Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT Nam Đàn 2
lượt xem 5
download
Mục tiêu nghiên của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong Trường THPT Nam Đàn 2 nói riêng và các trường phổ thông nói chung. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT Nam Đàn 2
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Chất lượng giáo dục là vấn đề luôn được xã hội quan tâm vì tầm quan trọng của nó đối với sự nghiệp phát triển đất nước nói chung và sự nghiệp giáo dục nói riêng. Chất lượng giáo dục cao mới đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, góp phần đảm bảo nguồn nhân lực tốt cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc (UNESCO) nhấn mạnh: chất lượng giáo dục được thể hiện trong bốn trụ cột “Học để biết; học để làm; học để chung sống và học để tồn tại”. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng giáo dục vừa là danh dự, vừa là lẽ sống của nhà trường các cấp trong xu thế quốc tế hội nhập hiện nay. Nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ chính trị được Đảng, Nhà nước ta đặc biệt quan tâm và luôn là nội dung quan trọng trong văn kiện của các kỳ Đại hội Đảng. Đặc biệt, trong các Nghị quyết của Đảng từ khi Việt Nam bước vào công cuộc đổi mới đến nay, quan điểm giáo dục của Đảng luôn thể hiện rõ tính nhất quán, phát triển, xem giáo dục là “quốc sách hàng đầu” nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Trong hơn 30 năm đổi mới đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế – xã hội và văn hóa – giáo dục. Tuy nhiên, kết quả đổi mới về giáo dục vẫn chậm hơn nhiều so với kinh tế, chất lượng giáo dục phổ thông nói chung và phổ thông trung học nói riêng còn thấp, quản lý giáo dục còn lỏng lẻo, thiếu khoa học, nhiều giáo viên vẫn chưa theo kịp bước tiến của công cuộc đổi mới, chưa vận dụng tốt các phương pháp dạy học mới, còn có lỗ hổng về kiến thức, chất lượng học tập của học sinh chưa thực chất, điểm số còn chạy theo thành tích, số học sinh chây lười trong học tập, không trung thực trong học tập còn nhiều, việc sử dụng cơ sở vật chất của nhà trường chưa hiệu quả, cơ sở vật chất cũng chưa đáp ứng được yêu cầu dạy – học của giáo viên và học sinh, vệ sinh môi trường chưa đảm bảo, tính xã hội hóa của trường học chưa cao, phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến trường học… Trường THPT Nam Đàn 2 cũng nằm trong bối cảnh chung đó, kể từ khi thành lập đến năm 2015, nhà trường đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc nâng cao chất lượng giáo dục mà trọng tâm là chất lượng dạy và học. Bên cạnh đó nhà trường vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc phục về công tác quản lý, về chất lượng đội ngũ giáo viên, về chất lượng học sinh giỏi, chất lượng học sinh đại trà, về cơ sở vật chất, về việc thực hiện xã hội hóa giáo dục, công tác an ninh trường học và bảo vệ môi trường… Trong những năm gần đây, trên cơ sở đúc rút những việc làm được và chưa làm được của nhà trường và học tập kinh 1
- nghiệm từ các trường bạn, Ban giám hiệu Trường THPT Nam Đàn 2 đã mạnh dạn đề ra và thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạt được những kết quả đáng mừng, đem lại niềm phấn khởi cho giáo viên, học sinh và phụ huynh, làm tăng uy tín của nhà trường trong nhân dân cũng như trong hệ thống các trường THPT trên địa bàn Nghệ An. Xuất phát từ những lý do trên, với tinh thần, trách nhiệm của một cán bộ quản lý, từ những thành quả mà nhà trường đạt được trong những năm qua, tôi quyết định viết đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT Nam Đàn 2”, qua đó chia sẻ kinh nghiệm của nhà trường với đồng nghiệp và các trường bạn, đồng thời tiếp tục hoàn chỉnh các giải pháp đó, góp phần đẩy mạnh hơn nữa chất lượng giáo dục để Trường THPT Nam Đàn 2 xứng đáng là địa chỉ tin cậy của học sinh và phụ huynh tỉnh nhà. Các giải pháp trong đề tài được thực hiện tại trường THPT Nam Đàn 2 từ năm học 2015-2016 đến nay. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của đồng nghiệp và các nhà quản lí để đề tài được hoàn thiện hơn và có thể được áp dụng rộng rãi trong nhà trường phổ thông các cấp. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong Trường THPT Nam Đàn 2 nói riêng và các trường phổ thông nói chung. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn của mục tiêu, nhiệm vụ “nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THPT”. Phân tích thực trạng chất lượng giáo dục trước và sau khi thực hiện các giải pháp để thấy được tính khả thi và hiệu quả của những giải pháp đề ra. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp lí luận: Căn cứ vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo về mục tiêu, nhiệm vụ “nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THPT”. - Phương pháp thực tiễn: Quan sát, điều tra, thực nghiệm, tổng hợp kinh nghiệm nhằm “nâng cao chất lượng giáo dục trong trường THPT”. 5. Điểm mới của đề tài - Giải pháp cũ thường thực hiện một cách máy móc, rập khuôn chung theo chủ trương của Bộ, của Sở Giáo dục – Đào tạo nên hiệu quả chưa cao. Giải pháp mới thể hiện rõ tính khoa học và thực tiễn, vận dụng sáng tạo chủ trương, biện pháp của cấp trên vào hoàn cảnh, đặc điểm riêng của nhà trường nhờ đó đã đạt được những kết quả đáng kể trong việc nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường THPT Nam Đàn 2 trong những năm qua. 2
- - Giải pháp cũ tập trung chủ yếu ở nhiệm vụ dạy và học trên lớp, chưa coi trọng giáo dục toàn diện. Giải pháp mới mang tính toàn diện, đồng bộ gồm đổi mới về lãnh đạo, quản lí, bồi dưỡng đội ngũ, đổi mới phương pháp dạy và học, giáo dục đạo đức, lối sống, nâng cao ý thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, học sinh, xây dựng cơ sở vật chất, đảm bảo về môi trường, an ninh, xây dựng khối đoàn kết nhất trí trong nhà trường, tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng xã hội. - Những giải pháp đưa ra trong đề tài được thực hiện và điều chỉnh qua từng năm học đã hình thành nề nếp giảng dạy, học tập, sinh hoạt tích cực trong Trường THPT Nam Đàn 2, giúp giáo viên, học sinh ngày càng gắn bó, tin yêu nhà trường và nhận được sự ủng hộ của các lực lượng xã hội nhất là phụ huynh, cựu học sinh. - Giải pháp trong đề tài có thể áp dụng dễ dàng ở các trường phổ thông và đem lại hiệu quả cao trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. 6. Cấu trúc của đề tài Phần một: Đặt vấn đề 1. Lí do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Điểm mới của đề tài Phần hai: Nội dung 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn. 2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở Trường THPT Nam Đàn 2 và kết quả đạt được Phần ba: Kết luận 1. Hiệu quả của đề tài. 2. Nhận định về áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và khả năng mở rộng đề tài. 3. Bài học kinh nghiệm và đề xuất. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. 1. Cơ sở lý luận 1.1.1 . Xuất phát từ chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay Đại hội XI của Đảng (2011) chỉ rõ: “Giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ có sức mạnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám (2013), Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) với nội dung “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nhằm tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân; giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào, sống tốt và làm việc hiệu quả; xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực”. Đại hội Đảng lần thứ XII (2016) tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội”. Luật giáo dục Việt Nam (6/2019) cũng ghi rõ: “Giáo dục phổ thông nhằm phát triển toàn diện cho người học về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo; hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho người học tiếp tục học chương trình giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp hoặc tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Chỉ thị số 2919/CT–BGDDT của Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục trung học trong năm học 2018 – 2019 như sau: “Nâng cao chất lượng giáo dục và các điều kiện đảm bảo chất lượng 4
- giáo dục; thực hiện nghiêm kỷ cương, nền nếp, dân chủ trong trường học, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường và thực hiện tốt vệ sinh trường học; tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ứng xử văn hóa cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục”. Quyết định số 06/2013/ QĐUBND của Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo Nghệ An giai đoạn 2012 – 2020 đã xác định rõ mục tiêu chung là: “Phát triển giáo dục và đào tạo một cách mạnh mẽ và toàn diện. Xây dựng Nghệ An trở thành Trung tâm giáo dục và đào tạo của vùng Bắc Trung bộ và cả nước. Gắn giáo dục – đào tạo với phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh, khu vực và cả nước; chủ động hội nhập quốc tế”. 1.1.2. Xuất phát từ nhận thức đúng đắn về “chất lượng giáo dục” và mục tiêu, nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường phổ thông Từ trước đến nay có nhiều cách hiểu về “chất lượng giáo dục” nhưng còn mang tính phiến diện, chủ yếu đồng nghĩa “chất lượng giáo dục” với kết quả học tập của học sinh qua điểm số, qua xếp loại học lực, tỷ lệ lên lớp hay lưu ban, xem “chất lượng giáo dục” là chất lượng con người được đào tạo từ hoạt động dạy học là chủ yếu. Theo quan niệm khoa học và hiện đại, chất lượng giáo dục phải bảo đảm hai thuộc tính cơ bản, đó là tính toàn diện và tính phát triển. Tại Khoản 1, Điều 2, Thông tư 61/2012/TT – BGDĐT, Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ: “Chất lượng giáo dục là sự đáp ứng mục tiêu của cơ sở giáo dục hoặc chương trình giáo dục, đáp ứng các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, phù hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương và cả nước”. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng khẳng định: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội”. Xuất phát từ quan điểm trên chúng ta có thể khẳng định “chất lượng giáo dục” không chỉ biểu hiện qua điểm số của học sinh, mà là kết quả tổng hợp của mọi hoạt động trong trường học, từ cách thức tổ chức và quản lí, chất lượng đội ngũ giáo viên, thái độ và kết quả học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện của học sinh đến cơ sở vật chất, cảnh quan, môi trường, an ninh, quan hệ giữa nhà trường với phụ huynh, nhà trường với xã hội… Mọi hoạt động giáo dục đều hướng tới mục đích nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng một nền giáo dục toàn diện, hiện đại. “Nâng cao chất lượng giáo dục” là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu của trường học, là danh dự và uy tín của mỗi nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, 5
- trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 1. 2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Xuất phát từ thực trạng chất lượng giáo dục ở trường THPT trong những năm đất nước đổi mới Sau hơn 30 năm đất nước đổi mới đi lên chủ nghĩa xã hội, công tác giáo dục, nhất là giáo dục phổ thông đã đạt được những thành tựu đáng kể, chất lượng giáo dục không ngừng được nâng cao, công tác quản lý giáo dục chặt chẽ và khoa học hơn trước, phần lớn giáo viên có năng lực chuyên môn và kỹ năng sư phạm, nhiều giáo viên tận tụy với nghề, tự giác học tập và trau dồi trình độ chuyên môn, thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, có trách nhiệm và thương yêu học sinh; đa số học sinh có ý thức trong học tập và rèn luyện, một số học sinh đạt thành tích cao trong học tập, chất lượng học sinh đại trà có sự tiến bộ; cơ sở vật chất của các nhà trường từng bước được nâng cao, trang bị thêm các phương tiện phục vụ công tác giảng dạy và học tập như máy tính, máy chiếu, dụng cụ thí nghiệm, sách và tài liệu…; các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao, tham quan học tập đạt hiệu quả thực chất, hỗ trợ tích cực cho học tập; xây dựng nhà trường xanh- sạch- đẹp, đảm bảo công tác an ninh trường học, các vụ việc bạo lực học đường giảm bớt; mối quan hệ giữa phụ huynh và nhà trường, nhà trường và địa phương có sự gắn kết, hỗ trợ nhau; công tác thi đua, khen thưởng, kiểm tra, đánh giá có sự chuyển biến tích cực… Bên cạnh thành tựu đạt được, giáo dục THPT vẫn có một số hạn chế, yếu kém, chất lượng giáo dục còn thấp chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội như: công tác quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, lỏng lẻo, mang tính rập khuôn, chưa xuất phát từ tình hình thực tế của nhà trường và địa phương; một bộ phận trong giáo viên chưa coi trọng nghề, chưa chịu khó trau dồi chuyên môn, chưa tận tụy với học sinh, kỹ năng sư phạm còn hạn chế, đổi mới dạy học còn mang tính đối phó khi có thanh tra, kiểm tra, còn chạy theo thành tích, số ít giáo viên còn vi phạm tác phong, lối sống nhà giáo, làm mất uy tín trước học sinh và phụ huynh; các phong trào thi đua còn mang tính hình thức; một bộ phận học sinh chây lười trong học tập, trốn học, bỏ giờ, chơi điện tử, không học bài và làm bài, gây gổ, đánh nhau; mối quan hệ giữa phụ huynh và nhà trường chưa chặt chẽ, nhiều phụ huynh chưa quan tâm đến con em, phó mặc cho giáo viên chủ nhiệm và nhà trường; cơ sở vật chất nhiều trường còn thiếu thốn, môi trường vệ sinh và an ninh chưa đảm bảo; công tác kiểm tra, đánh giá còn thiếu khách quan, thiếu thực chất và chưa công bằng,… 6
- 1.2.2. Xuất phát từ thực trạng chất lượng giáo dục ở Trường THPT Nam Đàn 2 trong những năm qua - Thuận lợi cơ bản Trường cấp 3 Nam Đàn 2, nay là trường THPT Nam Đàn 2 được thành lập tháng 8-1965 trên vùng đất giàu truyền thống cách mạng, hiếu học, khoa bảng, nhiều nhân tài. Việc ra đời của ngôi trường ngày đó đã mang lại một luồng sinh khí mới, sự phát triển mới trên nhiều lĩnh vực cho 9 xã thuộc vùng khó khăn của huyện Nam Đàn và một số xã của huyện Đức Thọ- Hà Tĩnh. Hiện nay, trường THPT Nam Đàn 2 có quy mô 30 lớp, với 1200 học sinh. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có 79 người, trong đó 73 cán bộ, giáo viên, 33 người có trình độ thạc sỹ, chi bộ có 50 đảng viên, 01 đ/c có trình độ cao cấp chính trị, 06 đ/c có trình độ trung cấp chính trị. Chi bộ và Ban giám hiệu nhà trường hàng năm đã đề ra phương hướng, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, khuyến khích giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu dạy và học. Nhiều giáo viên có ý thức trong việc trau dồi kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, bước đầu đổi mới phương pháp dạy học, quan tâm và thương yêu học sinh, xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Học sinh của nhà trường chủ yếu xuất thân từ các gia đình thuần nông, đa số các em chăm ngoan, hiền lành, có ý thức trong học tập và rèn luyện. Một số học sinh đã cố gắng vươn lên trong học tập đạt danh hiệu học sinh giỏi toàn diện, học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp trường. Trải qua hơn nửa thế kỉ xây dựng và phát triển, nhà trường đã đạt được những thành tích đáng kể trong công tác dạy và học, giáo dục, rèn luyện đạo đức lối sống cho học sinh, các phong trào thi đua ngày càng thực chất và hiệu quả hơn, cơ sở vật chất được tăng cường. - Khó khăn, yếu kém Trường đóng trên địa bàn xã Nam Trung, huyện Nam Đàn, một vùng quê thuần nông bên hữu ngạn sông Lam thường xuyên bị lũ lụt, giao thông cách trở, đời sống nhân dân còn nhiều khó khăn, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, nhiều cha mẹ phải đi làm ăn xa nhà nên việc giáo dục, nhắc nhở con cái học hành rất hạn chế. Công tác quản lý còn lỏng lẻo, sự phân công, phân nhiệm trong Ban giám hiệu chưa rõ ràng, công tác kiểm tra giám sát chưa cụ thể, chưa thường xuyên. Đội ngũ giáo viên chất lượng chưa cao và chưa đồng đều, giáo viên đa phần còn trẻ ( dưới 40 tuổi), chưa có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, số giáo viên giỏi tỉnh, giáo viên cốt cán còn ít, nhiều môn chưa có giáo viên giỏi cấp 7
- tỉnh (có 7/73 giáo viên giỏi cấp tỉnh, trong đó có 2 giáo viên Toán, 2 giáo viên Hóa, 2 giáo viên Văn, 1 giáo viên Sử). Nhiều giáo viên còn hay xin nghỉ dạy, nghỉ họp vì việc riêng, sinh hoạt chuyên môn còn mang tính hình thức, chưa có chiều sâu. Một số giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề, đổi mới phương pháp dạy học chỉ mang tính chất đối phó. Chất lượng học sinh đại trà thấp, điểm đầu vào của học sinh lớp 10 luôn thấp hơn nhiều so với các trường trong huyện, trong tỉnh, điều kiện học tập của học sinh ở nhà còn rất khó khăn, đa số các em vừa đi học, vừa phải phụ giúp gia đình làm công việc đồng áng, nhiều em thiếu hụt kiến thức cơ bản ở các bậc học dưới. Cơ sở vật chất nhà trường còn thiếu thốn, năm 2015 phòng học bộ môn diện tích chưa đảm bảo, phòng truyền thống chưa có nhiều tư liệu, phòng y tế chật hẹp, nhà vệ sinh của giáo viên và học sinh còn tạm bợ, xuống cấp; sân chơi bãi tập còn lồi lõm, sân trường nhiều chỗ chưa được lát gạch, bàn ghế học sinh và giáo viên đã cũ kỹ, hệ thống đường điện chắp nối nên thường xuyên chập, cháy và nguồn điện cung cấp