Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu hiệu quả ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác chân cho vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu được xác định là: Dựa trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn lựa chọn bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác chân có hiệu quả cao, nâng cao sức mạnh tốc độ cho VĐV Bơi của tỉnh Vĩnh Phúc dự thi HKPĐ toàn quốc 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu hiệu quả ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác chân cho vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lời giới thiệu Giáo dục thể chất (GDTC) trong các trường phổ thông là một mặt giáo dục quan trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước, cũng như để nói mỗi công dân, nhất là thế hệ trẻ có điều kiện “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức” để đáp ứng yêu cầu về công tác giáo dục thể chất và phát triển thành tích cao cho học sinh ở địa phương đặc biệt đối với môn năng khiếu, phát triển các tố chất thể lực phải tuân thủ các nguyên tắc chặt chẽ, phù hợp với đặc điểm của từng môn, đặc biệt đối với các môn đặc thù phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở vật chất. Với môn Bơi lội là như vậy, đặc điểm là một môn thể thao được hoạt động trong một môi trường đặc biệt là môi trường nước và phải tuân thủ các nguyên tắc vật lý rất chặt chẽ. Với việc phát triển các tố chất thể lực của các môn thể thao trên cạn đã khó thì việc phát triển các tố chất thể lực với môn Bơi lội còn khó khăn hơn rất nhiều, mà cụ thể ở đây là tố chất thể lực. Hiện nay, các công trình khoa học của các tác giả về môn Bơi lội có rất nhiều, tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên chỉ nghiên cứu ứng dụng cho các trường chuyên nghiệp, chưa chú trọng đến đặc thù của từng địa phương. Do là một môn thể thao rất đặc thù, việc hình thành các kỹ năng và kỹ xảo hay phát triển các tố chất thể lực phải thực hiện song song ở cả hai môi trường là trên cạn và dưới nước nên việc không chú trọng đến hệ thống các bài tập bổ trợ có phụ tải ở duới nước nhằm phát triển tố chất sức mạnh tốc độ cho vận động viên (VĐV) Bơi lội là một thiếu sót rất lớn. Vì vậy, vấn đề đặt ra là để công tác giáo dục các tố chất thể lực cho VĐV môn Bơi lội đạt hiệu quả về chất, có thể tập luyện mà không bị chi phối quá nhiều bởi điều kiện cơ sở vật chất. Từ thực tiễn cho thấy cần phải đa dạng 1
- các bài tập sao cho nội dung và hình thức dễ thực hiện, không đòi hỏi tốn kém về kinh phí, trang thiết bị, thuận lợi cho việc tổ chức giảng dạy mà lại góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảng dạy và huấn luyện VĐV nhằm phát triển phong trào tập luyện và tuyển chọn VĐV có nền tảng thể lực tốt từ cơ sở để chọn tuyển đội năng khiếu có chất lượng chuyên môn cao. Từ thực tiễn trên tôi nhận thấy cần phải nghiêm túc nghiên cứu, ứng dụng những phương pháp và hệ thống bài tập giảng dạy mới, nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giảng dạy và huấn luyện cho đội tuyển bơi của sở GDĐT Vĩnh Phúc. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài này. 2. Tên sang kiến: Nghiên cứu hiệu quả ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác chân cho vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. 3. Tác giả viết sáng kiến: Trần Bình Trọng. Địa chỉ viết sáng kiến: Bể bơi Thông Minh – Trường THPT Nguyễn Thái Học Số điện thoại: 0984831976 Email. trongnth@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Bình Trọng 5. Lĩnh vự áp dụng sang kiến: Nghiên cứu hiệu quả ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác chân cho vân động viên đội tuyển bơi của các phòng Giáo dục – Đào tạo các huyện thị, các trường THPT dự thi cấp tỉnh và đội tuyển bơi lội sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc dự thi hội khỏe phù đổng toàn quốc. 6. Ngày sang kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ tháng 6/20199/2019. 7. Mô tả bản chất của sang kiến. 7.1. Mục đích nghiên cứu. Để nghiên cứu đề tài này, mục đích nghiên cứu được xác định là: Dựa trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn lựa chọn bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức 2
- mạnh tốc độ động tác chân có hiệu quả cao, nâng cao sức mạnh tốc độ cho VĐV Bơi của tỉnh Vĩnh Phúc dự thi HKPĐ toàn quốc 2020. 7.2. Mục tiêu nghiên cứu. Để đạt mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định giải quyết các mục tiêu nghiên cứu sau: Mục tiêu 1: Lựa chọn một số bài tập bổ trợ có phụ tải ở duới nước nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác chân cho vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. Mục tiêu 2 :Nghiên cứu hiệu quả ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác chân cho vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. 7.3. Giả thiết khoa học. Trong điều kiện tập luyện hiện nay, thành tích của VĐV chưa cao. Nguyên do còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất tập luyện và nghèo nàn về các hệ thống bài tập bổ trợ dưới nước cũng như trên cạn. Nếu thực hiện áp dụng hệ thống bài tập bổ trợ có phụ tải dưới nước trong giảng dạy và huấn luyện môn bơi sẽ nâng cao được thành tích cho vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. 7.4. Đối tượng nghiên cứu. Là hiệu quả ứng dụng số bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác cho VĐV đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. Đối tượng khách thể nghiên cứu của đề tài là: 30 vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. Đối tượng kiểm nghiệm hiệu quả ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác cho vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. 7.4. Phương pháp nghiên cứu. Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: 3
- Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm. Phương pháp quan sát sư phạm. Phương pháp kiểm tra sư phạm. 7.5. Tổ chức nghiên cứu: Địa điểm: Bể bơi Thông Minh và Trường THPT Nguyễn Thái Học. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02/2019 – 01/ 2020. Các giai đoạn nghiên cứu. Toàn bộ đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 02/2019 – 01/ 2020 và được chia thành các giai đoạn nghiên cứu sau: Giai đoạn 1: Từ tháng 02/2019 – 05/2019 – Là lựa chọn vấn đề, xây dựng đề cương nghiên cứu; Tổng hợp tài liệu khoa học; Khảo sát, phân tích thực trạng của lĩnh vực nghiên cứu; số liệu thực tiễn; Báo cáo tiến độ đề tài nghiên cứu. Giai đoạn 2:Từ tháng 06/2019 – 09/2019 – Là khảo sát; Đánh giá thực trạng; Phân tích số liệu thực tiễn; Xây dựng hệ thống bài tập bổ trợ; Tổ chức thực nghiệm; Xử lý số liệu; Đánh giá kiệu quả kết quả thực nghiệm. Giai đoạn 3: Từ tháng 10/2019 – 01/2020 Là : Kết luận, kiến nghị và hoàn thiện báo cáo; Báo cáo nghiệm thu đề tài 4
- PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Vai trò và tác dụng của dụng cụ bổ trợ trong huấn luyện Bơi lội 1.1.1. Khái niệm và phân loại dụng cụ và thiết bị bổ trợ. 1.1.2. Vai trò tác dụng của dụng cụ bổ trợ. 5
- 1.2. Thực trạng sử dụng và dụng cụ bổ trợ Bơi trong và ngoài nước. 1.2.1. Thực trang dụng cụ bổ trợ tập luyện trong giảng dạy và huấn luyện môn bơi lội ở một số nước trên thế giới. 1.2.2. Thực trạng sử dụng dụng cụ bổ trợ tập luyện trong giảng dạy và huấn luyện môn bơi lội ở Việt Nam. 1.3. Xu hướng phát triển các dụng cụ bổ trợ tập luyện trong giảng dạy và huấn luyện cho học sinh, sinh viên, vận động viên Bơi lội. 1.4. Cơ sở lý luận của tố chất sức mạnh và sức mạnh tốc độ. 1.5. Rèn luyện sức mạnh và sức mạnh tốc độ. 1.6. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi 1.7. Sự tham gia của các nhóm cơ chủ yếu vào động tác chân trong khi bơi. 1.8. Đặc điểm môn bơi lội của tỉnh Vĩnh Phúc. Tài liệu giảng dạy. Cơ sở vật chất. Đội ngũ giảng viên. Công tác đánh giá trình độ thể lực chuyên môn. 6
- CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN. 2.1 Các căn cứ cơ cở của đề tài 2.1.1. Đặc điểm của bơi lội Đặc điểm về kỹ thuật của bơi lội: Đặc điểm tố chất thể lực trong môn bơi lội: 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh trong bơi lội. Nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh là. Những phương tiện huấn luyện sức mạnh tốc độ thường dùng trong bơi lội. 2.1.3. Căn cứ vào các phương pháp kiểm tra, đánh giá sức mạnh tốc độ. 2.2. Nghiên cứu một số tính năng của dây cao su. 2.3. Thực trạng công tác giảng dạy môn bơi lội của tỉnh Vĩnh Phúc. 2.4. Thực trạng tố chất sức mạnh tốc độ động tác của vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. Kết quả đánh giá năng lực sức mạnh tốc độ động tác của vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc như sau: Bảng 01: Kết quả đánh giá sức mạnh tốc độ động của VĐV đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc như sau: Tổng số VĐV Nội dung kiểm tra 21 Nam 9Nữ Chỉ số tốc độ đập chân dây cao su trên cạn trong vòng Khả năng duy trì sức mạnh trung bình ( ) Ếch thời gian đập chân kéo dây cao su khi dây Trườn sấp Ngửa căng (độ dài dây Bướm Ếch Khả năng đập chân kéo căng dây cao su Trườn sấp (L= 13m) trung bình ( ) Ngửa Bướm 7
- Qua bảng 01 trên thấy hiện nay các nội dung đánh giá năng lực sức mạnh tốc độ của vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc là đúng đắn, tuy nhiên có thể dễ dàng nhận thấy là hiện trạng trình độ sức mạnh động tác chân của của vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc hiện nay còn rất yếu. Năng lực sức mạnh tốc độ động tác còn yếu kém, khả năng duy trì còn chưa dài biểu hiện ở thời gian duy trì khi dây cao su căng. Thấp nhất của nam là ở nội dung đập chân trườn ngửa, còn với nữ là . Cao nhất của nam ở nội dung duy trì căng dây cao su là nội dung chân ếch và chân trườn sấp, còn ở nữ chỉ đạt được mà thôi. Đây là khoảng thời gian duy trì quá ngắn, nguyên do chủ yếu nằm ở năng lực sức mạnh chân của các em và trình độ kĩ thuật của động tác chân. Đối với chỉ số tốc độ đập chân dây cao su trên cạn trong vòng thì số lần các sinh viên nam và nữ đạt được chưa cao. Trung bình trong chỉ số tốc độ đập chân dây cao su trên cạn thực hiện được / . Đây là một thành tích chưa cao đối với môn bơi lội ở nội dung đánh giá năng lực tốc độ chân, bởi trung bình thành tích các em phải đạt được / . Hệ thống bài tập bổ trợ có phụ tải ở dưới nước còn rất ít, với các dụng cụ đơn giản, hầu như tự chế là nhiều. Bài tập còn nghèo nàn, đơn điệu, chủ yếu là phát triển sức mạnh tốc độ không có phụ tải. Khối lượng tập luyện có phụ tải còn nhẹ khoảng 250 – 300m, thậm chí có những kì không có một nội dung nào tập luyện có phụ tải. Từ thực tiễn đó, vấn đề lựa chọn ứng dụng các bài tập có phụ tải để phát triển sức mạnh tốc độ trở thành một yêu cầu cấp bách. Tóm lại: Những vấn đề trình bày ở trên là cơ sở tiền đề để đề tài tiếp cận vấn đề nghiên cứu. Các cơ sở lý luận và thực tiễn bước đầu được đề tài sử dụng làm căn cứ xác định được cách thức cần thiết phải tiến hành khi thực hiện lựa chọn và ứng dụng hiểu quả của hệ thống bài tập bổ trợ có phụ tải ở dưới nước cho của vận động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. 8
- Và đề tài đã xác định và lựa chọn được các phương tiện, biện pháp cụ thể để có thể ứng dụng vào việc đánh giá trình độ phát triển tố chất sức mạnh tốc độ của đối tượng nghiên cứu.Vấn đề này được trình bày cụ thể ở những phần sau của đề tài CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Thực trạng sức mạnh tốc độ động tác chân của vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc Đề tài tiến hành kiểm tra 30 VĐV đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc qua các chỉ số sau: +Chỉ số 1: Tốc độ đập chân dây cao su trên cạn trong vòng Nhằm đánh giá chỉ số tần sồ của đôi chân + Chỉ số 2: Đô dài trung bình bước bơi (cm) Nhằm đánh giá chỉ số sức mạnh động tác và hiệu quả của kỹ thuật bơi. +Chỉ số 3: Khả năng duy trì sức mạnh trung bình ( ) thời gian đập chân kéo dây cao su khi dây căng (độ dài dây L=13m) – Nhằm đánh giá tố chất sức mạnh bền +Chỉ số 4: Khả năng đập chân kéo căng dây cao su trung bình ( ) – Nhằm đánh giá năng lực mạnh bền Căn cứ vào 4 chỉ số ở trên đề tàithu được kết quả như sau, kết quả được trình bày cụ thể ở bảng 02 Bảng 02: Thực trạng sức mạnh tốc độ động tác chân của đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc những năm 201620172018. 2017 ( X =) 2018 ( X =) 2019 ( X =) Nội dung kiểm tra Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Tốc độ đập chân dây cao su trên cạn trong vòng Đô dài trung Êch 9
- Trườn bình bước bơi sấp (cm) Ngửa Bướm Khả năng duy Ếch trì sức mạnh Trườn sấp trung bình ( Ngửa )thời gian đập chân kéo dây Bướm cao sukhi dây căng (s) Khả năng đập Ếch chân kéo căng Trườn dây cao su (L= sấp Ngửa 13m) trung bình Bướm ( ) Qua bảng trên ta thấy sức mạnh tốc độ đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc 2019 so với năm 2017, 2018 tương đối yếu, Biểu hiện sự chênh lệch về năng lực sức mạnh tốc độ qua các chỉ số kiểm tra giữa năm 2019 và các năm trước đó cùng kiểu bơi có sự chênh lệch quá lớn. Ở chỉ số 1(Tốc độ đập chân dây cao su trên cạn trong vòng ) thành tích 2019 của nam là = và của nữ là = thấp hơn rất nhiều so với năm 2016 và năm 2018. Điều đó cho thấy cần phải nâng cao năng lực tốc độ VĐV 2019 một cách nghiêm túc thì mới đáp ứng được yêu cầu tập luyện. Ở chỉ số 2: Độ dài trung bình bước bơi là chỉ số đánh giá hiệu quả của một bước bơi. Đây là chỉ số rất quan trọng đối với một người bơi. Đó là hiệu quả động tác bơi. Ở chỉ số này năm 2018 là rất yếu so với hai năm 20172018. Ví dụ: Độ dài bước bơi của kiểu bơi Ếch của năm 2016 là: đối với nam và 10
- đối với nữ. Đây là chỉ số rất tốt của cả nam và nữ năm 2016. Chỉ số này của năm 2017 cũng khá tốt là: đối với nam và đối với nữ. Nhưng khi sang năm 2018. Chỉ số này thua xa chỉ số của hai năm 2017, 2018 là: đối với nam và đối với nữ. Có thể nhận thấy rõ. Độ dài bước bơi của nam năm 2018 thậm chí còn thua chỉ số của nữ hai năm 2017 và 2018 và tiệm cận so với nữ sinh viên cùng khóa. Kỹ thuật chân Ếch tạo ra được một sức mạnh rất lớn trong khi bơi, tuy nhiên do sức mạnh chân của nam năm 2019 quá yếu nên thành tích chưa cao. Ở chỉ số 3: Khả năng duy trì tố chất mạnh bền của 3 năm cho ta thấy, chỉ số này ở năm 2019 là quá thấp so với năm 2017, 2018. Ví dụ ở kiểu bơi chân Ếch. Trong khi thành tích duy trì lần lượt của hai năm 2017, 2018 lần lượt là đối với nam và đối với nữ của K47 và đối với nam và đối với nữ của năm 2018. Nhưng cũng nội dung này năm 2019 chỉ đạt được chỉ số là đối với nam và đối. Điều này chứng tỏ, năng lực mạnh bền của năm 2019 giai đoạn ban đầu thấp hơn rất nhiều so với hai năm 2017, 2018. Ngoài kiểu bơi Ếch ra thì các chỉ số sức mạnh chân khác ở các kiểu bơi năm 2019 đều rất thấp so với VĐV nưm 2017, 2018 Ở chỉ số 4: Khả năng đập chân kéo căng dây cao su trung bình ( ). Ở chỉ số này chủ yếu đánh giá về khả năng duy trì sức bền khi đập chân kéo dây cao su. Đối với thành tích trong Bơi lội, có thể phân chia tỉ lệ đóng góp vào hiệu quả khi bơi đối với kỹ thuật chân là chiếm tỉ trọng tương đối lớn khoảng 30%, thậm chí là 45 – 50% đối với kỹ thuật bơi Ếch. Bởi vậy ở chỉ số này chúng ta có thể nhận thấy, Khả năng đập chân kéo căng dây cao su đánh giá nhiều về năng lực hoạt động bền và mạnh bền của chân. Ở đây chúng ta lấy ví dụ chỉ số của kỹ thuật bơi chân trườn sấp. Đối với năm 2017 là đối với nam và đối với nữ. Ở đây ta nhận thấy được sức mạnh và mạnh bền của 11
- nữ năm 2017 là rất tốt, tiệm cận với nam cùng năm. Đối với năm 2018 là đối với nam và đối với nữ. Trong khi đó cùng nội dung này chỉ số của năm 2019 chỉ đạt được là đối với nam và đối với nữ. Thành tích này thể hiện sức mạnh bền của nam nữ năm 2017 chưa đáp ứng được yêu cầu. Từ đó rút ra kết luận ban đầu: Việc tập trung chú ý tìm các giải pháp cũng như nghiên cứu ứng dụng các bài tập có hiệu quả để phát triển năng lực sức mạnh tốc độ cho VĐV bơi tỉnh Vĩnh Phúc là hết sức cần thiết. Nâng cao sức mạnh tốc độ sẽ tạo điều kiện tốt hơn giúp VĐV không chỉ tiếp nhận thành tích đẳng cấp mà còn là nhân tố quan trọng để tiếp thu hoàn thiện và nâng cao hiệu quả đạt thành tích cao trong các kỳ thi HKPĐ cấp quốc gia. 3.2. Nghiên cứu lựa chọn một số bài tập bổ trợ có phụ tải ở dưới nước để phát triển sức mạnh tốc độ động tác và đánh giá hiệu quả của các bài tập đã lựa chọn. 3.2.1.Lựa chọn bài tập. Bốn nguyên tắc khi lừa trọn bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác. + Nguyên tắc 1: Các bài tập có phụ tải được lựa chọn phải đảm bảo tính toàn diện đáp ứng yêu cầu tập luyện dưới nước. + Nguyên tắc 2: Các bài tập phải ngắn liền với kỹ thuật động tác. + Nguyên tắc 3: Các bài tập phải tuân thủ nguyên tắc nâng dần từ đễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ đến nặng. + Nguyên tắc 4: Các bài tập phải lựa chọn phải phù hợp với đặc điểm của đối tượng, trình độ thể lực và trình độ kỹ thuật của sinh viên. Kết quả bước đầu thống kê được 6 bài tập có phụ tải luyện tập ở dưới nước như sau. 12
- Bảng 03: Kết quả phỏng vấn mức độ tin cậy của các bài tập bổ trợ có phụ tải nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác đạp cho VĐV tỉnh Vĩnh Phúc Số Số Số phiếu Tỷ lệ Nội dung phỏng vấn phiếu phiếu tán thành % Phát ra thu về Bài tập 1: Bơi 4 kiểu với gầu cản 30 30 30 100% Bài tập 2: Bơi kéo co dây cao su 30 30 28 93,3% Bài tập 3: Kéo dây cao su 30 30 30 100% Bài tập 4: Bơi với áo cản nước 30 30 18 60,% Bài tập 5: Bơi kéo tạ ròng rọc 30 30 20 66,7% Bài tập 6: Bơi đứng 30 30 30 100% Bài tập 7: Bơi tốc độ theo dây cao 30 30 30 100% su Bài tập 8: Bơi chân vịt 30 30 30 100% 3.2.2 Đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn: 3.2.2.1: Tổ chức thực nghiệm: Thực nghiệm được tiến hành trên đối tượng là 30 VĐV Bơi năm 2019. Được phân chia ra làm 2 nhóm: A là nhóm thực nghiệm (n = 15 VĐV) B là nhóm đối chứng (n = 15 VĐV) Căn cứ vào đề tài xác định thời gian tiến hành thực nghiệm trong 4 tháng từ. Địa điểm tiến hành thực nghiệm. Bể bơi Thông Minh, TP Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. 3.2.2.2. Nội dung thực nghiệm: Khi tiến hành thực nhiệm đề tài tiến hành các bước sau: Lựa chọn các chỉ số kiểm tra phân nhóm trước thực nhiệm. Vì thực nghiệm của đề tài là thực nghiệm so sánh do vậy phân đối tượng làm 2 nhóm là nhóm thực nghiệm (nA =15)và nhóm đối chiếu(nb = 15) Qua các tài liệu chuyên môn và trao đổi hỏi ý kiến các thầy cô làm các tác huấn luyện. + Thành tích bơi chân (không xuất phát) cự ly 50m tính giây. 13
- + Độ dài bước bơi trung bình cự ly 50m (cm/ lần) Và qua các số tài liệu trước thực nghiệm của 2chỉ số đề tài dùng công thức toán học thống kê để tính cho kết quả bảng 04: Bảng 04: So sánh thành tích đập chân và độ dài bước bơi đập chân cự ly 50m trước thực nghiệm (nA = nB = 15) Thông số toán thống kê Chỉ số Ttính P Tbảng Thành tích đập Ếch 101"2 101"4 5,45 0,055 2,068 >0,05 T.sấp 102"6 102"7 5,50 0,060 2,088 >0,05 Chân tính Bướm 60"8 60"9 5,35 0,047 2,056 >0,05 (giây) Ngửa 59"7 59"5 5,28 0,043 2,044 >0,05 Êch 107,7 110,6 7,89 0,063 2,081 >0,05 Độ dài bước T.Sấp 70 70.2 6,66 0,059 2,072 >0,05 bơi(cm/lần) Bướm 61,5 61,2 5.38 0,049 2,059 >0,05 Ngửa 83,5 83,7 6,12 0,058 2,071 >0,05 Qua bảng 04 cho ta thấy ở chỉ số thành tích đập chân bướm trung bình của nhóm thực nhiệm X a = 60,8 giây, của nhóm đối sứng là X b =60,9 giây, Ttính = 0,047 0,05. Hoặc thành tích đập chân trườn sấp trung bình của nhóm thực nhiệm X a = 102,6 giây, của nhóm đối sứng là X b = 102,7giây, Ttính = 0,060 0,05. Hay như độ dài bước bơi của đập chân bướm trung bình của nhóm thực nhiệm X a = 61,5cm/1 lần đập, của nhóm đối sứng là X b = 61,2cm/1 lần đập, Ttính = 0,049 0,05. Từ đó rút ra kết luận là: Thành tích bơi 50m chân của 2 nhóm tương đương nhau. Có nghĩa là trước thực nghiệm thành tích bơi chân của hai nhóm như nhau Ở chỉ số độ trước dài đạp chân ếch trung bình thực nhiệm của nhóm thực nghiệm là: X a = 70cm/1 lần đập, của nhóm đối sứng là X b = 70.2cm/1 lần đập, Ttính = 0,059 0,05. 14
- Qua đây cho phép chúng tôi bước đầu kết luận thành tích trung bình bơi chân cự ly 50m của hai nhóm tương đương nhau hay nói cách khác là đồng đều nhau. Theo tiến trình huấn luyện đề tài đưa lần lượt các bài tập đã lựa chọn xen kẽ vào các giáo án theo tiến trình thực nhiệm ở bảng 08. Nhóm thực nghiệm tập theo chương trình tập luyện do tôi biên soạn, Nhóm đối chứng tập luyện theo chương trình tập luyện cũ của bộ môn Bơi. Tiến trình thực nghiệm được trình bày tại bảng 05 Bảng 05: Tiến trình tập luyện của nhóm thực nhiệm Nội dung Tuần Thứ Bài tập Bài tập Bài Bài Bài tập Bài 1 2 tập 3 tập 4 5 tập 6 3 + Tuần 1 5 + 3 + Tuần 2 5 + 3 + Tuần 3 5 + 3 + Tuần 4 5 + + 3 + Tuần 5 5 + + 3 + Tuần 6 5 + 3 + + Tuần 7 5 + + 3 + + Tuần 8 5 + + 3 + + Tuần 9 5 + + 3 + + Tuần 10 5 + + 3 + + Tuần 11 5 + + Qua tiến trình trên đề tàisắp xếp cho mỗi bài được thực hiện ít nhất 5 6 lần trong cả quá trình thực nghiệm. Sau mỗi tháng tiến trình thực nghiệm vẫn giữ nguyên nhưng cường độ bài tập được tăng lên. Sau khi xâydựng tiến trình và 15
- phân nhóm.Đề tàithực nghiệm trên cả 2 nhóm trong thời gian thực nghiệm đề tàithực nghiệm kiểm tra 2 lần, lần thứ nhất sau 1,5 tháng thực nghiệm các chỉ số kiểm tra là thành tích đập chân cự ly 50m ( giây) và độ dài bước bơi trung bình cự ly 50m ( cm/ lần). Các số liệu kiểm tra giữa thực nghiệm sau khi sử lý số liệu bằng thuật toán so sánh 2 số trung bình kết quả được trình bày ở bảng 06. Bảng 06: Kết quả so sánh thành tích đập chân và độ dài bước bơi đập chân cự ly 50m sau thực nghiệm (nA = nB = 15) – Lần kiểm tra thứ 1 Thông số toán thống kê Chỉ số Ttính P Tbảng Thành tích Ếch 53"2 56"4 5,93 0,66 2,068 >0,05 T. Sấp 52"6 57"2 5,91 0,53 2,088 >0,05 đập Ngửa 54"3 55"5 5,88 0,61 2,044 >0,05 chân tính Bướm 54"5 59"7 5,85 0,56 2,056 >0,05 (giây) Độ dài Êch 120,7 110,6 7,50 0,71 2,081 >0,05 T. Sấp 79,4 69.2 6,22 0,59 2,072 >0,05 bước Ngửa 87,7 82,7 5,82 0,77 2,071 >0,05 bơi(cm/lần Bướm 63,5 64,2 5.18 0,82 2,059 >0,05 ) Qua kết quả bảng 3.5 cho thấy chỉ số thành tích bơi chân sau một tháng rưỡi thực hiện của cả hai nhóm chưa có sự khác biệt rõ rệt vì vậy đề tài tiếp tục theo hướng nghiên cứu thực nghiệm cùng với quy trình và nội dung như ở một tháng rưỡi thực nghiệm đầu nhưng cường độ bài tập được nâng nên. Sau một tháng rưỡi thực nghiệm tiếp theođề tàitiến hành kiểm tra lần 2 số liệu thu được qua sử lý hống kê theo thuật toán so sánh 2 số trung bình kết quả được trình bày ở bảng 3.6. Qua kết quả ở bảng 3.6 cho thấy chỉ số thành tích bơi chân Bướm sau thực nghiệm của nhóm đối chứng là X = 57"7 s) của nhóm thực nghiệm là X = 52"5 (s) Ttính = 2,56> Tbảng = 2,056 ở ngưỡng sát xuất P
- bơi trung bình ở cự ly 50 (m) của nhóm thực nghiệm X = 68,5 ( cm / 1 lần ), của nhóm đối chứng X = 62,2 (cm/lần) Ttính = 3,82 > Tbảng = 2,056 ở ngưỡng sát xuất P Tbảng = 2,056 ở ngưỡng sát xuất P Tbảng = 2,056 ở ngưỡng sát xuất P 0,05 T.Sấp 50"6 55"2 4,91 2,83 2,088 >0,05 đập Ngửa 51"3 54"5 4,78 2,63 2,044 >0,05 chân tính Bướm 52"5 57"7 4,85 2,56 2,056 >0,05 (giây) Độ dài Êch 129,7 117,6 7,70 3,77 2,081 >0,05 Ngửa 93,7 87,7 5,82 3,71 2,071 >0,05 bước T.Sấp 84,4 75.2 6,82 3,89 2,072 >0,05 bơi(cm/lần Bướm 68,5 62,2 6.88 3,82 2,059 >0,05 ) Điều đó chứng tỏ thành tích bơi chân đã có sự khác biệt đáng kể hay nói cách khác 2 phương pháp khác nhau trong đó có phương pháp với các bài tập bỏ trợ có phụ tải ở dưới nước của đề tàilựa chọn và ứng dụng đã có hiệu quả rõ 17
- rệt trong việc nâng cao về trình độ về sức mạnh tốc của động tác đập chân cho VĐV Bơi Tỉnh Vĩnh Phúc. 3.2.2.3. Nhịp độ tăng trưởng thành tích của VĐV nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng Để xác định rõ hơn hiệu quả của hiệu quả ứng dụng các bài tập bổ trợ có phụ tải ở dưới nước đã đưa ra và thực hiện, đề tài tiến hành mức độ tăng trưởng thành tích thông qua kết quả kiểm tra trước thực nghiệm và sau thực nghiệm của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng bảng 08 Bảng 08: Nhịp độ tăng trưởng thành tích của VĐV năm 2019 Nhómthực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm Thông số toán thống kê Trước TN Sau thực nghiệm lấn 1 Sau thực nghiệm lần 2 Chỉ số Nội Nhóm Nhóm Nhó Nhóm Nhó Nhó W% W% W% W% dung ĐC TN m ĐC TN m ĐC m TN ĐC TN ĐC TN kiểm n=15 n=15 n=15 n=15 n=15 n=15 tra Thành tích Ếch 101’’4 101’’2 56’’4 53’’2 1.32 3.01 53’’4 52’’2 2.14 2.99 T. sấp 102’’7 102’’6 57’’2 52’’6 2.02 3.08 55’’2 50’’6 0.44 1.95 đập Ngửa 59’’5 59’’7 55’’5 54’’3 1.15 1.22 54’’5 51’’3 0.19 1.91 chân tính Bướm 60’’9 60’’8 59’’7 54’’5 0.07 1.48 57’’7 52’’5 1.31 2.23 (giây) Nhịp độ tăng 1.14 2.19 1.02 2.27 trưởng (W%) Độ dài Ếch 110,6 107,7 110,6 120,7 0.02 1.53 117,6 129,7 1.12 2.55 Tr.sấp 70,2 70 69,2 79,4 0.05 2.77 75,2 84,4 1.33 2.98 bước Ngửa 83,7 83,7 82,7 87,7 0.64 3.72 87,7 93,7 1.22 3.56 bơi(cm/lần Bướm 61,2 61,5 64,2 63,5 1.14 2.21 62,2 68,5 0.35 3.12 ) Nhịp độ tăng 0.4 2.5 1.0 3.05 trưởng (W%) 6 5 1 18
- Biểu đồ 01: Nhịp độ tăng trưởng thành tích đập chân của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau 2 lần kiểm tra Qua số liệu bảng thống kê ở bảng biểu đồ 1 cho thấy: VĐV nhóm đối chứng có mức tăng trưởng chung rất thấp, chỉ đạt (W = 1.14%) Đây là mức tăng trưởng rất thấp, đặc biệt sự phát triển cũng không đồng đều. Chứng tỏ hiệu quả của phương pháp huấn luyện cũ nội dung chưa phù hợp. Trong khi đó nhịp tăng trưởng chung của nhóm thực nghiệm là rất tốt, đạt (W = 2.19%) ở lần 1 và ở lần 2 là nhóm đối chứng chỉ đạt (W = 1.02%) Đây là mức tăng trưởng rất thấp, đặc biệt sự phát triển cũng không đồng đều. Chứng tỏ hiệu quả của phương pháp huấn luyện cũ với nội dung chưa phù hợp. Trong khi đó nhịp tăng trưởng chung của nhóm thực nghiệm là rất tốt, đạt (W = 2.27%) , nhờ áp dụng hệ thống các bài tập bổ trợ mới vào trong huấn luyện nhằm phát triển sức mạnh động tác cho VĐV đội tuyển bơi tỉnh Vĩnh Phúc phát triển rất tốt và rất rõ rệt. Từ đó đề tài tiếp tục tiến hành áp dụng hệ thống bài tập bổ trợ đã lựa chọn lên nhóm thực nghiệm, nhóm đối chứng tiếp tục học tập theo chương trình cũ. Từ đó đề tài thu được nhịp độ tăng trưởng tiếp theo của hai nhóm thông qua biểu đồ 2. 19
- Từ biểu đồ 2 ta thấy sinh viên nhóm đối chứng có mức tăng trưởng chung rất thấp, chỉ đạt (W = 0.46%) và ở lần 2 là nhóm đối chứng có mức tăng trưởng chung rất thấp, chỉ đạt (W = 1.02%) Đây là mức tăng trưởng rất thấp, đặc biệt sự phát triển cũng không đồng đều. Chứng tỏ hiệu quả của chương trình GDTC cũ với phương pháp, nội dung còn nhiều bất cập. Trong khi đó nhịp tăng trưởng chung của nhóm thực nghiệm là rất tốt, đạt (W = 2.55%) ở lần 1 và tiếp tục tăng trưởng ở lần thứ 2 đạt (W = 3.05%), nhờ áp dụng hệ thống các bài tập bổ trợ mới vào trong giờ học nhằm phát triển sức mạnh động tác chân cho cho VĐV đội tuyển bơi tỉnh Vĩnh Phúc phát triển rất tốt và rất rõ rệt. Qua đó có thể thấy phương hướng của đề tài là có tính ứng dụng cao và hiệu quả tốt. Biểu đồ 02: Nhịp độ tăng trưởng bước bơi đập chân của nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau 2 lần kiểm tra 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp quản lý phòng máy tính trong nhà trường
29 p | 283 | 62
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"Sáng kiến kinh nghiệm THPT "Một số kinh nghiệm huấn luyện kết hợp với băng hình tập huấn trong nâng cao đội tuyển học sinh giỏi bộ môn GDQP - AN phần: Lý thuyết"
14 p | 194 | 29
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường hứng thú và tập trung của học sinh trong các tiết luyện tập môn Hóa học 11 THPT bằng các trò chơi
25 p | 27 | 12
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng classdojo – quản lý lớp, tạo tiết học hiệu quả, hỗ trợ kiểm tra đánh giá học sinh theo giáo dục STEM
43 p | 57 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 32 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm giáo dục tư tưởng chính trị trong việc giảng dạy địa lí tự nhiên Việt Nam ở lớp 12
21 p | 45 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hiệu quả quản lý và giáo dục học sinh lớp 10 trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT
37 p | 26 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tự học của học sinh THPT Thừa Lưu
26 p | 35 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh lớp 12 ôn tập môn Lịch Sử theo định hướng 5 bước 1 vấn đề, đáp ứng yêu cầu mới của kỳ thi THPT Quốc gia
29 p | 36 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu dạy học phần Động cơ đốt trong - Công nghệ 11 theo định hướng giáo dục STEM
21 p | 56 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức liên môn trong chuyên đề oxi- ozon – Hóa học 10- ban cơ bản
65 p | 47 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giáo dục môi trường trong chương Nitơ - Photpho Hóa học 11
35 p | 32 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế bài giảng hoá học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (phần phi kim - hoá học 10 nâng cao)
35 p | 39 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh cấp THPT nghiên cứu khoa học đạt giải - lĩnh vực hóa sinh và y sinh sức khỏe
36 p | 26 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Sinh học ở trường THPT
23 p | 32 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hiệu quả kế hoạch phong trào Nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong học sinh tại Trường THPT Chuyên Thoại Ngọc Hầu
10 p | 29 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn