intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm và giải pháp trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh gắn với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh ở trường THPT 1-5

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số kinh nghiệm và giải pháp trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh gắn với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh ở trường THPT 1-5" nhằm góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, phẩm chất và xây dựng nhân cách cho học sinh trường THPT 1-5. Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm và giải pháp trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh gắn với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh ở trường THPT 1-5

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT 1-5 ĐỀ TÀI MỘT SỐ KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO HỌC SINH GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH Ở TRƯỜNG THPT 1-5 Lĩnh vực: Kỹ năng sống NGCK Tác giả: Hồ Văn Sơn Chức vụ: Phó Hiệu trưởng Đơn vị: Trường THPT 1-5 Số điện thoại: 0982983505 Đồng tác giả: Nguyễn Ngọc Lê Chức vụ: Bí thư đoàn Đơn vị: Trường THPT 1-5 Số điện thoại: 0985648284 NGHĨA ĐÀN, NĂM 2022
  2. CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ GV Giáo viên HS Học sinh GVCN Giáo viên chủ nhiệm GVBM Giáo viên bộ môn BGH Ban gián hiệu GD&ĐT Giáo dục và đào tạo THPT Trung học phổ thông UBND Ủy ban nhân dân TNCS Thanh niên cộng sản TDTT Thể dục thể thao TNXK Thanh niên xung kích BTV Ban thường vụ BCH Ban chấp hành GDCD Giáo dục công dân ATGT An toàn giao thông XHCN Xã hội chủ nghĩa CLB Câu lạc bộ
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN I: MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................ 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................................ 2 4. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................. 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 3 7. Tính mới của đề tài .............................................................................................................. 3 8. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................................. 3 PHẦN II: NỘI DUNG 5 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÍNH THỰC TIỄN CỦA ĐỀ 5 TÀI I. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................................................... 5 1. Khái niệm đạo đức ............................................................................................................... 5 2. Chức năng của đạo đức ........................................................................................................... 5 3. Khái niệm lối sống ............................................................................................................... 7 4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên 8 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 10 III. THỰC TRẠNG CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT 1-5 HUYỆN NGHĨA ĐÀN .................. 12 3.1. Đặc điểm, tình hình chung ......................................................................................... 12 3.2. Thuận lợi ............................................................................................................................... 14 3.3. Khó khăn ............................................................................................................................... 16 3.4. Nguyên nhân của các thuận lợi ................................................................................ 17 3.5. Nguyên nhân của các khó khăn .............................................................................. 17 CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO HỌC SINH GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG 19 HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC CHỦ TỊCH HỒ CHÍ MINH Ở TRƯỜNG THPT 1-5 1. Nâng cao nhận thức cho học sinh .................................................................................. 19 2. Xây dựng môi trường lành mạnh, tạo điều kiện để tất cả học sinh học tập, rèn luyện, phấn đấu, trưởng thành ............................................................................ 24 3. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, giữa các tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên trong giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho học sinh ........................................................................... 28 4. Lồng ghép các nội dung về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thông qua việc xây dựng kế hoạch giáo dục, triển khai thông qua nội dung dạy học bộ môn ................................................................................. 31 5. Nâng cao chất lượng, hiệu quả cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", các phong trào thi đua yêu nước; tạo điều kiện
  4. thuận lợi để học sinh tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó được rèn luyện, cống hiến ............................................................................................................................. 33 6. Đảm bảo và tăng cường hoạt động của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong việc giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh ................................................. 35 7. Phát huy vai trò của Ban Văn nghệ - TDTT, các tổ chuyên môn trong trường phối hợp tổ chức các hoạt động văn hoá, văn nghệ, sinh hoạt câu lạc bộ với các chủ đề về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh ................. 37 8. Đề cao vai trò, trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm lớp ............................. 38 9. Bài học về sự quan tâm ...................................................................................................... 41 10. Học đi đôi với hành, học tập luôn gắn liền với lao động ............................ 42 11. Tạo động lực, vạch mục tiêu, hướng đích, giáo dục sức mạnh về tính đoàn kết thông qua triển khai các hoạt động tập thể, nghiêm túc các cuộc thi ............................................................................................................................................................ 43 CHƯƠNG 4. THỰC NGHIỆM ĐỀ TÀI 45 1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm đề tài .............................................................. 45 1.1. Mục đích .................................................................................................................................. 45 1.2. Nhiệm vụ ................................................................................................................................. 45 2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm đề tài .................................................... 45 3. Nội dung thực nghiệm đề tài ........................................................................................... 45 4. Tiến hành thực nghiệm đề tài .......................................................................................... 46 5. Kết quả thực nghiệm đề tài ............................................................................................... 46 6. Phân tích kết quả thực nghiệm ....................................................................................... 47 PHẦN III: KẾT LUẬN 49 1. Bài học kinh nghiệm ............................................................................................................. 49 2. Kiến nghị và đề xuất .............................................................................................................. 50
  5. PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm gần đây việc đổi mới giáo dục diễn ra rất mạnh mẽ trên thế giới và ở nước ta. Sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi ngành giáo dục phải đổi mới một cách mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc để đào tạo ra những con người có đầy đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng được yêu cầu của đất nước trong bối cảnh mới. Trước tình hình đó, ngành Giáo dục và Đào tạo đang tập trung vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở các bậc học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, theo tiếp cận lấy học sinh làm trung tâm của quá trình dạy học và giáo dục. Luật giáo dục 2019, điều 2; đã ghi: “Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế”. Đáp ứng điều đó, các Nhà trường rất quan tâm giáo dục đạo đức học sinh nhằm bồi dưỡng thế hệ trẻ vừa đức vừa tài, để các em trưởng thành và trở thành người có ích cho xã hội. Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đang triển khai thí điểm tại một số trường về chương trình giáo dục kỹ năng sống lồng ghép trong chương trình học chính khoá của một số môn học trong các nhà trường phổ thông, áp dụng từ bậc tiểu học đến phổ thông trung học. Song song đó là các chương trình ngoại khoá cũng nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh. Cách làm này bước đầu đạt được những hiệu quả đáng khích lệ, phần nào nâng cao nhận thức và hành động của học sinh. Bên cạnh đó, việc tổ chức tập huấn giáo viên, diễn đàn thảo luận và trao đổi kinh nghiệm thực tế giáo dục đạo đức cho học sinh cũng được quan tâm. Thông qua những bài học giáo dục công dân, những môn khác như: văn, sử, địa… đã hình thành cho học sinh những giá trị đạo đức căn bản như tinh thần trách nhiệm trong các mối quan hệ: giữa cá nhân với gia đình, cá nhân với toàn xã hội và cá nhân với bản thân mình; đức tính trung thực như không quay cóp, chép bài của bạn, không mang theo tài liệu trong lúc thi hoặc kiểm tra, không chạy điểm, không dùng bằng giả, sống ngay thẳng, thật thà, dám nhận lỗi khi mình mắc khuyết điểm, sống nhân ái, vị tha hơn… Ngày nay, cùng với sự phát triển và đi lên của xã hội, mỗi chúng ta được sống trong môi trường văn minh, hiện đại hơn, nhưng kéo theo đó cũng có nhiều vấn đề nảy sinh làm ảnh hưởng ít nhiều đến đời sống xã hội. Một trong những vấn đề đáng lo ngại hiện nay, đó là đạo đức học đường của một bộ phận học sinh đang 1
  6. bị xuống cấp, dẫn đến tình trạng bạo lực học đường, những vụ án nghiêm trọng, những hành vi gian lận ở nhiều góc độ… xảy ra ngày càng phổ biến. Đây là những biểu hiện lệch lạc trong hành vi, nhân cách đạo đức học sinh. Điều này không những gây hoang mang cho dư luận xã hội mà còn gióng lên hồi chuông cảnh báo về lối sống đạo đức, nhân cách của giới trẻ ngày nay. Sự xuống cấp của đạo đức có nhiều nguyên nhân, trách nhiệm thuộc về nhiều ngành, nhưng trước hết trách nhiệm đó là của nhà trường - nơi giáo dục đạo đức từ khi mới cắp sách đi học đến lúc bước chân vào đời. Giáo dục phẩm chất, hình thành và xây dựng nhân cách làm người cho thế hệ trẻ là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của giáo dục nói chung và trường THPT 1-5 nói riêng, nhằm đạt mục tiêu giáo dục. Với những lí do nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số kinh nghiệm và giải pháp trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh gắn với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh ở trường THPT 1-5” . 2. Mục đích nghiên cứu Góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, phẩm chất và xây dựng nhân cách cho học sinh trường THPT 1-5. Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu - Khách thể: Học sinh trường THPT 1-5. - Đối tượng: Một số kinh nghiệm và giải pháp trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh gắn với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. 4. Phạm vi nghiên cứu Một số kinh nghiệm và giải pháp trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh trường THPT 1-5 giúp học sinh phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa... Đề tài nghiên cứu trong năm học 2019 – 2020, 2020 – 2021 và học kỳ I năm học 2021 – 2022 tại trường THPT 1-5. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu xác định cơ sở lý luận về giáo dục đạo đức, lối sống của học sinh thông qua cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. - Nghiên cứu thực trạng về rèn luyện đạo đức và lối sống của học sinh trường THPT 1-5. Nghiên cứu kinh nghiệm và giải pháp giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh. 2
  7. - Đưa ra một số kinh nghiệm và giải pháp giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh. Triển khai một số kinh nghiệm và giải pháp giáo dục đạo đức lối sống cho học sinh nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học mà đề tài đã đặt ra. - Xử lý kết quả thực nghiệm và viết báo cáo. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu các tài liệu về đường lối giáo dục, chủ trương, nghị quyết về đổi mới giáo dục. - Nghiên cứu tổng quan các tài liệu lý luận về giáo dục. - Nghiên cứu qua internet... 6.2. Phương pháp quan sát Quan sát diễn biến tâm lý của học sinh 6.3. Phương pháp điều tra tổng kết kinh nghiệm - Phiếu thăm dò giáo viên và học sinh - Tọa đàm, trao đổi trực tiếp với GV và học sinh. 6.4. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu được trong thực nghiệm khảo sát và thực nghiệm được xử lý bằng các tham số thống kê toán học trên phần mềm Microsoft Exel. Sau đó phân tích kết quả định lượng bằng thống kê toán học để đánh giá tiến bộ của học sinh. 7. Tính mới của đề tài Giáo dục học sinh gắn với học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh đã được triển khai một cách có hệ thống, có sự chỉ đạo đồng bộ, khoa học và có sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng làm công tác giáo dục trong và ngoài nhà trường. Trong quá trình triển khai, đúc kết được các kinh nghiệm, cách làm hiệu quả. Vì vậy có thể khẳng định Đề tài có tính mới và có thể được vận dụng tốt tại trường và nhân rộng trong các cấp học. 8. Ý nghĩa của đề tài Cách mạng Việt Nam không có gì quý báu hơn là chúng ta có Chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường dẫn lối. Sự nghiệp cách mạng mà Đảng ta dẫn dắt đã đưa dân tộc Việt Nam vượt qua bao muôn vàn khó khăn, giai lao, biết bao là sự hy sinh của nhiều thế hệ cha anh để có những thắng lợi vẻ vang chấn động địa cầu. Hơn ai hết, chúng ta là những con người Việt Nam càng thấy thấm đượm những giá trị cốt lõi mà đặt trong những hoàn cảnh khó khăn, bất ổn của thế giới như đại dịch Covid-19, các cuộc chiến tranh, xung đột trên thế giới 3
  8. hiện nay ở các nước ta mới thấy được giá trị to lớn mà tư tưởng của Người mang đến. Đó là cái cốt lõi, cái mà tất cả người Việt Nam được thừa hưởng và phải ra sức rèn luyện để giữ gìn, phát huy những giá trị đó đặc biệt là đối với thế hệ trẻ. Như vậy, để nhận thấy đối với nhà trường, chủ đạo và trực tiếp trong công tác giáo dục thì việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh có ý nghĩa to lớn đến nhường nào. Và chúng tôi khẳng định rằng, đây là nội dung mà tất cả các nhà trường đều đã và đang thực hiện và đối với trường chúng tôi, trong nhiều năm thực hiện đã thu được những kết quả hết sức ý nghĩa, tích cực, lan tỏa. Đã hình thành nên nét văn hóa của nhà trường: “Thân thiện – Tích cực – Nhân văn”. 4
  9. PHẦN II. NỘI DUNG CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TÍNH THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1. Khái niệm đạo đức Sinh thời Hồ Chí Minh đã dạy: “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Bác còn chỉ rõ “Dạy cũng như học phải chú trọng cả Đức lẫn Tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng. Công tác giáo dục đạo đức trong trường học là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của nhà trường XHCN". Như vậy Đức và Tài là hai phạm trù cơ bản để đánh giá nhân cách của một con người. Cho nên để phát triển nhân cách phải hình thành, rèn luyện phẩm chất đạo đức, giá trị đạo đức phù hợp. Xuất phát từ mục tiêu giáo dục phổ thông và giúp học sinh phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa… Trong sự nghiệp trồng người nội dung chủ yếu của việc vun đắp cho cái gốc nhân cách là vấn đề đạo đức “Học ăn học nói” nếu chúng ta chủ trương gắn giáo dục đạo đức phải tiến hành trong suốt cuộc đời. Đạo đức tồn tại trong một dạng ý thức hoạt động và giao lưu trong toàn bộ hoạt động, đời sống của con người, chúng ta khẳng định rằng đạo đức nảy sinh từ cuộc sống hiện thực, cái thiện cái ác nảy sinh từ quan hệ kinh tế, xã hội và liên quan đến việc phát triển văn hoá giáo dục thông qua các hoạt động mà đạo đức con người luôn luôn phát triển và hoàn thiện. Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc xử lý các mối quan hệ trong gia đình, cộng đồng hay xã hội, được thừa nhận rộng rãi. Đạo đức quy định hành vi, quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội nói chung; là những nguyên tắc phải tuân theo trong quan hệ giữa người với người, giữa cá nhân với xã hội, phù hợp yêu cầu của mỗi chế độ chính trị và kinh tế xã hội nhất định. Nếu không tuân theo những "nguyên tắc" ấy thì được gọi là người vô đạo đức. 2. Chức năng của đạo đức Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, có nguồn gốc từ trong tồn tại xã hội đồng thời nó cũng tác động trở lại đối với sự phát triển của tồn tại xã hội. Nó góp phần quan trọng vào việc xây dựng mối quan hệ giữa người và người, giữa cá nhân và xã hội. Đạo đức giáo dục con người, giúp họ nhận thức và điều chỉnh suy nghĩ, hành động phù hợp với những yêu cầu xã hội. Các chức năng cơ bản đó là: 2.1. Chức năng giáo dục Đạo đức có tác dụng hình thành ở con người những quan điểm về bản chất 5
  10. của đạo đức, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức; nhờ đó con người hiểu được điều gì nên làm, điều gì không nên làm. Thông qua hoạt động đạo đức của bản thân, mỗi người tự mình càng hiểu rõ hơn vai trò to lớn của lương tâm, của danh dự và các phẩm chất đạo đức của cá nhân đối với sự tiến bộ của chính mình và sự tiến bộ của cộng đồng. Đó là những bài học đạo đức mà chủ thể tự rút ra được nên chúng có giá trị sâu sắc và lâu bền. Trên cơ sở đó, chủ thể đạo đức càng tin tưởng và tích cực làm điều thiện. Những tấm gương đạo đức cao cả cùng với những giá trị của nó có sức rung cảm mạnh mẽ làm thức tỉnh những tình cảm đạo đức trong tâm hồn con người, có sức lôi cuốn, thôi thúc con người học tập, rèn luyện vươn tới cái tốt đẹp, cái thiện. Thực tiễn đấu tranh cách mạng cho thấy những người cộng sản là những người sáng tạo nên những giá trị đạo đức cao cả. Đó là tinh thần chiến đấu dũng cảm, sự hy sinh quên mình… vì tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Những tấm gương ấy có sức thuyết phục và cổ vũ con người học tập, tu dưỡng để xứng đáng hơn nữa và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc xây dựng xã hội mới. Bác Hồ đã nêu tấm gương sáng ngời về đạo đức cách mạng. Người coi đạo đức là cái gốc của cán bộ, đảng viên. Noi gương của Người, nhiều cán bộ, chiến sĩ đã lao động, chiến đấu quên mình, sẵn sàng hy sinh, vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân, vì lý tưởng cao đẹp của con người. Như vậy, đạo đức không những giáo dục con người mà còn giúp con người nâng cao năng lực tự giáo dục mình. Do đó, công tác giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa góp phần quan trọng vào việc hình thành, phát triển nhân cách con người mới. 2.2. Chức năng nhận thức Các quan điểm, tư tưởng đạo đức là kết quả của sự phản ánh đời sống xã hội, đồng thời chúng còn là công cụ giúp con người nhận thức về xã hội. Chức năng nhận thức của đạo đức thường tác động theo hai xu hướng: - Hướng thứ nhất: Những quan điểm đạo đức tiến bộ, khoa học giúp con người nhận thức, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức trong đời sống; giúp con người đánh giá đúng cái gì là thiện, cái gì là ác; cũng như tự đánh giá một cách đúng đắn những suy nghĩ, hành vi của bản thân mình. Trên cơ sở đó con người định hướng một cách đúng đắn hành vi của mình trong thực tiễn. Đồng thời thực tiễn đạo đức của nhân dân lao động trong quá trình xây dựng xã hội mới có tác dụng nâng cao trình độ nhận thức và năng lực đánh giá đạo đức ở mỗi người ngày càng chính xác và sâu sắc hơn. - Hướng thứ hai: Ngược lại, những quan điểm sai lầm về đạo đức không những làm cho hành động của con người dễ phạm sai lầm mà còn làm cho họ thất 6
  11. vọng, mất niềm tin vào cuộc sống và nhất định sẽ dẫn tới mức giảm sút ý chí cũng như năng lực nhận thức và hành động. 2.3. Chức năng điều chỉnh hành vi Trong xã hội, cần có các quy tắc, chuẩn mực nhằm kết hợp bằng cách này hay cách khác lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. Cho nên điều chỉnh hành vi của con người trong xã hội là một yêu cầu khách quan. Có nhiều quy tắc, chuẩn mực để đều chỉnh hành vi của con người: của pháp luật, của tôn giáo, của phong tục tập quán và của đạo đức. Điều chỉnh hành vi bằng đạo đức có đặc điểm là tự điều chỉnh. Sức mạnh điều chỉnh hành vi bằng đạo đức là sức mạnh của lương tâm, sức mạnh của dư luận xã hội. Nhờ nắm được những quan điểm đạo đức tiến bộ, hiểu rõ vai trò của đạo đức, các chủ thể đạo đức luôn tự định hướng hoạt động của mình vào lợi ích chung, trên cơ sở đó mà họ cũng được thỏa mãn những nhu cầu đạo đức và những lợi ích chính đáng của mình. Để cho sự điều chỉnh có hiệu quả thì mỗi người không chỉ điều chỉnh từ trong tình cảm và nhận thức mà điều quan trọng hơn là biến những mong muốn tốt đẹp thành hoạt động thực tiễn. Trong đời sống, nhờ những mối quan hệ đạo đức được thiết lập mà con người hiểu rõ mình, hiểu sâu sắc thêm những giá trị đạo đức. Chức năng giáo dục, chức năng nhận thức và chức năng. điều chỉnh của đạo đức gắn bó mật thiết với nhau. Đạo đức hình thành ở con người năng lực nhân thức, đánh giá đúng đâu là thiện, đâu là ác. Trên cơ sở đó nâng cao năng lực tự giáo dục, biết được nghĩa vụ đạo đức của mình và tự giác điều chỉnh hành vi của mình vì cái thiện. Do vậy giáo dục đạo đức không những có vai trò to lớn trong việc hình thành nhân cách mà còn góp phần ổn định và phát triển xã hội. 3. Khái niệm lối sống Lối sống là tổng hợp toàn bộ các mô hình, cách thức và phong cách sống của con người thể hiện trong mọi phương thức cũng như lĩnh vực hoạt động, từ sản xuất, tiêu dùng, sinh hoạt đến thái độ, hành vi, cách tư duy, lối ứng xử giữa con người với con người, giữa chủ thể với đối tượng, giữa điều kiện với phương tiện và mục đích sống. Trong lối sống tổng hoà những nét cơ bản, khắc hoạ những đặc điểm cuộc sống của các cá nhân, các nhóm người, của giai cấp, dân tộc trong một xã hội nhất định. Như vậy, lối sống là một phạm trù xã hội khái quát toàn bộ hoạt động sống của các dân tộc, các giai cấp các nhóm xã hội, các cá nhân trong những điều kiện của một hình thái kinh tế xã hội nhất định và biểu hiện trên các lĩnh vực của đời sống: trong lao động và hưởng thụ, trong quan hệ giữa người với người, trong sinh hoạt tinh thần và văn hóa. Lối sống là phức hợp những mẫu hình nhận thức và hành động biểu hiện như sự lặp lại, phổ biến, ổn định dưới dạng thức hoạt động 7
  12. đặc trưng cho một dân tộc, một quốc gia, một giai cấp, một tập đoàn xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Ở đây, những chuẩn mực, giá trị, những truyền thống, tập quán có vai trò hết sức lớn đến phương thức hoạt động, tư duy cách ứng xử của người ta trong xã hội. Tất cả tạo thành cơ sở của khuôn mẫu hành vi của mỗi người, mỗi nhóm và tập đoàn người khác nhau trong xã hội. Nói cách khác, lối sống là tổng thể các nét căn bản đặc trưng cho hoạt động của các dân tộc, các giai cấp, các nhóm xã hội trong những điều kiện xã hội nhất định về mặt lịch sử. Nó là những cách thức, phép tắc tổ chức và điều khiển đời sống cá nhân, cộng đồng đã được thừa nhận rộng rãi và trở thành thói quen. 4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức, lối sống cho thanh niên Thanh niên là tương lai của đất nước, là lực lượng tiên phong, chủ lực trong việc thực hiện những nhiệm vụ trọng yếu của bất cứ một quốc gia, dân tộc nào. Nói về vai trò của thanh niên, từ ngàn xưa ông cha ta đã ví tuổi trẻ là mùa xuân của nhân loại, và một năm khởi đầu từ mùa xuân, cuộc đời bắt đầu từ tuổi trẻ. Theo quan điểm của Người: Muốn thức tỉnh dân tộc, trước hết phải thức tỉnh thanh niên. Đó là luận điểm quan trọng được Hồ Chí Minh thể hiện trong thư “Gửi thanh niên An Nam” viết năm 1925, rằng: “Hỡi Đông Dương đáng thương hại! Người sẽ chết mất, nếu đám Thanh niên già cỗi của Người không sớm hồi sinh”. Bởi vì như Người nhận xét: “Tính trung bình, thanh niên chiếm độ 1 phần 3 tổng số nhân dân - tức là một lực lượng to lớn”; và “thanh niên là bộ phận quan trọng của dân tộc”. Để hiện thực hoá tiềm năng đó thì trước hết cần phải đoàn kết, tập hợp thanh niên trong một tổ chức cách mạng. Người cho rằng: “Thanh niên ta rất hăng hái. Ta biết họp lòng hăng hái đó lại và dìu dắt đúng đắn thì thanh niên sẽ thành một lực lượng rất mạnh mẽ”. Không chỉ nhìn nhận thanh niên là một lực lượng to lớn và mạnh mẽ, Hồ Chí Minh còn khẳng định: “Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy, nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên”. Bởi vậy, Hồ Chí Minh luôn luôn nhắc nhở các cấp bộ đảng, chính quyền, các đoàn thể, phải chú ý chăm lo giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ. Trong bản Di chúc, trước lúc đi xa, Người đã dặn dò: “ĐOÀN VIÊN VÀ THANH NIÊN ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong, không ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng xã hội chủ nghĩa vừa “hồng”, vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và cần thiết”. Theo Hồ Chí Minh, để thanh niên xứng đáng là những người chủ tương lai của đất nước, là những cán bộ kế cận của Đảng, phải giáo dục, bồi dưỡng cho thanh niên có phẩm chất đạo đức và năng lực: Có tài, có đức, “vừa hồng, vừa chuyên”. Vì vậy, Người yêu cầu thanh niên phải tu dưỡng, rèn luyện, phấn đấu học 8
  13. tập, để nắm lấy tri thức, bồi dưỡng ý chí, nghị lực và tinh thần cách mạng, phục vụ Tổ quốc. Người nói: “Nói chung thanh niên phải chuẩn bị làm người chủ nước nhà. Muốn thế phải ra sức học tập chính trị, kỹ thuật, văn hóa, trước hết phải rèn luyện và thấm nhuần tư tưởng xã hội chủ nghĩa, gột rửa cá nhân chủ nghĩa”. Phải luôn đề phòng rơi vào “chủ nghĩa cá nhân”, bởi vì như Hồ Chí Minh phân tích: Chủ nghĩa cá nhân là đồng minh của đế quốc, là một thứ vi trùng rất độc. Chủ nghĩa cá nhân đề ra hàng trăm thứ bệnh nguy hiểm, như: quan liêu, mệnh lệnh, bè phái, chủ quan, tham ô, lãng phí, tham danh, trục lợi, thích địa vị, quyền hành, coi thường tập thể, tự cao tự đại, độc đoán chuyên quyền. Đó “là một thứ rất gian giảo, xảo quyệt; nó khéo dỗ dành người ta đi xuống dốc”. Cùng với việc yêu cầu thanh niên tự rèn luyện tu dưỡng, học tập, phấn đấu, Hồ Chí Minh căn dặn Đảng ta phải có trách nhiệm chăm lo giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo thanh niên. Nội dung giáo dục, bồi dưỡng cho thanh niên, trước hết là giáo dục đạo đức cách mạng. Bởi vì, theo Hồ Chí Minh: “Làm cách mạng để cải tạo xã hội cũ thành xã hội mới là một sự nghiệp rất vẻ vang, nhưng nó cũng là một nhiệm vụ rất nặng nề, một cuộc đấu tranh rất phức tạp, lâu dài, gian khổ. Sức có mạnh mới gánh được nặng và đi được xa. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang”. Theo quan điểm của Người, để trở thành những cán bộ cách mạng chân chính, thanh niên phải coi việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức là nền tảng, là gốc, bỏi vì: “Có đạo đức cách mạng thì khi gặp khó khăn, gian khổ, thất bại, cũng không sợ sệt, rụt rè, lùi bước…”; “khi gặp thuận lợi và thành công cũng vẫn giữ vững tinh thần gian khổ, chất phác, khiêm tốn”; “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”; “Không tham địa vị. Không tham tiền tài. Không tham sung sướng. Không ham người tâng bốc mình. Vì vậy mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ”. Phẩm chất đạo đức, năng lực của mỗi con người “không phải trên trời sa xuống. Nó do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố”. Đối với thanh niên - những người đang trong quá trình tích lũy tri thức và hình thành nhân cách, thì việc giáo dục phẩm chất đạo đức, việc tự tu dưỡng, rèn luyện của mỗi người “phải thường xuyên như đánh răng, rửa mặt hàng ngày”. Xuất phát từ quan điểm, thanh niên là thế hệ kế cận, là đội dự bị của Đảng, để thanh niên trở thành những cán bộ có đức, có tài, Hồ Chí Minh yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, gia đình và xã hội phải quan tâm giáo dục thanh niên về đạo đức. Đồng thời, đối với mỗi thanh niên, phải rèn luyện tư chất thông qua việc xử lý 3 mối quan hệ: đối với mình, đối với người và đối với công việc. Đối với mình, mỗi thanh niên xây dựng cho mình tinh thần yêu nước, tư tưởng trung với nước, hiếu với dân, thương dân, hết lòng phục vụ để được dân tin yêu, quý mến, để trở thành những người có phẩm chất cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư. 9
  14. Trong việc rèn luyện tu dưỡng đạo đức cách mạng của thanh niên, Hồ Chí Minh chỉ dạy cụ thể, đó là lý tưởng sống vì Tổ quốc, vì nhân dân; kiên quyết vượt qua mọi khó khăn thử thách, luôn xung phong, gương mẫu trong mọi công việc, hoàn thành mọi nhiệm vụ, thực hiện khẩu hiệu “Đâu cần thanh niên có, đâu khó có thanh niên”; và: “Đâu Đảng cần thì thanh niên có, việc gì khó thì thanh niên làm”. Hồ Chí Minh căn dặn, mỗi người thanh niên phải luôn suy nghĩ về nhiệm vụ của mình trước Tổ quốc, trước nhân dân: “Nhiệm vụ của thanh niên không phải là hỏi nước nhà đã cho mình những gì. Mà phải tự hỏi mình đã làm gì cho nước nhà? Mình phải làm thế nào cho ích lợi nước nhà nhiều hơn? Mình đã vì lợi ích nước nhà mà hy sinh phấn đấu chừng nào?”. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI Ngày 28/8/2015 Chỉnh phủ ban hành Quyết định số 1501/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”. Ngày 04/02/2016, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số 410/KH-BGDĐT về ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định 1501/QĐ-TTg trong toàn ngành. Ngày 11/5/2021, Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức Hội nghị tổng kết 5 năm triển khai Quyết định 1501/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”. Trong tổng kết có đánh giá: Sau 05 năm, với sự quan tâm Đảng, Nhà nước, các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, gia đình, nhà trường và toàn xã hội, sự phối hợp triển khai của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương, công tác này đã đạt nhiều kết quả nổi bật, tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động của thế hệ trẻ Việt Nam và xã hội. Việc đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp, hình thức giáo dục được triển khai ở tất cả các cấp học, trình độ đào tạo và trong các hoạt động của tổ chức Đoàn Thanh niên. Nhiều tấm gương thanh thiếu nhi, học sinh sinh viên sống đẹp, vượt khó học giỏi, tích cực tham gia các hoạt động cộng đồng. Ngày 11/11/2021, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam đã ký ban hành Quyết định số 1895/QĐ-TTg phê duyệt Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021-2030. Với các trọng tâm: - Khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, học sinh, sinh viên: Chương trình nhằm mục tiêu tiếp tục tăng cường, tạo chuyển biến tích cực, toàn diện trong hoạt động giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng góp phần xây dựng thế hệ thanh niên, thiếu niên, nhi đồng có đạo đức trong sáng, lối sống văn hóa, tuân thủ pháp luật, bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định lý tưởng cách mạng; có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình và xã hội, có kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp, tay nghề cao đồng thời khơi dậy trong 10
  15. thanh niên, thiếu niên, nhi đồng tinh thần thi đua học tập, rèn luyện; ước mơ, hoài bão, ý chí, khát vọng vươn lên lập thân, lập nghiệp; đóng góp cho sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế. Chương trình đề ra các chỉ tiêu cụ thể về giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng như: 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được tham gia các hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, phổ biến kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm, giới thiệu trên 2 triệu đoàn viên ưu tú cho Đảng, trong đó đến năm 2025 ít nhất 850 nghìn và đến năm 2030 ít nhất 1 triệu đoàn viên ưu tú được kết nạp vào Đảng, đến năm 2030 đạt 90% trở lên hộ gia đình cam kết thực hiện bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình,... - Đa dạng hoá nội dung, phương pháp; đổi mới công tác tuyên truyền: Theo Quyết định này, một trong các nhiệm vụ giải pháp quan trọng là đa dạng hoá nội dung, phương pháp, hình thức giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng. Cụ thể, thực hiện nội dung, chương trình giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống bảo đảm phù hợp với từng nhóm đối tượng; liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo; đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện; chú trọng giáo dục truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, tinh hoa văn hoá nhân loại trong bối cảnh hội nhập quốc tế; tiếp tục đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tiếp tục đổi mới phương pháp, hình thức dạy học; nâng cao chất lượng môn học Đạo đức, các môn lý luận chính trị và hiệu quả hoạt động giáo dục theo nguyên lý học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn. Phát huy tính tích cực, niềm say mê; khơi dậy ý chí vươn lên, khát vọng cống hiến ở mỗi học sinh, sinh viên. Một giải pháp chủ yếu nữa là tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền; nâng cao nhận thức của thanh niên, thiếu niên, nhi đồng và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến; xác định nội dung tuyên truyền phù hợp, phát huy hiệu quả các hình thức, phương tiện tuyên truyền để đáp ứng các mục tiêu đã đề ra, trong đó chú trọng hơn đến việc tổ chức trại hè, học tập, giao lưu tại Việt Nam cho thanh niên học sinh, sinh viên Việt Nam ở nước ngoài để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc, tình cảm yêu quê hương, đất nước; tạo cơ hội để các thế hệ thanh niên kiều bào về với cội nguồn, tri ân, trải nghiệm và cống hiến cho Tổ quốc. - Tổ chức hiệu quả các phong trào hành động cách mạng của Đoàn, Hội, Đội: Bên cạnh đó, cần tổ chức hiệu quả các phong trào hành động cách mạng của Đoàn, Hội, Đội trong và ngoài nhà trường; tổ chức các hoạt động tư vấn tâm lý và giáo dục kỹ năng sống, giá trị sống, văn hoá ứng xử cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng; xây dựng và thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên, giảng viên, cộng tác viên phụ trách công tác giáo dục thanh niên, thiếu niên và nhi đồng trong các cơ sở giáo dục, tổ chức Đoàn, Hội, Đội; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số 11
  16. trong giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng. Trên tinh thần phát huy hiệu quả của Đề án "Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2015- 2020", cập nhật tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Chương trình được kỳ vọng sẽ tạo được những chuyển biến tích cực trong hoạt động "dạy người", cân bằng với việc "dạy chữ", thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện cho đối tượng thanh niên, thiếu niên, nhi đồng trong thời gian tới. Đánh giá thực tế của xã hội, các nhà trường, hiện nay có thể thấy có nhiều vấn đề nảy sinh làm ảnh hưởng ít nhiều đến đời sống xã hội, một trong những vấn đề đáng lo ngại hiện nay, đó là đạo đức, lối sống học đường của một bộ phận học sinh đang bị xuống cấp, dẫn đến tình trạng bạo lực học đường, những vụ án nghiêm trọng, những hành vi gian lận ở nhiều góc độ… xảy ra ngày càng phổ biến. Đây là những biểu hiện lệch lạc trong hành vi, nhân cách đạo đức, lối sống học sinh. Điều này không những gây hoang mang cho dư luận xã hội mà còn gióng lên hồi chuông cảnh báo về lối sống đạo đức, nhân cách của giới trẻ ngày nay. Sự xuống cấp của đạo đức có nhiều nguyên nhân, trách nhiệm thuộc về nhiều ngành, nhưng trước hết trách nhiệm đó là của nhà trường - nơi giáo dục đạo đức, lối sống từ khi mới cắp sách đi học đến lúc bước chân vào đời. Còn có quan niệm mang tính sai lầm vẫn hiện hữu cả về phía giáo viên và học sinh trong các nhà trường phổ thông rằng dạy và học đạo đức chỉ thông qua môn đạo đức và giáo dục công dân. Chúng ta biết rằng, kiến thức trong những môn học nào cũng có tính giáo dục cả, vậy mà người dạy không biết lồng trong mỗi bài học để định hướng tư tưởng cho học sinh. Vẫn còn một số ít cán bộ, giáo viên chỉ tập trung vào công tác chuyên môn thuần túy, quan tâm đến tỷ lệ học sinh tốt nghiệp thế nào coi đó là nhiệm vụ trọng tâm, nên chưa quan tâm đúng mức đến công tác giáo dục đạo đức học sinh có khó khăn trong rèn luyện đạo đức, thậm chí coi giáo dục đạo đức là nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm, của Đoàn thanh niên, Ban Giám hiệu nhà trường. Sự chỉ đạo toàn diện của Đảng, của ngành, mong muốn của toàn xã hội đối với công tác giáo dục. Nhiệm vụ chính trị trọng tâm trong triển khai thực hiện chương trình GDPT 2018. Với mục tiêu tìm ra các hình thức sinh hoạt hiệu quả, tạo sân chơi lành mạnh cho học sinh nhà trường. Xây dựng môi trường giáo dục tốt - rộng lớn là xã hội và nhà trường, nhỏ là gia đình và lớp học để học sinh được học tập và rèn luyện trở thành những công dân có ích, có đức, có tài. III. THỰC TRẠNG CỦA GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG CHO HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT 1-5 HUYỆN NGHĨA ĐÀN 1. Đặc điểm, tình hình chung 12
  17. Trường THPT 1-5, huyện Nghĩa Đàn, đóng trên địa bàn khối Tân Hòa, Thị trấn Nghĩa Đàn. Được sự quan tâm của cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương cơ sở vật chất được xây dựng, nâng cấp, tu sửa và có đầy đủ phòng học, các phòng sinh hoạt chuyên môn cho cán bộ giáo viên, nhân viên. Đội ngũ giáo cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên hiện nay có 79 người, với 1220 học sinh 30 lớp. - Cán bộ quản lý: 04 người (Trình độ Thạc sĩ 03 người; Đại học: 01 người; Trình độ Cao cấp Lý luận chính trị-Hành chính: 01 người; Trình độ Trung cấp Lý luận chính trị-Hành chính: 03 người) - Giáo viên: 69 người (Trình độ: Thạc sĩ: 15 người Đại học: 54 người; Trình độ trung cấp chính trị: 06 người) - Nhân viên: 05 người (Trình độ Đại học: 03 người, còn lại đạt chuẩn) - Học sinh: 1220 em, trong đó: + Dân tộc: 342 em; Dân tộc vùng 135: 65 em + Học sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo: 45 em + Học sinh mồ côi: 15 em + Học sinh ở cách trường trên 10km: 95. Ảnh toàn thể giáo viên trường THPT 1-5 Ảnh giờ sinh hoạt chào cờ của trường THPT 1-5 13
  18. 2. Thuận lợi Dưới sự lãnh đạo của Chi bộ trường THPT 1-5, năng lực lãnh đạo, điều hành công việc ở trường học đã được nâng lên một bước. Phần lớn giáo viên được rèn luyện, thử thách trong thực tiễn, được quan tâm, đào tạo, bồi dưỡng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, có ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm trong công tác. Thông qua hoạt động thực tiễn dạy học, nhiều giáo viên đã tích lũy được kinh nghiệm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, hiệu quả phát triển của trường học, thể hiện ở phong trào thi đua của nhà trường, của ngành phát động. Trường có đội ngũ giáo viên đoàn kết, tâm huyết với nghề, có năng lực trong chuyên môn, có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và giáo dục học sinh. Nhìn chung đội ngũ cán bộ, giáo viên đều có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có ý thức cầu tiến, giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng tạo được niềm tin trong học sinh, phụ huynh và nhân dân. Trong những năm qua, được sự quan tâm của các cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, các cấp, các ngành, đoàn thể và đặc biệt là sự chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục đào tạo Nghệ An cùng với sự đồng hành của chính quyền huyện Nghĩa Đàn, sự đồng tâm của học sinh và gia đình, trường đã có cơ sở vật chất khang trang, hệ thống phòng học đảm bảo, hệ thống phòng thực hành, chức năng đầy đủ. Nhà trường luôn được sự quan tâm đồng hành của Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh nhà trường, các lớp và sự chung tay giúp đỡ của các thế hệ thầy cô giáo đã công tác tại trường, các thế hệ học sinh cũ nhà trường trên mọi miền đất nước. Trường THPT 1-5 đã có nhiều thành tích trong công tác giảng dạy, đội ngũ giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi, đội ngũ cốt cán của Sở ngày một tăng; đội ngũ giáo viên có năng lực trong triển khai các hoạt động phong trào, luôn cố gắng chuyển mình để nâng cao chất lượng đào tạo phù hợp với thời kì mới. Từ khi chia tách huyện Nghĩa Đàn, nhà trường được huyện ủy, UBND huyện quan tâm, xác định là trường trung tâm của huyện và nhận được nhiều sự đầu tư, quan tâm về cỏ sở vật chất, tinh thần. Nhân dân địa phương và các bậc phụ huynh tuy điều kiện kinh tế còn khó khăn nhưng với truyền thống hiếu học từ lâu đời luôn tạo điều kiện cho con em trong việc học hành và các hoạt động khác; đồng thời nhà trường luôn nhận được sự đồng tình, ủng hộ tích cực của các bậc phụ huynh trong mọi hoạt động của nhà trường. Học sinh trường THPT 1-5 hiện nay ngày càng có môi trường, điều kiện tốt hơn để học tập, rèn luyện, trưởng thành, góp phần nâng cao trình độ, hình thành lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa, từng bước hoàn thành nhân cách. Đa số học sinh luôn tin tưởng vào sự giáo dục của nhà trường, nghiêm túc rèn luyện, 14
  19. phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình và bản thân; có ước mơ, hoài bão; được tạo điều kiện học tập vui chơi, thể dục thể thao, thực hành lao động. Nhìn chung, học sinh nhà trường chăm ngoan, nhiều em đã biết đặt mục tiêu đúng đắn cho bản thân để rèn luyện, nỗ lực và phấn đấu, có lý tưởng cách mạng. Biết cách phát huy mạnh mẽ truyền thống xung kích của những thế hệ thanh niên lớp trước, trở thành tấm gương sáng cho đông đảo thanh niên noi theo. Trong những nỗ lực phấn đấu xuyên suốt ấy, có rất nhiều khoảng khắc, dấu mốc ghi nhớ hình ảnh thể hệ trẻ của nhà trường. Tại cuộc thi ý tưởng khởi nghiệp học sinh, sinh viên cấp Quốc gia; thi sáng tạo khoa học kỹ thuật học sinh cấp THPT, thi “An toàn giao thông vì nụ cười ngày mai” toàn quốc…. học sinh trường THPT 1-5 luôn có hình ảnh học sinh trường THPT 1-5 và đạt nhiều thành tích ấn tượng. Cùng với đó là những tấm gương các em học sinh trường THPT 1-5 đạt danh hiệu học sinh ba tốt cấp tỉnh: các em Nguyễn Quỳnh Nhi lớp 12A1, em Vi Đức Quân lớp 12A1, chính là những điển hình tiên tiến, xung kích đi đầu trong học tập và rèn luyện để các HS khác noi theo. Tuyên dương học sinh ba tốt cấp tỉnh Tuyên dương học sinh đạt giải khoa học kĩ thuật cấp tỉnh 15
  20. 3. Khó khăn Học sinh nhà trường rải đều khắp trên 10 xã, thị trấn của Huyện Nghĩa Đàn và ở một số xã thuộc các vùng lân cận như thị xã Thái Hòa, huyện Quỳnh Lưu. Trong đó nhiều học sinh thuộc các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn, nhà xa trường, nhiều em phải ở trọ xa gia đình để học tập. Địa bàn tuyển sinh bao phủ hầu khắp các xã khó khăn, học sinh thuộc nhiều đối tượng khác nhau, đầu vào của trường còn thấp; chất lượng học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Đời sống kinh tế của địa phương còn nghèo nên các em học sinh ngoài thời gian đi học còn phải đi làm hỗ trợ kinh tế gia đình. Còn một số lượng lớn học sinh dân tộc vùng 135 còn nhiều khó khăn, phong tục tập quán, lối sống có nét riêng, do vậy cũng có vài khó khăn nhất định trong thực tiễn. Kỹ năng mềm của các thầy cô giáo khác nhau, có thầy cô thì có kỹ năng tốt, có thầy cô thì còn hạn chế, có thầy cô thì tích cực học tập, say mê để làm dồi dào thêm nhưng cũng có thầy cô còn bàng quan. Đời sống của cán bộ giáo viên nói chung còn gặp khó khăn, trong năm học, có một vài thầy cô giáo có hoàn cảnh khó khăn riêng, nhiều thầy cô tuổi cao sức khỏe có phần giảm sút, vậy phần nào ảnh hưởng đến nhiệt huyết, sự tập trung của giáo viên làm công tác giáo dục. Mục tiêu của bộ phận học sinh và phụ huynh có nhiều khác nhau. Do tình hình kinh tế xã hội có sự phát triển nhanh, sự ảnh hưởng nhất định của nền kinh tế thị trường, mục đích, mục tiêu hướng đến của nhiều gia đình có thay đổi so với truyền thống, chẳng hạn, có gia đình chỉ cần học sinh tốt nghiệp rồi đi làm công nhân, có tiền lương ngay; có gia đình thì chỉ cần con tốt nghiệp rồi sẽ đi du học, xuất khẩu lao động; có gia đình thì con phải vào được các trường Đại học danh tiếng,... Những mong mong muốn đó một phần phản ánh thực tế của công tác định hướng, hướng nghiệp đã cho kết quả tốt về chiều sâu. Tuy nhiên, cũng vì lẽ đó, một số em học sinh lại thiếu đi sự cố gắng, thiếu sự tập trung, đôi khi có sự đánh giá hoặc cảm nhận chưa đúng về mục tiêu học tập và rèn luyện. Do tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 nên việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa giáo dục kĩ năng sống, đạo đức cho học sinh bị hạn chế. Các kế hoạch triển khai của nhà trường thường xuyên phải điều chỉnh, thay đổi. Sự phát triển bùng nổ của cuộc cách mạng 4.0, sức hút mạnh mẽ của mạng xã hội khiến nó ngày càng có ảnh hưởng sâu rộng đến mọi mặt của đời sống con người nói chung và đến HS trường THPT 1-5 nói riêng. Học sinh nhà trường cũng không nằm ngoài phạm vi ảnh hưởng của nó. Ngoài giá trị tích cực từ các trang mạng xã hội như tìm kiếm, trao đổi thông tin hữu ích cho học tập, chia sẻ, kết nối… thì các trang mạng xã cũng mang đến những tác động tiêu cực; trong đó, đặc biệt nguy hiểm là những tác động về bản lĩnh chính trị, lập trường tư tưởng, đạo đức, lối sống, mục tiêu, lý tưởng của các em hiện nay. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2