cho các hoạt động không đảm bảo. Công tác vệ sinh trường lớp ít được quan tâm. An ninh trường học còn nhiều hạn chế, học sinh hay gây gỗ đánh nhau, trốn tiết, bỏ học chơi game, nợ quán lên đến cả tiền triệu, một số em vì bị xiết nợ nên phải bỏ học giữa chừng. - Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, yếu kém trên Ban giám hiệu nhà trường chưa cụ thể hóa và làm cho cán bộ giáo viên nhận thức sâu sắc và hiểu rõ tầm quan trọng của nhiệm vụ nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THPT; việc đề ra kế hoạch phát triển của nhà trường trong từng giai đoạn, từng năm học còn chung chung; kế hoạch phát triển nhà trường chưa có sự gắn kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển của địa phương. Nhà trường và cán bộ, giáo viên chưa nhận thức đầy đủ mục tiêu giáo dục toàn diện, chủ yếu chỉ tập trung vào công tác dạy và học, chưa coi trọng việc rèn luyện, giáo dục đạo đức, giáo dục kĩ năng sống cho học sinh, nhà trường, giáo viên và phụ huynh, học sinh còn chạy theo bệnh thành tích. Công tác kiểm tra, đánh giá cả trong giáo viên và học sinh còn mang tính hình thức, thiếu khách quan, chưa sâu sát nên không có tác dụng thúc đẩy phong trào thi đua giảng dạy và học tập theo hướng thực chất. Đời sống của nhân dân trong vùng phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp, phụ huynh học sinh không có nhiều điều kiện để quan tâm đến sự phát triển của trường học, do đó việc huy động các nguồn lực xã hội, nhất là từ phụ huynh học sinh để đầu tư cho giáo dục gặp nhiều khó khăn. 8
- - Một số kết quả trong những năm học 2013 – 2014; 2014 – 2015 của Trường THPT Nam Đàn 2: + Về đội ngũ giáo viên: Năm học Năm học 2013-2014 2014-2015 Tổng số GV 77 77 Tổng số GV dạy giỏi cấp trường 21 25 Tổng số GVDG cấp tỉnh 7 7 GV có trình độ thạc sỹ 29 30 + Vê học sinh: Năm học Năm học 2013-2014 2014-2015 Tổng số 1285 1241 Lưu ban 2 9 Bỏ học 25 19 Số học sinh tốt nghiệp 453/458= 98,90% 356/413= 86,19 % Tổng số học sinh giỏi cấp tỉnh 35/56=62,5% 18/28=64,28% Tỷ lệ thi đỗ vào các trường ĐH, CĐ 51,02% 47,35% Học lực Hạnh kiểm Năm học Loại Loại Loại Loại TB, Yếu TB, Yếu giỏi khá Tốt khá (%) ( %) (%) ( %) (%) (%) (%) (%) 2013 - 106 656 503 20 1019 207 48 11 2014 (1285 hs) ( 8,25) (51,05) (39,14) (1,55) ( 79,3) ( 16,11) (3,74) ( 0,86) 2014 - 110 635 481 15 1013 179 40 9 2015 ( 8,86) (51,17) (38,75) (1,22) (81,62) (14,42 ) (3,22) (0,74) (1241hs) 9
- Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy giai đoạn trước năm 2015 chất lượng giáo dục ở Trường THPT Nam Đàn 2 còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo dục, chưa nâng cao được vị thế Trường THPT Nam Đàn 2 trong toàn Tỉnh. Xuất phát từ những thuận lợi, thành tích đạt được, những hạn chế, yếu kém trong những năm học trước 2015. Kể từ khi được phân công làm nhiệm vụ quản lí ở trường, bản thân tôi cùng với các đồng chí trong cấp ủy, Ban giám hiệu, Công đoàn và Đoàn thanh niên đã từng bước phân tích đánh giá tình hình, tìm ra nguyên nhân của sự yếu kém, từng bước đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 10
- CHƯƠNG 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG THPT NAM ĐÀN 2 2. 1. Một số giải pháp thực hiện 2.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng, vai trò quản lý của Ban giám hiệu và các tổ chuyên môn trong nhà trường - Tăng cường sự lãnh đạo của Chi bộ Đảng trong trường học là giải pháp mang tính quyết định giúp nhà trường hoàn thành nhiệm vụ chính trị, nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo hiện nay: + Vào đầu năm học, căn cứ kết quả đạt được của năm học trước và tình hình của năm học mới Chi bộ họp, thảo luận và đề ra nghị quyết, chỉ đạo nhà trường thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu, kế hoạch đề ra. + Sau đó, Ban giám hiệu dự thảo báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ của năm học trước, phương hướng nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp của năm học mới và gửi bản dự thảo cho các tổ chuyên môn, Công đoàn, Đoàn thanh niên để thảo luận, góp ý và kiến nghị, đề xuất những vướng mắc liên quan đến chỉ tiêu, chuyên môn, chế độ chính sách,... Tiếp theo, Ban giám hiệu tập hợp ý kiến thảo luận và Họp lãnh đạo mở rộng để xem xét các ý kiến đóng góp của các bộ phận, khi đã cơ bản đi đến thống nhất thì lãnh đạo trường phối hợp với Công đoàn nhà trường tiến hành tổ chức hội nghị Cán bộ, viên chức một cách dân chủ, tập trung để ra Quyết nghị về mục tiêu, nhiệm vụ, phương hướng cho năm học mới. Nhờ vậy, Quyết nghị của Hội nghị vừa đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, vừa gắn liền với nhiệm vụ chung của toàn ngành và phù hợp với đặc điểm của nhà trường. - Để nâng cao vai trò quản lý, Ban giám hiệu đã có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng đồng chí, các lĩnh vực công tác được phân công rõ ràng nên việc điều hành, chỉ đạo được thuận lợi: + Ông: Hồ Quốc Việt - Hiệu trưởng: Phụ trách chung mọi công việc của nhà trường: xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của Phó hiệu trưởng, các tổ trưởng và các bộ phận trong toàn trường. Trực tiếp phụ trách: Công tác tư tưởng; tổ chức cán bộ; tuyển sinh; tài chính, đối ngoại; thi đua khen thưởng; chế độ chính sách đối với viên chức, học sinh; quản lý hồ sơ Cán bộ, viên chức; giải quyết khiếu nại tố cáo; xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần và làm trưởng ban một số ban trong nhà trường. Sinh hoạt chuyên môn ở tổ Văn- Ngoại ngữ. + Ông: Lê Văn Quyền - Phó hiệu trưởng: Quản lý các hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền. 11
