intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với thiên tai trong dạy học môn Địa lí đã được một số tác giả đề cập; tuy nhiên việc đưa vào thực tế dạy học trong trường phổ thông thì chưa được thể hiện cụ thể, việc thiết kế các hoạt động dạy học và đánh giá rút kinh nghiệm chưa được triển khai đại trà.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu

  1. Đề tài: “MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 CHO HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HOÀNG MAI VÀ HUYỆN QUỲNH LƯU” (Lĩnh vực: Địa lý)
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HOÀNG MAI 2 Đề tài: “MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI TRONG MÔN ĐỊA LÍ LỚP 12 CHO HỌC SINH THPT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HOÀNG MAI VÀ HUYỆN QUỲNH LƯU” (Lĩnh vực: Địa lý) Nhóm tác giả : Nguyễn Đình Nghị - SĐT: 0988220691 Phan Thị Thu Hòa - SĐT: 0853018369 Đơn vị : Trường THPT Hoàng Mai 2 Năm học : 2022 - 2023
  3. “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việt Nam là đất nước có nhiều thiên tai. Người dân nước ta quen với các cơn bão, lũ quét, sạt lở bờ biển, xâm nhập mặn, sự di động của các cồn cát... Những năm gần đây như năm 2017, 2020, 2021 nhiều kỉ lục về thảm họa thiên tai đặc biệt lũ lụt ở Miền Trung, đã có những ngôi làng bị xóa sổ, nhiều tỉnh thành chìm ngập trong nước lũ, rất nhiều người chết và mất tích, tài sản của người dân bỗng chốc tiêu tan. Cùng với các môn khoa học khác, môn học Địa lí cung cấp cho học sinh những kiến thức phổ thông, cơ bản và cần thiết về thiên tai và những hoạt động của con người trên bình diện quốc tế và quốc gia, làm cơ sở cho việc hình thành thế giới quan khoa học, giáo dục tình cảm tư tưởng đúng đắn, đồng thời rèn luyện cho học sinh kĩ năng hành động, ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên, xã hội phù hợp với yêu cầu của đất nước và xu thế của thời đại. Việt Nam đang chịu ảnh hưởng từ nhiều mặt của biến đổi khí hậu, thiên tai như: bão, lũ lụt, hạn hán... diễn ra dồn dập hơn trước. Điều này là hiển nhiên và không thể chối bỏ. Trước tình hình này, các lĩnh vực, ngành, địa phương đã triển khai các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tình hình, diễn biến và tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, sự phát triển kinh tế - xã hội, đề xuất và bước đầu thực hiện các giải pháp ứng phó, và về lâu dài tích hợp mục tiêu ứng phó với thiên tai vào trong các hoạt động thường xuyên của mình. Trong những năm qua môn Địa lí đã thực hiện tích hợp các nội dung giáo dục như giáo dục môi trường, giáo dục dân số, giáo dục kĩ năng sống, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo dục ứng phó với biển đổi khí hậu toàn cầu... Tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai không chỉ cung cấp cho học sinh hiểu biết về sự biến đổi khí hậu toàn cầu, hiểu được nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng thiên tai mà còn giúp các em tìm ra được các giải pháp phòng chống thiên tai, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống, vào sản xuất cũng như phát triển kinh tế ở địa phương. Từ đó giáo dục cho các em ý thức trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, các em có những hành vi cụ thể đối với những hành động gây tác hại cho môi trường, cho sự biến đổi khí hậu. Các em còn có trách nhiệm tuyên truyền nội dung ứng phó với thiên tai đến bạn bè, gia đình và cả cộng đồng… Làm cho các em nhận thức được vai trò của chính mình trong cuộc chiến phòng chống thiên tai. Để thực hiện chương trình mục tiêu giáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra, coi giáo dục ứng phó với thiên tai là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của nhà trường, nên chúng tôi chọn đề tài: “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình. Trang 1
  4. “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” II. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU Việc tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với thiên tai trong dạy học môn Địa lí đã được một số tác giả đề cập; tuy nhiên việc đưa vào thực tế dạy học trong trường phổ thông thì chưa được thể hiện cụ thể, việc thiết kế các hoạt động dạy học và đánh giá rút kinh nghiệm chưa được triển khai đại trà. Trên cơ sở nội dung đề cập trước đó, tác giả phân tích, đánh giá để có cái nhìn tổng hợp về lịch sử nghiên cứu đề tài, nhằm hoàn thiện đề tài của cá nhân đảm bảo tính mới và hiệu quả hơn. III. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 1. Mục tiêu đề tài - Kiến thức: Học sinh thấy được, hiểu được nguyên nhân gia tăng thiên tai trên thế giới và Việt Nam. - Kĩ năng: Trang bị cho học sinh một số kĩ năng để nhận biết các thiên tai thường xảy ra ở nước ta. Đồng thời có một số kĩ năng để bảo vệ bản thân, gia đình và giúp đỡ cộng đồng. - Thái độ: Học sinh sẵn sàng tham gia ứng phó với thiên tai. 2. Nhiệm vụ - Cập nhật và bổ sung cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn liên quan đến đề tài. - Tìm hiểu thực trạng giáo dục ứng phó với thiên tai trong dạy học môn Địa lí cho học sinh lớp 12 ở các trường THPT cụm Hoàng Mai – Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. - Nghiên cứu cách thức tổ chức các hoạt động tích hợp trong các bài học cụ thể. IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí, cụ thể: lớp 12A1 (2021-2022), 12A2 (2021-2022), 12A3 (2021-2022), 12A4 (2021-2022), 12A5 ( 2021-2022) - Phạm vi nghiên cứu: + Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu trong việc giảng dạy môn Địa lí 12 ở trường THPT, tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong từng bài, từng nội dung liên quan. + Về thời gian nghiên cứu: Chủ yếu nghiên cứu trong năm học 2021 - 2022. + Địa bàn nghiên cứu và thực nghiệm đề tài: Ở một số trường THPT trên địa bàn Thị xã Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lưu - Nghệ An. V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu tài liệu: Trang 2
  5. “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” Nghiên cứu chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, chương trình giáo dục phổ thông 2018; sách giáo khoa địa lí 12, sách giáo viên, sách chuẩn kiến thức kỹ năng địa lí cấp THPT và các tài liệu liên quan đến ứng phó thiên tai; các văn bản chỉ đạo dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Sở Giáo dục và Đào tạo ban hành. - Nghiên cứu thực tiễn: + Khảo sát tình hình dạy học tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh ở môn địa lý cấp THPT trên địa bàn Thị xã Hoàng Mai, huyện Quỳnh Lưu. + Thực nghiệm sư phạm: Tiến hành dạy học thực nghiệm, với những đối tượng học sinh lớp 12 THPT cụ thể ở các trường: Trường THPT Hoàng Mai; Trường THPT Hoàng Mai II; Trường THPT Quỳnh Lưu II nhằm đánh giá hiệu quả của đề tài. - Phương pháp tổng hợp đánh giá: Trên cơ sở phân tích các thông tin, số liệu thu thập được, tác giả tiến hành tổng hợp, so sánh, đánh giá kết quả. VI. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI - Đề tài góp phần cung cấp cho học sinh các biện pháp ứng phó với thiên tai, đồng thời hình thành cho các em những phẩm chất, năng lực cần thiết, từ đó vận dụng kiến thức và kĩ năng đã học vào cuộc sống , đồng thời có ý thức trách nhiệm đối với việc phòng chống thiên tai cho bản thân, gia đình và xã hội. - Đề tài cung cấp cho giáo viên những kinh nghiệm trong việc thiết kế và giảng dạy các bài học theo hướng dạy học tích hợp trong môn Địa lí, từ đó góp phần gây hứng thú cho học sinh, giúp các em phát triển năng lực. Đồng thời, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh. Trang 3
  6. “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIÁO DỤC ỨNG PHÓ VỚI THIÊN TAI TRONG NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG. 1.Cơ sở lí luận. Thiên tai là hiện tượng tự nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế – xã hội ở một địa phương, một vùng, một đất nước, một khu vực hay trên toàn thế giới. Các thiên tai bao gồm bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác. 2.Thực tiễn về gia tăng thiên tai trên thế giới và Việt Nam. Báo cáo của cơ quan khí tượng Vương Quốc Anh, năm 2020 là một trong những năm nóng kỷ lục, với nhiệt độ toàn cầu tăng 1,1 độ C so với mức trung bình thời kỳ tiền công nghiệp, kéo dài số năm ấm nhất liên tiếp thêm ít nhất một năm nữa (từ năm 2015). Kèm theo đó là tính bất ổn định cao của khí quyển trên quy mô toàn cầu, khu vực. Điều đó cho thấy khả năng thiên tai khí tượng thủy văn năm 2021 sẽ khốc liệt, phức tạp và khó lường. Ở Australia cháy rừng làm 34 người chết, 8,6 triệu ha rừng, 5900 tòa nhà bị cháy, thiệt hại khoảng 4,4 tỉ AUD. Ở Trung Quốc lũ lụt làm 58 người chết, ảnh hưởng đến 54,8 triệu người, 41000 căn nhà, thiệt hại khoảng 20,7 tỉ USD. Ở Ấn Độ lở đất, lũ lụt làm hơn 900 người bị chết. Phi-lip-pin núi lủa phun trào làm 39 người chết, 300 nghìn người phải sơ tán. Bão Amphan cơn bão lớn thứ 3 kể từ năm 2019 gây thiệt hại 15 tỉ USD, thiệt hại tăng 27% so với trung bình từ năm 2000 - 2018. Các công ty bảo hiểm phải chi trả mất 30 tỷ USD… Gia tăng thiên tai ở Việt Nam. Chỉ trong 6 tháng đầu năm 2020 trên phạm vi cả nước có 186 cơn dông, lốc, 2 trận lũ quét, mưa lớn, hạn hán, tình trạng xâm nhập mặn nghiêm trọng ở Đồng Bằng Sông Cửu Long, hạn hán kéo dài ở Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Sạt lở bờ sông, bờ biển ở Đồng bằng Sông Cửu Long diễn biến tăng liên tục. Theo số liệu quan trắc của Trung tâm khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu ở Việt Nam có thể thấy rõ qua các biểu hiện đáng lưu ý sau: - Nhiệt độ: Trong khoảng 50 năm qua (1951-2000) + Nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam đã tăng lên 0,70C. + Nhiệt độ trung bình năm của 4 thập kỷ gần đây (1961-2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trước đó (1931-1960) là 0,60C. Trang 4
  7. “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” + Năm 2007, nhiệt độ trung bình năm ở cả 3 nơi trên đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931-1940 là 0,8 - 1,30C và cao hơn thập kỷ 1991 - 2000 là 0,4 -0,50C. + Dự báo nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30C vào năm 2100. - Lượng mưa: Trên từng địa điểm thì xu thế biến đổi của lượng mưa trung bình năm trong 9 thập kỷ qua (1911-2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các vùng khác nhau, có giai đoạn tăng lên và có giai đoạn giảm xuống. + Số ngày mưa phùn trung bình năm ở Hà Nội giảm dần trong thập kỷ 1981- 1990 và chỉ còn gần một nửa (khoảng 15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây. + Lượng mưa có xu thế biến đổi không đồng đều giữa các vùng, có thể tăng từ 0 đến 10% vào mùa mưa và giảm từ 0 đến 5% vào mùa khô. Tính biến động của mưa tăng lên. - Mực nước biển: Theo số liệu quan trắc trong khoảng 50 năm qua ở các trạm Cửa Ông và Hòn Dấu, mực nước biển trung bình đã tăng lên khoảng 20 cm phù hợp với xu thế chung của toàn cầu. + Mực nước biển trung bình trên toàn dải bờ biển Việt Nam có thể dâng lên 1m vào năm 2100. - Số đợt không khí lạnh: Số đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam giảm đi rõ rệt trong hai thập kỷ gần đây (cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI). Năm 1994 và năm 2007 chỉ có 15-16 đợt không khí lạnh bằng 56 % trung bình nhiều năm, trong đó có 6/7 trường hợp có số đợt không khí lạnh trong mỗi tháng mùa đông (XI-III) thấp dị thường (3/1990, 1/1993, 2/1994, 12/1994, 2/1997 và 11/1997). Một biểu hiện dị thường gần đây nhất về khí hậu trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu là đợt không khí lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài 33 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2018 gây thiệt hại lớn cho sản xuất nông nghiệp. - Bão: Trong những năm gần đây, số cơn bão có cường độ mạnh nhiều hơn, quỹ đạo bão dịch chuyển dần về các vĩ độ phía nam và mùa bão kết thúc muộn hơn, nhiều cơn bão có quỹ đạo di chuyển dị thường hơn. Việt Nam đang đối mặt với nhiều tác động của thiên tai bao gồm tác động đến cuộc sống, sinh kế, tài nguyên thiên nhiên, cấu trúc xã hội, hạ tầng kỹ thuật và nền kinh tế. Việt Nam được đánh giá là một trong 5 quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất của biển đổi khí hậu và mực nước biển dâng. Để ứng phó cần phải có những đầu tư thích đáng và nỗ lực của toàn xã hội. Các số liệu và phân tích cho thấy thiên tai có những tác động tiềm tàng đến những lĩnh vực, các địa phương và các cộng đồng khác nhau của Việt Nam. Các thảm họa từ thiên tai làm tăng khả năng bị tổn thương và tạo nguy cơ làm chậm hoặc đảo ngược quá trình phát triển. Những người nghèo nhất, thường tập trung ở các vùng nông thôn, đặc biệt ở dải ven biển và các khu vực miền núi là đối tượng chịu nguy cơ tổn thương lớn nhất do thiên tai. Trang 5
  8. “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” Khả năng tổn thương cần được đánh giá đối với từng lĩnh vực, khu vực và cộng đồng, cả hiện tại và tương lai. Khả năng tổn thương do thiên tai (bao gồm cả biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bão, xâm nhập mặn và hiện tượng khí hậu cực đoan) đối với một hệ thống phụ thuộc vào tính chất, độ lớn, mức độ biến động khí hậu và những áp lực do thiên tai mà hệ thống đó phải hứng chịu, tính nhạy cảm cũng như năng lực thích ứng của hệ thống đó. Năng lực thích ứng của một hệ thống phụ thuộc vào đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường của hệ thống đó. Tác động tổng hợp của biến đổi khí hậu đối với hệ thống càng lớn và năng lực thích ứng của hệ thống càng nhỏ thì khả năng tổn thương càng lớn. Ở Việt Nam, những lĩnh vực (đối tượng) được đánh giá là dễ bị tổn thương do thiên tai bao gồm: nông nghiệp và an ninh lương thực, tài nguyên nước, sức khoẻ, nơi cư trú, nhất là ven biển và miền núi. Các khu vực dễ bị tổn thương bao gồm dải ven biển (kể cả những đồng bằng, đặc biệt là những vùng hàng năm thường chịu ảnh hưởng của bão, nước dâng do bão, lũ lụt), vùng núi, nhất là những nơi thường xảy ra lũ quét, sạt lở đất. Có thể nói, về mặt tiêu cực, biến đổi khí hậu làm tăng tính ác liệt của thiên tai, cả về cường độ lẫn tần suất. Các cộng đồng dễ bị tổn thương bao gồm: nông dân, ngư dân (nhất là ở những khu vực dễ bị tổn thương), các dân tộc thiểu số ở miền núi, người già, phụ nữ, trẻ em và các tầng lớp nghèo nhất ở các đô thị là những đối tượng ít có cơ hội lựa chọn. Đồng bằng sông Cửu Long của nước ta là một trong ba đồng bằng trên thế giới dễ bị tổn thương nhất do nước biển dâng. Nhìn tổng thể, kinh tế - xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long sẽ chịu sự tác động trên các mặt: - Biến động trong sản xuất: Nếu không có giống mới chịu được mặn, kinh tế lúa và kinh tế vườn sẽ giảm sút ; kinh tế biển sẽ tăng trưởng nhanh nhưng chưa chắc sẽ bù đắp lại hai sự sụt giảm trên ; đầu tư trong lĩnh vực công thương nghiệp càng khó thu hút hơn. - Xây dựng kết cấu hạ tầng đã tốn kém càng tốn kém hơn. - Biến động về phân bố dân cư, đô thị và các trung tâm, cơ sở kinh tế sẽ diễn ra sự dịch chuyển trong nội vùng và ra ngoài vùng Đồng bằng sông Cửu Long. - Những biến động về môi trường tự nhiên và về kinh tế - xã hội nêu lên trên đây sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của Đồng bằng sông Cửu Long nếu không kịp thời có sự ứng phó thích hợp. Cuộc sống của hàng chục triệu người dân sẽ gặp nhiều xáo trộn lớn ; Vai trò vựa lúa cả nước, nguồn đóng góp quan trọng cho tổng kim ngạch xuất khẩu và ngân sách nhà nước mà Đồng bằng sông Cửu Long đang đảm nhiệm sẽ chịu thách thức nghiêm trọng . Nhiều khía cạnh về an ninh quốc phòng sẽ được đặt ra, trước tiên là an ninh lương thực cho cả nước. Trang 6
  9. “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” Nhiều nhà khoa học và các tổ chức quốc tế có uy tín đã xếp Việt Nam, đặc biệt là vùng Đồng bằng sông Cửu Long, nằm trong nhóm quốc gia có nguy cơ tổn thương cao do tác động của hiện tượng xâm nhập mặn và nước biển dâng. Tóm lại, thiên tai sẽ tác động lên toàn bộ hệ sinh thái vốn rất nhạy cảm của Trái Đất, gây tác động qua lại liên quan đến sự suy giảm chất lượng tự nhiên, kinh tế và xã hội. Vấn đề này làm thay đổi cán cân thực phẩm trong sinh quyển, làm mất tính đa dạng sinh học, đất và rừng bị suy kiệt. Đồng bằng sông Cửu Long sẽ bị ảnh hưởng rất rõ rệt, có thể phỏng đoán trong tương lai. Các báo cáo nghiên cứu cho thấy vùng Đồng bằng sông Cửu Long đang và sẽ chịu những tác động nghiêm trọng lên toàn bộ hệ sinh thái, cơ cấu canh tác nông nghiệp, cơ sở hạ tầng và các hoạt động xã hội - sinh kế - văn hóa… 3. Giáo dục ứng phó với thiên tai là hoạt động tạo dựng cho con người những nhận thức và kĩ năng ứng phó và hạn chế tác động của thiên tai. - Là quá trình nhận thức ra những vai trò và giá trị của tài nguyên khí hậu đối với sức khỏe của con người và sự phát triển kinh tế - xã hội, phát triển kĩ năng và thái độ cần thiết, hiểu và đánh giá đúng đắn về thiên tai để có những biện pháp ứng phó kịp thời và lâu dài. Giáo dục ứng phó với thiên tai ở trường phổ thông là một quá trình phát triển của người học thực sự hiểu biết và quan tâm trước những vấn đề về thiên tai bao gồm về kiến thức, thái độ, hành vi, trách nhiệm và kĩ năng để tự mình cùng tập thể đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề ứng phó với thiên tai trước mắt cũng như lâu dài. Gia tăng thiên tai là vấn đề nóng bỏng của Thế giới hiện đại. Thiên tai gia tăng và phức tạp, khó lường ở các châu lục, khu vực đặc biệt ở các quốc gia vùng ven biển nhiệt đới. Nhà trường đóng vai trò quan trọng đối với giáo dục ứng phó với thiên tai. Thông qua đối tượng học sinh các em có thể tác động một cách rộng rãi lên các thành viên khác của xã hội mà trước hết là các thành viên trong gia đình. Đồng thời, đây cũng là một lực lượng hùng hậu, là đối tượng quan trọng để thực hiện các biện pháp ứng phó.Vì vậy thực hiện giáo dục ứng phó với thiên tai ở nhà trường phổ thông là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững nhất. II. NỘI DUNG 1. Một số nội dung tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong dạy học môn Địa lí lớp 12. Tên bài TT Nội dung tích hợp Mục đích giáo dục học 1 Bài 6: Đất Địa hình chịu tác động Với những tác động tích cực nước nhiều mạnh mẽ của con người và tiêu cực của con người sẽ đồi núi làm cho bề mặt địa hình thay đổi => Khí hậu thay đổi => Trang 7
  10. “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” Sinh vật thay đổi Bài 8: Ảnh hưởng của Biển Nội dung cần chú ý vận dụng Thiên Đông đến thiên nhiên là ảnh hưởng của biển đến nhiên chịu Việt Nam thiên nhiên Việt Nam biểu 2 ảnh hưởng hiện qua các yếu tố thời tiết sâu sắc của khí hậu ( lượng mưa, nhiệt độ biển trung bình, độ ẩm, chế độ gió…). Bài 9, 10: Tính chất nhiệt đới ẩm, Với những biểu hiện đa dạng, Thiên gió mùa của khí hậu Việt bất thường của một số yếu tố nhiên nhiệt Nam khí hậu (thời tiết, chế độ thủy đới ẩm gió văn..) đó là những tác nhân mùa quan trọng với đời sống. 3 Phân tích những biểu hiện Ảnh hưởng của thiên của các yếu tố khí hậu: nền nhiên nhiệt đới ẩm gió nhiệt độ cao, lượng mưa đến hoạt động sản xuất và nhiều, độ ẩm lớn và các hoạt đời sống. động của gió mùa đã ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất của con người Bài 11,12: Các miền địa lí tự nhiên Tìm ra được các nguyên nhân Thiên dẫn đến sự thất thường của nhiên phân nhịp điệu mùa khí hậu, của hóa đa dòng chảy sông ngòi và tính dạng không ổn định của thời tiết là những trở ngại lớn trong quá trình sử dụng tự nhiên của mỗi miền => Nêu ra các giải pháp khắc phục. Bài 14. Sử Vấn đề sử dụng hợp lí và Hiểu được các nguyên nhân dụng hợp lí bảo vệ tài nguyên sinh làm suy giảm nguồn tài và bảo vệ vật, tài nguyên đất, tài nguyên thiên nhiên => đưa ra 5 tài nguyên nguyên nước, tài nguyên các biện pháp bảo vệ và sử thiên nhiên khoáng sản, tài nguyên du dụng hợp lí nguồn tài nguyên. lịch… Liên hệ thực tế ở địa phương 15: Bảo vệ Vấn đề bảo vệ môi Tìm hiểu các nguyên nhân, môi trường trường. Một số thiên tai đưa ra các giải pháp ứng phó 6 và phòng chủ yếu và biện pháp và thích nghi, các nội dung chống phòng chống. cần thực hiện nhằm hạn chế Trang 8
  11. “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” thiên tai tối đa những tác động xấu từ thiên tai, bảo vệ cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. Bài 32 - Phân tích ảnh hưởng của Thấy rõ các khó khăn cơ bản Bài 41 các yếu tố tự nhiên ở của từng vùng trong điều kiện từng vùng đến sự phát khí hậu có nhiều thay đổi đã triển kinh tế xã hội từ tác động không nhỏ đến cuộc trung du miền núi phía sống, sinh hoạt và sản xuât 7 Bắc - Bắc Trung Bộ- Tây của người dân địa phương với Nguyên - Đông Nam Bộ - nhiều mức độ khác nhau => Đồng bằng Sông Cửu Nêu các giải pháp thích hợp Long và Đồng bằng sông nhất trong chiến lược ứng phó Hồng. của từng vùng. Bài 42: Cần xác định rõ các thế mạnh Vấn đề trong khai thác tổng hợp phát triển nguồn tài nguyên biển đảo đi kinh tế, an đôi với việc bảo vệ, khai thác 8 ninh quốc Khai thác tổng hợp các hợp lí nguồn tài nguyên, phòng ở tài nguyên vùng biển và chống ô nhiễm môi trường Biển Đông hải đảo biển. Liên hệ thực tế ở địa và các đảo, phương trong vấn đề khai thác quần đảo. tổng hợp kinh tế biển 2. Xác định các phương pháp dạy học giáo dục ứng phó với thiên tai trong dạy học địa lí lớp 12 THPT 2.1. Cơ sở xác định các phương pháp dạy học giáo dục ứng phó với thiên tai trong dạy học địa lí lớp 12 THPT - Dựa vào mục tiêu giáo dục ở trường THPT, dựa vào mục tiêu của môn học, bài học (chủ đề) - Dựa vào nội dung chương trình sách giáo khoa, nội dung bài học mà xác định phương pháp dạy học phù hợp với nội dung bài học cũng như nội dung giáo dục ứng phó với thiên tai đã xác định. - Hệ thống các phương pháp dạy học ở trường THPT: Hiện nay có rất nhiều phương pháp dạy học; bên cạnh những phương pháp dạy học truyền thống thì nhiều phương pháp dạy học, kỹ thuật dạy học hiện đại rất phù hợp cho việc giáo dục ứng phó với thiên tai có hiệu quả như phương pháp giải quyết vấn đề, khảo sát, Trang 9
  12. “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” điều tra (nghiên cứu) thảo luận nhóm, động não, tranh luận, báo cáo, đóng vai, dự án…. - Hướng dẫn thực hiện đổi mới phương pháp dạy học: đổi mới phương pháp dạy học là phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo được hứng thú học tập cho học sinh, tận dụng được công nghệ mới nhất, khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn. Phát huy cao độ năng lực tự học của học sinh. Vì vậy cần phải kết hợp sử dụng nhiều phương pháp dạy học, ưu tiên sử dụng các phương pháp dạy học tiên tiến hiện đại. - Dựa vào quá trình nhận thức, trình độ hiểu biết của học sinh. - Dựa trên cơ sở vật chất của trường học: Hiện nay hầu hết các trường THPT đã được trang bị phòng học hiện đại, thiết bị dạy học khá đầy đủ nên khá thuận lợi trong việc lựa chọn các phương pháp phù hợp với phòng học, các phương tiện dạy học mà nhà trường hiện có. - Dựa trên năng lực của giáo viên: năng lực của giáo viên cũng đã được cải thiện nhiều qua nhiều đợt tập huấn, bồi dưỡng giáo viên nên cũng thuận lợi trong việc kết hợp sử dụng linh hoạt những phương pháp dạy học hiện nay. - Dựa trên nội dung đặc thù của giáo dục ứng phó với thiên tai, học sinh không chỉ có được những hiểu biết về thiên tai, mà phải thực sự có ý thức, thái độ đúng đắn trong vấn đề ứng phó với thiên tai hiện nay. 2.2. Các phương thức tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai. + Tích hợp toàn phần: được thực hiện khi hầu hết các kiến thức của bài học, cũng chính là các kiến thức về giáo dục ứng phó với thiên tai. + Tích hợp bộ phận: được thực hiện khi có một phần kiến thức của bài học có nội dung về giáo dục ứng phó với thiên tai. + Hình thức liên hệ: liên hệ là một hình thức tích hợp đơn giản nhất khi chỉ có một số nội dung của bài học liên quan tới nội dung về giáo dục ứng phó với thiên tai, song không nêu rõ trong nội dung của bài học. Trong trường hợp này giáo viên phải khai thác kiến thức bài học và liên hệ chúng với các nội dung về giáo dục ứng phó với thiên tai. Đây là trường hợp phổ biến nhất. 2.3. Một số phương pháp giáo dục ứng phó với thiên tai thích hợp trong dạy học địa lí lớp 12 THPT * Phương pháp giải quyết vấn đề: Là phương pháp giáo viên đặt ra trước học sinh một hay một hệ thống vấn đề nhận thức, kích thích hoạt động tư duy tích cực của các em trong giải quyết vấn đề, rút ra các kết luận cần thiết. * Kĩ thuật sử dụng Trang 10
  13. “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” Phương pháp giải quyết vấn đề được tiến hành theo các bước: - Bước 1: Xác định vấn đề (vấn đề gì cần phải giải quyết) + Phát hiện vấn đề + Trình bày vấn đề (có thể dưới các dạng: mâu thuẫn cần giải quyết, một sự lựa chọn, một nghịch lí...) - Bước 2: Giải quyết vấn đề + Nêu giả thuyết + Xác định các cách thức và kế hoạch giải quyết + Khảo sát các kế hoạch và thu thập xử lí thông tin - Bước 3: Kết luận + Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết + Hình thành kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng nếu thấy cần thiết. * Ví dụ minh họa Bài 41: Sử dụng hợp lí và bảo vệ tự nhiên ở Đồng bằng Sông Cửu Long - Bước 1: Sau khi giáo viên hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu về các bộ phận hợp thành đồng bằng Sông Cửu Long, các thế mạnh và hạn chế của vùng giáo viên đưa ra vấn đề: Theo dự báo khoảng 100 năm nữa đồng bằng Sông Cửu Long sẽ chìm ngập dưới biển. Vậy làm thế nào để đồng bằng Sông Cửu Long của nước ta không bị chìm ngập dưới biển? - Bước 2: Giải quyết vấn đề : học sinh nêu lên các giả thuyết: + Giả thuyết 1: Giảm bớt lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính. + Giả thuyết 2: Không cần quan tâm vì lúc đó chúng ta không còn sống nữa Học sinh thảo luận và giải quyết vấn đề được nêu ra trong giả thuyết. - Bước 3: Kết luận: không thể không quan tâm vì cần phải phát triển bền vững. Lúc đó bản thân không còn nhưng cần phải bảo đảm cho sự phát triển của thế hệ mai sau. Vì vậy mọi người cần có những hành động giảm thiểu các loại khí gây hiệu ứng nhà kính làm biến đổi khí hậu toàn cầu làm mực nước biển dâng cao. * Phương pháp động não: Phương pháp này kích thích người học suy nghĩ, bằng cách thu thập ý kiến khác nhau về một vấn đề nào đó mà không tiến hành đánh giá, trao đổi hay bình luận ý kiến đó. Phương pháp này cho phép làm xuất hiện một cách nhanh chóng một số ý kiến về một đề tài chung. Tuy học sinh tự do phát biểu, nhưng có nhiều ý kiến cùng hướng về một phía nhất định, tạo khả năng hình thành nên một ý kiến chung. * Kĩ thuật sử dụng Trang 11
  14. “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” Phương pháp này được thực hiện theo các bước : Bước 1: Nêu tên đề tài, chủ đề, vấn đề trước lớp hoặc trước nhóm, đưa câu hỏi kích thích suy nghĩ của học sinh. Bước 2: Yêu cầu cả lớp động não, ghi ý kiến ngắn gọn của mình bằng thẻ vào giấy nhỏ, gim lên bảng, hoặc từng học sinh trình bày ý kiến của mình trước lớp, không nhận xét, đánh giá các ý kiến đó. Bước 3: Kết luận, đánh giá: khi không còn ý kiến nào nữa, có thể nhóm các ý kiến đó lại, đánh giá khái quát về công dụng và tính khả thi. * Ví dụ minh họa - Khi dạy phần tác động của biển Đông đến địa hình và hệ sinh thái ven biển: Với sự thay đổi khí hậu toàn cầu hiện nay thì các dạng địa hình ven biển của nước ta sẽ như thế nào? yêu cầu các em động não và trả lời nhanh. - Giáo viên gọi từng học sinh trình bày ý kiến của mình trước lớp. - Giáo viên kết luận: Với sự gia tăng thiên tai hiện nay thì các dạng địa hình ven biển của nước ta cũng sẽ thay đổi: các tam giác châu với bãi triều rộng rẽ không còn, các đồng bằng thấp sẽ ngập ở dưới biển, không có các đầm, phá, địa hình xâm thực mài mòn nhiều hơn…. Như vậy, với việc sử dụng phương pháp này thì trong một thời gian ngắn học sinh có thể nảy sinh nhiều ý tưởng, nhiều giả thiết về một vấn đề nào đó. Học sinh tích cực suy nghĩ, trả lời nhanh, mạnh dạn trước tập thể. * Khi thực hiện phương pháp này giáo viên chú ý: + Vấn đề đưa ra phải được chọn lựa kỹ lưỡng. + Thực hiện vào đầu tiết học hay bắt đầu một vấn đề, nội dung giữa bài học + Ý kiến của học sinh phải được tôn trọng và tập hợp dù ý kiến chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lý. * Phương pháp tổ chức trò chơi: Trò chơi trong dạy học địa lí có tác dụng mở rộng, nâng cao hiểu biết địa lí và các kĩ năng hoạt động của học sinh. Tổ chức trò chơi tốt vừa phát huy được sự nhanh trí, tính sáng tạo, vừa rèn luyện tính tự lập và tinh thần tập thể của học sinh. Ngoài ra, hứng thú học tập, niềm tin và tình cảm của học sinh được nâng cao, môn địa lí trở nên sinh động, gần gũi thiết thực hơn đối với học sinh. Trò chơi địa lí có 2 khía cạnh: - Nội dung trò chơi là nội dung địa lí, hoặc có liên quan trực tiếp, giúp mở rộng, nâng cao kiến thức, kĩ năng địa lí đã học ở trường - Mang đầy đủ tính chất của một trò chơi: có luật chơi, cách chơi gây hứng thú và sự thi đua giữa các em, giữa các nhóm tổ. Trang 12
  15. “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” * Kĩ thuật sử dụng - Bước 1: Chuẩn bị: tùy từng trò chơi mà có sự chuẩn bị khác nhau (giấy, bút, đồ dùng cần thiết khi tổ chức trò chơi...) - Bước 2: Giáo viên đưa ra cách thức chơi (luật chơi) và hướng dẫn thực hiện. - Bước 3: Tổ chức cho học sinh thực hiện trò chơi, giáo viên làm trọng tài. - Bước 4: Kết thúc trò chơi, giáo viên nhận xét và đưa ra các kết luận phục vụ nội dung của bài học. * Ví dụ minh họa Bài 14: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Mục 1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật Sau khi giáo viên tổ chức, hướng dẫn cho học sinh nắm được hiện trạng suy giảm tài nguyên rừng và đa dạng sinh học, biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng và đa dạng sinh học. Giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện trò chơi khoảng 5 phút. - Bước 1: Giáo viên chuẩn bị một số thứ trước như: + Các khúc gỗ to, nhỏ tượng trưng cho những khu rừng với nhiều kích cỡ khác nhau. + Các con thú bằng nhựa đồ chơi tượng trưng cho các loài thú, động vật…những thứ này có kích cỡ khác nhau. - Bước 2: Giáo viên đưa ra luật chơi: lớp có 4 tổ chia làm 4 đội mỗi đội có 3 học sinh. Giáo viên là trọng tài, sau khi giáo viên hô bắt đầu các học sinh chạy lên cướp các thứ đã chuẩn bị sẵn trên bàn giáo viên, đội nào cướp được nhiều thì đội đó sẽ thắng. - Bước 3: Tổ chức thực hiện trò chơi: Giáo viên làm trọng tài hô bắt đầu các học sinh chạy lên cướp các thứ đã chuẩn bị sẵn trên bàn. - Bước 4: Kết thúc trò chơi: Khi giáo viên thấy trên bàn còn lại một vài khúc gỗ nhỏ, con thú nhỏ thì cho dừng trò chơi. Giáo viên nhận xét kết luận: Qua trò chơi chúng ta có thể thấy tài nguyên rừng của nước ta có diện tích rất lớn, tính đa dạng sinh học cao nhưng con người với mức khai thác và sử dụng như hiện nay thì tương lai không xa nguồn tài nguyên này sẽ chỉ còn lại những cây gỗ nhỏ rất nhỏ, những con thú rất nhỏ rồi dẫn đến cạn kiệt loại tài nguyên này. Mất rừng dẫn đến ô nhiễm môi sinh, hiện tượng trái đất ấm dần lên, nạn đói kém, lụt lội, nạn voi bỏ rừng về buôn làng giết hại con người, phá hoại tài sản... cũng như hủy hoại những lâm sản dưới tán rừng đã gây nên sự mất cân bằng sinh thái nghiêm trọng, dẫn đến sự biến đổi khí hậu thất thường, bão lụt, lũ quét, lở đất và phát sinh nhiều loại dịch bệnh. Theo số liệu thống kê mới nhất của Bộ Môi trường Mỹ, mỗi năm bình quân trên thế giới có khoảng 33 triệu ha rừng bị phá vì nhiều mục đích khác nhau đã tạo ra hơn 1,5 tỷ Trang 13
  16. “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” tấn CO2 vào môi trường, chiếm đến 20% lượng khí thải nhân tạo gây hiệu ứng nhà kính làm nhiệt độ Trái đất nóng lên. Người ta ước tính với nạn phá rừng như hiện nay thì tới năm 2050, có tới hai tỷ người, tức 20% dân số thế giới sẽ bị thiếu nước. Hầu hết số người chịu cảnh thiếu nước này sống tại các quốc gia đang phát triển. Mất rừng khiến tình trạng mưa lũ ngày càng trở nên khốc liệt, thảm thực vật suy giảm dẫn đến khả năng cản dòng chảy kém, lũ tập trung nhanh hơn… Vì vậy, ngay từ bây giờ chúng ta phải khai thác và sử dụng hợp lí, phải bảo vệ tài nguyên rừng đảm bảo cho sự phát triển bền vững. * Tổ chức trò chơi địa lí giáo viên nên chú ý: + Trò chơi địa lí rất đa dạng, tùy vào nội dung bài học và đặc điểm tâm sinh lí của học sinh mà tổ chức trò chơi, trò chơi tổ chức không nên quá phức tạp, hay quá đơn giản dễ gây ra nhàm chán. Sau một số trò chơi giáo viên có thể tổ chức thảo luận để nắm nội dung và rút ra ý nghĩa của nội dung trò chơi. + Trò chơi địa lí là một hình thức tổ chức hoạt động sinh động, hấp dẫn tuy nhiên cũng cần lưu ý không nên lạm dụng trò chơi dễ gây nhàm chán, trò chơi phải luôn được biến đổi phù hợp với nội dung từng bài học, với hoàn cảnh thực tế của học sinh, không chú trọng nhiều đến việc thắng thua, khuyến khích học sinh hoạt động tập thể, đề cao tinh thần đoàn kết, cộng tác, trao đổi để cùng tiến bộ. * Phương pháp tranh luận: - Là một trong những hình thức làm việc theo nhóm trong quá trình dạy học, chia nhóm ra thành các nhóm nhỏ 3 - 5 học sinh để chuẩn bị luận cứ ủng hộ hay phản đối về một vấn đề mà có nhiều cách giải quyết khác nhau. - Mỗi nhóm lần lượt cử người ra tranh luận và trình bày quan điểm, lý lẽ của mình. Đối tượng có thể chấp nhận hoặc phản bác ý kiến của người khác - Giáo viên giữ vai trò điều khiển và làm trọng tài, số học sinh còn lại làm cử tọa. * Kĩ thuật sử dụng Phương pháp này được thực hiện theo 4 bước: - Bước 1: Chọn vấn đề tranh luận và người tranh luận Chia toàn thể lớp ra thành 2 bên. Mỗi bên chọn một nhóm từ 3-5 em làm đại diện để tranh luận với nhau. Số học sinh còn lại làm cử tọa, giáo viên làm trọng tài. Giáo viên đưa ra ý kiến hay các khả năng để giải quyết và viết lên bảng. - Bước 2: Hai nhóm bốc thăm để một nhóm ủng hộ và nhóm kia làm nhóm phản đối. Mỗi nhóm đều quy định thời gian để hội ý thống nhất đưa ra các lí lẽ, mỗi người trong nhóm phải chịu trách nhiệm biện hộ cho một lí lẽ. - Bước 3: Tiến hành tranh luận Trang 14
  17. “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” - Bước 4: Kết luận đánh giá, kết thúc tranh luận, giáo viên nhận xét đánh giá kết quả của bài học * Ví dụ minh họa Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. - Bước 1: Giáo viên đưa ra chủ đề để học sinh tranh luận Trong những năm gần đây bão ở nước ta thường rất lớn (siêu bão). Nguyên nhân chính dẫn đến siêu bão là do biến đổi khí hậu toàn cầu. - Bước 2: Giáo viên chia lớp ra thành 2 bên, mỗi bên chọn 3 - 5 học sinh thành một nhóm để tranh luận với nhau. Tuần tự áp dụng theo các bước và bốc thăm để chọn bên “ủng hộ” hay “phản đối”, các nhóm hội ý thống nhất lí lẽ để tranh luận trong vòng vài phút sau đó tiến hành tranh luận. - Bước 3: Tiến hành tranh luận Giáo viên là trọng tài điều khiển giữ cho hai nhóm tiến hành sôi nổi và đúng luật định, học sinh còn lại làm cử tọa chú ý để bình chọn một cách công bằng xem nhóm nào có lí lẽ vững vàng và thuyết phục nhất. - Bước 4: Kết thúc tranh luận, giáo viên nhận xét đánh giá và đưa ra kết luận. * Phương pháp dạy học dự án: Hình thức dạy học theo dự án có thể sử dụng hiệu quả trong giảng dạy và học tập Địa lí. Hình thức dạy học này sẽ tạo điều kiện cho học sinh gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết một số vấn đề trong thực tiễn; từ đó góp phần hình thành và phát triển các năng lực của học sinh như năng lực hoạt động, tham gia, hoà nhập với cộng đồng và biết vận dụng kiến thức, kĩ năng của môn Ðịa lí để giải quyết những vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó học sinh thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lí thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả. Hình thức làm việc chủ yếu là theo nhóm, kết quả dự án là những sản phẩm hành động có thể giới thiệu được. Ví dụ minh họa: Bài 15. Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai Giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu một vấn đề giáo dục phòng chống thiên tai ở địa phương * Các bước tiến hành Bước 1: Xác định chủ đề Giáo viên chia học sinh trong lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm chọn một hoặc vài hiện tượng thiên tai thường hay xảy ra ở địa phương. Bước 2: Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc Trang 15
  18. “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” + Xác định mục đích khảo sát + Lựa chọn địa điểm khảo sát (mang tính điển hình) + Dự kiến công việc và xác định phương pháp tiến hành Bước 3: Thực hiện dự án Học sinh làm việc nhóm theo kế hoạch; các nhóm có thể làm các công việc sau: + Khảo sát thực tế, phóng vấn nhân dân và ghi chép lại các hiện tượng thiên tai thường hay xảy ra, số lần xảy ra thiên tai trong 10 hoặc 20 năm gần đây, diễn biến, hậu quả, kinh nghiệm phòng chống và khắc phục hậu quả,… + Phóng sự ảnh Ví dụ: - Chụp ảnh tư liệu về hiện tượng ô nhiễm nước, tàn phá rừng... - Sắp xếp các ảnh theo thứ tự và làm thuyết minh về phóng sự ảnh. - Làm phim về thiên tai; - Lựa chọn chủ đề; - Xây dựng kịch bản; - Quay các cảnh; - Dựng phim, lồng tiếng. Bước 4: Giới thiệu sản phẩm trước lớp - Sản phẩm của các nhóm ngoài phần bài viết, nên có thêm ảnh chụp hoặc đoạn phim minh hoạ. - Mỗi nhóm cử một đại diện lên trình bày vấn đề đã tìm hiểu. - Cả lớp thảo luận, góp ý. Bước 5: Đánh giá - Giáo viên tổng kết, đánh giá về phương pháp tiến hành, nội dung và kết quả của các vấn đề đã được nghiên cứu và trình bày của từng nhóm. Tổ chức cho học sinh tự đánh giá hoặc đánh giá lẫn nhau về kết quả làm việc của từng nhóm. Như vậy qua dự án học sinh sẽ: - Nêu được những thiên tai thường hay xảy ra ở địa phương; hậu quả của chúng; cách phòng chống và giảm nhẹ hậu quả của thiên tai. - Có khả năng điều tra, khảo sát địa phương; Phân tích, đánh giá, tổng hợp tài liệu; Viết và trình bày báo cáo về một số thiên tai thường hay xảy ra ở địa phương. Trang 16
  19. “Một số phương pháp tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong môn Địa lí lớp 12 cho học sinh THPT trên địa bàn thị xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu” - Tuyên truyền vận động người dân không chủ quan với các hiện tượng thiên tai; tuyên truyền các biện pháp để giảm nhẹ và ứng phó khi thiên tai xảy ra. Như vậy, việc xác định phương pháp dạy học thích hợp trong tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai toàn cầu thông qua môn địa lí ở trường THPT là rất cần thiết đối với mỗi giáo viên. Trong dạy học có tích hợp nội dung giáo dục ứng phó với thiên tai các phương pháp dạy học truyền thống cũng như các phương pháp dạy học tiên tiến đều có khả năng, cơ hội để giáo viên có thể sử dụng trong các tiết dạy. Dù giáo viên sử dụng phương pháp nào chăng nữa thì cũng cần chú ý và ưu tiên các phương pháp dạy học tích cực, các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. 2.4. Giáo án mẫu tích hợp giáo dục ứng phó với thiên tai trong dạy học môn địa lí 12 THPT BÀI 15: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI I. Mục tiêu của bài học: Sau bài học, HS cần 1. Kiến thức: Biết được một số vấn đề chính về bảo vệ môi trường ở nước ta: mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường (nước, không khí, đất). Biết được một số thiên tai chủ yếu và các biện pháp phòng chống. Hiểu được nội dung Chiến lược Quốc gia về bảo vệ tài nguyên môi trường. Biết được chiến lược ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu. Chiến lược Quốc gia về phòng chống rủi ro thiên tai 2. Kĩ năng: Lựa chọn tài liệu, phân tích tài liệu và liên hệ kiến thức thực tiễn Tìm hiểu, quan sát thực tế, thu thập tài liệu về môi trường. Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm. Viết báo cáo và trình bày báo cáo trước lớp. Tập kĩ năng làm việc tại hiện trường. 3. Thái độ: - Học sinh có thái độ học tập tốt, ý thức bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai, chia sẻ với nhân dân những vùng thường xuyên gặp thiên tai trên cả nước. 4. Định hướng phát triển năng lực * Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp tác * Năng lực riêng: Năng lực sử dụng bản đồ, Atlat Địa lí Việt Nam, năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, phân tích và xử lí số liệu thống kê 5. Mục tiêu của giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu toàn cầu và phòng chống thiên tai - Trình bày được đặc điểm hoạt động của một số thiên tai chủ yếu ở nước ta (đặc điểm, điều kiện hình thành, thiệt hại có thể xảy ra) Trang 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2