intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu diễn biến phát triển sức nhanh và đề xuất giải pháp nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho học sinh khối 10 THPT

Chia sẻ: Ngaynangmoi | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:27

27
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm nâng cao hiệu quả, thành tích thi đấu, tích cực tập luyện nội dung chạy ngắn cho học sinh các trường THPT, đồng thời rút ra kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy nôị dung chạy cự ly ngắn ở các năm học sau được tốt hơn. Giúp học sinh nâng cao sức khỏe, thể lực, hoàn thiện khả năng vận động và yêu thích môn điền kinh hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu diễn biến phát triển sức nhanh và đề xuất giải pháp nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn cho học sinh khối 10 THPT

  1. NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN PHÁT TRIỂN SỨC NHANH VÀ  ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY  CỬ LY NGẮN CHO HỌC SINH KHỐI 10 THPT Môn: THỂ DỤC PHÂN I. Đ ̀ ẶT VẤN ĐỀ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH  SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT BẮC YÊN THÀNH  NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN PHÁT TRIỂN SỨC NHANH VÀ  ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY  CỬ LY NGẮN CHO HỌC SINH KHỐI 10 THPT Môn: THỂ DỤC Tác giả: ĐƯỜNG XUÂN CHÍNH Tổ : Xã Hội Yên Thành, 2021 – Số điện thoại: 0967375199
  3. PHÂN I. Đ ̀ ẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài  Sức khoẻ không chỉ là tiền đề  vô cùng quý giá của mỗi con người mà còn   có ý nghĩa chiến lược của cả một dân tộc. Nó là cở  sở  của quá trình tăng năng   suất lao động, tăng lực lượng sản xuất, là một yếu tố  để  bảo vệ  và xây dựng  Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Ngay từ  thời xa xưa, TDTT đã được coi là một bộ  phận của nền văn hóa   chung nhằm hoàn thiện con người với phương châm: “Vận động là sức khỏe, là  sự sống”. Trong quá trình tập luyện TDTT, con người sử dụng những biện pháp  chuyên môn, các yếu tố  tự  nhiên để  tạo điều kiện và điều khiển sự  phát triển   thể chất, góp phần nâng cao trình độ văn hóa. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vị  trí công tác giáo dục thể  chất như  một bộ  phận hữu cơ  của mục tiêu giáo dục toàn diện trong nhà trường. Đó là  một bộ  phận không thể  thiếu được của nền giáo dục xã hội chủ  nghĩa. Giáo   dục thể chất có tác dụng tích cực tới sự hoàn thiện nhân cách, thể chất cho con   người nhằm đào tạo con người mới phát triển toàn diện, phục vụ  đắc lực cho   sự  nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và giữ  vững an ninh quốc   phòng. Nghị  quyết Đại hội IX đặt ra những yêu cầu, thách thức về  nguồn nhân   lực, nhân tài cho đất nước ­ những người lao động phát triển cao về  trí tuệ,  cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức. Đảng, Nhà nước ta xác định rõ  tầm quan trọng của giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu quyết định sự  phát  triển của đất nước trong tương lai. Mục tiêu của thể  thao trường học là nhằm  tăng cường sức khỏe phát triển thể  chất, góp phần hình thành bồi dưỡng nhân  cách toàn diện cho người học. Đó là phương hướng chiến lược của thể  thao  trường học, trong đó đòi hỏi tất cả các mặt giáo dục phải hướng tới phát triển   học sinh toàn diện tất cả các mặt: đức, trí, thể , mỹ để học sinh trở thành những  người mới XHCN. Nghiên cứu quá trình diễn biến trạng thái sức khoẻ  và trình độ  phát triển  thể  lực của học sinh là một trong những cơ  sở  quan trọng nhất của quá trình   tiến hành giáo dục thể  chất, các số  liệu về  mặt này là tiền đề  để  xây dựng  chương trình giáo dục thể chất cũng như kế hoạch phát triển thể thao trong nhà  trường. Ngoài ra, nó còn có ý nghĩa quan trọng để đánh giá, kiểm tra chất lượng   và hiệu quả  của công tác giáo dục thể  chất của từng giai đoạn trong quá trình   đào tạo của nhà trường. Điền kinh là một trong nh ững môn thể  thao cơ  bản có vị  trí quan trọng   trong hệ  thống giáo dục Thể  chất và huấn luyện thể  thao  ở  nướ c ta. B ởi vì  nó không chỉ  hình thành vốn kỷ  năng, kỹ  xảo phong phú, rèn luyện ý chí,  1
  4. đạo đức, lối sống lành mạnh mà nó còn tạo ra cho học sinh có mộ t trình độ  chuẩn bị th ể lực tốt. Điền kinh cũng là một môn thể  thao hỗn hợp, bao g ồm nhi ều n ội dung,   các yếu tố  thể  lực c ủa ng ười h ọc cũng rất đa dạng. Để  họ c và hoàn thiện   các kỹ  năng, kỹ  xảo vận động phức tạp ở  môn Điền kinh đòi hỏ i ngườ i học   cần phải   đượ c phát  triển tốt các  tố  chất sức  nhanh, s ức m ạnh, s ức b ền,   mềm dẻo và năng lực phối hợp v ận độ ng. Trong nội dung ch ạy c ự ly ng ắn, m ột y ếu t ố  ảnh h ưởng không nhỏ  đế n  thành tích của ng ười h ọc là sức nhanh. Sức nhanh c ủa con ng ười là khả năng   thực hiện các hoạt động với thời gian ng ắn nh ất. Quá trình diễn biến sức  nhanh là một quá trình phức tạp và chịu sự chi ph ối c ủa nhi ều y ếu t ố. Dựa trên cơ  sở  phân tích ý nghĩa và tầm quan tr ọng, sự  m ới lạ  c ủa v ấn   đề   cũng   như   tạo   điều   kiện   cho   h ọc   sinh   nâng   cao   trình   độ   chuyên   môn,   chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu diễn bi ến phát triển sức nhanh và đề xuất giải pháp nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn Cho h ọc sinh kh ối 10 THPT” 2. Mục đích nghiên cứu   Nhằm nâng cao hiệu quả, thành tích thi đấu, tích cực tập luyện nội dung   chạy ngắn cho học sinh các trường THPT, đồng thời rút ra kinh nghiệm về  phương pháp giảng dạy nôị dung chạy cự ly ngắn  ở các năm học sau được tốt  hơn.  Giúp học sinh nâng cao sức khỏe, thể lực, hoàn thiện khả  năng vận động  và yêu thích môn điền kinh hơn. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định hoàn thành các   nhiệm vụ sau:  Nghiên cứu diễn biến phát triển sức nhanh trong một buổi tập của học sinh   THPT. Tìm hiểu thực trạng việc học tập nội dung chạy cự ly ngắn c ủa học sinh   ­ trường THPT để phân tích khó khăn và xác định tình hình chung. ­ Đưa ra các giải pháp, các bài tập phù hợp để khắc phục khó khăn của học  sinh, giúp nâng cao thành tích và hiệu quả thi đấu.  Quá trình diễn biến sức nhanh là một quá trình phức tạp và chịu sự  chi   phối của nhi ều y ếu tố.  Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu và nắm được diễn  biến phát triển sức nhanh của học sinh trong buổi tập để từ  đó áp dụng các bài   tập phù hợp để tăng thành tích của người học.  2
  5. Dựa trên cơ  sở  nắm bắt đượ c diễn biến phát triển sức nhanh của h ọc  sinh trong một bu ổi t ập, đề  tài đưa ra các bài tập nhằm phát triển sức nhanh   cho học sinh kh ối 10 THPT. 4. Đối tượng nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu của đề  tài là học sinh khối 10 các trường THPT,   nhằm đưa ra  một số  bài tập bổ  trợ  kĩ thuật nâng cao thành tích cho học sinh  THPT.  5. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các mục tiêu nêu trên trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã sử  dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: 5.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu: Đây là phương pháp được sử  dụng rộng rãi trong hầu hết các công trình  nghiên cứu khoa học. Phương pháp này giúp hệ thống hoá các kiến thức có liên  quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã thu thập,   tổng hợp và phân tích các tài liệu, các văn kiện của Đảng, Nhà nước, các tài liệu  khoa học và kết quả nghiên cứu của các tác giả, các nhà khoa học liên quan đến   đề tài nghiên cứu. Đây là sự tiếp nối, bổ sung các luận cứ khoa học và tìm hiểu   một cách triệt để những vấn đề liên quan. 5.2. Phương pháp quan sát sư phạm: Phương pháp này dùng để  khảo sát, phân tích đánh giá khách quan thực  trạng học môn điền kinh của học sinh tr ường  THPT. Việc sử  dụng phương  pháp này còn giúp tôi có căn cứ  để  xác định tính hiệu quả của các bài tập đưa  ra. Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã quan sát trực tiếp các buổi học  chạy ngắn của học sinh trường THPT. 5.3. Phương pháp phỏng vấn: Chúng   tôi   tiến   hành   trao   đổi,   phỏng   vấn   các   giáo   viên   có   nhiều   kinh  nghiệm giảng dạy môn thể  dục  của các trường THPT trên địa bàn . Mục đích  của phương pháp này là đảm bảo tính thực tiễn và khoa học trong quá trình  nghiên cứu. 5.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm: Chúng tôi sử  dụng ph ương pháp này để  kiểm tra thành tích chạy 60 m   của học sinh THPT  5.5 Phương pháp thống kê: Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã sử  dung phương pháp toán học  thống kê để xử lý các số liệu có liên quan. Với công thức toán học tính %, X. 3
  6. 1 n X x ni 1 i PHÂN II. N ̀ ỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Thực trạng của vấn đề 1.1. Thuận lợi: Được  ban giám hiệu nhà trường quan tâm, tạo mọi điều kiện có thể  của  đơn vị  cho công tác giảng dạy và huấn luyện bộ  môn thể  dục và giáo dục thể  chất trường học.  Bản thân là giáo viên dạy môn thể  dục qua nhiều năm, đội ngũ giáo viên   giảng dạy môn thể dục ở trường là những giáo viên có kinh nghiệm và năng lực  chuyên môn. Luôn đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong chuyên môn cũng như trong  công tác giáo dục học sinh.  Học sinh ngoan, có tác phong, ý thức kỷ luật và chấp hành tốt nội qui của  nhà trường.  Hiện nay việc giáo dục thể  chất cho học sinh trong nhà trường đang phát  triển được nhiều tổ chức xã hội và gia đình quan tâm.  Ý thức tập luyện của học sinh đã hình thành từ những năm trước thông qua  sự giáo dục, nhắc nhở của giáo viên trong nhà trường.  1.2. Khó khăn: Cơ sở vật chất nhà trường phục vụ cho tập luyện và thi đấu môn điền kinh   còn hạn chế, chưa thực sự đầu tư. Số học sinh tham gia tập luyện và đam mê nội dung điền kinh còn ít, đa số  là những em học sinh có năng khiếu. Học sinh xuống sân còn chưa tự giác tập luyện. Bên cạnh đó, vẫn còn một  số em học sinh xem nhẹ việc học thể dục. 1.3. Cơ sở khoa học xây dựng một buổi tập: Một buổi tập riêng biệt tương đối hoàn chỉnh là một khâu của quá trình  giáo dục thể  chất. Nhìn chung các buổi tập rất đa dạng, song tất cả  các hình   thức tập luyện đó đều được xây dựng trên cơ  sở  một số  quy luật chung. Nắm   được những quy luật đó sẽ  giúp người giáo viên giải quyết những nhiệm vụ  giáo dục giáo dục hợp lý và có hiệu quả nhất. 4
  7. Vấn đề cần thiết  ở đây là hiểu rõ mối quan hệ biện chứng giữa nội dung   và hình thức của một buổi tập. Nội dung chuyên môn của các bài tập là nhằm   hoàn thiện thể chất của người tập. Hình thức một buổi tập bao gồm: Quan hệ  giữa các phần của buổi tập, trình tự  thực hiện các bài tập, biện pháp tổ  chức  hoạt động …. Điều kiện cơ  bản để  tiến hành một buổi tập có hiệu quả  là hình thứ c  phải phù hợp với nội dung c ủa bu ổi t ập. Tùy thuộc vào nộ i dung cụ  thể của   buổi tập mà phân phối thời gian theo t ừng ph ần bu ổi t ập, gi ữa v ận độ ng và  nghỉ  ngơi … hợp lý. Kết hợp tốt hình thức với nội dung buổi tập thì hình  thức sẽ  đảm bảo cho ngườ i h ọc ho ạt độ ng có hiệu quả. Trong tập luy ện,   việc áp dụng thườ ng xuyên một hình thức nhất định sẽ  ảnh hưở ng đế n việc   hoàn thiện trình độ chuẩn bị thể l ực ng ười h ọc. Hình thức buổi tập có  ảnh hưởng tích cực đến nội dung và kết quả  tập   luyện. Vì vậy trong một buổi tập cần quan tâm đúng mức đến hình thức, cơ cấu  tổ chức buổi tập. 1.4. Cấu trúc buổi tập. Dựa trên những vùng biến đổi cơ bản của năng lực hoạt động trong khuôn  khổ  mỗi buổi tập và xuất phát từ  những đặc điểm tổ  chức theo tuần tự  hoạt   động của người tập, tôi chia mỗi buổi tập thành 03 phần: Phần chuẩn bị, phần   cơ bản và phần kết thúc.  Việc phân chia thành từng phần có ý nghĩa quan trọng, tạo điều kiện để  thực hiện và hoàn thành các hoạt động tốt nhất. Song cơ  cấu của buổi tập  không chỉ phụ thuộc vào trình tự biến đổi tự nhiên năng lực hoạt động trong quá  trình tập luyện mà còn phụ thuộc vào những quy luật riêng của quá trình giảng  dạy và giáo dục. Trong khuôn khổ  mỗi buổi tập, người dạy th ường đặt ra và giải quyết  các nhiệm vụ như giảng dạy các động tác, giáo dục tố  chất thể lực, …. Việc   giải quyết các nhiệm vụ  này cần tiến hành hợp lý. Những nhiệm vụ  không  khó khăn lắm đối với người tập đượ c đưa vào phần chuẩn bị  và phần kết  thúc của buổi tập, còn các nhiệm vụ  chính đượ c đưa vào phần cơ  bản. Nhờ  vậy mà yêu cầu chung về mặt phương pháp đượ c giải quyết, đảm bảo đượ c   năng lực hoạt động của người tập ở mức tốt nhất. 1.5. Mối quan hệ giữa sức nhanh, sức mạnh và sức bền. Trong quá trình tập luyện TDTT có hệ  thống tất cả  các yếu tố  thể  lực   đều được phát triển. Sức nhanh, sức mạnh, s ức b ền đều có nhiều cơ  sở  sinh  lý chung. Vì vậy hoàn thiện các tố  chất vận động này bao giờ  cũng kèm theo   sự hoàn thiện các tố chất vận động khác.  1.5.1. Mối quan h ệ gi ữa s ức nhanh và sức mạnh. 5
  8. Giữa hoạt động sức mạnh và tốc độ  có liên quan chặt chẽ  với nhau.   Phát triển sức m ạnh có   ảnh hưở ng  đến sức nhanh. Trong nhi ều môn thể  thao kết qu ả  ho ạt động không chỉ  phụ  thuộc vào sức nhanh hay s ức m ạnh   riêng lẻ mà phụ thuộc vào sự  phối hợp giữa 2 t ố ch ất. Sức nhanh của con ng ười có thể  phát huy tối đa trong một động tác nào   đó không chỉ  phụ  thuộc vào tần số  động tác mà còn phụ  thuộc vào nhân tố  khác như: Sức mạnh động lực, độ  linh hoạt của khớp, mức độ  hoàn thiện kỹ  thuật. Do đó muốn phát triển sức nhanh, ng ười ta ph ải rèn luyện sức mạnh và  kỹ  thuật trong quá trình giáo dục tốc độ. Vì vậy trong thực tiễn người ta sử  dụng rộng rãi các bài tập sức mạnh để nâng cao tốc độ. Trong quá trình rèn luyện sức mạnh để  phát triển tốc độ  thì sức mạnh   đơn thuần đượ c nâng cao và phát huy đượ c sức mạnh lớn trong điều kiện  vận động nhanh. Để  rèn luyện sức mạnh tốc độ  ngườ i ta sử  dụng phương pháp nỗ  lực   cực đại, nhưng phải thực hiện với biên động tác cực đại và kết hợp giữa bài  tập sức mạnh tốc độ  với bài tập sức mạnh đơn thuần, trong đó bài tập sức   mạnh đơn thuần chỉ  là cơ  sở  ban đầu và sau đó chỉ  là bài tập sức mạnh tốc   độ . 1.5.2. Mối quan h ệ gi ữa s ức nhanh và sức bền. Trong tập luy ện th ể  thao n ếu ch ỉ có sức bền không thôi thì không có ý  nghĩa vì kết quả  tập luyện đượ c đánh giá bằng thời gian bài tập, kết quả  tập luyện tốt khi rút ngắn đượ c thời gian thực hi ện bài tập.  Ở  những bài  tập này, sức nhanh đượ c thể  hiện  ở  giai đoạn nướ c rút cuối cùng. Vì vậ y ở  những môn thể thao này phải kết hợp giáo dục sức bền với tốc độ  tạ o thành   sức bền tốc độ. Để  có sức bền tốc độ  tố t thì cầ n thiết phải kết hợp với   giáo dục sức mạnh nh ư  v ậy mới th ắng đượ c lực cản bên ngoài dễ  dàng và  thực hiện động tác nhanh trong th ời gian kéo dài. Nói chung trong quá trình giảng dạy thể  dục thì ngườ i ta không giảng  dạy riêng 1 tố  chất thể  lực nào, mà luôn luôn kết hợp giáo dục các tố  chất  thể lực với nhau : Nhất là 3 tố chất sức nhanh, s ức m ạnh, s ức b ền. Tuy nhiên  tuỳ  từng loại mà bài tập mà người ta chú trọng tới sức mạnh tốc  độ, sức  mạnh bền hay sức bền t ốc độ. 2. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm Như  chúng ta đã biết, thể  dục là môn học có tính chất đặc thù riêng, nó  khác các môn văn hóa ở chỗ giảng dạy ngoài trời, học sinh tiếp xúc trực tiếp với   điều kiện ngoại cảnh như nắng, gió, ánh sáng, không khí… Vậy trong quá trình giảng dạy người giáo viên đóng vai trò chủ  đạo tổ  chức, điều khiển và sắp xếp hợp lý các nội  dung và lượng vận động phù hợp  6
  9. với nguyên tắc sư phạm chung . Tác động của buổi tập phải toàn diện về  các   mặt giáo dưỡng, giáo dục sức khỏe. 2.1. Vị  trí môn Điền kinh trong hệ  thống Giáo dục Thể  chất  ở  Việt  Nam. Giáo dục tố chất th ể l ực là một phạm trù gồm nhiều vấn đề đa dạng và  phức tạp. Để  học và hoàn thiện các kỹ  năng, kỹ  xảo vận độ ng của các môn   thể  thao đòi hỏi ngườ i học cần phải đượ c phát triển tốt các các tố  chất sức  nhanh, sức m ạnh, s ức b ền, m ềm d ẻo và khả  năng phối hợp vận độ ng. Vì   vậy ngườ i học cần ph ải có sự  chuẩn bị  nhiều tố  chất th ể  l ực khác nhau.  Mỗi tố chất th ể l ực là một phạm vi rộng lớn c ủa nhi ều v ấn đề .  Điền kinh là một trong nh ững môn thể  thao cơ  bản có vị  trí quan trọng   trong hệ thống giáo dục Thể  chất và huấn luyện thể thao  ở n ước ta.  Nó giữ  vị trí chủ yếu trong chương trình giáo dục thể chất ở trường học, trong chương   trình huấn luyện thể lực cho lực lượng vũ trang nhân dân và trong chương trình  thể thao cho mọi người. Bởi vì nó không chỉ  hình thành vốn kỷ  năng, kỹ  xảo  phong phú, rèn luyện ý chí, đạo đức, lối sống lành mạnh mà nó còn tạo ra  cho học sinh có một trình độ chuẩn bị thể l ực tốt. Tập luyện Điền kinh một cách có hệ  thống và khoa học có tác dụng tốt  trong việc tăng cường và củng cố  sức khỏe cho con người, là cơ  sở  để  phát  triển thể  lực toàn diện, tạo điều kiện để  nang cao thành tích các môn thể  thao  khác. Sự  đa dạng của các bài tập Điền kinh và mức độ  tác động của lượng vận   động giúp cho người tập dễ  dàng điều chỉnh và lựa chọn hình thức tập luyện  phù hợp với lứa tuổi, giới tính, đặc điểm cá nhân. 2.2. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:  Ban đầu giáo viên thực hiện chương trình giảng dạy chung cho 2 nhóm với   cùng một giáo án theo chương trình chuẩn.  ­ Đối với giáo viên trong quá trình giảng dạy: Sử  dụng phương pháp sư  phạm chung:  + Phương pháp phân tích và giảng giải, kết hợp làm mẫu thị phạm  + Phương pháp trực quan trực tiếp, gián tiếp.  ­  Đối với học sinh: Thực hiện và tập luyện theo các yêu cầu của bài học,   nhiệm vụ của giáo viên đề ra. 3. Đặc điểm phát triển hình thái, tâm sinh lý.  3.1. Đặc điểm phát triển hình thái:  7
  10. * Hệ xương: Ở lứa tuổi này hệ xương tiếp tục cốt hóa và phát triển mạnh,   cột sống tương  đối  đã   ổn  định,  hình  dáng,  xương  chi  trên,  xương  chi   dưới,  xương hông,… vẫn chưa được cốt hóa hoàn toàn nên dễ  bị  biến dạng.   Xương chậu của nữ to và yếu hơn của nam, vì vậy không nên cho nữ tập luyện   với khối lượng và cường độ lớn như nam.  * Hệ cơ: Ở lứa tuổi này do hệ xương và cơ phát triển mạnh  nên năng lực   vận động  được nâng  cao.  Do hệ  cơ  phát triển  mạnh  nên  các  em  rất  hiếu   động, thích dùng các hoạt động về  lực và dùng sức chứ  không thích các hoạt  động tỉ  mỉ, khéo léo,… Cơ  bắp và các nhóm cơ  lớn phát triển tương đối nhanh  như  cơ  đùi, cơ  cánh tay,… các cơ  nhỏ  như  cơ  bàn tay phát triển chậm hơn.  Ở  nữ dưới lớp da phát triển mỡ nên phần nào ảnh hưởng đến sức mạnh.  3.2. Đặc điểm tâm lý­ sinh lý Ở lứa tuổi học sinh THPT (từ 15 tuổi), hoạt động học tập là hoạt động cơ  bản thu hút nhiều thời gian và công sức. Do các môn học có nội dung kiến thức   ngày càng nâng cao, phương thức giảng dạy học tập của thầy và trò có nhiều   thay đổi, mỗi giáo viên đều có những nét riêng về  trình độ  chuyên môn và cách   xử thế, nên đòi hỏi các em phải cố gắng nỗ lực tập trung nhiều công sức, thời   gian và trí tuệ. Thời kỳ này là thời kỳ quá độ để trở thành người lớn, các em rất   thích tò mò, ham học hỏi, trí nhớ có nhiều biến đổi căn bản, năng lực ghi nhớ có   chủ  định tăng lên rõ rệt, cách thức ghi nhớ  được cải tiến, hiệu xuất ghi nhớ  cũng được tăng lên. Tính hệ  thống trong việc thu lượm tri thức được tăng lên  nhờ việc thiết lập những mối liên tưởng ngày càng phức tạp và sâu sắc. Sự phát   triển của các em ở giai đoạn này là rất phức tạp, đời sống tâm lí có nhiều mâu  thuẫn, nhiều thay đổi đột ngột khiến cha mẹ và thầy cô đôi lúc phải ngạc nhiên  và cảm thấy khó xử, vì thế cần phải có thái độ tế nhị và khéo léo. Tình cảm của  các em sâu sắc và phức tạp, dễ  xúc động, dễ  bị  kích thích nhiều do bị   ảnh   hưởng của quá trình phát dục và thay đổi một số  cơ  quan nội tạng,  nhiều khi   còn do  hoạt  động  thần  kinh  không  cân  bằng,  các  quá  trình hưng phấn quá  mạnh đã khiến các em không tự  kiềm chế  được. Các em rất nhạy cảm với   những đánh giá của những người xung quanh về  bản thân các em. Vì vậy, đôi  khi chỉ  một thành công ngẫu nhiên mà được mọi người chú ý cũng có thể  làm   cho các em tự  đánh giá cao về  mình sinh ra tự  kiêu, tự  mãn, ngược lại cũng có  thể gây cho các em có tính tự  ti, nhút nhát,… Trong quá trình học tập cũng như  trong tập luyện nếu thầy cô hay cha mẹ có những nhận xét đánh giá không đúng,  không công bằng, các em dễ  có những phản  ứng mãnh liệt. Nói chung sự  phát  triển của các em trong giai  đoạn này có nhiều biến đổi về  tâm sinh lý cần  hướng dẫn giúp các em có những nhận xét đúng về bản thân, cần có những biện  pháp thích hợp để  động viên khuyến khích các em trong học tập cũng như  tập  luyện TDTT …  4. Nguyên lý kỹ thuật trong nội dung chạy cử ly ngắn 8
  11.        Chạy  ngắn tưởng chừng là môn thể thao đơn giản nhưng luôn đòi hỏi  người tập áp dụng theo đúng kỹ thuật nhất định để có thể giành được thành tích  tốt nhất. Kỹ  thuật chạy cự  ly ngắn  được chia thành từng giai đoạn khác nhau  cụ thể như sau. Chạy ngắn hay còn được gọi với cái tên phổ  biến là chạy nước rút, được  mệnh danh là môn thể thao tốc độ cơ bản trong điền kinh. Khi chạy ở cự ly này,  cần phải quan tâm đến 4 giai đoạn cơ  bản gồm xuất phát, chạy lao, chạy giữa  quãng và về đích. 4.1. Kỹ thuật xuất phát Khi nhận được hiệu lệnh vào chỗ, đứng thẳng trước bàn đạp rồi dần hạ  người xuống, chống hai tay về phía trước, mắt nhìn phía trước.  Sau đó, tiếp tục chuyển trọng tâm về phía trước, nâng mông cao, vai nhô về  phía trước để  chuẩn bị  tư  thế  sẵn sàng. Khi có hiệu lệnh chạy, bắt đầu chạy  lao về phía trước với những bước chạy dài.     4.2. Kỹ thuật chạy bộ giữa quãng        Để đảm bảo kỹ thuật chạy ngắn đúng cách, giai đoạn chạy giữa quãng  cũng giữ  vai trò vô cùng quan trọng.  Ở  giai đoạn này, bạn cần chú ý giữ  vững  tốc độ đang được duy trì trước đó. Ở giai đoạn này, các bạn cần lưu ý rằng do   tốc độ chạy chủ yếu phụ thuộc vào hiệu quả mỗi cú đạp sau. Thế nên cần duy  9
  12. trì động tác này đảm bảo nhanh, mạnh, đúng hướng.  Ở  thời điểm chân chạm   xuống đất, các bạn cần di chuyển vai và hông mạnh về trước, hai tay nắm hờ. 4.3. Giai đoạn về đích  Khi đã gần tới đích, cần dồn toàn bộ  sức lực cho việc duy trì tốc độ, tập   trung  ở  khoảng cách 15­20m gần đích. Tốt nhất nên ngả  người về  phía trước   nhiều hơn giúp tận dụng hiệu quả  của việc đạp sau. Ngoài ra, do việc hoàn  thành cự ly 100m chỉ được tính khi có một bộ phận của thân trên chạm vào mặt   phẳng thẳng đứng có chứa vạch đích. Thế nên, những bước chạy cuối cùng giữ  vai trò vô cùng quan trọng và nên lưu ý chủ  động gập thân trên về  trước để  chạm ngực vào dây đích.  Với việc chạy bộ   ở  cự  ly ngắn, nhiều người vốn lầm tưởng r ằng vi ệc   nhảy về đích sẽ mang đến hiệu quả cao hơn. Tuy nhiên, đây là quan điểm hoàn   toàn sai lầm bởi việc nhảy lên giúp có thể  chuyển động về  phía trước nhưng   tốc độ  sẽ  chậm dần đều. Thế  nên trong trường hợp này, cần chạy thêm vài  bước sau khi về đích để giữ cơ thể trong trạng thái cân bằng, tránh dừng lại đột  ngột sẽ bị ngã và va chạm với những người khác. 10
  13. 5. Công tác GDTC ở trường THPT .  Tăng cường thể  chất, sức khỏe cho học sinh, giúp học sinh nắm vững tri   thức cơ bản và kỹ năng kỹ xảo của vận động thể dục thể thao, tạo thói quen tự  giác rèn luyện thân thể một cách khoa học.  Truyền thụ tri thức cần thiết cho học sinh, bồi dưỡng thói quen vệ sinh tốt,   hướng dẫn học sinh phòng ngừa bệnh tật, bảo vệ tăng cường sức khỏe tâm sinh   lý.  Thông qua thể  dục, tiến hành giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh,   tạo nên phong cách đạo đức tốt đẹp, cao thượng. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THÀNH TÍCH CHẠY CỬ LY  NGẮN CHO HỌC SINH KHỐI 10 THPT 2.1. Diễn biến phát triển sức nhanh trong một buổi tập. 2.1.1. Cơ sở lý luận xây dựng cấu trúc giờ tập cho học sinh Dựa vào các kết quả  nghiên cứu sinh lý vận động, các nhà lý luận đã đề  xuất cấu trúc một buổi tập. Theo đó, cơ sở khoa học để xác định cấu trúc buổi  tập là quy luật biểu diễn khả năng hoạt động trong tập luyện. Nghiên cứu khả  năng hoạt động tập luyện trong buổi tập là vấn đề  rất quan trọng trong tập   luyện. Vì nếu không nắm được trạng thái sinh lý người tập thì không thể  điều   khiển được sự phát triển của nó một cách hữu hiệu. Kết quả  nghiên cứu việc theo dõi mạch đập của người tập (nhịp tim);   nghiên cứu diễn biến tâm lý trong buổi tập (sự chú ý, trạng thái cảm xúc, phản   xạ …); kết quả về tiêu hao năng lượng, các chỉ số sinh hóa khác cho phép biểu   diễn trực quan diễn biến khả năng hoạt động thể lực theo sơ đồ sau: Sơ đồ trên cho thấy, vào đầu buổi tập năng lực hoạt động tăng dần, sau đó  ổn định tương đối ở mức đã đạt được và vào cuối buổi tập năng lực hoạt động  giảm xuống. Khả năng hoạt động thể lực của người tập trong buổi tập chia làm   03 giai đoạn: ­ Giai đoạn 1: Tăng dần (vùng I, vùng II). ­ Giai đoạn 2: Ổn định tương đối (vùng III). ­ Giai đoạn 3: Giảm dần (vùng IV). 11
  14. Vào đầu buổi tập thì các chức năng sinh học trong cơ thể tăng dần, hoạt  tính các chức năng trong cơ thể tăng lên, cảm giác sẵn sàng tập luyện cũng tăng  dần. Mức độ tăng lên của các chỉ số trên phụ thuộc vào ý nghĩa, tầm quan trọng   của buổi tập, vào từng loại hình thần kinh và kinh nghiệm tổ  chức của người  dạy. Trong vùng III, sau khi đạt tới mức cần thiết, khả năng hoạt động thể lực   được duy trì  ở  mức tương đối  ổn định trong một thời gian nào đó. Tính chất   giao động có thể khác nhau và phụ thuộc vào tính chất của hoạt động phải hoàn  thành, vào những đặc điểm sinh lý, sinh hóa, tâm lý và vào điều kiện thực hiện  hoạt động. Trong vùng IV, bắt đầu xuất hiện sự  giảm sút khả  năng hoạt động thể  lực do mệt mõi gây ra. Đó là quy luật tất yếu đòi hỏi phải chuyển dần mức độ  hoạt động về trạng thái nghỉ ngơi, tạo điều kiện để hồi phục. Trên đây là những nét khái quát về  diễn biến khả  năng hoạt động thể  lực trong buổi tập TDTT. Những bi ến đổi như  vậy mang tính chất quy luật   chung cho mọi hoạt động thể  lực, cho tất cả các buổi tập TDTT. Vì vậy cần   phải nắm và vận dụng để tổ chức một buổi tập có hiệu quả cao. 2.1.2. Diễn biến phát triển sức nhanh trong buổi tập của nhóm  Giờ  tập cũng như  các buổi tập luyện khác đều có cơ  sở  chung gồm 3  phần: Phần chuẩn bị, ph ần c ơ  b ản và phần kết thúc. Tùy thuộc vào những  nhiệm vụ cụ thể của giờ t ập mà lập kế hoạch giờ tập cho phù hợp. Phần chuẩn bị ngoài việc phải ổn định được việc tổ  chức người tập như:  Ổn định trật tự, chuẩn bị  dụng cụ …. phải chuẩn bị về mặt chức năng cơ  thể  để bước vào hoạt động cơ  bản. Để  đạt được nhiệm vụ  này thì cần thiết phải   nhờ  vào các bài tập có lượng vận động nhẹ, không đòi hỏi thời gian thực hiện  dài. Các nhiệm vụ  nặng nhất của buổi tập được giải quyết trong phần cơ  bản. Về  nghuyên tắc, những nhiệm vụ  phức tạp nhất liên quan đến việc tiếp  thu nội dung mới, đến những động tác phối hợp phức tạp thường được giải   quyết ngay ở đầu phần cơ bản của giờ tập. Các buổi tập nhằm phát triển thể  lực chung thì các bài tập nhằm phát  triển các tố  chất thể  lực thường được tiến hành theo trình tự  sau: Các bài tập   tốc độ, các bài tập sức mạnh, các bài tập sức bền. Trình tự thực hiện các bài tập   khác nhau trong giờ học không phải là chuẩn mực mà cần phải thay đổi sao cho   người tập thể  hiện năng lực hoạt động cao trong các trạng thái cơ  thể  khác  nhau. 12
  15. Cơ cấu phần cơ bản của giờ tập khá phức tạp; các bài tập bổ trợ, các bài  tập cơ  bản và các bài tập khác được luân phiên nhau một số  lần. Để  nâng cao   trạng thái cảm xúc của người tập và kích thích việc biểu hiện các tố  chất thể  lực, ngoài các phương pháp tập luyện có định mức chặt chẻ  có thể  sử  dụng  phương pháp trò chơi và thi đấu. Để  nghiên cứu diễn biến sức nhanh trong một buổi tập, chúng tôi tiến  hành kiểm tra và lấy số  liệu nội dung chạy 60 m của học sinh THPT. Kết quả  thể hiện ở bảng 1: Bảng 1: Thành tích chạy 60m (sau khi khởi động xong, phần đầu phần cơ  bản) của học sinh THPT T Ngày  Lần  Lần  Lần  Lần  Lần  Họ và tên Lần 6 T sinh 1 2 3 4 5 6”6 6”5 6”5 6”6 6”5 1 Trần Văn Hải 12/5/05 6”59 3 7 0 7 7 6”8 6”7 6”8 6”9 6”8 2 Nguyễn Đình Cường 7/10/05 6”93 6 2 2 1 6 7”1 6”6 6”7 6”9 6”8 3 Nguyễn Thành Chung 12/02/04 6”93 4 9 8 3 5 6”6 6”5 6”4 6”5 6”5 4 Lê Minh                   Nhật 2/3/2005 6”40 4 0 4 0 9 Nguyễn Đình           6”8 7”0 6”8 6”9 6”9 5 23/02/05 6”80 Cường 8 4 1 9 0 7”1 6”8 7”0 6”7 6”7 6 Trương Văn Thành 01/01/05 6”75 8 4 5 7 5 6”8 6”9 6”8 6”7 6”8 7 Lê Minh Nhật 8/10/05 6”66 7 1 8 6 5 6”8 6”7 6”6 6”9 6”6 8 Nguyễn Đăng Trí 25/2/05 6”60 8 8 8 9 5 6”5 6”7 6”5 6”4 6”4 9 Phạm Văn Đồng 15/09/05 6”30 0 9 1 1 0 6”5 6”5 6”7 6”6 6”4 10 Nguyễn Trung Kiên 19/07/05 6”40 1 6 1 0 0 6”4 6”8 6”6 6”5 6”5 11 Nguyễn Minh Thuý 28/04/05 6”60 3 2 2 1 9 6”2 6”6 6”7 6”7 6”5 12 Nguyễn Doãn Văn 10/03/05 6”52 6 5 5 6 0 7”3 7”4 7”2 6”5 6”2 13 Hồ Thái Cảng 22/5/05 6”30 0 3 9 9 1 6”7 6”8 6”4 6”3 6”1 14 Đào Đình Cường 07/07/05 6”52 3 7 8 9 9 13
  16. 7”0 6”8 6”8 6”9 6”8 15 Hồ Văn Đạt 9/4/05 6”80 5 3 6 8 5 7”2 7”0 7”0 6”7 6”5 16 Trần Đình Hùng 23/08/05 7”01 4 1 6 7 8 7”2 7”0 6”8 6”8 6”8 17 Trần Văn Phê 15/10/05 6”70 4 2 3 1 0 7”0 7”1 6”7 7”0 7”0 18 Hồ Hữu Thuần 10/08/05 6”78 9 6 1 0 1 7”1 6”6 6”6 6”8 6”8 19 Trần Xuân          Trường 6/8/05 6”75 7 9 5 1 0 6”8 6”5 6”5 6”6 6”5 20 Nguyễn Minh Vương 9/4/05 6”55 9 4 0 0 0 6”7 6”9 6”8 6”7 6”5 21 Nguyễn Văn Đông 21/05/05 6”97 9 1 1 5 0 7”0 7”1 7”0 6”9 6”8 22 Đinh Thanh Hiến 10/10/05 6”89 0 3 8 9 0 7”2 7”0 7”2 7”3 7”3 23 Đàm Quang L ập 9/3/05 7”30 9 5 8 0 1 6”9 6”9 6”9 6”5 6”5 24 Lê Trọng Phú 25/02/05 6”67 7 2 3 3 5 6”8 6”9 6”9 6”4 6”4 25 Phan Cảnh            Sơn 12/4/05 6”43 1 0 3 2 2 6”9 6”6 6”7 6”5 6”5 26 Nguyễn Vũ          Tiến 1/4/05 6”53 9 9 7 1 2 6”8 6”7 6”6 6”3 6”3 27 Hoàng Sỹ Dũng 10/3/05 6”69 9 0 9 8 9 7”1 6”9 6”8 6”7 6”3 28 Phan Văn             May 11/1/05 6”70 9 3 9 5 9 7”2 7”4 6”9 6”8 6”9 29 Nguyễn Tuấn Thắng 4/9/05 7”34 7 9 1 2 9 6”7 6”6 6”3 6”1 6”4 30 Lê Văn Tuân 7/6/05 6”34 0 0 6 9 0 6”5 6”3 6”7 6”6 6”6 31 Trần Văn Lợi 2/2/05 6”17 8 4 3 0 0 7”5 7”0 7”0 6”9 6”8 32 Hoàng Tấn Tín 15/10/05 6”81 9 3 1 4 0 7”0 6”4 6”8 6”5 6”5 33 Hồ Văn Dũng 17/12/05 6”67 8 9 5 2 1 6”7 6”7 6”7 6”6 6”6 34 Lê Đức Quang 18/04/05 6”51 0 5 5 9 5 6”7 6”6 6”3 6”1 6”2 35 Lê Trung Tân 20/10/05 6”49 2 3 6 7 2 14
  17. 6”4 6”6 6”6 6”3 6”3 36 Hoàng Văn Thiện 10/7/05 6”40 1 4 1 9 5 6”7 6”6 6”2 6”5 6”6 37 Mai Việt Ty 27/11/05 6”65 7 1 3 8 0 Phạm Xuân  7”2 7”1 6”6 7”0 7”0 38 Vũ 15/08/05 7”08 Hoàng 3 8 1 7 8 6”9 7”0 6”8 6”9 7”0 39 Nguyễn Sỹ       Cường 8/1/05 6”87 1 1 8 2 0 6”9 6”5 6”6 6”5 6”5 40 Trần Văn Hải 12/2/05 6”39 8 8 1 2 0 6 6”74 Thành tích trung bình sau 6 lần chạy 60 m của học sinh THPT (sau khi khởi   động xong, bước vào phần đầu phần cơ bản): 6”74 2.2. Đề xuất giải pháp nâng cao thành tích chạy cự ly ng ắn c ủa h ọc  sinh khối 10 THPT. 2.2.1. Một số  bài tập phát triển thể  lực chuyên môn (sức nhanh) cho  học  sinh THPT  Dựa trên cơ  sở của đề tài và tình hình thực tế. Tôi đã lựa chọn một số  bài   tập nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn học sinh THPT. Gồm các bài tập  sau: ­ Chạy 30m tốc độ cao Mục đích: Phát triển sức nhanh. Yêu cầu: Chạy 100% s ức t ối đa. ­ Gánh tạ trọng lượ ng nh ỏ ch ạy đạp sau. Mục đích: Phát triển sức m ạnh chuyên môn. Yêu cầu: Thực hiện  đạp sau bằng nửa bàn chân trướ c, chân đạ p sau  phải thẳng. ­ Đứng trên hố cát bật nhảy liên tục. Mục đích: Phát triển sức m ạnh chuyên môn. Yêu cầu: Hai tay chông hông, bật nh ảy tích cực. ­ Gánh tạ đòn đứng lên ngồi xuống. 15
  18. Mục đích: Phát triển sức b ật. Yêu cầu:  Ng ồi xuống t ừ t ừ, ng ồi ½, đứng lên nhanh và kiễng mũi chân. ­ Bật cóc. Mục đích: Phát triển sức m ạnh chuyên môn.  Yêu cầu: Hai tay ch ống hông, bật căng cơ lưng. ­ Đi chân vịt. Mục đích: Phát triển sức m ạnh chuyên môn. Yêu cầu: Hai tay chông hông, bướ c càng dài càng tốt. ­ Chạy biến tốc. Mục đích: Phát triển sức m ạnh chuyên môn. Yêu cầu: Đườ ng thẳng chạy nhanh, đườ ng vòng chạy chậm. Bảng 2: Kết  sử  dụng các bài tập nhằm phát triển sức nhanh cho học sinh  khối 10 THPT. Cần thiết Không cần  thiết TT Bài tập Số  Số  người  % người  % đồng ý đồng ý 1 Chạy 30 m tốc độ cao 20 100% 0 0% Gánh tạ trọng lượng  2 18 90% 2 10% nhỏ chạy đạp sau Đứng trên hố cát bật  3 16 80% 4 20% nhảy liên tục Gánh tạ đòn đứng lên  4 16 80% 4 20% ngồi xuống 5 Bật cóc 19 95% 1 5% 6 Đi chân vịt 12 60% 9 40% 16
  19. 7 Chạy biến tốc 17 85% 3 15% Qua kết quả ở bảng 02, Tôi thấy: Chạy 30 m tốc độ  cao: 100% số  người được hỏi cho rằng cần thiết sử  dụng bài tập này để  phát triển sức nhanh; Gánh tạ  trọng lượng nhỏ  chạy đạp  sau: Đây là một bài tập bổ  trợ  phát triển sức đạp của chân đạp sau. 90% số  người được hỏi cho rằng cần thiết sử dụng bài tập này để phát triển sức nhanh;   Đứng trên hố cát bật nhảy liên tục: Đây là một bài tập nhằm phát triển sức bật   của chân. Những người được hỏi cho rằng cần thiết sử  dụng bài tập này để  phát triển sức nhanh với tỷ lệ 80%; Gánh tạ đòn đứng lên ngồi xuống: là bài tập   nhằm phát triển cơ đùi. 80% số người được hỏi cho rằng cần thiết sử dụng bài   tập này để phát triển sức nhanh; Bật cóc: bài tập này có tác dụng phát triển sức   bật của chân. 95% cho rằng cần thiết sử dụng bài tập này; Đi chân vịt: 60% cho  rằng cần thiết sử  dụng bài tập này; Chạy biến tốc: Những người được phỏng  vấn cho rằng cần thiết sử dụng bài tập này với tỷ lệ 85 %. 2.2.2. Đề xuất một số bài tập nhằm phát triển sức nhanh cho sinh THPT  Qua kết quả  nghiên cứu  ở  nhiệm vụ  1, qua nghiên cứu tài liệu, tìm hiểu  thực tế  chúng tôi mạnh dạn đề  xuất một số  bài tập nhằm nâng cao thành tích   chạy cự ly ngắn của học sinh Khối 10 THPT. Các bài tập như sau: ­  Bài tập 1:  Chạy 30 m tốc độ  cao; Đứng trên hố  cát bật nhảy liên tục;   Chạy biến tốc. ­ Bài tập 2: Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ cao;  Bật cóc. ­ Bài tập 3: Chạy 30 m tốc độ cao; Bật cóc; Chạy biến tốc. ­ Bài tập 4 :  Chạy 30 m tốc độ  cao; Gánh tạ  đòn đứng lên ngồi xuống;  Chạy biến tốc. ­ Bài tập 5: Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ cao;  Đứng trên hố cát bật nhảy liên tục. ­ Bài tập 6: Gánh tạ trọng lượng nhỏ chạy đạp sau; Chạy 30 m tốc độ cao;  Đi chân vịt. Để  đánh giá tính khả  thi của các bài tập đưa ra, chúng tôi tiến hành  phỏng vấn 20 giáo viên (GV) giảng dạy th ể d ục t ại Ngh ệ An. K ết qu ả đượ c  trình bày ở bảng sau 3: 17
  20. Bảng 3: Kết qu ả  ph ỏng vấn nh ững h ệ  th ống bài tập nhằm nâng cao  thành tích chạy cự ly ng ắn cho  học sinh THPT. Thang điểm 5 Hệ thống  TT bài tập 2 3 4 5 1  % % % % % điểm điểm điểm điể điểm m Chạy   30  m   tốc   độ   cao;  1 9 0 0 0 1 Đứng   trên   hố  0 0 0 2 0 18 0 % % % cát   bật   nhảy  % % liên   tục;   Chạy  Gánh   tạ  trọng   lượng  9 1 0 0 0 2 nhỏ   chạy   đạp  0 0 0 18 0 2 0 % % % sau;   Chạy   30  % % m   tốc   độ   cao;  Bật cóc  Chạy 30 m tốc  9 độ   cao;   Bật  0 0 0 5 3 0 0 0 1 19 5 cóc; Chạy biến  % % % % % tố c Chạy 30 m tốc  độ   cao;   Gánh  8 1 tạ   đòn   đứng  0 0 5 4 0 0 1 16 0 3 5 lên   ngồi  % % % % % xuống;   Chạy  biến tốc Bật   cóc;  Gánh   tạ   trọng  8 1 0 0 0 5 lượng   nhỏ  17 5 3 5 0 0 0 % % % chạy   đạp   sau;  % % Chạy 30 m tốc  độ cao 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2