- Giúp Hiệu trưởng các lĩnh vực sau: Công tác chuyên môn; công tác dạy thêm học thêm; công tác dạy nghề, học nghề; công tác nghiên cứu khoa học; công tác sử dụng thiết bị; chỉ đạo công tác chủ nhiệm lớp; phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh; phụ trách học bổng học sinh; làm trưởng các ban, đảm nhận một số công tác khác khi Hiệu trưởng phân công. Sinh hoạt chuyên môn ở tổ Tự nhiên. + Ông: Lê Ngọc Hưng - Phó Hiệu trưởng: Quản lý các hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền. Giúp Hiệu trưởng các lĩnh vực sau: Công tác Cơ sở vật chất; công tác an ninh trường học; An toàn giao thông; An ninh quốc phong; Kiểm tra nội bộ; Công tác tiếp dân; Tư vấn tâm lý học sinh; Công nghệ thông tin; Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục; Tuyển sinh; Bồi dưỡng thường xuyên; Phòng chống thiên tai, hỏa hoạn; Chỉ đạo các hoạt động của Công Đoàn nhà trường; làm trưởng một số ban, đảm nhận một số công tác khác khi Hiệu trưởng phân công. Sinh hoạt chuyên môn ở tổ Toán - Tin. + Bà: Nguyễn Thị Thu Hiền - Phó hiệu trưởng: Quản lý các hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền. Giúp Hiệu trưởng các lĩnh vực sau: Công tác Lao động vệ sinh; nội vụ cơ quan; y tế học đường; thư viện; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; Chỉ đạo các hoạt động của Đoàn trường; các cuộc thi tìm hiểu; các hoạt động NGLL, hướng nghiệp; trường học thân thiện, học sinh tích cực; Công tác thi đua học sinh; công tác nhân đạo, từ thiện; Đảm nhận một số công tác khác khi Hiệu trưởng phân công. Sinh hoạt chuyên môn ở tổ Xã hội. - Hàng tuần, tổ chức giao ban Lãnh đạo mở rộng ( Thành phần: Chi ủy, Ban giám hiệu, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư Đoàn trường, các tổ trưởng chuyên môn, thư ký hội đồng trường) dưới sự điều hành của Hiệu trưởng để đánh giá hoạt động tuần qua, nêu kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và đồng thời đề ra nhiệm vụ, kế hoạch của tuần tới. - Xác định tổ chuyên môn có nhiệm vụ quan trọng trong việc triển khai kế hoạch, công việc của nhà trường, trong đó vai trò tổ trưởng, tổ phó là hạt nhân hàng đầu đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Vì vậy, ngay từ đầu mỗi năm học, nhà trường đã kiện toàn nhân sự của tổ, bầu tổ trưởng, tổ phó theo quy chế đã được xây dựng, dựa trên năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức nhà giáo, uy tín với đồng nghiệp, học sinh và sự tín nhiệm của các thành viên trong tổ. - Phát huy vai trò của tổ chuyên môn để tổ chuyên môn thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, đó là: 12
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường; Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học và các quy định khác hiện hành; Tổ chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu. Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp theo dõi việc thực hiện nội quy, quy chế chuyên môn của tổ viên, giám sát, kiểm tra tổ viên thực hiện đúng chương trình, theo dõi, nhắc nhở việc soạn giáo án, viết sáng kiến kinh nghiệm, đảm bảo giờ giấc, thực hiện việc sử dụng thiết bị dạy học, thực hành, dạy thêm, học thêm đúng quy định, theo dõi kế hoạch kiểm tra đánh giá học sinh của giáo viên theo đúng tiến độ, đảm bảo sự khách quan, trung thực. Tổ trưởng chuyên môn trực tiếp phân công và theo dõi thực hiện các chuyên đề dạy và học, đề xuất giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi và các hoạt động ngoại khóa của tổ. Hội ý giáo viên cốt cán 2.1.2. Nâng cao trình độ chính trị, phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn cho giáo viên - Trong bối cảnh đất nước đổi mới và hội nhập quốc tế với những thời cơ, thuận lợi mới, đồng thời cũng có nhiều nguy cơ, thách thức mới, mỗi cán bộ, giáo viên cần phải có thái độ kiên định, vững vàng, trung thành với chủ nghĩa Mác- LêNin, tư tưởng Hồ Chí Minh, có như vậy mới định hướng đúng đắn cho 13
- học sinh, giáo dục học sinh trở thành những chủ nhân tương lai của đất nước. Hiểu rõ tầm quan trọng của công tác chính trị tư tưởng trong nhà trường, Chi bộ và Ban giám hiệu phối hợp với Công đoàn nhà trường có những biện pháp hiệu quả nhằm nâng cao trình độ chính trị cho cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn trường: + Trước hết, Chi bộ tổ chức các hội nghị để cán bộ, đảng viên, giáo viên tham gia học tập các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công cuộc đổi mới đất nước, về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo, học tập về chính sách, Pháp luật của Nhà nước, có tổ chức thảo luận theo nhóm, tổ và viết bản thu hoạch nghiêm túc. + Chi bộ còn mời báo cáo viên của huyện về báo cáo các chuyên đề về tư tưởng Hồ Chí Minh, tình hình thời sự trong nước, quốc tế,… giúp cán bộ, đảng viên, giáo viên, nhân viên có đủ thông tin từ đó nâng cao trình độ chính trị, lập trường tư tưởng vững vàng, có ý thức đấu tranh chống tiêu cực, suy thoái, phản động. + Tổ chức các buổi tập huấn, sinh hoạt chuyên đề về kỹ năng giao tiếp và ứng xử, chia sẻ kinh nghiệm với các trường bạn về cách xử lý tình huống sư phạm xảy ra trong thực tiễn giúp giáo viên nhận thức đúng và sâu sắc hơn về đạo đức nghề nghiệp, tự điều chỉnh tư tưởng, hành vi nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục. + Xây dựng quy tắc ứng xử trong nhà trường, xây dựng quy chế làm việc, quy chế đánh giá xếp loại, thi đua khen thưởng giáo viên gắn liền với đạo đức, lối sống, tác phong sư phạm. Giáo viên phải nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền, có tinh thần trách nhiệm cao, chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao, tâm huyết, tận tụy với nghề nghiệp, có thái độ lịch sự, tôn trọng trong phục vụ, giao tiếp với nhân dân, có tinh thần đoàn kết, phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, biết yêu thương và tôn trọng học sinh. + Quy định rõ những việc giáo viên không được làm như: xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học sinh và đồng nghiệp; gian lận trong kiểm tra, thi cử, tuyển sinh; gian lận trong đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh; xuyên tạc nội dung giáo dục; dạy sai nội dung kiến thức, không đúng với quan điểm, đường lối giáo dục chung của Đảng và Nhà nước hoặc chủ trương chỉ đạo của nhà trường; không được hút thuốc, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục; không được sử dụng điện thoại khi đang dạy học trên lớp; không được bỏ giờ, bỏ buổi dạy, vào chậm ra sớm, tùy tiện cắt xén chương trình giáo dục,... + Ban giám hiệu phối hợp với Công đoàn và Đoàn thanh niên thực hiện tốt các cuộc vận động “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh”, “Dạy tốt, học tốt”, “Mỗi thầy cô là một tấm gương sáng 14
- cho học sinh noi theo”; “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”…, tổ chức để giáo viên đăng kí những nội dung phấn đấu gắn với theo dõi, đánh giá thi đua, khen thưởng nhằm trau dồi đạo đức, tác phong nhà giáo. + Ban giám hiệu và Công đoàn trường luôn đi sâu, đi sát, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của giáo viên, kịp thời trao đổi, giải quyết những vướng mắc trong giáo viên, đẩy mạnh công tác phê bình và tự phê bình cương quyết chống lại các biểu hiện tiêu cực, cá nhân chủ nghĩa, đảm bảo sự đồng thuận, thống nhất trong toàn trường. - Nhà trường chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kĩ năng sư phạm cho giáo viên giúp giáo viên nắm vững kiến thức cơ bản, thực hiện soạn giảng và giảng dạy theo phương pháp mới thành thục, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Việc bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên được thực hiện thường xuyên bằng nhiều biện pháp như: + Dựa trên văn bản, chỉ thị hướng dẫn của các cấp, Ban giám hiệu nhà trường đã xây dựng quy chế hoạt động chuyên môn, trong đó chỉ rõ “Ban chuyên môn của trường (Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn và các tổ trưởng chuyên môn) có trách nhiệm tham mưu mọi vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn của trường theo chức trách, nhiệm vụ do Hiệu trưởng giao”. Quy chế cũng xác định rõ vai trò, trách nhiệm của giáo viên trong giảng dạy như soạn bài trước khi lên lớp, quản lý toàn bộ hoạt động của lớp trong tiết dạy, chịu trách nhiệm trước Ban giám hiệu tất cả mọi vấn đề liên quan đến giờ dạy, phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và cha mẹ học sinh trong việc giáo dục đạo đức và tổ chức học tập của học sinh. Nhà trường cũng đề ra quy định cụ thể các loại hồ sơ Tổ, nhóm, cá nhân để thống nhất trong toàn trường. + Khuyến khích giáo viên tự học, tự bồi dưỡng, tạo điều kiện để giáo viên tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, tin học, ngoại ngữ, cao học để nâng cao trình độ, mời các giáo viên có năng lực trong trường và trường bạn tập huấn về chuyên môn và kinh nghiệm giảng dạy. Xây dựng thư viện đạt chuẩn, bổ sung thêm nhiều tài liệu về chuyên môn và phương pháp giảng dạy mới phục vụ cho giáo viên và học sinh. + Thực hiện thao giảng bắt buộc mỗi giáo viên 3 tiết một năm, ngoài ra cử giáo viên thao giảng chào mừng các ngày lễ lớn như 20/10, 20/11, 8/ 3. Việc soạn giảng phải tiến hành theo các bước sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học, có sự góp ý xây dựng của toàn tổ, soạn giảng theo quy trình đổi mới, thực hiện giờ dạy trên lớp theo định hướng phát triển năng lực học sinh, đảm bảo thực chất, hiệu quả thông qua việc sử dụng công nghệ thông tin kết hợp các kỹ thuật dạy học tích cực, sau mỗi tiết dạy tổ chức góp ý, rút kinh nghiệm, điều chỉnh giờ dạy cho những tiết sau. 15
- + Tổ chức hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường hàng năm với hai phần lý thuyết và thực hành: phần lý thuyết đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, bí mật; thực hành hai tiết (một tiết tự chọn, một tiết bắt thăm) phải đảm bảo đúng các yêu cầu của tiết dạy theo phương pháp mới; hội đồng giám khảo (Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên giỏi cấp tỉnh) phải có sự đánh giá khách quan, trung thực; sau hội thi nhà trường tổ chức họp tổ chuyên môn rút ra kinh nghiệm về nội dung và phương pháp giảng dạy. + Quy định về việc viết sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên: Mỗi giáo viên viết ít nhất một sáng kiến kinh nghiệm trong một năm, mỗi tổ nhóm chuyên môn đăng ký ít nhất một sáng kiến kinh nghiệm gửi Sở. Để đạt được hiệu quả cao, nhà trường khuyến khích giáo viên viết chuyên đề nhỏ, tích lũy kinh nghiệm qua các giờ dạy, tổ chức báo cáo sáng kiến kinh nghiệm ở cấp tổ và cấp trường, thảo luận, phản biện, góp ý giúp giáo viên nâng cao kỹ năng thu thập tư liệu, kỹ năng viết bài, trau dồi ngôn ngữ viết. Toàn bộ sáng kiến kinh nghiệm được lưu giữ tại thư viện nhà trường, những bản xếp từ bậc 3 trở lên được giới thiệu trên Website của nhà trường, những bản được gửi về Sở xét phải làm thành 2 bản, một bản lưu ở trường. + Ban giám hiệu nhà trường phối hợp với Công đoàn trường tổ chức tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm với các trường bạn, tham quan học tập vào dịp hè qua đó góp phần bồi dưỡng năng lực chuyên môn cũng như thêm hiểu biết cho giáo viên của trường. + Ban giám hiệu phối hợp với Công đoàn nhà trường nâng cao trách nhiệm trong việc kiểm tra, giám sát và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng và chăm lo đời sống cho người lao động góp phần nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong và chất lượng giảng dạy của giáo viên trong nhà trường: Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ về tiền lương, chế độ phụ cấp, chế độ nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, … đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên. + Ban chấp hành Công đoàn và Ban Thanh tra nhân dân giám sát việc thực hiện chế độ liên quan đến đời sống người lao động trong trường, đảm bảo chế độ ngày giờ công đối với nữ cán bộ, giáo viên, nhân viên đang nuôi con nhỏ, giáo viên trong thời gian tập sự. Tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe và đời sống tinh thần như tổ chức giải cầu lông, thi văn nghệ, giáo viên thanh lịch nhân ngày NGVN 20/11, ngày quốc tế phụ nữ 8/3; thành lập đội bóng chuyền nữ giáo viên luyện tập và thi đấu giao hữu hàng tuần với các đơn vị bạn; thành lập câu lạc bộ bóng đá nam thi đấu mỗi tuần 2 trận, tổ chức giao lưu với các cơ quan đơn vị bạn ( giao lưu với Huyện đoàn, công an huyện Nam Đàn, đoàn xã Nam Trung, Sở Giáo dục – Đào tạo Nghệ An, trường THPT Kim Liên,…) để rèn luyện sức khỏe và tăng thêm tình cảm với đơn vị bạn, từ đó giúp giáo viên gắn bó với trường và chăm lo công việc hơn. 16
- Đội bóng đá giáo viên nam trường THPT Nam Đàn 2 giao lưu với đội bóng đá Sở Giáo dục- Đào tạo Nghệ An tại sân cỏ nhân tạo của nhà trường 2.1.3. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học, lấy học sinh làm trung tâm. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Luật giáo dục Việt Nam (2019) cũng chỉ rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng học sinh; bồi dưỡng phương pháp tự học, hứng thú học tập, kỹ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực của người học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào quá trình giáo dục”. Nắm vững yêu cầu, mục tiêu của Đảng và Nhà nước, các cấp về đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay, Ban giám hiệu nhà trường đã kiên quyết chỉ đạo thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT Nam Đàn 2 với những biện pháp cụ thể sau đây: - Nhà trường tổ chức hội nghị thông qua các văn bản, chỉ thị của cấp trên về yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, trình bày các giải pháp về đổi mới 17
- phương pháp dạy học, giao cho các tổ chuyên môn thảo luận giúp giáo viên hiểu rõ yêu cầu, mục đích, các kỹ thuật đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm, nhà trường in ấn các tài liệu phát cho giáo viên tìm hiểu và viết bài thu hoạch về đổi mới phương pháp dạy học. - Nhà trường ra quy định chỉ rõ: Giáo viên cần thực hiện đổi mới phương pháp dạy học từ khâu thiết kế bài giảng theo quy trình đổi mới với bốn bước khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập củng cố, tìm tòi và mở rộng kết hợp với soạn giảng theo định hướng liên môn; khâu dạy học trên lớp với việc sử dụng công nghệ thông tin kết hợp các kỹ thuật dạy học tích cực như hoạt động nhóm, sân khấu hóa, trò chơi, thực nghiệm, dạy học nêu vấn đề…; cuối cùng là khâu kiểm tra, đánh giá với ma trận khoa học, đề ra đảm bảo sát chương trình, chấm bài chi tiết, có lời nhận xét, đánh giá trung thực, khách quan. Trong quá trình dạy học, giáo viên bộ môn phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học, giúp học sinh biết cách đọc sách giáo khoa, tài liệu, suy luận để tìm tòi, phát hiện ra kiến thức mới, bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh, hướng dẫn học sinh tự quan sát các hoạt động và kết quả hoạt động học tập, rèn luyện của bản thân, từ đó điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của học sinh. - Hiểu rõ việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện dạy học, nhà trường đã tập trung nguồn lực sửa chữa phòng học, trang bị hệ thống máy tính, máy chiếu cho các lớp học, bổ sung nhiều thiết bị, mô hình, bản đồ, hóa chất thí nghiệm,… khuyến khích giáo viên, học sinh tự làm các mô hình hoặc đồ dùng dạy học phục vụ tốt nhất cho việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên và học sinh, có sổ theo dõi chi tiết gắn với đánh giá thi đua về việc giáo viên bộ môn sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, hóa chất thí nghiêm,… trong các giờ dạy trên lớp. - Cử giáo viên cốt cán tham gia các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học của Sở Giáo dục và Đào tạo sau đó về trực tiếp báo cáo lại ở tổ chuyên môn. Mời giáo viên cốt cán có kinh nghiệm tập huấn các kỹ thuật dạy học mới cho giáo viên bộ môn như cách thức tổ chức hoạt động nhóm, thực hiện thành thạo các kỹ thuật dạy học như dạy học tình huống, dạy học theo đặc thù bộ môn (thí nghiệm, sa bàn, lược đồ, sân khấu, lắp ráp mô hình…). Nhà trường tổ chức hội nghị chuyên đề về “Đẩy mạnh công tác Bồi dưỡng học sinh giỏi”, “ Nâng cao vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp trong giáo dục học sinh”. Báo cáo, thảo luận về việc đổi mới phương pháp dạy học của các tổ chuyên môn, giao cho giáo viên cốt cán trình bày các chuyên đề cụ thể về các kỹ thuật dạy học, tổ chức dạy thử nghiệm để học tập và rút kinh nghiệm. - Nhà trường rất coi trọng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, đã trang bị máy tính, máy in cho các tổ chuyên môn, nối mạng internet đến các phòng làm việc, phòng tổ chuyên môn, phòng học vi tính trong trường giúp 18
- giáo viên đọc và khai thác tư liệu phục vụ công tác dạy và học. Tổ chức nhiều buổi tập huấn cho giáo viên về các chuyên đề: soạn thảo văn bản, soạn giáo án bằng powerpoint, khai thác phần mềm VNEDU, dạy học trực tuyến,… - Đẩy mạnh công tác kiểm tra, nhất là nhiệm vụ dạy học của giáo viên nhằm rà soát chất lượng đội ngũ, đánh giá đúng mức độ hoàn thành nhiệm vụ và năng lực chuyên môn của giáo viên. Ban kiểm tra nội bộ gồm đại diện Ban giám hiệu, tổ chuyên môn, việc kiểm tra được tiến hành theo kế hoạch mỗi tổ chuyên môn có một phần ba giáo viên được kiểm tra trong năm học, các tiết dạy được góp ý, đánh giá, xếp loại, kiểm tra hồ sơ thực hiện theo đúng quy chế chuyên môn. Công tác kiểm tra nội bộ đã góp phần tích cực tăng cường chất lượng dạy và học của nhà trường. Một tiết thao giảng bằng hình thức sân khấu hóa 2.1.4. Nâng cao năng lực học tập, giáo dục đạo đức và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh 2.1.4.1. Nâng cao năng lực học tập cho học sinh Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong trường học, Ban giám hiệu phối hợp với Đoàn thanh niên thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực học tập của học sinh, giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho các em, tạo nên sự tương tác thuận lợi giữa giáo viên và học sinh, khơi dậy khát vọng học tập và rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội, xây dựng nề nếp học tập và ứng xử văn minh của học sinh trong nhà trường: 19
- - Trước hết, nhà trường xây dựng các nội quy học tập của học sinh: Nội quy gồm 10 nội dung, đầu năm học giáo viên chủ nhiệm họp lớp thông qua nội quy, hướng dẫn học sinh thảo luận, viết bản cam kết thực hiện, có xác nhận và chữ ký của phụ huynh: + Đi học đầy đủ, đúng giờ, nghỉ học có giấy xin phép, có chữ ký xác nhận của cha mẹ học sinh và báo cáo trực tiếp với giáo viên chủ nhiệm lớp. + Đi học có đầy đủ sách vở, đồ dùng học tập theo qui định; học bài, làm bài đầy đủ; tập trung lắng nghe, ghi chép bài đầy đủ; tích cực tham gia xây dựng bài; không gian lận trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh. + Đến trường mặc quần áo sạch đẹp, gọn gàng, theo quy định của Đoàn trường, đeo phù hiệu theo đúng quy định của nhà trường; đầu tóc gọn gàng, không tô son, đánh phấn, sơn móng tay, móng chân, nhuộm tóc để trang điểm. + Lễ phép, kính trọng thầy cô giáo, người trên và khách của trường, hòa nhã thân ái với bạn bè. Thực hiện nếp sống văn hóa trong giao tiếp. + Không hút thuốc lá, uống rượu, bia mọi lúc mọi nơi; không sử dụng điện thoại di động, các thiết bị thu phát cá nhân trong giờ học; không ra quán, không ăn quà bánh trong các giờ học, giờ sinh hoạt tập thể. + Không đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng; không đánh bạc; không tàng trữ các loại vũ khí, hung khí, chất nổ, chất độc, ma túy; không la hét, nói tục, chửi thể. + Không tự ý bỏ các tiết học; học sinh nghỉ học trong các tiết học phải có giấy phép có xác nhận của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn và Ban giám hiệu; không ra khỏi khu vực trường trong thời gian các tiết học; không đi xe đạp trong khu vực sân trường. + Không lưu hành, sử dụng các ấn phẩm độc hại, đồi trụy; không đưa thông tin không lành mạnh lên mạng; không chơi các trò chơi mang tính kích động bạo lực; không tham gia các tệ nạn xã hội. + Tích cực tham gia các hoạt động tập thể của trường, của lớp, của Đoàn; thực hiện tốt Luật an toàn giao thông; tích cực phòng chống và giúp đỡ bạn bè phòng chống các tệ nạn xã hội. + Có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ cơ sở vật chất, tài sản công, có ý thức chăm sóc bảo vệ cây cảnh, giữ gìn vệ sinh môi trường. Sử dụng đúng mục đích và tiết kiệm nguồn điện, nước; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống tốt đẹp của trường THPT Nam Đàn 2. + Căn cứ vào các thông tư, công văn của Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ Trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà trường đã xây dựng quy chế thi đua khen thưởng đối với học sinh, kịp thời động viên các cá nhân, tập thể lớp đạt thành tích xuất sắc trong học tập, rèn luyện, thúc đẩy mạnh mẽ phong trào thi đua dạy tốt, học tốt, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong toàn trường, xây dựng môi trường học tập lành mạnh. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 280 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 193 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số ứng dụng của số phức trong giải toán Đại số và Hình học chương trình THPT
22 p | 179 | 25
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giải nhanh bài tập dao động điều hòa của con lắc lò xo
24 p | 46 | 14
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong đọc hiểu văn bản Chí Phèo (Nam Cao)
24 p | 139 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 32 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng giải bài toán trắc nghiệm về hình nón, khối nón
44 p | 24 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kĩ năng xử lí hình ảnh, phim trong dạy học môn Sinh học
14 p | 39 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hình thức tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức phần Sinh học tế bào – Sinh học 10, chương trình Giáo dục Phổ thông 2018 vào thực tiễn cho học sinh lớp 10 trường THPT Vĩnh Linh
23 p | 19 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Ngữ văn trong nhà trường THPT
100 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một vài kinh nghiệm hướng dẫn ôn thi học sinh giỏi Địa lí lớp 12
20 p | 23 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số định hướng giải phương trình lượng giác - Phan Trọng Vĩ
29 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số bài toán thường gặp về viết phương trình tiếp tuyến của đồ thị hàm số
19 p | 42 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao hiệu quả học tập môn bóng chuyền lớp 11
23 p | 73 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lí và nâng cao hiệu quả của việc giảng dạy online môn Hóa học ở trường THPT
47 p | 11 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 30 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn