượng học sinh điều tra là 200 em và thu được kết quả như sau: Kết quả TT Nội dung trao đổi SL TL % 1 Em có thường rửa tay trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, rửa tay tại trường không? a. Không bao giờ 111 55,5% b. Thỉnh thoảng 77 38,5% c. Thường xuyên 12 6% 2 Em đã từng hút thuốc, uống rượu bia chưa? a. Chưa bao giờ 185 92,5% b. Thỉnh thoảng 15 7,5% c. Thường xuyên 0 0 3 Em đã từng sử dụng thức ăn nhanh, chế biến sẵn chưa? 11
  13. a. Chưa sử dụng 4 2% b. Thỉnh thoảng 84 42% c. Sử dụng thường xuyên 112 56% 4 Khi sử dụng thực phẩm em có quan tâm đến hạn sử dụng và nguồn gốc xuất xứ của thực phẩm không? a.Không quan tâm 109 54,5% b. Chỉ quan tâm đến hạn sử dụng 67 33,5% c. Luôn quan tâm đến hạn sử dụng và nguồn gốc 12% 24 thực phẩm 5 Em có thường xuyên tập thể dục, chơi thể thao để rèn luyện sức khỏe không? a.Không bao giờ 93 46,5% b.Thỉnh thoảng 86 43% c.Thường xuyên 21 10,5% 6 Em có thường xuyên tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường (vệ sinh môi trường, thu gom, xử lý rác thải) không? a.Chưa tham gia 35 17,5% b. Thỉnh thoảng 134 67% c. Thường xuyên tham gia 31 15,5% Qua kết quả điều tra, chúng ta thấy rằng đa số học sinh đã có ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, song một bộ phận học sinh còn ăn chơi đua đòi như uống rượu, hút thuốc lá, nhiều em thường xuyên sử dụng thức ăn nhanh, thực phẩm chế biến sẵn, thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ, thậm chí khi sử dụng không quan tâm đến hạn sử dụng của sản phẩm. Điều đó dẫn đến đau bụng, ngộ độc thực phẩm, ảnh hưởng đến sức khỏe của bản thân. Một số học sinh chưa có ý thức tham gia vệ sinh môi trường, thu gom, xử lý rác thải làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. 2.3. Thực trạng nhận thức của học sinh về công tác giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng. Chúng tôi đã tiến hành một cuộc khảo sát trong học sinh để kiểm tra nhận thức của các em về vấn đề bảo vệ sức khỏe của bản thân và việc giáo dục ý thức, trách nhiệm cho học sinh trong nhà trường hiện nay. Sau khi phát phiếu thăm dò 200 học sinh tôi nhận được kết quả như sau: 12
  14. Nội dung Kết quả SL TL SL TL SL TL Theo em giáo dục ý thức, trách nhiệm Rất quan Không Quan trọng bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng trọng quan trọng đồng trong trường học cho học sinh có quan trọng không? 20 20% 27 27% 53 53% Có hiệu quả Giúp em Hiệu quả của việc tổ chức các hoạt Không trong việc thay đổi 1 động giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo ảnh hưởng nâng cao ít về nhận vệ sức khỏe của bản thân và cộng đến em nhận thức thức. đồng cho học sinh. 35 35% 41 41% 24 24% Ở trường em có hình thức tổ chức giáo Thông qua Phát thanh Tất cả các dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức môn học, giờ tuyên hình thức khỏe của bản thân và cộng đồng nào? sinh hoạt lớp truyền 12 12% 38 38% 50 50% Em có thích tuyên truyền giáo dục ý Không Rất thích Thích thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe thích của bản thân và cộng đồng bằng hình thức ngoại khóa, trải nghiệm, cuộc thi 74 74% 23 23% 3 3% không? Em có muốn được sắm vai vào nhân Không Rất thích Thích vật để tuyên truyền giáo dục các vấn thích đề liên qua đến bảo vệ sức khỏe không? 77 77% 21 21% 2 2% Em có thích nhà trường tổ chức nhiều Không Rất thích Thích hoạt động giáo dục bảo vệ sức khỏe thích của bản thân và cộng đồng không? 72 72% 28 28% 0 0 Nhận định của em về việc đổi mới, đa Tốt TB Chưa đạt dạng hóa hình thức giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng cho học sinh trong 82 82% 18 18% 0 0 nhà trường? 13
  15. Thông qua phiếu khảo sát trên chúng ta thấy rằng, nhiều học sinh chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng trong nhà trường.T ừ nhận thức đó mà dẫn đến một số em còn có lối sống buông thả, không biết tự chăm sóc, bảo vệ sức khỏe của bản thân, thường xuyên bị ốm, bị bệnh, ngộ độc thực phẩm. Thậm chí một số em chưa có ý thực vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, xả rác bừa bãi khắp nơi… Bên cạnh đó, hình thức tuyên truyền, giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng cũng là điều đáng quan tâm. Đa số các trường học chú trọng giáo dục thông qua hình thức phát thanh, qua giờ sinh hoạt lớp...Vì vậy hiệu quả giáo dục chưa cao, nhận thức của học sinh còn thấp. Ban giám hiệu nhà trường, giáo viên chủ nhiệm cũng chưa quan tâm, chỉ đạo và triển khai các văn bản của cấp trên chưa đầy đủ, chưa có hình thức giáo dục phù hợp, hiệu quả. Đa số học sinh cho rằng thích được tham gia các hoạt động trải nghiệm, ngoại khoá, các cuộc thi liên quan đến bảo vệ sức khỏe và mong muốn được nhà trường tổ chức thường xuyên. Vì vậy, việc tìm ra những giải pháp phù hợp để giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe của bản thân và cộng đồng cho học sinh là vấn đề cấp bách có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc hình thành nhân cách của học sinh. 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe bản thân và cộng đồng cho học sinh THPT. 3.1. Phối hợp tổ chức khám sàng lọc, tư vấn, chăm sóc sức khỏe cho học sinh. Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh là một trong những nhiệm vụ được nhà trường đặc biệt quan tâm. Khám sức khỏe định kỳ nhằm rà soát, sàng lọc và nắm được tình hình sức khỏe của học sinh, từ đó có giải pháp chăm sóc sức khỏe toàn diện cho học sinh. Thông qua khám sức khỏe ban đầu các em sẽ được tuyên truyền, tư vấn nhằm giúp các em biết được tình hình sức khỏe của bản thân giảm thiểu nguy cơ các bệnh học đường như cận thị, cong vẹo cột sống, bệnh răng miệng, dinh dưỡng chưa hợp lý…qua đó các em sẽ có ý thức hơn trong vấn đề tự chăm sóc sức khỏe bản thân. Hàng năm, trường THPT Anh Sơn 1 đã phối hợp với Trung tâm y tế huyện Anh Sơn, phòng khám đa khoa Tây An tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho các em học sinh khối lớp 10, 11, 12. Các em sẽ được kiểm tra cân nặng, chiều cao, huyết áp, khám nội, ngoại, da liễu, tai mũi họng, răng hàm mặt, mắt cho các em học sinh. Trong quá trình khám sàng lọc sẽ phát hiện một số học sinh có bệnh bẩm sinh, bệnh nền. Từ đó lập hồ sơ bệnh đầy đủ thông tin để tư vấn, phối hợp gia đình để chăm sóc, chữa trị kịp thời. Trong thời gian học tại trường luôn được nhà trường theo dõi thường xuyên và hỗ trợ các em chăm sóc sức khỏe, nếu các em phát bệnh trong thời gian ở trường sẽ được nhà trường đưa các em đến cơ sở y tế kịp thời. 14
  16. Năm học 2019 – 2020, em Lê Khắc Thái, học sinh lớp 11T1 là một học sinh có học lực tốt, bản thân em là học sinh khuyết tật lồng ngực nên sức khoẻ của em không bình thường, thường xuyên đi viện tỉnh và viện trung ương. Hoàn cảnh gia đình em đặc biệt khó khăn, gia đình thuộc hộ nghèo, bố bị bệnh tâm thần không có người chăm sóc phải thường xuyên ở bệnh viện tâm thần. Bản thân em bị bệnh trầm cảm, rối loại thần kinh. Vì vậy, nhà trường, giáo viên chủ nhiệm và học sinh lớp 11T1 luôn quan tâm giúp đỡ em Thái. Do sức khỏe yếu, bệnh tái phát, đến trường em Thái quấy phá, ra vào lớp tự do. Trước tình hình đó nhà trường phải gặp gỡ trao đổi với phụ huynh để đưa em đi điều trị, đồng thời trao đổi với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và học sinh quan tâm nhiều hơn đến em Thái, tuyệt đối không được trêu chọc, kích động tinh thần làm bệnh gia tăng. Gia đình khó khăn, không có tiền để đưa em đi chữa trị, nhà trường, giáo viên chủ nhiệm đã kêu gọi toàn thể cán bộ giáo viên và học sinh quyên góp được 16 triệu đồng hỗ trợ em Lê Khắc Thái lớp 11T1 đi chữa bệnh. Sau khi xuất viện, sức khỏe tốt hơn, em đến trường tiếp tục học tập và tham gia các hoạt động tích cực. Thông qua việc khám sức khỏe định kỳ, học sinh được tuyên truyền, tư vấn chăm sóc sức khỏe một cách tích cực và kỹ càng. Đồng thời tạo mỗi liên hệ chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và các cơ sở y tế trong việc theo dõi, giám sát, chăm sóc sức khỏe của học sinh. 3.2. Tuyên truyền, tư vấn cho học sinh tiêm phòng vắcxin về một số bệnh Tiêm vắcxin là biện pháp phòng bệnh hiệu quả nhất để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do bệnh truyền nhiễm. Tiêm vắc xin sẽ làm con người khỏe mạnh giảm chi phí chăm sóc y tế, giảm thời gian và công sức của gia đình, tăng khả năng học tập và lao động sản xuất. Tiêm phòng không chỉ giành cho trẻ em mà lứa tuổi học sinh THPT (thường ở độ tuổi 15 đến 18) cũng cần được tư vấn tiêm một số loại vắc xin phòng cúm, phòng viêm màng não do não mô cầu, phòng ung thư gan, ung thư cổ tử cung, covid-19...Tuyên truyền, tư vấn về tiêm phòng bệnh phù hợp với lứa tuổi rất cần thiết. Nhờ hiểu được vai trò của việc tiêm vắcxin phòng bệnh nên gia đình các em đã chủ động tham gia đăng kí tiêm phòng, tạo sự miễn dịch, tăng khả năng kháng bệnh, giúp phát triển thể chất và trí não bình thường, góp phần quan trọng cho phát triển nguồn nhân lực của mỗi quốc gia. Trong năm học 2021 – 2022 dịch Covid-19 bùng phát, nhà trường, giáo viên chủ nhiệm cũng đã tuyên truyền về lợi ích của tiêm phòng để phụ huynh, học sinh đăng ký tiêm phòng. Kết quả có 1483/1484 học sinh được tiêm mũi 1, 1480/1484 học sinh được tiêm mũi 2. Số học sinh không đồng ý tiêm là do bị bệnh bẩm sinh. Đến nay nhà trường có 516 em nhiễm Covid -19 nhưng không có học sinh chuyển biến nặng. Số học sinh phải nhập viện điều trị Covid – 19 tuyến huyện chỉ có 01 em. 15
  17. Như vậy, tiêm vắc xin đã góp phần phòng bệnh, đồng thời nếu bị bệnh thì tỉ lệ chuyển biến nặng giảm đáng kể. 3.3. Giáo dục ý thức, trách nhiệm của học sinh thông qua phát thanh, tuyên truyền. Công tác phát thanh, tuyên truyền trong trường học có vai trò quan trọng. Một trong những giải pháp để nâng cao ý thức trách nhiệm của học sinh trong việc nâng cao hiệu quả bảo vệ sức khỏe, bản thân, gia đình, cộng đồng, phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường sống là phát huy vai trò của hệ thống phát thanh tuyên truyền. Công tác phát thanh tuyên truyền được tiến hành thường xuyên. Để phát huy hiệu quả trong trường học nên thành lập đội phát thanh hoặc câu lạc bộ phát thanh tuyên truyền. Thành viên câu lạc bộ là những học sinh có giọng đọc tốt, có khả năng biên tập nội dung, yêu thích công việc tuyên truyền....Nhà trường giao cho Đoàn thanh niên và phân công giáo viên trực tiếp triển khai nhiệm vụ. Hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú như tuyên truyền qua hệ thống phát thanh, nhóm zalo, face book, băng rôn khẩu hiệu, pano, áp phích… Để nâng cao hiệu quả công tác phát thanh tuyên truyền, hàng năm nhà trường đã xây dựng kế hoạch tuyên truyền giáo dục. Tùy vào đặc điểm tình hình từng năm học, các văn bản hướng dẫn của cấp trên để nhà trường xây dựng nội dung tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ, sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng. Trong năm học 2020 – 2021, 2021 – 2022 tập trung tuyên truyền một số nội dung sau: Chủ đề Nội dung tuyên truyền Phòng chống -Tình hình dịch bệnh trên thế giới và Việt Nam, trong đại dịch covid- tỉnh, trên địa bàn huyện. 19 - Thực hiện quy định 5K của Bộ Y tế: Khẩu trang - Khử khuẩn - Khoảng cách -Không tập trung - Khai báo y tế" để giữ an toàn cho mình và mọi người trước đại dịch covid - 19. - Các biện pháp phòng bệnh covid-19: + Súc miệng, họng bằng nước muối hoặc nước súc miệng + Che mũi, miệng khi ho hoặc hắt hơi, tốt nhất bằng khăn vải hoặc khăn tay, hoặc ống tay áo để làm giảm phát tán dịch tiết đường hô hấp. Không khạc nhổ nơi công cộng. Vứt bỏ khăn giấy che mũi, miệng vào thùng rác và rửa sạch tay. +Tránh đưa tay lên mắt, mũi, miệng để tránh lây nhiễm bệnh; rửa tay thường xuyên bằng xà phòng và nước sạch theo quy trình rửa tay của Bộ Y tế, đặc biệt tại một số thời điểm: sau khi ho, hắt hơi; trước khi ăn; sau khi đi vệ sinh; 16
  18. sau khi tham gia các hoạt động thê chất; khi thấy tay bẩn; + Giữ ấm cơ thể, tập thể dục, ăn chín, uống chín và đảm bảo chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng. + Hạn chế tiếp xúc với các vật nuôi, động vật hoang dã Vệ sinh cá - Các biện pháp tự chăm sóc sức khỏe cá nhân, vệ sinh cá nhân, vệ sinh nhân hàng ngày, phòng tránh một số bệnh truyền nhiễm môi trường -Vệ sinh môi trường sống + Tăng cường thông khí tại lớp học bằng cách mở cửa ra vào và cửa sổ. +Thường xuyên lau nền nhà, nắm tay cửa, đồ chơi, dụng cụ học tập và các đồ vật trong phòng học bằng các chất tẩy rửa thông thường như xà phòng hoặc các sản phẩm khử khuẩn thông thường khác. + Đảm bảo nhà vệ sinh sạch sẽ, có đủ nước sạch và xà phòng rửa tay + Vệ sinh lớp học đầu và cuối mỗi buổi học, đổ rác đúng quy định + Thường xuyên vệ sinh môi trường xung quanh, không để nước đọng, diệt muỗi, côn trùng gây bệnh + tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường ở lớp học, trường học, địa phương, vệ sinh các công trình công cộng Bảo đảm vệ - Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là tất cả điều kiện, sinh an toàn biện pháp cần thiết từ khâu sản xuất, chế biến, bảo quản, thực phẩm phân phối, vận chuyển cũng như sử dụng nhằm bảo đảm cho thực phẩm sạch sẽ, an toàn, không gây hại cho sức khỏe, tính mạng người tiêu dùng. - Các tác nhân gây nhiễm bẩn thực phẩm - Những nguyên nhân gây nhiễm bẩn thực phẩm - Tác hại ngộ độc thực phẩm - Biện pháp vệ sinh chủ yếu đề phòng nhiễm bẩn thực phẩm: + Vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, vệ sinh nguyên liệu và nguồn nước sạch, vệ sinh dụng cụ chế biến, dụng cụ ăn uống + Kiểm soát cả quá trình chế biến (làm sạch, tránh nhiễm bẩn, tuân thủ chế độ xử lý nhiệt về thời gian và nhiệt độ). + Khám sức khỏe định kỳ nhằm loại rừ các bệnh lân lan 17
  19. (ghẻ, lở, mụn) và các bệnh truyền nhiễm (lao, tả, thương hàn, lỵ...). + Giáo dục kiến thức về vệ sinh thực phẩm cho người xử lý thực phẩm, nhưng quan trọng hơn cả là ý thức của họ thực hành các hiểu biết vào suốt quá trình chọn nguyên liệu thực phẩm và chế biến bảo quản thực phẩm. - Xử lý khi có ngộ độc thực phẩm: + Khi phát hiện hoặc nghi ngờ bị ngộ độc thực phẩm, phải đình chỉ việc sử dụng và niêm giữ toàn bộ thức ăn đó lại (kể cả chất nôn, phân, nước tiểu…) để xác minh, báo ngay cho cơ quan y tế gần nhất đến xử trí kịp thời hoặc đưa người bị ngộ độc đi bệnh viện. + Vệ sinh, tẩy uế khu vực có chất nôn, phân, nước tiểu của người bị ngộ độc thực phẩm và thực hiện chế độ cách ly nghiêm ngặt đề phòng sự lây lan của dịch bệnh. + Thường xuyên thực hiện các biện pháp diệt ruồi, nhặng, gián, chuột… và các hướng dẫn vệ sinh phòng chống dịch bệnh - Ðể đề phòng các hậu quả xấu của việc ngộ độc thực phẩm, mỗi học sinh chúng ta cần thực hiện các yêu cầu sau đây về vệ sinh an toàn thực phẩm: + Dùng nước sạch, an toàn để làm đồ uống, chế biến thức ăn và rửa dụng cụ, ăn uống phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ. +Thực hiện ăn chín uống sôi, không ăn những thức ăn bị ôi thiu và hết hạn, không ăn những thức ăn không rõ nguồn gốc sản xuất + Giữ gìn vệ sinh cá nhân: rửa tay kỹ bằng xà phòng và nước sạch trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh. Cắt ngắn móng tay, không dùng tay để bốc và chia thức ăn. + Giữ gìn về sinh môi trường, vệ sinh lớp học… + Có chế độ ăn uống, học tập, nghĩ ngơi hợp lý. Rác thải, ô - Hiểu biết về rác thải, các loại rác thải, tác hại của rác nhiễm môi thải đến sức khỏe con người và môi trường trường sống - Biện pháp thu gom, xử lý rác thải, giảm ô nhiễm môi trường, bảo vệ sức khỏe con người, tận dụng rác hữu cơ ủ thành phân bón cho cây trồng. 18
  20. Nhờ thực hiện công tác tuyên truyền thường xuyên, qua nhiều hình thức khác nhau đã làm thay đổi nhận thức, hành vi của học sinh, các em có ý thức và trách nhiệm trong công tác phòng chống dịch bệnh, tự giác thực hiện tốt quy định 5K, tự phòng bệnh cho mình, cho gia đình, người thân và cho xã hội. Mặt khác, sau khi các em nắm vững kiến thức và kỹ năng bảo vệ sức khỏe cho bản thân, các em sẽ truyền đạt những thông tin cần thiết, kịp thời giải đáp những thắc mắc, trăn trở, những điều chưa hiểu về bệnh tật, về phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường, bảo vệ sức khỏe cho mọi người, góp phần không nhỏ vào việc thực hiện chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng. 3.4. Giáo dục ý thức, trách nhiệm bảo vệ sức khỏe thông qua giờ sinh hoạt chủ nhiệm lớp, chào cờ đầu tuần. Ở các trường học, giờ chào cờ được tiến hành thường xuyên vào ngày thứ 2. Nhiệm vụ của giờ chào cờ là đánh giá tổng kết tuần, triển khai kế hoạch cho tuần kế tiếp. Thông qua lễ chào cờ đầu tuần còn góp phần giáo dục truyền thống, giáo dục đạo đức cho học sinh, giáo dục ý thức bảo vệ sức khỏe cho bản thân và công đồng cho học sinh. Mỗi tháng, nhà trường nên giành 10 – 15 phút chào cờ đầu tuần để tuyên truyền giáo dục học sinh. Trong bối cảnh đại dịch Covid – 19 không tổ chức chào cờ tập trung, nhà trường chỉ đạo, chuẩn bị nội dung để giáo viên chủ nhiệm tuyên truyền đến học sinh (có thể trực tiếp hoặc trực tuyến). Để mạng lại hiệu quả thiết thực công trong tác giáo dục, nhà trường xây dựng các chuyên đề triển khai cho từng tháng. Cụ thể: Tháng Tổ chức hoạt động 9 Tổ chức cho học sinh học tập tài liệu “ Sổ tay đảm bảo an toàn phòng, chống dịch covid -19 trong trường học” của Bộ Giáo dục & Đào tạo. 10 Giáo dục về vệ sinh cá nhân: giáo dục cho học sinh biết thực hành các thao tác, hành vi vệ sinh cá nhân có lợi cho sức khỏe. Khắc phục, loại bỏ các thói quen mất vệ sinh có hại cho sức khỏe. Vệ sinh cá nhân bao gồm: vệ sinh thân thể, vệ sinh trang phục…Giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên. 11 Giáo dục về vấn đề vệ sinh môi trường sống: giáo dục cho học sinh hiểu rõ về các yếu tố nguy cơ gây bệnh có khi ảnh hưởng đến tính mạng con người như không khí, nước bị ô nhiễm; phân, rác không được xử lý; các côn trùng trung gian truyền bệnh phát triển…Vệ sinh môi trường bao gồm vệ sinh gia đình, vệ sinh trường học, vệ sinh trong học tập, lao động; luyện tập thể dục thể thao phù hợp với lứa tuổi, giới tính để để phòng bệnh tật, tai nạn thương tích thường gặp và nâng cao sức khỏe cho mỗi cá nhân. 12 Giáo dục cho học sinh về vấn đề bảo vệ môi trường sống, biết thu 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2