intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu hiệu quả ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác chân cho vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc

Chia sẻ: Caphesuadathemhanh | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:22

38
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu được xác định là: Dựa trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn lựa chọn bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác chân có hiệu quả cao, nâng cao sức mạnh tốc độ cho VĐV Bơi của tỉnh Vĩnh Phúc dự thi HKPĐ toàn quốc 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu hiệu quả ứng dụng một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác chân cho vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc

  1. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lời giới thiệu Giáo dục thể  chất (GDTC)  trong các trường phổ  thông là một mặt giáo  dục quan trọng không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp  phần thực hiện mục tiêu: “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân  tài” cho đất nước, cũng như  để  nói mỗi công dân, nhất là thế  hệ  trẻ  có điều   kiện “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,  trong sáng về  đạo đức” để  đáp  ứng yêu cầu về  công tác giáo dục thể  chất và  phát triển thành tích cao cho học sinh  ở địa phương đặc biệt đối với môn năng  khiếu, phát triển các tố chất thể lực phải tuân thủ các nguyên tắc chặt chẽ, phù  hợp với đặc điểm của từng môn, đặc biệt đối với các môn đặc thù phụ  thuộc  rất nhiều vào cơ sở vật chất. Với môn Bơi lội là như  vậy, đặc điểm là một môn thể  thao được hoạt  động trong một môi trường đặc biệt là môi trường nước và phải tuân thủ  các  nguyên tắc vật lý rất chặt chẽ. Với việc phát triển các tố  chất thể lực của các   môn thể thao trên cạn đã khó thì việc phát triển các tố chất thể lực với môn Bơi  lội còn khó khăn hơn rất nhiều, mà cụ  thể   ở  đây là tố  chất thể  lực. Hiện nay,   các công trình khoa học của các tác giả  về  môn Bơi lội có rất nhiều, tuy nhiên  các công trình nghiên cứu trên chỉ  nghiên cứu  ứng dụng cho các trường chuyên   nghiệp, chưa chú trọng đến đặc thù của từng địa phương. Do là một môn thể  thao rất đặc thù, việc hình thành các kỹ  năng và kỹ  xảo hay phát triển các tố  chất thể lực phải thực hiện song song  ở cả hai môi trường là trên cạn và dưới   nước nên việc không chú trọng đến hệ  thống các bài tập bổ  trợ  có phụ  tải  ở  duới nước nhằm phát triển tố chất sức mạnh tốc độ  cho vận động viên (VĐV)   Bơi lội là một thiếu sót rất lớn. Vì vậy, vấn đề  đặt ra là để  công tác giáo dục các tố  chất thể  lực cho   VĐV môn Bơi lội đạt hiệu quả về chất, có thể tập luyện mà không bị chi phối  quá nhiều bởi điều kiện cơ sở vật chất. Từ thực tiễn cho thấy cần phải đa dạng  1
  2. các bài tập sao cho nội dung và hình thức dễ  thực hiện, không đòi hỏi tốn kém  về  kinh phí, trang thiết bị, thuận lợi cho việc tổ  chức giảng dạy mà lại góp   phần nâng cao hiệu quả  công tác giảng dạy và huấn luyện VĐV nhằm phát  triển phong trào tập luyện và tuyển chọn VĐV có nền tảng thể lực tốt từ cơ sở  để chọn tuyển đội năng khiếu có chất lượng chuyên môn cao. Từ thực tiễn trên  tôi nhận thấy cần phải nghiêm túc nghiên cứu, ứng dụng những phương pháp và  hệ  thống bài tập giảng dạy mới, nhằm nâng cao hiệu quả  của công tác giảng   dạy và huấn luyện cho đội tuyển bơi của sở GD­ĐT Vĩnh Phúc.  Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài này. 2. Tên sang kiến:  Nghiên cứu hiệu quả   ứng dụng một số  bài tập bổ  trợ   nhằm phát triển sức mạnh tốc  độ  động tác chân cho vân động viên đội   tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. 3. Tác giả viết sáng kiến: Trần Bình Trọng. ­ Địa chỉ viết sáng kiến: Bể bơi Thông Minh – Trường THPT Nguyễn Thái Học ­ Số điện thoại: 0984831976 ­ Email. trongnth@gmail.com 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Trần Bình Trọng 5. Lĩnh vự áp dụng sang kiến: Nghiên cứu hiệu quả ứng dụng một số bài tập  bổ  trợ  nhằm phát triển sức mạnh tốc độ  động tác chân cho vân động viên đội  tuyển bơi của các phòng Giáo dục – Đào tạo các huyện thị, các trường THPT dự  thi cấp tỉnh và đội tuyển bơi lội sở  Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc dự  thi hội  khỏe phù đổng toàn quốc. 6. Ngày sang kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Từ tháng  6/2019­9/2019. 7. Mô tả bản chất của sang kiến. 7.1.  Mục đích nghiên cứu.      Để nghiên cứu đề tài này, mục đích nghiên cứu được xác định là: Dựa trên cơ  sở  lý luận khoa học và thực tiễn lựa chọn bài tập bổ  trợ  nhằm phát triển sức  2
  3. mạnh tốc độ  động tác chân có hiệu quả  cao, nâng cao sức mạnh tốc độ  cho  VĐV Bơi của tỉnh Vĩnh Phúc dự thi HKPĐ toàn quốc 2020. 7.2. Mục tiêu nghiên cứu. Để  đạt mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề  tài xác định giải quyết các mục tiêu   nghiên cứu sau: Mục tiêu 1: Lựa chọn một số bài tập bổ trợ có phụ tải ở duới nước nhằm phát  triển sức mạnh tốc độ  động tác chân cho vân động viên đội tuyển bơi sở  Giáo  dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. Mục tiêu 2 :Nghiên cứu hiệu quả   ứng dụng một số  bài tập bổ  trợ  nhằm phát  triển sức mạnh tốc độ  động tác chân cho vân động viên đội tuyển bơi sở  Giáo  dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. 7.3. Giả thiết khoa học. Trong điều kiện tập luyện hiện nay, thành tích của VĐV chưa cao. Nguyên do  còn gặp nhiều khó khăn về  cơ  sở  vật chất tập luyện và nghèo nàn về  các hệ  thống bài tập bổ  trợ  dưới nước cũng như  trên cạn. Nếu thực hiện áp dụng hệ  thống bài tập bổ trợ  có phụ tải dưới nước trong giảng dạy và huấn luyện môn  bơi sẽ nâng cao được thành tích  cho vân động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. 7.4. Đối tượng nghiên cứu. Là hiệu quả ứng dụng số bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ  động tác cho VĐV đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. Đối tượng khách thể nghiên cứu của đề tài là: 30 vân động viên đội tuyển   bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. Đối tượng kiểm nghiệm hiệu quả  ứng   dụng một số bài tập bổ trợ nhằm phát triển sức mạnh tốc độ  động tác cho vân   động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. 7.4. Phương pháp nghiên cứu. Để  giải quyết các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề  tài đã sử  dụng các   phương pháp nghiên cứu sau: 3
  4. ­ Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ­ Phương pháp phỏng vấn, toạ đàm. ­ Phương pháp quan sát sư phạm. ­ Phương pháp kiểm tra sư phạm. 7.5. Tổ chức nghiên cứu: ­ Địa điểm: Bể bơi Thông Minh và Trường THPT Nguyễn Thái Học. ­ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 02/2019 – 01/ 2020. Các giai đoạn nghiên cứu. Toàn bộ đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 02/2019 – 01/ 2020 và được  chia thành các giai đoạn nghiên cứu sau: ­ Giai đoạn 1: Từ  tháng 02/2019 – 05/2019 – Là lựa chọn vấn đề, xây dựng đề  cương nghiên cứu; Tổng hợp tài liệu khoa học; Khảo sát, phân tích thực trạng của  lĩnh vực nghiên cứu; số liệu thực tiễn; Báo cáo tiến độ đề tài nghiên cứu. ­ Giai đoạn 2:Từ  tháng 06/2019 – 09/2019 – Là khảo sát; Đánh giá thực trạng;  Phân tích số  liệu  thực tiễn;  Xây dựng hệ  thống bài tập  bổ  trợ; Tổ  chức thực  nghiệm; Xử lý số liệu; Đánh giá kiệu quả kết quả thực nghiệm. ­ Giai đoạn 3: Từ  tháng 10/2019 – 01/2020   Là : Kết luận,  kiến nghị và hoàn  thiện báo cáo; Báo cáo nghiệm thu đề tài 4
  5. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Vai trò và tác dụng của dụng cụ bổ trợ trong huấn luyện Bơi lội 1.1.1. Khái niệm và phân loại dụng cụ và thiết bị bổ trợ. 1.1.2. Vai trò tác dụng của dụng cụ bổ trợ. 5
  6. 1.2. Thực trạng sử dụng và dụng cụ bổ trợ Bơi trong và ngoài nước. 1.2.1. Thực trang dụng cụ bổ trợ tập luyện trong giảng dạy và huấn luyện môn  bơi lội ở một số nước trên thế giới. 1.2.2. Thực trạng sử dụng dụng cụ bổ trợ tập luyện trong giảng dạy và huấn  luyện môn bơi lội ở Việt Nam. 1.3. Xu hướng phát triển các dụng cụ bổ trợ tập luyện trong giảng dạy và  huấn luyện cho học sinh, sinh viên, vận động viên Bơi lội. 1.4. Cơ sở lý luận của tố chất sức mạnh và sức mạnh tốc độ. 1.5. Rèn luyện sức mạnh và sức mạnh tốc độ. 1.6. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi  1.7. Sự tham gia của các nhóm cơ chủ yếu vào động tác chân trong khi bơi. 1.8. Đặc điểm môn bơi lội của tỉnh Vĩnh Phúc. ­ Tài liệu giảng dạy. ­ Cơ sở vật chất. ­ Đội ngũ giảng viên. ­ Công tác đánh giá trình độ thể lực chuyên môn. 6
  7. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN. 2.1 Các căn cứ cơ cở của đề tài 2.1.1. Đặc điểm của bơi lội ­  Đặc điểm về kỹ thuật của bơi lội: ­ Đặc điểm tố chất thể lực trong môn bơi lội: 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh trong bơi lội. ­  Nhân tố ảnh hưởng đến sức mạnh là. ­  Những phương tiện huấn luyện sức mạnh tốc độ thường dùng trong bơi lội. 2.1.3. Căn cứ vào các phương pháp kiểm tra, đánh giá sức mạnh tốc độ. 2.2. Nghiên cứu một số tính năng của dây cao su. 2.3. Thực trạng công tác giảng dạy môn bơi lội của tỉnh Vĩnh Phúc. 2.4. Thực trạng tố  chất sức mạnh tốc độ động tác của vân động viên đội  tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc. Kết quả đánh giá năng lực sức mạnh tốc độ  động tác của vân động  viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc như sau: Bảng 01: Kết quả đánh giá sức mạnh tốc độ động của VĐV đội tuyển bơi  sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc như sau: Tổng số VĐV Nội dung kiểm tra 21 Nam 9Nữ Chỉ số tốc độ đập chân dây cao su trên cạn trong vòng  Khả năng duy trì sức mạnh trung bình ( )  Ếch thời gian đập chân kéo dây cao su  khi dây  Trườn sấp Ngửa căng (độ dài dây Bướm Ếch  Khả năng đập chân kéo căng dây cao su  Trườn sấp (L= 13m)  trung bình ( ) Ngửa Bướm  7
  8. Qua bảng 01 trên thấy hiện nay các nội dung đánh giá năng lực sức mạnh  tốc độ  của  vân động viên đội tuyển bơi sở  Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc  là  đúng đắn, tuy nhiên có thể dễ  dàng nhận thấy là hiện trạng trình độ  sức mạnh   động tác chân của  của vân động viên đội tuyển bơi sở  Giáo dục và Đào tạo  Vĩnh Phúc hiện nay còn rất yếu. Năng lực sức mạnh tốc độ  động tác còn yếu  kém, khả năng duy trì còn chưa dài biểu hiện  ở thời gian duy trì khi dây cao su   căng. Thấp nhất của  nam là    ở nội dung đập chân trườn ngửa, còn với nữ  là   . Cao nhất của nam  ở  nội dung duy trì căng dây cao su là     nội dung  chân  ếch và chân trườn sấp, còn  ở  nữ  chỉ  đạt được   mà thôi. Đây là khoảng  thời gian duy trì quá ngắn, nguyên do chủ  yếu nằm  ở  năng lực sức mạnh chân  của các em và trình độ  kĩ thuật của động tác chân. Đối với chỉ  số  tốc độ  đập  chân dây cao su trên cạn trong vòng   thì số  lần các sinh viên nam và nữ đạt  được chưa cao. Trung bình trong chỉ số tốc độ đập chân dây cao su trên cạn thực  hiện được  / . Đây là một thành tích chưa cao đối với môn bơi lội  ở  nội   dung đánh giá năng lực tốc độ  chân, bởi trung bình thành tích các em phải đạt  được   / .  Hệ thống bài tập bổ trợ có phụ tải ở dưới nước còn rất ít, với các dụng cụ đơn  giản, hầu như tự chế là nhiều. Bài tập còn nghèo nàn, đơn điệu, chủ yếu là phát  triển sức mạnh tốc độ  không có phụ  tải. Khối lượng tập luyện có phụ  tải còn   nhẹ  khoảng 250 – 300m, thậm chí có những kì không có một nội dung nào tập  luyện có phụ tải. Từ thực tiễn đó, vấn đề lựa chọn ứng dụng các bài tập có phụ  tải để phát triển sức mạnh tốc độ trở thành một yêu cầu cấp bách. Tóm lại: Những vấn đề  trình bày  ở  trên là cơ  sở  tiền đề  để  đề  tài tiếp cận  vấn đề  nghiên cứu. Các cơ  sở  lý luận và thực tiễn bước đầu được đề  tài sử  dụng làm căn cứ xác định được cách thức cần thiết phải tiến hành khi thực hiện  lựa chọn và ứng dụng hiểu quả của hệ thống bài tập bổ trợ  có phụ  tải ở  dưới   nước cho của vận động viên đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc.  8
  9. Và đề tài đã xác định và lựa chọn được các phương tiện, biện pháp cụ thể để có   thể ứng dụng vào việc đánh giá trình độ phát triển tố chất sức mạnh tốc độ của  đối tượng nghiên cứu.Vấn đề này được trình bày cụ thể ở những phần sau của   đề tài CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1. Thực trạng sức mạnh tốc độ động tác chân của vân động viên đội  tuyển bơi sở Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc  Đề tài  tiến hành kiểm tra 30 VĐV đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào  tạo Vĩnh Phúc qua các chỉ số sau:  +Chỉ  số  1:  Tốc độ  đập chân dây cao su trên cạn trong vòng    ­ Nhằm  đánh giá chỉ số tần sồ của đôi chân + Chỉ  số  2: Đô dài trung bình bước bơi (cm) ­ Nhằm đánh giá chỉ  số  sức  mạnh động tác và hiệu quả của kỹ thuật bơi. +Chỉ số 3: Khả năng duy trì sức mạnh trung bình ( ) thời gian đập chân  kéo dây cao su khi dây căng (độ dài dây L=13m) – Nhằm đánh giá tố chất  sức mạnh bền +Chỉ  số  4:  Khả  năng đập chân kéo căng dây cao su trung bình ( )  –  Nhằm đánh giá năng lực mạnh bền Căn cứ vào 4 chỉ số ở trên đề tàithu được kết quả như sau, kết quả được   trình bày cụ thể ở bảng 02 Bảng 02: Thực trạng sức mạnh tốc độ động tác chân của đội tuyển bơi sở  Giáo dục và Đào tạo Vĩnh Phúc những năm 2016­2017­2018. 2017 ( X =) 2018 ( X =) 2019 ( X =) Nội dung kiểm tra Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Tốc độ đập chân dây cao su  trên cạn trong vòng  Đô dài trung  Êch 9
  10. Trườn  bình bước bơi  sấp (cm) Ngửa Bướm Khả năng duy  Ếch trì sức mạnh  Trườn  sấp trung bình ( Ngửa )thời gian đập  chân kéo dây  Bướm cao sukhi dây  căng (s) Khả năng đập  Ếch chân kéo căng  Trườn  dây cao su (L=  sấp Ngửa 13m)  trung bình  Bướm ( ) Qua bảng trên ta thấy sức mạnh tốc độ  đội tuyển bơi sở Giáo dục và Đào  tạo Vĩnh Phúc 2019 so với năm 2017, 2018 tương đối yếu, Biểu hiện sự chênh  lệch về năng lực sức mạnh tốc độ qua các chỉ số kiểm tra giữa năm 2019 và các   năm trước đó cùng kiểu bơi có sự chênh lệch quá lớn. Ở chỉ số 1(Tốc độ đập chân dây cao su trên cạn trong vòng  ) thành tích 2019  của nam là  =  và của nữ là  =  thấp hơn rất nhiều so với năm 2016  và năm 2018. Điều đó cho thấy cần phải nâng cao năng lực tốc độ VĐV 2019  một cách nghiêm túc thì mới đáp ứng được yêu cầu tập luyện.  Ở chỉ số 2: Độ dài trung bình bước bơi là chỉ số đánh giá hiệu quả của một bước  bơi. Đây là chỉ số rất quan trọng đối với một người bơi. Đó là hiệu quả động tác   bơi. Ở chỉ số này năm 2018 là  rất yếu so với hai năm 2017­2018. Ví dụ: Độ  dài  bước bơi  của  kiểu  bơi   Ếch  của năm 2016 là:     đối với nam và  10
  11.  đối với nữ. Đây là chỉ số rất tốt của cả nam và nữ năm 2016. Chỉ số  này của năm 2017 cũng khá tốt là:   đối với nam và   đối  với nữ. Nhưng khi sang năm 2018. Chỉ  số  này thua xa chỉ  số  của hai năm 2017,   2018 là:   đối với nam và   đối với nữ. Có thể nhận thấy  rõ. Độ dài bước bơi của nam năm 2018 thậm chí còn thua chỉ  số  của nữ hai năm  2017 và 2018 và tiệm cận so với nữ sinh viên cùng khóa. Kỹ thuật chân Ếch tạo ra   được một sức mạnh rất lớn trong khi bơi, tuy nhiên do sức mạnh chân của nam   năm 2019 quá yếu nên thành tích chưa cao.        Ở chỉ số 3: Khả năng duy trì tố chất mạnh bền của  3 năm cho ta thấy, chỉ  số  này  ở  năm 2019 là quá thấp so với năm 2017, 2018. Ví dụ   ở  kiểu bơi chân  Ếch. Trong khi thành tích duy trì lần lượt của hai năm 2017, 2018 lần lượt là   đối với nam và  đối với nữ của K47 và   đối với nam  và  đối với nữ  của năm 2018. Nhưng cũng nội dung này năm 2019 chỉ  đạt được chỉ  số  là    đối với nam và  đối. Điều này chứng tỏ,  năng lực mạnh bền của năm 2019 giai đoạn ban đầu thấp hơn rất nhiều so với  hai năm 2017, 2018. Ngoài kiểu bơi  Ếch ra thì các chỉ số sức mạnh chân khác ở  các kiểu bơi năm 2019 đều rất thấp so với VĐV nưm 2017, 2018       Ở chỉ số 4: Khả năng đập chân kéo căng dây cao su trung bình ( ).  Ở chỉ  số  này chủ yếu đánh giá về khả năng duy trì sức bền khi đập chân kéo dây cao  su. Đối với thành tích trong Bơi lội, có thể phân chia tỉ lệ đóng góp vào hiệu quả  khi bơi đối với kỹ thuật chân là chiếm tỉ trọng tương đối lớn khoảng 30%, thậm   chí là 45 – 50% đối với kỹ thuật bơi  Ếch. Bởi vậy  ở chỉ số này chúng ta có thể  nhận thấy, Khả năng đập chân kéo căng dây cao su đánh giá nhiều về năng lực  hoạt động bền và mạnh bền của chân. Ở  đây chúng ta lấy ví dụ  chỉ  số  của kỹ  thuật bơi chân trườn sấp. Đối với năm 2017 là     đối với nam và   đối với nữ.  Ở  đây ta nhận thấy được sức mạnh và mạnh bền của  11
  12. nữ  năm  2017 là rất  tốt, tiệm  cận với nam cùng năm.  Đối với năm 2018 là   đối với nam và   đối với nữ. Trong khi đó cùng nội dung  này chỉ số của năm 2019 chỉ đạt được là   đối với nam và    đối với nữ. Thành tích này thể hiện sức mạnh bền của nam nữ  năm 2017 chưa   đáp ứng được yêu cầu.       Từ đó rút ra kết luận ban đầu:       ­Việc tập trung chú ý tìm các giải pháp cũng như  nghiên cứu  ứng dụng các   bài tập có hiệu quả  để  phát triển năng lực sức mạnh tốc độ  cho VĐV bơi tỉnh  Vĩnh Phúc là hết sức cần thiết.       ­Nâng cao sức mạnh tốc độ  sẽ  tạo điều kiện tốt hơn giúp VĐV không chỉ  tiếp nhận thành tích đẳng cấp mà còn là nhân tố  quan trọng để  tiếp thu hoàn  thiện và nâng cao hiệu quả đạt thành tích cao trong các kỳ  thi HKPĐ cấp quốc  gia.  3.2. Nghiên cứu  lựa chọn một số bài tập bổ trợ có phụ tải ở dưới nước  để phát triển sức mạnh tốc độ động tác và đánh giá hiệu quả của các  bài tập đã lựa chọn. 3.2.1.Lựa chọn bài tập. Bốn nguyên tắc khi lừa trọn bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác. + Nguyên tắc 1: Các bài tập có phụ  tải được lựa chọn phải đảm bảo tính  toàn diện đáp ứng yêu cầu tập luyện dưới nước. + Nguyên tắc 2: Các bài tập phải ngắn liền với kỹ thuật động tác. + Nguyên tắc 3: Các bài tập phải tuân thủ  nguyên tắc nâng dần từ  đễ  đến   khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ nhẹ đến nặng. + Nguyên tắc 4: Các bài tập phải lựa chọn phải phù hợp với đặc điểm của   đối tượng, trình độ thể lực và trình độ kỹ thuật của sinh viên. Kết quả bước đầu thống kê được 6 bài tập có phụ  tải luyện tập  ở  dưới nước  như sau. 12
  13. Bảng 03: Kết quả phỏng vấn mức độ tin cậy của các bài tập bổ trợ có  phụ tải nhằm phát triển sức mạnh tốc độ động tác đạp cho VĐV tỉnh  Vĩnh Phúc Số  Số  Số phiếu Tỷ lệ  Nội dung phỏng vấn phiếu phiếu tán thành % Phát ra thu về Bài tập 1: Bơi 4 kiểu với gầu cản 30 30 30 100% Bài tập 2: Bơi kéo co dây cao su 30 30 28 93,3% Bài tập 3: Kéo dây cao su 30 30 30 100% Bài tập 4: Bơi với áo cản nước 30 30 18 60,% Bài tập 5: Bơi kéo tạ ròng rọc 30 30 20 66,7% Bài tập 6: Bơi đứng 30 30 30 100% Bài tập 7: Bơi tốc độ theo dây cao  30 30 30 100% su Bài tập 8: Bơi chân vịt 30 30 30 100% 3.2.2 ­ Đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn: 3.2.2.1: Tổ chức thực nghiệm:       Thực nghiệm được tiến hành trên đối tượng là 30 VĐV  Bơi  năm 2019. Được  phân chia ra làm 2 nhóm: A là nhóm thực nghiệm (n = 15 VĐV)  B là nhóm đối chứng (n = 15 VĐV)       Căn cứ vào đề tài xác định thời gian tiến hành thực nghiệm trong 4 tháng từ. Địa điểm tiến hành thực nghiệm. Bể bơi Thông Minh, TP Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc. 3.2.2.2. Nội dung thực nghiệm: Khi tiến hành thực nhiệm đề tài tiến hành các bước sau: ­ Lựa   chọn   các   chỉ   số   kiểm   tra   phân   nhóm   trước   thực   nhiệm.   Vì   thực  nghiệm của đề  tài là thực nghiệm so sánh do vậy phân đối tượng làm 2  nhóm là nhóm thực nghiệm (nA =15)và nhóm đối chiếu(nb = 15) ­ Qua các tài liệu chuyên môn và trao đổi hỏi ý kiến các thầy cô làm các tác  huấn luyện. + Thành tích bơi chân (không xuất phát) cự ly 50m tính giây. 13
  14. + Độ dài bước bơi trung bình cự ly 50m (cm/ lần) Và qua các số tài liệu trước thực nghiệm của 2chỉ số đề tài dùng công thức toán   học thống kê để tính cho kết quả bảng 04: Bảng 04: So sánh thành tích đập chân và độ dài bước bơi đập chân cự ly  50m trước thực nghiệm (nA = nB = 15) Thông số toán thống kê Chỉ số Ttính P Tbảng Thành tích đập Ếch 101"2 101"4 5,45 0,055 2,068 >0,05 T.sấp 102"6 102"7 5,50 0,060 2,088 >0,05 Chân tính  Bướm 60"8 60"9 5,35 0,047 2,056 >0,05 (giây) Ngửa 59"7 59"5 5,28 0,043 2,044 >0,05 Êch 107,7 110,6 7,89 0,063 2,081 >0,05 Độ dài bước  T.Sấp 70 70.2 6,66 0,059 2,072 >0,05 bơi(cm/lần) Bướm 61,5 61,2 5.38 0,049 2,059 >0,05 Ngửa 83,5 83,7 6,12 0,058 2,071 >0,05 Qua bảng 04 cho ta thấy ở chỉ số thành tích đập chân bướm trung bình của  nhóm thực nhiệm  X a = 60,8 giây, của nhóm đối sứng là X b =60,9 giây, Ttính  = 0,047 0,05. Hoặc thành tích đập chân   trườn sấp trung bình của nhóm thực nhiệm   X a = 102,6 giây, của nhóm đối  sứng là X b = 102,7giây, Ttính = 0,060   0,05.  Hay như độ dài bước bơi của đập chân bướm trung bình của nhóm thực nhiệm  X a = 61,5cm/1 lần đập, của nhóm đối sứng là X b = 61,2cm/1 lần đập, Ttính  = 0,049  0,05. Từ  đó rút ra kết luận là:  Thành tích bơi 50m chân của 2 nhóm tương đương nhau. Có nghĩa là trước thực  nghiệm thành tích bơi chân của hai nhóm như nhau Ở chỉ số độ trước dài đạp chân ếch trung bình thực nhiệm của nhóm thực   nghiệm là: X a = 70cm/1 lần đập, của nhóm đối sứng là X b = 70.2cm/1 lần  đập, Ttính = 0,059  0,05.  14
  15. Qua đây cho phép chúng tôi bước đầu kết luận thành tích trung bình bơi chân cự ly   50m của hai nhóm tương đương nhau hay nói cách khác là đồng đều nhau.    Theo tiến trình huấn luyện đề tài đưa lần lượt các bài tập đã lựa chọn xen kẽ  vào các giáo án theo tiến trình thực nhiệm  ở  bảng 08. Nhóm thực nghiệm tập   theo chương trình tập luyện do tôi biên soạn, Nhóm đối chứng tập luyện theo   chương trình tập luyện cũ của bộ  môn Bơi. Tiến trình thực nghiệm được trình  bày tại bảng 05 Bảng 05: Tiến trình tập luyện của nhóm thực nhiệm Nội dung Tuần Thứ Bài tập  Bài tập  Bài  Bài  Bài tập  Bài  1 2 tập 3 tập 4 5 tập 6 3 + Tuần 1 5 + 3 + Tuần 2 5 + 3 + Tuần 3 5 + 3 + Tuần 4 5 + + 3 + Tuần 5 5 + + 3 + Tuần 6 5 + 3 + + Tuần 7 5 + + 3 + + Tuần 8 5 + + 3 + + Tuần 9 5 + + 3 + + Tuần 10 5 + + 3 + + Tuần 11 5 + + Qua tiến trình trên đề tàisắp xếp cho mỗi bài được thực hiện ít nhất 5 ­ 6   lần trong cả  quá trình thực nghiệm. Sau mỗi tháng tiến trình thực nghiệm vẫn  giữ nguyên nhưng cường độ bài tập được tăng lên. Sau khi xâydựng tiến trình và  15
  16. phân nhóm.Đề  tàithực nghiệm trên cả  2 nhóm trong thời gian thực nghiệm đề  tàithực nghiệm kiểm tra 2 lần, lần thứ nhất sau 1,5 tháng thực nghiệm các chỉ  số  kiểm tra là thành tích đập chân cự  ly 50m ( giây) và độ  dài bước bơi trung   bình cự ly 50m ( cm/ lần). Các số liệu kiểm tra giữa thực nghiệm sau khi sử lý   số  liệu bằng thuật toán so sánh 2 số  trung bình kết quả  được trình bày ở  bảng   06. Bảng 06: Kết quả so sánh thành tích đập chân và độ dài bước bơi đập  chân cự ly 50m sau thực nghiệm (nA = nB = 15) – Lần kiểm tra thứ 1 Thông số toán thống kê Chỉ số Ttính P Tbảng Thành tích  Ếch 53"2 56"4 5,93 0,66 2,068 >0,05 T. Sấp 52"6 57"2 5,91 0,53 2,088 >0,05 đập Ngửa 54"3 55"5 5,88 0,61 2,044 >0,05 chân tính  Bướm 54"5 59"7 5,85 0,56 2,056 >0,05 (giây) Độ dài  Êch 120,7 110,6 7,50 0,71 2,081 >0,05 T. Sấp 79,4 69.2 6,22 0,59 2,072 >0,05 bước  Ngửa 87,7 82,7 5,82 0,77 2,071 >0,05 bơi(cm/lần Bướm 63,5 64,2 5.18 0,82 2,059 >0,05 ) Qua kết quả  bảng 3.5 cho thấy chỉ số  thành tích bơi chân sau một tháng  rưỡi thực hiện của cả  hai nhóm chưa có sự  khác biệt rõ rệt vì vậy đề  tài tiếp   tục theo hướng nghiên cứu thực nghiệm cùng với quy trình và nội dung như   ở  một tháng rưỡi thực nghiệm đầu nhưng cường độ  bài tập được nâng nên. Sau  một tháng rưỡi thực nghiệm tiếp theođề tàitiến hành kiểm tra lần 2 số liệu thu   được qua sử  lý hống kê theo thuật toán so sánh 2 số  trung bình kết quả  được  trình bày ở bảng 3.6. Qua kết quả   ở  bảng 3.6 cho thấy chỉ  số  thành tích bơi chân Bướm sau  thực nghiệm của nhóm đối chứng là  X = 57"7  s) của nhóm thực nghiệm là  X =  52"5 (s) Ttính = 2,56> Tbảng  = 2,056  ở ngưỡng sát xuất P 
  17. bơi trung bình ở cự ly 50 (m) của nhóm thực nghiệm  X = 68,5 ( cm / 1 lần ), của  nhóm đối chứng  X = 62,2 (cm/lần) Ttính = 3,82 > Tbảng = 2,056  ở ngưỡng sát  xuất P   Tbảng  = 2,056  ở ngưỡng sát xuất P  Tbảng = 2,056 ở ngưỡng sát xuất P 0,05 T.Sấp 50"6 55"2 4,91 2,83 2,088 >0,05 đập Ngửa 51"3 54"5 4,78 2,63 2,044 >0,05 chân tính  Bướm 52"5 57"7 4,85 2,56 2,056 >0,05 (giây) Độ dài  Êch 129,7 117,6 7,70 3,77 2,081 >0,05 Ngửa 93,7 87,7 5,82 3,71 2,071 >0,05 bước  T.Sấp 84,4 75.2 6,82 3,89 2,072 >0,05 bơi(cm/lần Bướm 68,5 62,2 6.88 3,82 2,059 >0,05 ) Điều đó chứng tỏ  thành tích bơi chân đã có sự  khác biệt đáng kể  hay nói   cách khác 2 phương pháp khác nhau trong đó có phương  pháp với các bài tập bỏ  trợ có phụ tải  ở dưới nước của đề  tàilựa chọn và ứng dụng đã có hiệu quả  rõ   17
  18. rệt trong việc nâng cao về trình độ về sức mạnh tốc của động tác đập chân cho  VĐV Bơi Tỉnh Vĩnh Phúc. 3.2.2.3. Nhịp độ tăng trưởng thành tích của VĐV  nhóm thực nghiệm và nhóm  đối chứng Để xác định rõ hơn hiệu quả của hiệu quả ứng dụng các bài tập bổ trợ có  phụ  tải  ở  dưới nước đã đưa ra và thực hiện, đề  tài tiến hành mức độ  tăng  trưởng thành tích   thông qua kết quả  kiểm tra trước thực nghiệm và sau thực  nghiệm của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng bảng 08  Bảng 08: Nhịp độ tăng trưởng thành tích của VĐV năm 2019 Nhómthực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm  Thông số toán thống kê Trước TN Sau thực nghiệm lấn 1 Sau thực nghiệm lần 2 Chỉ số Nội  Nhóm  Nhóm  Nhó Nhóm  Nhó Nhó W% W% W% W% dung  ĐC  TN  m ĐC  TN  m ĐC  m TN  ĐC TN ĐC TN kiểm  n=15 n=15 n=15 n=15 n=15 n=15 tra Thành tích  Ếch 101’’4 101’’2 56’’4 53’’2 1.32 3.01 53’’4 52’’2 2.14 2.99 T. sấp 102’’7 102’’6 57’’2 52’’6 2.02 3.08 55’’2 50’’6 0.44 1.95 đập Ngửa 59’’5 59’’7 55’’5 54’’3 1.15 1.22 54’’5 51’’3 0.19 1.91 chân tính  Bướm 60’’9 60’’8 59’’7 54’’5 0.07 1.48 57’’7 52’’5 1.31 2.23 (giây) Nhịp độ tăng  1.14 2.19 1.02 2.27 trưởng (W%) Độ dài  Ếch 110,6 107,7 110,6 120,7 0.02 1.53 117,6 129,7 1.12 2.55 Tr.sấp 70,2 70 69,2 79,4 0.05 2.77 75,2 84,4 1.33 2.98 bước  Ngửa 83,7 83,7 82,7 87,7 0.64 3.72 87,7 93,7 1.22 3.56 bơi(cm/lần Bướm 61,2 61,5 64,2 63,5 1.14 2.21 62,2 68,5 0.35 3.12 ) Nhịp độ tăng  0.4 2.5 1.0 3.05 trưởng (W%) 6 5 1 18
  19. Biểu đồ 01: Nhịp độ tăng trưởng thành tích đập chân của nhóm đối chứng  và nhóm thực nghiệm sau 2 lần kiểm tra Qua số liệu bảng thống kê ở bảng biểu đồ 1 cho thấy: VĐV  nhóm đối chứng có mức tăng trưởng chung rất thấp, chỉ  đạt (W =   1.14%) Đây là mức tăng trưởng rất thấp, đặc biệt sự phát triển cũng không đồng   đều. Chứng tỏ  hiệu quả  của phương pháp huấn luyện cũ nội dung chưa phù   hợp. Trong khi đó nhịp tăng trưởng chung của nhóm thực nghiệm là rất tốt, đạt  (W = 2.19%) ở lần 1 và ở lần 2 là nhóm đối chứng chỉ đạt (W =  1.02%) Đây là  mức tăng trưởng rất thấp, đặc biệt sự  phát triển cũng không đồng đều. Chứng   tỏ hiệu quả của phương pháp huấn luyện cũ với nội dung chưa phù hợp. Trong   khi đó nhịp tăng trưởng chung của nhóm thực nghiệm là rất tốt, đạt (W = 2.27%)  , nhờ áp dụng hệ thống các bài tập bổ trợ mới vào trong huấn luyện nhằm phát  triển sức mạnh động tác cho VĐV đội tuyển bơi tỉnh Vĩnh Phúc phát triển rất  tốt và rất rõ rệt.  Từ  đó đề  tài tiếp tục tiến hành áp dụng hệ  thống bài tập bổ  trợ  đã lựa chọn lên nhóm thực nghiệm, nhóm đối chứng tiếp tục học tập theo   chương trình cũ. Từ  đó đề  tài thu được nhịp độ  tăng trưởng tiếp theo của hai  nhóm thông qua biểu đồ 2.  19
  20. Từ biểu đồ 2 ta thấy sinh viên  nhóm đối chứng có mức tăng trưởng chung   rất thấp, chỉ đạt (W = 0.46%) và ở lần 2 là nhóm đối chứng có mức tăng trưởng  chung rất thấp, chỉ đạt (W = 1.02%) Đây là mức tăng trưởng rất thấp, đặc biệt  sự phát triển cũng không đồng đều. Chứng tỏ hiệu quả của chương trình GDTC   cũ với phương pháp, nội dung còn nhiều bất cập. Trong khi đó nhịp tăng trưởng  chung của nhóm thực nghiệm là rất tốt, đạt (W =   2.55%)  ở  lần 1 và tiếp tục  tăng trưởng ở lần thứ 2 đạt (W = 3.05%), nhờ áp dụng hệ thống các bài tập bổ  trợ  mới vào trong giờ  học nhằm phát triển sức mạnh động tác chân cho cho  VĐV đội tuyển bơi tỉnh Vĩnh Phúc phát triển rất tốt và rất rõ rệt. Qua đó có thể  thấy phương hướng của đề tài là có tính ứng dụng cao và hiệu quả tốt. Biểu đồ 02: Nhịp độ tăng trưởng bước bơi đập chân của nhóm đối chứng  và nhóm thực nghiệm sau 2 lần kiểm tra 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2