Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu diễn biến phát triển sức nhanh và đề xuất giải pháp nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho học sinh khối 10 THPT
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm nâng cao hiệu quả, thành tích thi đấu, tích cực tập luyện nội dung chạy ngắn cho học sinh các trường THPT, đồng thời rút ra kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy nôị dung chạy cự ly ngắn ở các năm học sau được tốt hơn. Giúp học sinh nâng cao sức khỏe, thể lực, hoàn thiện khả năng vận động và yêu thích môn điền kinh hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu diễn biến phát triển sức nhanh và đề xuất giải pháp nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho học sinh khối 10 THPT
- NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN PHÁT TRIỂN SỨC NHANH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY CỬ LY NGẮN CHO HỌC SINH KHỐI 10 THPT Môn: THỂ DỤC PHÂN I. Đ ̀ ẶT VẤN ĐỀ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN PHÁT TRIỂN SỨC NHANH VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY CỬ LY NGẮN CHO HỌC SINH KHỐI 10 THPT Môn: THỂ DỤC Tác giả: ĐƯỜNG XUÂN CHÍNH Tổ : Xã Hội Yên Thành, 2021 – Số điện thoại: 0967375199
- PHÂN I. Đ ̀ ẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Sức khoẻ không chỉ là tiền đề vô cùng quý giá của mỗi con người mà còn có ý nghĩa chiến lược của cả một dân tộc. Nó là cở sở của quá trình tăng năng suất lao động, tăng lực lượng sản xuất, là một yếu tố để bảo vệ và xây dựng Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Ngay từ thời xa xưa, TDTT đã được coi là một bộ phận của nền văn hóa chung nhằm hoàn thiện con người với phương châm: “Vận động là sức khỏe, là sự sống”. Trong quá trình tập luyện TDTT, con người sử dụng những biện pháp chuyên môn, các yếu tố tự nhiên để tạo điều kiện và điều khiển sự phát triển thể chất, góp phần nâng cao trình độ văn hóa. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vị trí công tác giáo dục thể chất như một bộ phận hữu cơ của mục tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường. Đó là một bộ phận không thể thiếu được của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Giáo dục thể chất có tác dụng tích cực tới sự hoàn thiện nhân cách, thể chất cho con người nhằm đào tạo con người mới phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và giữ vững an ninh quốc phòng. Nghị quyết Đại hội IX đặt ra những yêu cầu, thách thức về nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước những người lao động phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức. Đảng, Nhà nước ta xác định rõ tầm quan trọng của giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu quyết định sự phát triển của đất nước trong tương lai. Mục tiêu của thể thao trường học là nhằm tăng cường sức khỏe phát triển thể chất, góp phần hình thành bồi dưỡng nhân cách toàn diện cho người học. Đó là phương hướng chiến lược của thể thao trường học, trong đó đòi hỏi tất cả các mặt giáo dục phải hướng tới phát triển học sinh toàn diện tất cả các mặt: đức, trí, thể , mỹ để học sinh trở thành những người mới XHCN. Nghiên cứu quá trình diễn biến trạng thái sức khoẻ và trình độ phát triển thể lực của học sinh là một trong những cơ sở quan trọng nhất của quá trình tiến hành giáo dục thể chất, các số liệu về mặt này là tiền đề để xây dựng chương trình giáo dục thể chất cũng như kế hoạch phát triển thể thao trong nhà trường. Ngoài ra, nó còn có ý nghĩa quan trọng để đánh giá, kiểm tra chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục thể chất của từng giai đoạn trong quá trình đào tạo của nhà trường. Điền kinh là một trong nh ững môn thể thao cơ bản có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục Thể chất và huấn luyện thể thao ở nướ c ta. B ởi vì nó không chỉ hình thành vốn kỷ năng, kỹ xảo phong phú, rèn luyện ý chí, 1
- đạo đức, lối sống lành mạnh mà nó còn tạo ra cho học sinh có mộ t trình độ chuẩn bị th ể lực tốt. Điền kinh cũng là một môn thể thao hỗn hợp, bao g ồm nhi ều n ội dung, các yếu tố thể lực c ủa ng ười h ọc cũng rất đa dạng. Để họ c và hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận động phức tạp ở môn Điền kinh đòi hỏ i ngườ i học cần phải đượ c phát triển tốt các tố chất sức nhanh, s ức m ạnh, s ức b ền, mềm dẻo và năng lực phối hợp v ận độ ng. Trong nội dung ch ạy c ự ly ng ắn, m ột y ếu t ố ảnh h ưởng không nhỏ đế n thành tích của ng ười h ọc là sức nhanh. Sức nhanh c ủa con ng ười là khả năng thực hiện các hoạt động với thời gian ng ắn nh ất. Quá trình diễn biến sức nhanh là một quá trình phức tạp và chịu sự chi ph ối c ủa nhi ều y ếu t ố. Dựa trên cơ sở phân tích ý nghĩa và tầm quan tr ọng, sự m ới lạ c ủa v ấn đề cũng như tạo điều kiện cho h ọc sinh nâng cao trình độ chuyên môn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu diễn bi ến phát triển sức nhanh và đề xuất giải pháp nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn Cho h ọc sinh kh ối 10 THPT” 2. Mục đích nghiên cứu Nhằm nâng cao hiệu quả, thành tích thi đấu, tích cực tập luyện nội dung chạy ngắn cho học sinh các trường THPT, đồng thời rút ra kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy nôị dung chạy cự ly ngắn ở các năm học sau được tốt hơn. Giúp học sinh nâng cao sức khỏe, thể lực, hoàn thiện khả năng vận động và yêu thích môn điền kinh hơn. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định hoàn thành các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu diễn biến phát triển sức nhanh trong một buổi tập của học sinh THPT. Tìm hiểu thực trạng việc học tập nội dung chạy cự ly ngắn c ủa học sinh trường THPT để phân tích khó khăn và xác định tình hình chung. Đưa ra các giải pháp, các bài tập phù hợp để khắc phục khó khăn của học sinh, giúp nâng cao thành tích và hiệu quả thi đấu. Quá trình diễn biến sức nhanh là một quá trình phức tạp và chịu sự chi phối của nhi ều y ếu tố. Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu và nắm được diễn biến phát triển sức nhanh của học sinh trong buổi tập để từ đó áp dụng các bài tập phù hợp để tăng thành tích của người học. 2
- Dựa trên cơ sở nắm bắt đượ c diễn biến phát triển sức nhanh của h ọc sinh trong một bu ổi t ập, đề tài đưa ra các bài tập nhằm phát triển sức nhanh cho học sinh kh ối 10 THPT. 4. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh khối 10 các trường THPT, nhằm đưa ra một số bài tập bổ trợ kĩ thuật nâng cao thành tích cho học sinh THPT. 5. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các mục tiêu nêu trên trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: 5.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong hầu hết các công trình nghiên cứu khoa học. Phương pháp này giúp hệ thống hoá các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã thu thập, tổng hợp và phân tích các tài liệu, các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các tài liệu khoa học và kết quả nghiên cứu của các tác giả, các nhà khoa học liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đây là sự tiếp nối, bổ sung các luận cứ khoa học và tìm hiểu một cách triệt để những vấn đề liên quan. 5.2. Phương pháp quan sát sư phạm: Phương pháp này dùng để khảo sát, phân tích đánh giá khách quan thực trạng học môn điền kinh của học sinh tr ường THPT. Việc sử dụng phương pháp này còn giúp tôi có căn cứ để xác định tính hiệu quả của các bài tập đưa ra. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã quan sát trực tiếp các buổi học chạy ngắn của học sinh trường THPT. 5.3. Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi tiến hành trao đổi, phỏng vấn các giáo viên có nhiều kinh nghiệm giảng dạy môn thể dục của các trường THPT trên địa bàn . Mục đích của phương pháp này là đảm bảo tính thực tiễn và khoa học trong quá trình nghiên cứu. 5.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm: Chúng tôi sử dụng ph ương pháp này để kiểm tra thành tích chạy 60 m của học sinh THPT 5.5 Phương pháp thống kê: Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử dung phương pháp toán học thống kê để xử lý các số liệu có liên quan. Với công thức toán học tính %, X. 3
- 1 n X x ni 1 i PHÂN II. N ̀ ỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Thực trạng của vấn đề 1.1. Thuận lợi: Được ban giám hiệu nhà trường quan tâm, tạo mọi điều kiện có thể của đơn vị cho công tác giảng dạy và huấn luyện bộ môn thể dục và giáo dục thể chất trường học. Bản thân là giáo viên dạy môn thể dục qua nhiều năm, đội ngũ giáo viên giảng dạy môn thể dục ở trường là những giáo viên có kinh nghiệm và năng lực chuyên môn. Luôn đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong chuyên môn cũng như trong công tác giáo dục học sinh. Học sinh ngoan, có tác phong, ý thức kỷ luật và chấp hành tốt nội qui của nhà trường. Hiện nay việc giáo dục thể chất cho học sinh trong nhà trường đang phát triển được nhiều tổ chức xã hội và gia đình quan tâm. Ý thức tập luyện của học sinh đã hình thành từ những năm trước thông qua sự giáo dục, nhắc nhở của giáo viên trong nhà trường. 1.2. Khó khăn: Cơ sở vật chất nhà trường phục vụ cho tập luyện và thi đấu môn điền kinh còn hạn chế, chưa thực sự đầu tư. Số học sinh tham gia tập luyện và đam mê nội dung điền kinh còn ít, đa số là những em học sinh có năng khiếu. Học sinh xuống sân còn chưa tự giác tập luyện. Bên cạnh đó, vẫn còn một số em học sinh xem nhẹ việc học thể dục. 1.3. Cơ sở khoa học xây dựng một buổi tập: Một buổi tập riêng biệt tương đối hoàn chỉnh là một khâu của quá trình giáo dục thể chất. Nhìn chung các buổi tập rất đa dạng, song tất cả các hình thức tập luyện đó đều được xây dựng trên cơ sở một số quy luật chung. Nắm được những quy luật đó sẽ giúp người giáo viên giải quyết những nhiệm vụ giáo dục giáo dục hợp lý và có hiệu quả nhất. 4
- Vấn đề cần thiết ở đây là hiểu rõ mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức của một buổi tập. Nội dung chuyên môn của các bài tập là nhằm hoàn thiện thể chất của người tập. Hình thức một buổi tập bao gồm: Quan hệ giữa các phần của buổi tập, trình tự thực hiện các bài tập, biện pháp tổ chức hoạt động …. Điều kiện cơ bản để tiến hành một buổi tập có hiệu quả là hình thứ c phải phù hợp với nội dung c ủa bu ổi t ập. Tùy thuộc vào nộ i dung cụ thể của buổi tập mà phân phối thời gian theo t ừng ph ần bu ổi t ập, gi ữa v ận độ ng và nghỉ ngơi … hợp lý. Kết hợp tốt hình thức với nội dung buổi tập thì hình thức sẽ đảm bảo cho ngườ i h ọc ho ạt độ ng có hiệu quả. Trong tập luy ện, việc áp dụng thườ ng xuyên một hình thức nhất định sẽ ảnh hưở ng đế n việc hoàn thiện trình độ chuẩn bị thể l ực ng ười h ọc. Hình thức buổi tập có ảnh hưởng tích cực đến nội dung và kết quả tập luyện. Vì vậy trong một buổi tập cần quan tâm đúng mức đến hình thức, cơ cấu tổ chức buổi tập. 1.4. Cấu trúc buổi tập. Dựa trên những vùng biến đổi cơ bản của năng lực hoạt động trong khuôn khổ mỗi buổi tập và xuất phát từ những đặc điểm tổ chức theo tuần tự hoạt động của người tập, tôi chia mỗi buổi tập thành 03 phần: Phần chuẩn bị, phần cơ bản và phần kết thúc. Việc phân chia thành từng phần có ý nghĩa quan trọng, tạo điều kiện để thực hiện và hoàn thành các hoạt động tốt nhất. Song cơ cấu của buổi tập không chỉ phụ thuộc vào trình tự biến đổi tự nhiên năng lực hoạt động trong quá trình tập luyện mà còn phụ thuộc vào những quy luật riêng của quá trình giảng dạy và giáo dục. Trong khuôn khổ mỗi buổi tập, người dạy th ường đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ như giảng dạy các động tác, giáo dục tố chất thể lực, …. Việc giải quyết các nhiệm vụ này cần tiến hành hợp lý. Những nhiệm vụ không khó khăn lắm đối với người tập đượ c đưa vào phần chuẩn bị và phần kết thúc của buổi tập, còn các nhiệm vụ chính đượ c đưa vào phần cơ bản. Nhờ vậy mà yêu cầu chung về mặt phương pháp đượ c giải quyết, đảm bảo đượ c năng lực hoạt động của người tập ở mức tốt nhất. 1.5. Mối quan hệ giữa sức nhanh, sức mạnh và sức bền. Trong quá trình tập luyện TDTT có hệ thống tất cả các yếu tố thể lực đều được phát triển. Sức nhanh, sức mạnh, s ức b ền đều có nhiều cơ sở sinh lý chung. Vì vậy hoàn thiện các tố chất vận động này bao giờ cũng kèm theo sự hoàn thiện các tố chất vận động khác. 1.5.1. Mối quan h ệ gi ữa s ức nhanh và sức mạnh. 5
- Giữa hoạt động sức mạnh và tốc độ có liên quan chặt chẽ với nhau. Phát triển sức m ạnh có ảnh hưở ng đến sức nhanh. Trong nhi ều môn thể thao kết qu ả ho ạt động không chỉ phụ thuộc vào sức nhanh hay s ức m ạnh riêng lẻ mà phụ thuộc vào sự phối hợp giữa 2 t ố ch ất. Sức nhanh của con ng ười có thể phát huy tối đa trong một động tác nào đó không chỉ phụ thuộc vào tần số động tác mà còn phụ thuộc vào nhân tố khác như: Sức mạnh động lực, độ linh hoạt của khớp, mức độ hoàn thiện kỹ thuật. Do đó muốn phát triển sức nhanh, ng ười ta ph ải rèn luyện sức mạnh và kỹ thuật trong quá trình giáo dục tốc độ. Vì vậy trong thực tiễn người ta sử dụng rộng rãi các bài tập sức mạnh để nâng cao tốc độ. Trong quá trình rèn luyện sức mạnh để phát triển tốc độ thì sức mạnh đơn thuần đượ c nâng cao và phát huy đượ c sức mạnh lớn trong điều kiện vận động nhanh. Để rèn luyện sức mạnh tốc độ ngườ i ta sử dụng phương pháp nỗ lực cực đại, nhưng phải thực hiện với biên động tác cực đại và kết hợp giữa bài tập sức mạnh tốc độ với bài tập sức mạnh đơn thuần, trong đó bài tập sức mạnh đơn thuần chỉ là cơ sở ban đầu và sau đó chỉ là bài tập sức mạnh tốc độ . 1.5.2. Mối quan h ệ gi ữa s ức nhanh và sức bền. Trong tập luy ện th ể thao n ếu ch ỉ có sức bền không thôi thì không có ý nghĩa vì kết quả tập luyện đượ c đánh giá bằng thời gian bài tập, kết quả tập luyện tốt khi rút ngắn đượ c thời gian thực hi ện bài tập. Ở những bài tập này, sức nhanh đượ c thể hiện ở giai đoạn nướ c rút cuối cùng. Vì vậ y ở những môn thể thao này phải kết hợp giáo dục sức bền với tốc độ tạ o thành sức bền tốc độ. Để có sức bền tốc độ tố t thì cầ n thiết phải kết hợp với giáo dục sức mạnh nh ư v ậy mới th ắng đượ c lực cản bên ngoài dễ dàng và thực hiện động tác nhanh trong th ời gian kéo dài. Nói chung trong quá trình giảng dạy thể dục thì ngườ i ta không giảng dạy riêng 1 tố chất thể lực nào, mà luôn luôn kết hợp giáo dục các tố chất thể lực với nhau : Nhất là 3 tố chất sức nhanh, s ức m ạnh, s ức b ền. Tuy nhiên tuỳ từng loại mà bài tập mà người ta chú trọng tới sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền hay sức bền t ốc độ. 2. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm Như chúng ta đã biết, thể dục là môn học có tính chất đặc thù riêng, nó khác các môn văn hóa ở chỗ giảng dạy ngoài trời, học sinh tiếp xúc trực tiếp với điều kiện ngoại cảnh như nắng, gió, ánh sáng, không khí… Vậy trong quá trình giảng dạy người giáo viên đóng vai trò chủ đạo tổ chức, điều khiển và sắp xếp hợp lý các nội dung và lượng vận động phù hợp 6
- với nguyên tắc sư phạm chung . Tác động của buổi tập phải toàn diện về các mặt giáo dưỡng, giáo dục sức khỏe. 2.1. Vị trí môn Điền kinh trong hệ thống Giáo dục Thể chất ở Việt Nam. Giáo dục tố chất th ể l ực là một phạm trù gồm nhiều vấn đề đa dạng và phức tạp. Để học và hoàn thiện các kỹ năng, kỹ xảo vận độ ng của các môn thể thao đòi hỏi ngườ i học cần phải đượ c phát triển tốt các các tố chất sức nhanh, sức m ạnh, s ức b ền, m ềm d ẻo và khả năng phối hợp vận độ ng. Vì vậy ngườ i học cần ph ải có sự chuẩn bị nhiều tố chất th ể l ực khác nhau. Mỗi tố chất th ể l ực là một phạm vi rộng lớn c ủa nhi ều v ấn đề . Điền kinh là một trong nh ững môn thể thao cơ bản có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục Thể chất và huấn luyện thể thao ở n ước ta. Nó giữ vị trí chủ yếu trong chương trình giáo dục thể chất ở trường học, trong chương trình huấn luyện thể lực cho lực lượng vũ trang nhân dân và trong chương trình thể thao cho mọi người. Bởi vì nó không chỉ hình thành vốn kỷ năng, kỹ xảo phong phú, rèn luyện ý chí, đạo đức, lối sống lành mạnh mà nó còn tạo ra cho học sinh có một trình độ chuẩn bị thể l ực tốt. Tập luyện Điền kinh một cách có hệ thống và khoa học có tác dụng tốt trong việc tăng cường và củng cố sức khỏe cho con người, là cơ sở để phát triển thể lực toàn diện, tạo điều kiện để nang cao thành tích các môn thể thao khác. Sự đa dạng của các bài tập Điền kinh và mức độ tác động của lượng vận động giúp cho người tập dễ dàng điều chỉnh và lựa chọn hình thức tập luyện phù hợp với lứa tuổi, giới tính, đặc điểm cá nhân. 2.2. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề: Ban đầu giáo viên thực hiện chương trình giảng dạy chung cho 2 nhóm với cùng một giáo án theo chương trình chuẩn. Đối với giáo viên trong quá trình giảng dạy: Sử dụng phương pháp sư phạm chung: + Phương pháp phân tích và giảng giải, kết hợp làm mẫu thị phạm + Phương pháp trực quan trực tiếp, gián tiếp. Đối với học sinh: Thực hiện và tập luyện theo các yêu cầu của bài học, nhiệm vụ của giáo viên đề ra. 3. Đặc điểm phát triển hình thái, tâm sinh lý. 3.1. Đặc điểm phát triển hình thái: 7
- * Hệ xương: Ở lứa tuổi này hệ xương tiếp tục cốt hóa và phát triển mạnh, cột sống tương đối đã ổn định, hình dáng, xương chi trên, xương chi dưới, xương hông,… vẫn chưa được cốt hóa hoàn toàn nên dễ bị biến dạng. Xương chậu của nữ to và yếu hơn của nam, vì vậy không nên cho nữ tập luyện với khối lượng và cường độ lớn như nam. * Hệ cơ: Ở lứa tuổi này do hệ xương và cơ phát triển mạnh nên năng lực vận động được nâng cao. Do hệ cơ phát triển mạnh nên các em rất hiếu động, thích dùng các hoạt động về lực và dùng sức chứ không thích các hoạt động tỉ mỉ, khéo léo,… Cơ bắp và các nhóm cơ lớn phát triển tương đối nhanh như cơ đùi, cơ cánh tay,… các cơ nhỏ như cơ bàn tay phát triển chậm hơn. Ở nữ dưới lớp da phát triển mỡ nên phần nào ảnh hưởng đến sức mạnh. 3.2. Đặc điểm tâm lý sinh lý Ở lứa tuổi học sinh THPT (từ 15 tuổi), hoạt động học tập là hoạt động cơ bản thu hút nhiều thời gian và công sức. Do các môn học có nội dung kiến thức ngày càng nâng cao, phương thức giảng dạy học tập của thầy và trò có nhiều thay đổi, mỗi giáo viên đều có những nét riêng về trình độ chuyên môn và cách xử thế, nên đòi hỏi các em phải cố gắng nỗ lực tập trung nhiều công sức, thời gian và trí tuệ. Thời kỳ này là thời kỳ quá độ để trở thành người lớn, các em rất thích tò mò, ham học hỏi, trí nhớ có nhiều biến đổi căn bản, năng lực ghi nhớ có chủ định tăng lên rõ rệt, cách thức ghi nhớ được cải tiến, hiệu xuất ghi nhớ cũng được tăng lên. Tính hệ thống trong việc thu lượm tri thức được tăng lên nhờ việc thiết lập những mối liên tưởng ngày càng phức tạp và sâu sắc. Sự phát triển của các em ở giai đoạn này là rất phức tạp, đời sống tâm lí có nhiều mâu thuẫn, nhiều thay đổi đột ngột khiến cha mẹ và thầy cô đôi lúc phải ngạc nhiên và cảm thấy khó xử, vì thế cần phải có thái độ tế nhị và khéo léo. Tình cảm của các em sâu sắc và phức tạp, dễ xúc động, dễ bị kích thích nhiều do bị ảnh hưởng của quá trình phát dục và thay đổi một số cơ quan nội tạng, nhiều khi còn do hoạt động thần kinh không cân bằng, các quá trình hưng phấn quá mạnh đã khiến các em không tự kiềm chế được. Các em rất nhạy cảm với những đánh giá của những người xung quanh về bản thân các em. Vì vậy, đôi khi chỉ một thành công ngẫu nhiên mà được mọi người chú ý cũng có thể làm cho các em tự đánh giá cao về mình sinh ra tự kiêu, tự mãn, ngược lại cũng có thể gây cho các em có tính tự ti, nhút nhát,… Trong quá trình học tập cũng như trong tập luyện nếu thầy cô hay cha mẹ có những nhận xét đánh giá không đúng, không công bằng, các em dễ có những phản ứng mãnh liệt. Nói chung sự phát triển của các em trong giai đoạn này có nhiều biến đổi về tâm sinh lý cần hướng dẫn giúp các em có những nhận xét đúng về bản thân, cần có những biện pháp thích hợp để động viên khuyến khích các em trong học tập cũng như tập luyện TDTT … 4. Nguyên lý kỹ thuật trong nội dung chạy cử ly ngắn 8
- Chạy ngắn tưởng chừng là môn thể thao đơn giản nhưng luôn đòi hỏi người tập áp dụng theo đúng kỹ thuật nhất định để có thể giành được thành tích tốt nhất. Kỹ thuật chạy cự ly ngắn được chia thành từng giai đoạn khác nhau cụ thể như sau. Chạy ngắn hay còn được gọi với cái tên phổ biến là chạy nước rút, được mệnh danh là môn thể thao tốc độ cơ bản trong điền kinh. Khi chạy ở cự ly này, cần phải quan tâm đến 4 giai đoạn cơ bản gồm xuất phát, chạy lao, chạy giữa quãng và về đích. 4.1. Kỹ thuật xuất phát Khi nhận được hiệu lệnh vào chỗ, đứng thẳng trước bàn đạp rồi dần hạ người xuống, chống hai tay về phía trước, mắt nhìn phía trước. Sau đó, tiếp tục chuyển trọng tâm về phía trước, nâng mông cao, vai nhô về phía trước để chuẩn bị tư thế sẵn sàng. Khi có hiệu lệnh chạy, bắt đầu chạy lao về phía trước với những bước chạy dài. 4.2. Kỹ thuật chạy bộ giữa quãng Để đảm bảo kỹ thuật chạy ngắn đúng cách, giai đoạn chạy giữa quãng cũng giữ vai trò vô cùng quan trọng. Ở giai đoạn này, bạn cần chú ý giữ vững tốc độ đang được duy trì trước đó. Ở giai đoạn này, các bạn cần lưu ý rằng do tốc độ chạy chủ yếu phụ thuộc vào hiệu quả mỗi cú đạp sau. Thế nên cần duy 9
- trì động tác này đảm bảo nhanh, mạnh, đúng hướng. Ở thời điểm chân chạm xuống đất, các bạn cần di chuyển vai và hông mạnh về trước, hai tay nắm hờ. 4.3. Giai đoạn về đích Khi đã gần tới đích, cần dồn toàn bộ sức lực cho việc duy trì tốc độ, tập trung ở khoảng cách 1520m gần đích. Tốt nhất nên ngả người về phía trước nhiều hơn giúp tận dụng hiệu quả của việc đạp sau. Ngoài ra, do việc hoàn thành cự ly 100m chỉ được tính khi có một bộ phận của thân trên chạm vào mặt phẳng thẳng đứng có chứa vạch đích. Thế nên, những bước chạy cuối cùng giữ vai trò vô cùng quan trọng và nên lưu ý chủ động gập thân trên về trước để chạm ngực vào dây đích. Với việc chạy bộ ở cự ly ngắn, nhiều người vốn lầm tưởng r ằng vi ệc nhảy về đích sẽ mang đến hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, đây là quan điểm hoàn toàn sai lầm bởi việc nhảy lên giúp có thể chuyển động về phía trước nhưng tốc độ sẽ chậm dần đều. Thế nên trong trường hợp này, cần chạy thêm vài bước sau khi về đích để giữ cơ thể trong trạng thái cân bằng, tránh dừng lại đột ngột sẽ bị ngã và va chạm với những người khác. 10
- 5. Công tác GDTC ở trường THPT . Tăng cường thể chất, sức khỏe cho học sinh, giúp học sinh nắm vững tri thức cơ bản và kỹ năng kỹ xảo của vận động thể dục thể thao, tạo thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách khoa học. Truyền thụ tri thức cần thiết cho học sinh, bồi dưỡng thói quen vệ sinh tốt, hướng dẫn học sinh phòng ngừa bệnh tật, bảo vệ tăng cường sức khỏe tâm sinh lý. Thông qua thể dục, tiến hành giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh, tạo nên phong cách đạo đức tốt đẹp, cao thượng. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY CỬ LY NGẮN CHO HỌC SINH KHỐI 10 THPT 2.1. Diễn biến phát triển sức nhanh trong một buổi tập. 2.1.1. Cơ sở lý luận xây dựng cấu trúc giờ tập cho học sinh Dựa vào các kết quả nghiên cứu sinh lý vận động, các nhà lý luận đã đề xuất cấu trúc một buổi tập. Theo đó, cơ sở khoa học để xác định cấu trúc buổi tập là quy luật biểu diễn khả năng hoạt động trong tập luyện. Nghiên cứu khả năng hoạt động tập luyện trong buổi tập là vấn đề rất quan trọng trong tập luyện. Vì nếu không nắm được trạng thái sinh lý người tập thì không thể điều khiển được sự phát triển của nó một cách hữu hiệu. Kết quả nghiên cứu việc theo dõi mạch đập của người tập (nhịp tim); nghiên cứu diễn biến tâm lý trong buổi tập (sự chú ý, trạng thái cảm xúc, phản xạ …); kết quả về tiêu hao năng lượng, các chỉ số sinh hóa khác cho phép biểu diễn trực quan diễn biến khả năng hoạt động thể lực theo sơ đồ sau: Sơ đồ trên cho thấy, vào đầu buổi tập năng lực hoạt động tăng dần, sau đó ổn định tương đối ở mức đã đạt được và vào cuối buổi tập năng lực hoạt động giảm xuống. Khả năng hoạt động thể lực của người tập trong buổi tập chia làm 03 giai đoạn: Giai đoạn 1: Tăng dần (vùng I, vùng II). Giai đoạn 2: Ổn định tương đối (vùng III). Giai đoạn 3: Giảm dần (vùng IV). 11
- Vào đầu buổi tập thì các chức năng sinh học trong cơ thể tăng dần, hoạt tính các chức năng trong cơ thể tăng lên, cảm giác sẵn sàng tập luyện cũng tăng dần. Mức độ tăng lên của các chỉ số trên phụ thuộc vào ý nghĩa, tầm quan trọng của buổi tập, vào từng loại hình thần kinh và kinh nghiệm tổ chức của người dạy. Trong vùng III, sau khi đạt tới mức cần thiết, khả năng hoạt động thể lực được duy trì ở mức tương đối ổn định trong một thời gian nào đó. Tính chất giao động có thể khác nhau và phụ thuộc vào tính chất của hoạt động phải hoàn thành, vào những đặc điểm sinh lý, sinh hóa, tâm lý và vào điều kiện thực hiện hoạt động. Trong vùng IV, bắt đầu xuất hiện sự giảm sút khả năng hoạt động thể lực do mệt mõi gây ra. Đó là quy luật tất yếu đòi hỏi phải chuyển dần mức độ hoạt động về trạng thái nghỉ ngơi, tạo điều kiện để hồi phục. Trên đây là những nét khái quát về diễn biến khả năng hoạt động thể lực trong buổi tập TDTT. Những bi ến đổi như vậy mang tính chất quy luật chung cho mọi hoạt động thể lực, cho tất cả các buổi tập TDTT. Vì vậy cần phải nắm và vận dụng để tổ chức một buổi tập có hiệu quả cao. 2.1.2. Diễn biến phát triển sức nhanh trong buổi tập của nhóm Giờ tập cũng như các buổi tập luyện khác đều có cơ sở chung gồm 3 phần: Phần chuẩn bị, ph ần c ơ b ản và phần kết thúc. Tùy thuộc vào những nhiệm vụ cụ thể của giờ t ập mà lập kế hoạch giờ tập cho phù hợp. Phần chuẩn bị ngoài việc phải ổn định được việc tổ chức người tập như: Ổn định trật tự, chuẩn bị dụng cụ …. phải chuẩn bị về mặt chức năng cơ thể để bước vào hoạt động cơ bản. Để đạt được nhiệm vụ này thì cần thiết phải nhờ vào các bài tập có lượng vận động nhẹ, không đòi hỏi thời gian thực hiện dài. Các nhiệm vụ nặng nhất của buổi tập được giải quyết trong phần cơ bản. Về nghuyên tắc, những nhiệm vụ phức tạp nhất liên quan đến việc tiếp thu nội dung mới, đến những động tác phối hợp phức tạp thường được giải quyết ngay ở đầu phần cơ bản của giờ tập. Các buổi tập nhằm phát triển thể lực chung thì các bài tập nhằm phát triển các tố chất thể lực thường được tiến hành theo trình tự sau: Các bài tập tốc độ, các bài tập sức mạnh, các bài tập sức bền. Trình tự thực hiện các bài tập khác nhau trong giờ học không phải là chuẩn mực mà cần phải thay đổi sao cho người tập thể hiện năng lực hoạt động cao trong các trạng thái cơ thể khác nhau. 12
- Cơ cấu phần cơ bản của giờ tập khá phức tạp; các bài tập bổ trợ, các bài tập cơ bản và các bài tập khác được luân phiên nhau một số lần. Để nâng cao trạng thái cảm xúc của người tập và kích thích việc biểu hiện các tố chất thể lực, ngoài các phương pháp tập luyện có định mức chặt chẻ có thể sử dụng phương pháp trò chơi và thi đấu. Để nghiên cứu diễn biến sức nhanh trong một buổi tập, chúng tôi tiến hành kiểm tra và lấy số liệu nội dung chạy 60 m của học sinh THPT. Kết quả thể hiện ở bảng 1: Bảng 1: Thành tích chạy 60m (sau khi khởi động xong, phần đầu phần cơ bản) của học sinh THPT T Ngày Lần Lần Lần Lần Lần Họ và tên Lần 6 T sinh 1 2 3 4 5 6”6 6”5 6”5 6”6 6”5 1 Trần Văn Hải 12/5/05 6”59 3 7 0 7 7 6”8 6”7 6”8 6”9 6”8 2 Nguyễn Đình Cường 7/10/05 6”93 6 2 2 1 6 7”1 6”6 6”7 6”9 6”8 3 Nguyễn Thành Chung 12/02/04 6”93 4 9 8 3 5 6”6 6”5 6”4 6”5 6”5 4 Lê Minh Nhật 2/3/2005 6”40 4 0 4 0 9 Nguyễn Đình 6”8 7”0 6”8 6”9 6”9 5 23/02/05 6”80 Cường 8 4 1 9 0 7”1 6”8 7”0 6”7 6”7 6 Trương Văn Thành 01/01/05 6”75 8 4 5 7 5 6”8 6”9 6”8 6”7 6”8 7 Lê Minh Nhật 8/10/05 6”66 7 1 8 6 5 6”8 6”7 6”6 6”9 6”6 8 Nguyễn Đăng Trí 25/2/05 6”60 8 8 8 9 5 6”5 6”7 6”5 6”4 6”4 9 Phạm Văn Đồng 15/09/05 6”30 0 9 1 1 0 6”5 6”5 6”7 6”6 6”4 10 Nguyễn Trung Kiên 19/07/05 6”40 1 6 1 0 0 6”4 6”8 6”6 6”5 6”5 11 Nguyễn Minh Thuý 28/04/05 6”60 3 2 2 1 9 6”2 6”6 6”7 6”7 6”5 12 Nguyễn Doãn Văn 10/03/05 6”52 6 5 5 6 0 7”3 7”4 7”2 6”5 6”2 13 Hồ Thái Cảng 22/5/05 6”30 0 3 9 9 1 6”7 6”8 6”4 6”3 6”1 14 Đào Đình Cường 07/07/05 6”52 3 7 8 9 9 13
- 7”0 6”8 6”8 6”9 6”8 15 Hồ Văn Đạt 9/4/05 6”80 5 3 6 8 5 7”2 7”0 7”0 6”7 6”5 16 Trần Đình Hùng 23/08/05 7”01 4 1 6 7 8 7”2 7”0 6”8 6”8 6”8 17 Trần Văn Phê 15/10/05 6”70 4 2 3 1 0 7”0 7”1 6”7 7”0 7”0 18 Hồ Hữu Thuần 10/08/05 6”78 9 6 1 0 1 7”1 6”6 6”6 6”8 6”8 19 Trần Xuân Trường 6/8/05 6”75 7 9 5 1 0 6”8 6”5 6”5 6”6 6”5 20 Nguyễn Minh Vương 9/4/05 6”55 9 4 0 0 0 6”7 6”9 6”8 6”7 6”5 21 Nguyễn Văn Đông 21/05/05 6”97 9 1 1 5 0 7”0 7”1 7”0 6”9 6”8 22 Đinh Thanh Hiến 10/10/05 6”89 0 3 8 9 0 7”2 7”0 7”2 7”3 7”3 23 Đàm Quang L ập 9/3/05 7”30 9 5 8 0 1 6”9 6”9 6”9 6”5 6”5 24 Lê Trọng Phú 25/02/05 6”67 7 2 3 3 5 6”8 6”9 6”9 6”4 6”4 25 Phan Cảnh Sơn 12/4/05 6”43 1 0 3 2 2 6”9 6”6 6”7 6”5 6”5 26 Nguyễn Vũ Tiến 1/4/05 6”53 9 9 7 1 2 6”8 6”7 6”6 6”3 6”3 27 Hoàng Sỹ Dũng 10/3/05 6”69 9 0 9 8 9 7”1 6”9 6”8 6”7 6”3 28 Phan Văn May 11/1/05 6”70 9 3 9 5 9 7”2 7”4 6”9 6”8 6”9 29 Nguyễn Tuấn Thắng 4/9/05 7”34 7 9 1 2 9 6”7 6”6 6”3 6”1 6”4 30 Lê Văn Tuân 7/6/05 6”34 0 0 6 9 0 6”5 6”3 6”7 6”6 6”6 31 Trần Văn Lợi 2/2/05 6”17 8 4 3 0 0 7”5 7”0 7”0 6”9 6”8 32 Hoàng Tấn Tín 15/10/05 6”81 9 3 1 4 0 7”0 6”4 6”8 6”5 6”5 33 Hồ Văn Dũng 17/12/05 6”67 8 9 5 2 1 6”7 6”7 6”7 6”6 6”6 34 Lê Đức Quang 18/04/05 6”51 0 5 5 9 5 6”7 6”6 6”3 6”1 6”2 35 Lê Trung Tân 20/10/05 6”49 2 3 6 7 2 14
- 6”4 6”6 6”6 6”3 6”3 36 Hoàng Văn Thiện 10/7/05 6”40 1 4 1 9 5 6”7 6”6 6”2 6”5 6”6 37 Mai Việt Ty 27/11/05 6”65 7 1 3 8 0 Phạm Xuân 7”2 7”1 6”6 7”0 7”0 38 Vũ 15/08/05 7”08 Hoàng 3 8 1 7 8 6”9 7”0 6”8 6”9 7”0 39 Nguyễn Sỹ Cường 8/1/05 6”87 1 1 8 2 0 6”9 6”5 6”6 6”5 6”5 40 Trần Văn Hải 12/2/05 6”39 8 8 1 2 0 6 6”74 Thành tích trung bình sau 6 lần chạy 60 m của học sinh THPT (sau khi khởi động xong, bước vào phần đầu phần cơ bản): 6”74 2.2. Đề xuất giải pháp nâng cao thành tích chạy cự ly ng ắn c ủa h ọc sinh khối 10 THPT. 2.2.1. Một số bài tập phát triển thể lực chuyên môn (sức nhanh) cho học sinh THPT Dựa trên cơ sở của đề tài và tình hình thực tế. Tôi đã lựa chọn một số bài tập nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn học sinh THPT. Gồm các bài tập sau: Chạy 30m tốc độ cao Mục đích: Phát triển sức nhanh. Yêu cầu: Chạy 100% s ức t ối đa. Gánh tạ trọng lượ ng nh ỏ ch ạy đạp sau. Mục đích: Phát triển sức m ạnh chuyên môn. Yêu cầu: Thực hiện đạp sau bằng nửa bàn chân trướ c, chân đạ p sau phải thẳng. Đứng trên hố cát bật nhảy liên tục. Mục đích: Phát triển sức m ạnh chuyên môn. Yêu cầu: Hai tay chông hông, bật nh ảy tích cực. Gánh tạ đòn đứng lên ngồi xuống. 15
- Mục đích: Phát triển sức b ật. Yêu cầu: Ng ồi xuống t ừ t ừ, ng ồi ½, đứng lên nhanh và kiễng mũi chân. Bật cóc. Mục đích: Phát triển sức m ạnh chuyên môn. Yêu cầu: Hai tay ch ống hông, bật căng cơ lưng. Đi chân vịt. Mục đích: Phát triển sức m ạnh chuyên môn. Yêu cầu: Hai tay chông hông, bướ c càng dài càng tốt. Chạy biến tốc. Mục đích: Phát triển sức m ạnh chuyên môn. Yêu cầu: Đườ ng thẳng chạy nhanh, đườ ng vòng chạy chậm. Bảng 2: Kết sử dụng các bài tập nhằm phát triển sức nhanh cho học sinh khối 10 THPT. Cần thiết Không cần thiết TT Bài tập Số Số người % người % đồng ý đồng ý 1 Chạy 30 m tốc độ cao 20 100% 0 0% Gánh tạ trọng lượng 2 18 90% 2 10% nhỏ chạy đạp sau Đứng trên hố cát bật 3 16 80% 4 20% nhảy liên tục Gánh tạ đòn đứng lên 4 16 80% 4 20% ngồi xuống 5 Bật cóc 19 95% 1 5% 6 Đi chân vịt 12 60% 9 40% 16
- 7 Chạy biến tốc 17 85% 3 15% Qua kết quả ở bảng 02, Tôi thấy: Chạy 30 m tốc độ cao: 100% số người được hỏi cho rằng cần thiết sử dụng bài tập này để phát triển sức nhanh; Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau: Đây là một bài tập bổ trợ phát triển sức đạp của chân đạp sau. 90% số người được hỏi cho rằng cần thiết sử dụng bài tập này để phát triển sức nhanh; Đứng trên hố cát bật nhảy liên tục: Đây là một bài tập nhằm phát triển sức bật của chân. Những người được hỏi cho rằng cần thiết sử dụng bài tập này để phát triển sức nhanh với tỷ lệ 80%; Gánh tạ đòn đứng lên ngồi xuống: là bài tập nhằm phát triển cơ đùi. 80% số người được hỏi cho rằng cần thiết sử dụng bài tập này để phát triển sức nhanh; Bật cóc: bài tập này có tác dụng phát triển sức bật của chân. 95% cho rằng cần thiết sử dụng bài tập này; Đi chân vịt: 60% cho rằng cần thiết sử dụng bài tập này; Chạy biến tốc: Những người được phỏng vấn cho rằng cần thiết sử dụng bài tập này với tỷ lệ 85 %. 2.2.2. Đề xuất một số bài tập nhằm phát triển sức nhanh cho sinh THPT Qua kết quả nghiên cứu ở nhiệm vụ 1, qua nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu thực tế chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số bài tập nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn của học sinh Khối 10 THPT. Các bài tập như sau: Bài tập 1: Chạy 30 m tốc độ cao; Đứng trên hố cát bật nhảy liên tục; Chạy biến tốc. Bài tập 2: Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ cao; Bật cóc. Bài tập 3: Chạy 30 m tốc độ cao; Bật cóc; Chạy biến tốc. Bài tập 4 : Chạy 30 m tốc độ cao; Gánh tạ đòn đứng lên ngồi xuống; Chạy biến tốc. Bài tập 5: Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ cao; Đứng trên hố cát bật nhảy liên tục. Bài tập 6: Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ cao; Đi chân vịt. Để đánh giá tính khả thi của các bài tập đưa ra, chúng tôi tiến hành phỏng vấn 20 giáo viên (GV) giảng dạy th ể d ục t ại Ngh ệ An. K ết qu ả đượ c trình bày ở bảng sau 3: 17
- Bảng 3: Kết qu ả ph ỏng vấn nh ững h ệ th ống bài tập nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ng ắn cho học sinh THPT. Thang điểm 5 Hệ thống TT bài tập 2 3 4 5 1 % % % % % điểm điểm điểm điể điểm m Chạy 30 m tốc độ cao; 1 9 0 0 0 1 Đứng trên hố 0 0 0 2 0 18 0 % % % cát bật nhảy % % liên tục; Chạy Gánh tạ trọng lượng 9 1 0 0 0 2 nhỏ chạy đạp 0 0 0 18 0 2 0 % % % sau; Chạy 30 % % m tốc độ cao; Bật cóc Chạy 30 m tốc 9 độ cao; Bật 0 0 0 5 3 0 0 0 1 19 5 cóc; Chạy biến % % % % % tố c Chạy 30 m tốc độ cao; Gánh 8 1 tạ đòn đứng 0 0 5 4 0 0 1 16 0 3 5 lên ngồi % % % % % xuống; Chạy biến tốc Bật cóc; Gánh tạ trọng 8 1 0 0 0 5 lượng nhỏ 17 5 3 5 0 0 0 % % % chạy đạp sau; % % Chạy 30 m tốc độ cao 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy häc môn TDTT cấp THPT
20 p | 364 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 285 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 194 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường hứng thú và tập trung của học sinh trong các tiết luyện tập môn Hóa học 11 THPT bằng các trò chơi
25 p | 27 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng classdojo – quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo giáo dục STEM
43 p | 57 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm giáo dục tư tưởng chính trị trong việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 12
21 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 27 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu dạy học phần Động cơ đốt trong - Công nghệ 11 theo định hướng giáo dục STEM
21 p | 57 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức liên môn trong chuyên đề oxi- ozon – Hóa học 10- ban cơ bản
65 p | 47 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục môi trường trong chương Nitơ - Photpho Hóa học 11
35 p | 32 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cấp THPT nghiên cứu khoa học đạt giải - lĩnh vực hóa sinh và y sinh sức khỏe
36 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 32 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hiệu quả kế hoạch phong trào Nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong học sinh tại Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu
10 p | 29 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn