intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu thực trạng và lựa chọn một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất tại Trường THPT Cửa Lò 2, Nghệ An

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:85

14
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Nghiên cứu thực trạng và lựa chọn một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất tại Trường THPT Cửa Lò 2, Nghệ An" nhằm nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng GDTC tại Trường THPT Cửa Lò 2, đề tài lựa chọn một số biện pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng GDTC tại Trường THPT Cửa Lò 2, cũng như đóng góp cao chất lượng GDTC tại các trường THPT nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nghiên cứu thực trạng và lựa chọn một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất tại Trường THPT Cửa Lò 2, Nghệ An

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 2 TRƯƠNG CÔNG THẮNG NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ LỰA CHỌN MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC THỂ CHẤT TẠI TRƯỜNG THPT CỬA LÒ 2, NGHỆ AN 1
  2. Nghệ An, năm 2021 2
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC.................................................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................... 5 PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................................. 6 1. Lý do chọn đề tài.................................................................................................................. 6 2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................................ 8 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu....................................................................... 8 5. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu................................................................................... 9 5.2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 17 5.2.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................................... 17 5.2.3. Địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 17 PHÂN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 19 Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................................................ 19 1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................................. 19 1.1.1. Khái niệm thể chất.................................................................................................... 19 1.1.2. Khái niệm giáo dục thể chất...................................................................................... 19 1.1.3. Khái niệm phát triển thể chất.................................................................................... 19 1.1.4. Khái niệm hoàn thiện thể chất................................................................................... 19 1.1.5. Tiêu chí đánh giá chất lượng GDTC......................................................................... 20 1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT................................................................. 20 1.3. Các yếu tố tác động tới sự phát triển thể chất của học sinh THPT.................................. 23 1.3.1. Yếu tố di truyền......................................................................................................... 23 1.3.3. Điều kiện sống và sinh hoạt...................................................................................... 26 1.3.4. Hoạt động vận động và tập luyện TDTT................................................................... 28 Chương 2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................................... 30 2.1. Thực trạng về chương trình môn học Giáo dục thể chất................................................. 30 2.2. Thực trạng phương pháp tổ chức giảng dạy................................................................... 33 2.3. Thực trạng về công tác kiểm tra đánh giá....................................................................... 36 2.4. Thực trạng cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ GDTC...................................................... 37 2.5. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh, học sinh đối với vai trò vị trí và tính tất yếu của công tác GDTC............................................................................ 38 2.6. Thực trạng về kết quả học tập môn GDTC...................................................................... 41 2.7. Thực trạng năng lực thể chất thực tế của học sinh......................................................... 41 2.8. Thực trạng đội ngũ giáo viên GDTC tại Trường THPT Cửa Lò 2 ................................... 46 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................................... 48 3
  4. 3.1. Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả một số biện pháp nâng cao chất lượng GDTC tại Trường THPT Cửa Lò 2 ................................................................................................... 48 3.1.1. Cơ sở lý luận để lựa chọn các biện pháp................................................................. 48 3.1.2. Lựa chọn các biện pháp........................................................................................... 52 3.1.3. Xây dựng nội dung các biện pháp............................................................................ 55 3.2. Tổ chức thực nghiệm và kết quả thực nghiệm................................................................ 65 3.2.1.Tổ chức thực nghiệm sư phạm.................................................................................. 65 3.2.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm..................................................................................... 67 3.2.3. Đánh giá mức độ phát triển phong trào tập luyện TDTT tại Trường THPT Cửa Lò 2 , Nghệ An sau thời gian thực nghiệm...................................................................................... 75 PHÂN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 84 4
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. Các chữ viết tắt GD&ĐT ­ Giáo dục và Đào tạo GDTC ­ Giáo dục thể chất GDTC & TTTH ­ Giáo dục thể chất và thể thao trườnghọc HLV ­ Huấn luyện viên. TDTT: GDTCthể thao. THCS: Trung học cơ sở. THPT: Trung học phổ thông. VĐV: Vận động viên. XHCN: Xã hội chủ nghĩa. 2. Đơn vị đo lường viết tắt cm ­ Centimet kg ­ Kilogam m ­ Mét s ­ Giây 5
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục thể  chất (GDTC) trong nhà trường là một bộ  phận không thể  thiếu của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. GDTC có tác dụng tích cực đối với sự  hoàn thiện nhân cách, nhằm đào tạo con người mới phát triển toàn diện, phục   vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, giữ vững an   ninh quốc phòng. Chính vì thế, trong chương trình Giáo dục phổ  thông 2018 thì  môn GDTC là môn học bắt buộc. Nghị  quyết Trung  ương 08/NQ/TW ngày 1/12/2011 của Đảng đã khẳng  định: “thực hiện các nhiệm vụ  xây dựng con người và thế  hệ  trẻ  thiết tha gắn   bó với lý tưởng độc lập và chủ  nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí  kiên cường, xây dựng và bảo vệ  tổ  quốc có trình độ  làm chủ  tri thức khoa học  và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo và có sức khỏe” trong đó nhấn mạnh:   “đối với giáo dục điều đáng quan tâm nhất là chất lượng, hiệu quả giáo dục và  yêu cầu giáo dục phải nhằm vào mục tiêu thực hiện giáo dục toàn diện đức, trí,   thể, mỹ trong tất cả các cấp học”. Công tác GDTC ngày nay trong các trường học đã được quan tâm về cơ sở  hạ  tầng và trang thiết bị  phục vụ  công tác đào tạo. Tuy nhiên, công tác giảng   dạy GDTC trong các trường trung học phổ thông (THPT) còn nhiều khó khăn. 6
  7. Cụ  thể, giảng dạy GDTC trong trường học vẫn còn mang nặng hình thức,  số lượng thực tế trang thiết bị phục vụ TDTT có hạn chế: Các thiết bị, dụng cụ  tập luyện, nhà tập, sân bãi còn thiếu. Quy trình quản lý, chỉ đạo, tổ chức và nội   dung để  tạo ra các hình thức luyện tập  ở  trường THPT chưa  được hợp lý,  phương tiện GDTC còn đơn điệu thiếu sinh động chưa gây hứng thú học tập   cho học sinh, hình thức lên lớp còn nghèo nàn. Hơn nữa có những biểu hiện phát   triển không cân đối, học sinh rất thích chơi thể thao nhưng lại không thích học  môn GDTC, coi giờ  học GDTC như  giờ  vui chơi nên học sinh không chú tâm  luyện tập. Sự quan tâm, đầu tư của lãnh đạo các trường không thống nhất, cán  bộ  làm công tác giảng dạy và hoạt động phong trào TDTT  ở  các trường còn   thiếu và không thường xuyên được bồi dưỡng, nâng cao trình độ  chuyên môn,  nghiệp vụ đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng và hiệu quả công tác giảng   dạy GDTC trong các trường THPT. Trong   bối   cảnh  đó,   loại  hình   trường   THPT   có   vị   trí  đặc  biệt   trong   sự  nghiệp giáo dục và đào tạo, nó nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân nhưng ở  vị  trí mũi nhọn của sự  nghiệp giáo dục  đào tạo. Với những đặc thù riêng, các  trường THPT nói chung cũng như Trường THPT Cửa Lò 2 , có những đặc điểm  khác biệt so với các trường THPT nói chung. Những khác biệt này gây ra nhiều   khó khăn trong công tác dạy học môn GDTC bắt buộc các trường THPT, cũng   như giáo viên giảng dạy GDTC tại trường phải có sự điều chỉnh linh hoạt, phù  hợp, còn nếu máy móc áp dụng chương trình chung và phương pháp chung như  các trường THPT khác thì sẽ rất khó đạt được hiệu quả. Trước hết, hầu hết học sinh đều có định hướng đào tạo để tham gia các kỳ  thi học sinh giỏi. Do vậy, các em thường xuyên tham gia các đợt bồi dưỡng, tập   huấn kéo dài, thậm chí tập huấn xa nhà, nên  ảnh hưởng đến thời gian học tập  chính quy trong Trường, trong đó ảnh hưởng đến các giờ học giáo dục thể chất.  Bên cạnh đó, do đặc thù các lớp, nên việc phân bố  nam nữ  trong các lớp   không đồng đều như các lớp THPT thường.  7
  8. Về  tâm lý, hầu hết giáo viên, phụ  huynh, học sinh trong trường tập trung   vào các kỳ  thi học sinh giỏi, kỳ  thi đại học, nên thường xem nhẹ  các giờ  học   giáo dục thể  chất. Các em ngồi học, đọc sách quá nhiều, ít vận động, cho nên  căn bản thể  lực có nhiều hạn chế, nhiều em có các tật về  mắt, như  cận viễn   loạn thị.  Trên thực tế  có một số  công trình nghiên cứu về  nâng cao hiệu quả  giáo  dục thể chất cho học sinh THPT. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều đề  tài nghiên cứu các biện pháp nâng  cao chất lượng giáo dục thể  chất tại các trường THPT.  Xuất phát từ  những lý  do nêu trên tôi tiến hành nghiên cứu nội dung: “Nghiên cứu thực trạng và lựa  chọn một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất  tại Trường  THPT Cửa Lò 2 , Nghệ An”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ  sở  nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng các yếu tố  ảnh hưởng  đến chất lượng GDTC tại Trường THPT Cửa Lò 2, đề tài lựa chọn một số biện   pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng GDTC tại Trường THPT Cửa Lò 2,   cũng như đóng góp cao chất lượng GDTC tại các trường THPT nói chung. 3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng và một số biện pháp để nâng cao chất lượng GDTC tại Trường   THPT Cửa Lò 2 , Nghệ An.  3.2. Khách thể nghiên cứu Cán bộ, giáo viên và học sinh Trường THPT Cửa Lò 2 ,Nghệ An 3.3. Phạm vi nghiên cứu ­ Đối tượng: Chọn mỗi khối 4 lớp ­ Địa điểm: Trường THPT Cửa Lò 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 8
  9. Để  đạt được nhiệm vụ  nghiên cứu, đề  tài xác định các nhiệm vụ  cụ  thể  sau: Nhiệm vụ  1: Đánh giá thực trạng chất lượng GDTC tại Trường THPT   Cửa Lò 2 . Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu lựa chọn và đánh giá hiệu quả một số biện pháp  nâng cao chất lượng GDTC tại Trường THPT Cửa Lò 2 . 5. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu 5.1.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu Sử dụng phương pháp này, qua nghiên cứu tổng hợp các nguồn tư liệu khác  nhau để tìm ra luận cứ khoa học phù hợp với thực tiễn của các trường THPT nói  chung và trường THPT chuyên nói riêng.  9
  10. 5.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm Được sử  dụng trong quá trình tham khảo các nhà quản lý, các giáo viên  chuyên môn nhằm thu thập thông tin phục vụ cho việc điều tra thực trạng việc   sử dụng các biện pháp nâng cao chất lượng GDTC.  Đối tượng phỏng vấn bao gồm: học sinh trong trường THPT Cửa Lò 2, học  sinh một số trường THPT ở các trường lân cận; các chuyên gia, các nhà quản lý,  các nhà sư phạm, các giáo viên trực tiếp dạy môn GDTC đã và đang làm công tác  tổ chức, quản lý, giảng dạy, huấn luyện. 5.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm Đề tài tiến hành quan sát các buổi tập luyện và kiểm tra môn GDTC trong   các giờ  học chính khóa của học sinh THPT Cửa Lò 2 để  đánh giá thực trạng  công tác giảng dạy môn GDTC của giáo viên, trình độ phát triển thể lực của học   sinh, ghi lại những diễn biến về tâm sinh lý khi tham gia các hoạt động TDTT. Đề  tài tiến hành quan sát các điều kiện về  trang thiết bị  tập luyện, dụng   cụ, sân tập, nhà tập và phương pháp tổ chức các hình thức tập luyện, tình trạng   sử  dụng dụng cụ  trong tập và kiểm tra kết thúc môn làm căn cứ  cho việc lựa   chọn các biện pháp nâng cao chất lượng GDTC. Quan sát học sinh tham gia tập luyện các môn thể  thao ngoài giờ  chính  khóa; học sinh tham gia thi đấu  ở  các giải thể thao trong trường, ngoài trường,   Hội khỏe Phù Đổng các cấp. 5.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm 10
  11. Phương pháp nghiên cứu này được sử  dụng nhằm mục đích xác định các   tiêu chí, các test sư  phạm đánh giá mức độ  phát triển thể  chất trên đối tượng   nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng năng lực thể  chất của học sinh trường   THPT chuyên. Các test được sử  dụng trong quá trình kiểm tra sư  phạm là các   test được xác định và lựa chọn thông qua kết quả điều tra thể chất nhân dân năm   2001 của Viện khoa học TDTT, và tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể  lực học   sinh, sinh viên của Bộ  GD &ĐT ban hành (theo Quyết định số  53/2008/QĐ­ BGDĐT ngày 18/09/2008). Đây là các test phù hợp với từng đối tượng nghiên   cứu (lứa tuổi học sinh THPT 15 ­ 17 tuổi), bao gồm các test đánh giá sức nhanh,   sức mạnh, sức bền và khả năng phối hợp vận động. Các test bao gồm:  ­ Dẻo gập thân (cm). + Hiện trường kiểm tra: Phòng học, bàn, ghế ngồi. + Dụng cụ kiểm tra: Bục có thước chia sẵn 50cm (2 chiều âm, dương). + Cách thức kiểm tra: Đánh giá độ  linh hoạt mềm dẻo của các khớp cột  sống. Đối tượng kiểmtra đi chân trần, đứng tự  nhiên, hai chân khép, giữ  gối   thẳng khi gập thân, nỗ  lực tối đa để  với bàn tay xuống và ép sát bục có thước  chia sẵn 50cm (thước chia sẵn có hai phần âm và dương mỗi phần 25cm, điểm   0 tại mặt phẳng ngang của bục, nơi đối tượng đứng). Dùng thanh ngang chặn  ngang hai đầungón tay giữa đã  ổn định  ở  vị  trí thấp nhất và song song so với   mặt đất. Xem kết quả   ở  nơi thanh ngang cắt vuông góc với thước chia sẵn.   Thực hiện 2 lần, lấy giá trị tốt nhất. ­ Lực bóp tay thuận (kg). + Hiện trường kiểm tra: Phòng học, bàn, ghế ngồi. + Dụng cụ kiểm tra: Lực kế bóp tay điện tử. + Cách thức kiểm tra: Xác định tay thuận là tay thường dùng để  thựchiện  các động tác quan trọng trong cuộc sống như ném, đánh, đấm... tay thuậnthường  có sức mạnh hơn tay không thuận. 11
  12. Đối tượng điều tra đứng dạng 2 chân bằng vai, tay thuận cầm lực kếđưa   thẳng sang ngang, tạo nên góc 45° so với trục dọc của cơ  thể. Tay không cầm   lực kế duỗi thẳng tự nhiên, song song với thân người.  Bàn tay cầm lựckế, đồng hồ của lực kế hướng vào lòng bàn tay, các ngón  tay ôm chặt thân lựckế và bóp hết sức bàn tay vào lực kế. Yêu cầu bóp đều, từ  từ, gắng sức trongvòng 2 giây, không bóp giật cục hay thêm các động tác trợ  giúp của thân người, hoặc các động tác thừa. ­ Nằm ngửa gập bụng trong 30 giây (lần):  Để đánh giá sức mạnh bền cơ bụng. Tính số lần trong 30 giây. + Hiện trường kiểm tra: Phòng học, bàn, ghế ngồi. + Dụng cụ kiểm tra: Thảm, đồng hồ bấm giây. + Cách thức kiểm tra: Đối tượng điều tra nằm trên thảm, bằng phẳng, sạch   sẽ. Chân co một góc khoảng 90° ở đầu gối, bàn chân áp sát sàn, các ngón tay đan  chéo nhau, lòng bàn tay áp chặt vào sau đầu. Người thứ 2 hỗ trợ bằng cách ngồi  lên mu bàn chân, đối diện với đối tượng điều tra, 2 tay giữ   ở  phần dưới cẳng   chân nhằm không cho bàn chân của đối tượng điều tra tách khỏi sàn. Đối tượng  điều tra nằm ngửa, 2 bả vai chạm sàn sau đó co người gậpbụng thành ngồi, 2  khuỷu tay chạm đùi, thực hiện động tác gập dao động đến 90°. Mỗi lần ngả  người, co bụng được tính 1 lần. Yêu cầu đối tượng điều tra làm đúng kỹ  thuật  và cố gắng thực hiện số lần cao nhất trong vòng 30 giây. ­ Chạy 30 m xuất phát cao (s):  Nhằm đánh giá sức nhanh và sức mạnhtốc độ. + Hiện trường kiểm tra: Đường chạy có chiều dài ít nhất là 40m, bằng  phẳng, có chiều rộng ít nhất 2m, cho 2 người cùng chạy một đợt. Kẻ  đường  xuất phát và đường đích, ở  2 đầu đường chạy đặt cọc tiêu. Sau đích có ít nhất  khoảng trống 10m để hoãn xung khi về đích. + Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cọc tiêu, cờ lệnh. 12
  13. + Cách thức kiểm tra: Đối tượng điều tra chạy bằng chân không hoặc giày,   không chạy bằng dép, guốc, sau khi có hiệu lệnh “vào chỗ”, tiến vào vạch xuất  phát, đứng chân trước, chân sau cách nhau bằng 1 vai, trọngtâm hơi đổ  dồn về  trước, hai tay thả lỏng tự nhiên, bàn chân trước ngay sau vạch xuất phát, tư thế  thoải mái.  Khi nghe thấy dự lệnh “sẵn sàng”, hạ  thấp trọng tâm dồn vào chân trước,   tay hơi co  ở  khuỷu đưa ra ngược chiều chân,thân người đổ  về  trước, đầu hơi  cúi, toàn thân giữ yên, tập trung chú ý, đợi lệnh xuất phát.  Khi có khẩu lệnh “chạy”, ngay lập tức lao nhanh về trước,thẳng tiến tới   đích và băng qua đích. Không chạy lấn sang phần đường khác. Điều tra viên hô   “vào chỗ”, tay giơ  cao cờ, quan sát tư  thế  người chạy. Từ  “sẵn sàng” đến   “chạy” thông thường 2 ­ 3 giây. Khi hô “chạy” thì cùng lúc hạ cờ lệnh để trọng   tài đích nhận được tín hiệu và cho đồng hồ chạy.  ­ Chạy con thoi 4 × 10m (s):  Đánh giá năng lực khéo léo và tố chất sức nhanh. + Hiện trường kiểm tra: Đường chạy có kích thước 10 × 1,2m cho 1đường  chạy, 4 góc có vật chuẩn để quay đầu, đường chạy bằng phẳng, không trơn. Để  an toàn 2 đầu đường chạy có khoảng trống ít nhất 2m.  + Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây, cờ lệnh, cọc tiêu, thước đo dài, 4  vật chuẩn đánh dấu 4 góc. + Cách thức kiểm tra: Đối tượng điều tra thực hiện theo khẩu lệnh “vào  chỗ  ­ sẵn sàng ­ chạy” giống như  thao tác được trình bày trong nội dung kiểm   tra test chạy 30m xuất phát cao. Khi chạy đến vạch 10 m, chỉ cần 1 chân chạm  vạch lập tức nhanh chóng quay ngoắt toàn thân vòng lại về vạch xuất phát.Yêu  cầu học sinh thực hiện lặp lại cho đến hết quãng đường, tổng số  2 vòng với 3   lần quay. Chú ý chỉ chạy 1 lần. ­ Bật xa tại chỗ (cm):  Đánh giá sức mạnh bột phát. 13
  14. + Hiện trường kiểm tra: Địa điểm kiểm tra bằng phẳng trải thảm bật xa,   kích thước 3 × 1,5m. +   Dụng   cụ   kiểm   tra:   Thước   đo   là   một   thanh   hợp   kim   dài   3m,   rộng  0,3cm,đặt trên mặt phẳng nằm ngang, gắn chặt với thảm bật xa và được ghim   chặt xuống sàn để tránh xê dịch trong quá trình điều tra. Mốc 0 của thước chạm   vạch xuất phát. + Cách thức kiểm tra: Đối tượng điều tra đứng 2 chân rộng bằng vai, ngón   chân đặt sát mép vạch xuất phát, 2 tay giơ lên cao, hạ thấp trọng tâm,gấp khớp  gối, gập thân, hơi lao người về phía trước, đầu hơi cúi, 2 tay hạ xuống dưới, ra   sau (giống tư thế xuất phát bơi),  Dùng hết sức, phối hợp toànthân, bấm mạnh đầu ngón chân xuống đất bật  nhảy ra xa, (đầu ngón chân chạm mép ngoài của vạch xuất phát), đồng thời 2  tay vung mạnh ra trước, khi bật nhảy và khi tiếp đất 2 chân tiến hành đồng thời  cùng một lúc. Kết quả đođược tính bằng độ dài từ vạch xuất phát đến vệt cuối  cùng của gót bàn chân(vạch dấu chân trên sàn). Kết quả  đo của lần bật xa tính  bằng cm. ­ Chạy tuỳ sức 5 phút (m):  Đánh giá sức bền chung (ưa khí). + Hiện trường kiểm tra: Đường chạy dài ít nhất 50m, rộng ít nhất 2m,  2đầu kẻ  2 đường giới hạn, phía ngoài 2 đầu giới hạn có khoảng trống ít nhất  1m để  chạy quay vòng. Giữa 2 đầu đường chạy và dọc theo “tim đường” đặt   vật chuẩn để  phân luồng chạy và quay vòng. Trên đoạn 50m đánh dấu từng  đoạn 10m để xác định phần lẻ quãng đường sau khi hết thời gian chạy. + Dụng cụ  kiểm tra:  Đồng hồ  bấm giây, số  đeo và tích kê tương  ứng   vớimỗi số đeo. Số đeo, đợt chạy ghi vào phiếu điều tra. 14
  15. +   Cách   thức   kiểm   tra:   Tất   cả   các   thao   tác   của   điều   tra   viên   và   đối  tượngđiều tra tương tự  như chạy con thoi. Khi có lệnh “chạy” đối tượng điều  tra chạy trong ô chạy, hết đoạn đường 50m vòng bên trái qua vật chuẩn chạy   lặplại trong vòng thời gian 5 phút. Nên phân phối đều và tuỳ  sức của mình  màtăng tốc dần, nếu mệt có thể chuyển thành đi bộ. Mỗi đối tượng điều tra có  1 số  đeo  ở  ngực và tay cầm 1 tích kê có số  tương  ứng. Khi có lệnh dừng lập   tứcthả  ngay tích kê xuống nơi chân tiếp đất để  đánh dấu số  lẻ  quãng đường   chạy,sau đó chạy chậm hoặc đi bộ  thả  lỏng để  hồi phục. Đơn vị  đo quãng   đườngchạy là mét (trong 5 phút, chạy được quãng đường càng dài càng tốt). 5.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 15
  16. Là phương pháp nhằm đánh giá hiệu quả   ứng dụng một số  biện pháp đã  lựa chọn, đề tài đã xác định được trong thực tiễn tại trường nhằm phát triển thể  chất cho học sinh THPT chuyên. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài xác định tiến   hành sử  dụng phươngpháp thực nghiệm so sánh trình tự  đơn trên đối tượng  nghiên cứu. Quá trình thực nghiệm sư  phạm được tiến hành trong thời gian 4,5  tháng (tương ứng với 01 học kỳ) trên đối tượng học sinh trường THPT  Cửa Lò  2 . Số  lượng đối tượng thực nghiệm sư  phạm được xác định là 140 học sinh   thuộc: 1 lớp 10 chuyên KHXH, 1 lớp 10 chuyên KHTN, 1 lớp 11 chuyên KHXH,   1 lớp 11 chuyên KHTN trường THPT Cửa Lò 2 , Nghệ An. Khi xác định hiệu quả của các biện pháp phát triển thể chất,căn cứ vào tiêu   chuẩn đánh giá sự phát triển thể chất của đối tượngnghiên cứu mà đề tài đã xây  dựng, đồng thời căn cứ  vào kết quả  kiểm tra đánh giá theo tiêu chí, tiêu chuẩn   rèn luyện thể lực của học sinh, sinh viêntheo quy định của Bộ GD & ĐT . 5.1.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm là phương pháp được sử dụng phổ biến nghiên cứu  ở  nhiều lĩnh vực trong đó hiện tượng và điều kiện quan tâm chịu sự  tác động  của nhà nghiên cứu. Thực nghiệm sẽ  đưa tới khả  năng tạo ra điều kiện cần   thiết cho nhà nghiên cứu, loại trừ   ảnh hưởng tác động bên ngoài và thu được   kết quả cuối cùng là kết quả có giá trị. 5.1.7. Phương pháp thống kê toán học Là phương pháp xử  lý các số  liệu đã thu thập được trong quá trình nghiên   cứu, cũng như điều tra, phỏng vấn các đối tượng nghiên cứu về thực trạng phát   triển thể chất, xây dụng tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển thể chất đã xác định.   Đồng thời, việc sử  dụng phương pháp này còn nhằm mục đích xác định hiệu  quả về sự phát triển thể chất đem lại cho học sinh trong quá trình ứng dụng các   biện pháp phát triển thể chất đã xây dựng. 16
  17. Việc phân tích và xử  lý các số  liệu thu thập được trong quá trình nghiên  cứu của đề tài được xử lý bằng một số phần mềm SPSS 7.5 5.2. Tổ chức nghiên cứu 5.2.1. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng và một số  biện pháp nâng cao chất lượng GDTC tại Trường   THPT Cửa Lò 2 , Nghệ An. 5.2.2. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài được xác định bao gồm 3 nhóm đối tượng   chính như sau: ­ Nhóm  chuyên gia  được phỏng vấn: Số  lượng  được xác  định gồm 20  người.Đây   là   nhóm   đối   tượng   khảo   sát   về   thực   trạng   công   tác   GDTC   tại   trường,đồng thời khảo sát ý kiến lựa chọn, hội thảo về nội dung các biện pháp  phát triển thể chất cho đối tượng khách thể nghiên cứu. ­ Nhóm điều tra khảo sát: Là nhóm đối tượng tiến hànhđiều tra khảo sát cơ  cấu, động cơ  tập luyện TDTT ngoại khóa, khảo sátnhững yếu tố   ảnh hưởng  đến công tác GDTC cũng như  hoạt động ngoại khóa TDTT tại trường THPT  Cửa Lò 2,với số  lượng 210 trên tổng số  gần 1400 học sinh, trong đó: khối 10   gồm 70 học sinh, khối 11 gồm 70 học sinh, khối 12 gồm 70 học sinh. S ố h ọc   sinh mỗi lớp tại trường THPT Cửa Lò 2 thường đạt tiêu chuẩn là 35. ­ Nhóm thực nghiệm sư  phạm: Đây là đối tượng tham gia vào quá trình  thực nghiệm sư phạm nhằm xác định hiệu quả tác động của các biện pháp nâng  cáo chất lượng GDTC mà quá trình nghiên cứu của đề tài đã lựa chọn. Số lượng   đối tượng thực nghiệm sư phạm được xác định là 140 học sinh thuộc 2 lớp khối   10, 2 lớp khối 11 tạitrường THPT Cửa Lò 2 , Nghệ An. 5.2.3. Địa điểm nghiên cứu Đề  tài được tiến hành nghiên cứu tại: Trường THPTCửa Lò 2, Nghệ  An.   Quá trình thực nghiệm sư  phạm được tiến hành thí điểm tại trườngTHPT Cửa   Lò 2 , Nghệ An. 17
  18. 18
  19. PHÂN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm thể chất Theo  A.D.   Novicov,   L.P.   Matveep   “Thể   chất   là  chất   lượng   cơ   thể   con  người. Đó là những đặc trưng về hình thái, chức năng của cơ thể được thay đổi  và phát triển theo từng giai đoạn và các thời kỳ  kế  tiếp nhau theo quy luậtsinh   học. Thể  chất được hình thành và phát triển do bẩm sinh di truyền và những  điều kiện sống tác động” [10]. 1.1.2. Khái niệm giáo dục thể chất GDTC là một loại hình giáo dục mà nội dung chuyên biệt là dạyhọc động  tác, giáo dục các tố  chất thể  lực, lĩnh hội các tri thức chuyên môn vềTDTT và  hình thành nhu cầu tập luyện tự giác ở con người [10]. GDTC cũng như các hình thức giáo dục khác, bản chất là một quá trình sư  phạm với đầy đủ  những đặc trưng cơ  bản của nó. Sự  khác biệt chủ  yếu của   GDTC với các hình thức giáodục khác  ở  chỗ  là quá trình hướng đến việc hình  thành kỹ  năng, kỹ  xảo vận động, phát triển các tố  chất thể  lực, hoàn thiện về  hình thái và chức năng của cơ  thể, qua đó trang bị  kiến thức và mối quan hệ  giữa chúng. Như vậy có thể thấy, GDTC như một hình thức độc lập tương đối  của quá trình giáo dục toàn diện, có quan hệ  khách quan với các hình thức giáo  dục khác như: Giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ và lao động…[10]. 1.1.3. Khái niệm phát triển thể chất Đó là một quátrình hình thành và biến đổi tuần tự theo quy luật trong cuộc   đời từng người về hình thái, chức năng và cả  những tố  chất vận động và năng  lực thể chất. Chúng được hình thành trên và trong cái nền thân thể ấy [10]. 1.1.4. Khái niệm hoàn thiện thể chất 19
  20. Hoàn thiện thể chất là mức độ tối ưu tương ứng với một giai đoạn lịch sử  nhất định, một trình độ thể lực toàn diện, đáp ứng đầy đủ với nhu cầu lao động   và các hoạt động cần thiết khác, phát huy cao độ những năng khiếu bẩm sinh về  thể chất của từng người, phù hợp với qui luật phát triển toàn diện nhân cách và  giữ gìn nâng cao sức khỏe để hoạt động tích cực bền lâu, cóhiệu quả [10]. 1.1.5. Tiêu chí đánh giá chất lượng GDTC Có 2 tiêu chí để đánh giá chất lượng GDTC  ở Trường THPT. Tiêu chí thứ  nhất là kết quả học tập của học sinh được đánh giá theo  Thông tư 22/2021/TT­ BGDĐT ngày 20 tháng 7 năm 2021 về việc Quy định đánh giá học sinh trung học  cơ  sở  và trung học phổ  thông. Trong đó, giáo viên đánh giá học sinh thông qua  điểm kiểm tra lý thuyết và thực hành nằm trong chương trình giảng dạy nội   dung chính khoá của môn giáo dục thể chất, có thang điểm, quy định và quy cách  đánh giá kết quả học tập. Cuối cùng, các học sinh sẽ được xếp loại là Đạt hoặc   Chưa đạt về kết quả học tập môn GDTC. Tiêu chí thứ hai là đánh giá chất lượng GDTC chất thông qua đánh giá thực  trạng năng lực thể chất dựa trêntiêu chuẩn rèn luyện thân thể để đánh giá, xếp   loại   thể   lực   học   sinh,   sinh   viên   theo   Quyết   định   số   53/2008/BGDĐT   ngày  18/9/2008 của Bộ GD & ĐT quy định và ban hành.. 1.2. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh THPT 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2