Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học môn Hoá học cho học sinh lớp 10 thông qua blog học tập online trong bối cảnh chuyển đổi số
lượt xem 5
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hóa học online góp phần phát triển NLTH môn Hóa học cho các HS lớp 10 ở trường THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học môn Hoá học cho học sinh lớp 10 thông qua blog học tập online trong bối cảnh chuyển đổi số
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ----------o0o-------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học 2022-2023 Tên đề tài: Phát triển năng lực tự học môn Hoá học cho học sinh lớp 10 thông qua blog học tập online trong bối cảnh chuyển đổi số Lĩnh vực: Hoá học Nghệ An, 2023
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN Trường THPT Nguyễn Đức Mậu ----------o0o-------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học 2022-2023 Tên đề tài: Phát triển năng lực tự học môn Hoá học cho học sinh lớp 10 thông qua blog học tập online trong bối cảnh chuyển đổi số Lĩnh vực: Hoá học Tác giả: Phan Hoài Thanh Số điện thoại: 0947.014.627 Đậu Thị Tú Số điện thoại: 0946.014.387 Nghệ An, 2023
- MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài......................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 2 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận.................................................................. 3 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .............................................................. 3 5.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin........................................................................ 3 6. Những đóng góp mới của đề tài................................................................................. 3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................... 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH .................................................................................................................................. 4 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................ 4 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ................................................... 6 1.3. Tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay .................................................................................................................................. 8 1.3.1. Chuyển đổi số là gì? ........................................................................................... 8 1.3.2. Sự tác động của chuyển đổi số đến giáo dục ....................................................... 9 1.3.3. Những hoạt động của chuyển đổi số trong ngành giáo dục ............................... 10 1.3.4. Những lợi ích của công nghệ đối với giáo dục .................................................. 10 1.3.5. Khó khăn và thách thức .................................................................................... 11 1.3.6. Một số giải pháp chung thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo ............ 12 1.4. Năng lực và năng lực tự học của học sinh với môn Hóa học ............................... 13 1.4.1. Năng lực .......................................................................................................... 13
- 1.4.2. Đánh giá năng lực người học ............................................................................ 13 1.4.3. Năng lực tự học và năng lực tự học hóa học ..................................................... 15 1.5. Thực trạng về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học hoá học ................................................................. 17 1.5.1. Mục đích điều tra ............................................................................................. 17 1.4.2. Nội dung điều tra.............................................................................................. 17 1.4.3. Đối tượng điều tra ............................................................................................ 17 1.4.4. Phương pháp điều tra ....................................................................................... 17 1.4.5. Phân tích và đánh giá kết quả điều tra .............................................................. 18 CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ BLOG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG KIẾN THỨC HÓA HỌC ONLINE NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH ................................................................................................... 21 2.1. Thiết kế blog học tập............................................................................................. 21 2.1.1. Mục tiêu ........................................................................................................... 21 2.1.2. Nguyên tắc ....................................................................................................... 22 2.2. Giao diện của blog................................................................................................. 22 2.2.1. Trang chủ ......................................................................................................... 22 2.2.2. Thực đơn lựa chọn (menu) ............................................................................... 25 2.2.3. Giao diện theo nội dung bài học ....................................................................... 26 2.3. Script trắc nghiệm online ..................................................................................... 28 2.3.1. Tổng quan về Google App Script ..................................................................... 28 2.3.2. Ưu điểm của Google App Script....................................................................... 28 2.3.3. Script trắc nghiệm online.................................................................................. 28 2.3.4. Giao diện phần trắc nghiệm khách quan ........................................................... 29 2.4. Đề xuất các bước sử dụng hệ thống kiến thức trên blog để phát triển năng lực tự học ................................................................................................................................ 32 2.4.1. Sử dụng trước khi lên lớp ................................................................................. 32 2.4.2. Sử dụng trong khi lên lớp ................................................................................. 35 2.4.3. Sử dụng sau khi lên lớp .................................................................................... 37
- CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 38 3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................... 38 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .......................................................................................... 38 3.3. Cách tiến hành thực nghiệm sư phạm ................................................................. 38 3.4. Phân tích, xử lí và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................................ 39 3.4.1. Đánh giá định tính ............................................................................................ 39 3.4.2. Đánh giá định lượng ......................................................................................... 40 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm ............................................................................. 41 3.5.1. Đánh giá năng lực học tập của học sinh trước thực nghiệm .............................. 41 3.5.2. Kết quả điểm thực nghiệm sư phạm ................................................................. 42 3.5.3. Phân tích kết quả định lượng thực nghiệm sư phạm.......................................... 43 KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ....... 44 1. Kết luận .................................................................................................................... 44 1.1. Về lí luận ............................................................................................................ 44 1.2. Về thực tiễn......................................................................................................... 44 2. Khuyến nghị ............................................................................................................. 44 3. Hướng phát triển của đề tài sau thực nghiệm ........................................................ 45
- MỤC LỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 3.1. Danh sách lớp, số HS tham gia TNSP ............................................................ 39 Bảng 3.2. Đánh giá của HS về website và hệ thống bài tập trắc nghiệm online .............. 39 Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra trước TN ............................................................................. 41 Bảng 3.4. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất tích lũy điểm của lớp TN và ĐC ..... 42 Bảng 3.5. Bảng mô tả so sánh dữ liệu điểm TNSP của lớp TN và ĐC ............................ 42 MỤC LỤC HÌNH Hình 1.1. Biểu đồ về sử dụng các gói cước của bưu chính viễn thông ............................ 18 Hình 1.2. Tần suất sử dụng máy tính và internet của học sinh ........................................ 18 Hình 1.3. Biểu đồ về mục đích sử dụng internet của học sinh ........................................ 19 Hình 1.4. Biểu đồ tham gia các khóa học online ............................................................ 19 Hình 1.5. Biểu đồ về mục đích sử dụng máy tính, smartphone cho quá trình tự học ....... 19 Hình 1.6. Biểu đồ tự đánh giá về sự tác động của máy tính, smartphone tới sự tiến bộ của bản thân ......................................................................................................................... 20 Hình 1.7. Biểu đồ về nhu cầu phát triển năng lực tự học thông qua các lớp học trực tuyến ...................................................................................................................................... 20 Hình 2.1. Một số hình ảnh giao diện trang chủ của blog trên máy tính ........................... 24 Hình 2.2. Giao diện trang chủ của blog trên máy tính bảng và điện thoại thông minh .... 25 Hình 2.3. Menu ngang ................................................................................................... 26 Hình 2.4. Menu box ....................................................................................................... 26 Hình 2.5. Giao diện theo nội dung bài học ..................................................................... 27 Hình 2.6. Giao diện script trắc nghiệm online của GV ................................................... 29 Hình 2.7. Giao diện đăng nhập trước khi làm trắc nghiệm của HS ................................. 29 Hình 2.8. Giao diện làm trắc nghiệm.............................................................................. 30 Hình 2.9. Giao diện nộp bài làm của HS ........................................................................ 30 Hình 2.10. Giao diện kết quả sau khi làm trắc nghiệm của HS ....................................... 31
- Hình 2.11. Bảng kết quả làm bài của HS mà GV nhận được .......................................... 32 Hình 2.12. Giao diện “Chuyên đề bài học” bài thành phần nguyên tử .......................... 33 Hình 2.13. Giao diện “video bài giảng” bài cấu trúc lớp vỏ electron nguyên tử ............ 34 Hình 2.14. Giao diện“Định hướng bài tập” chủ đề năng lượng hoá học....................... 34 Hình 2.15. Một tiết học áp dụng đề tài tại lớp 10A5 trường THPT Nguyễn Đức Mậu .... 35 Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích điểm TNSP của lớp TN và ĐC ..................................... 43
- BẢNG GHI CHÚ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT Stt Chữ viết tắt Viết đầy đủ 1 CĐS Chuyển đổi số 2 CNTT Công nghệ thông tin 3 ĐC Đối chứng 4 GAS Google App Script 5 GV Giáo viên 6 HS Học sinh 7 ICT Công nghệ thông tin và truyền thông 8 NL Năng lực 9 NLTH Năng lực tự học 10 TH Tự học 11 THPT Trung học phổ thông 12 TN Thực nghiệm 13 TNSP Thực nghiệm sư phạm
- ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Phát triển năng lực (NL), đặc biệt là năng lực tự học (NLTH) đang trở thành xu hướng trong đổi mới dạy học của nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam chúng ta. Lí thuyết này đã xuất hiện từ thời cổ đại với ông tổ Socrate và phát triển cực thịnh vào những năm 90 của thế kỉ XX, nó mang đến một quan điểm mới trong việc thay đổi quan điểm dạy học, phát huy tối đa vai trò của người học, góp phần chuyển dần từ đào tạo sang tự đào tạo trong giáo dục. Như vậy, có thể thấy rằng NLTH là NL quan trọng được nhiều nước trên thế giới tập trung chú ý phát triển cho người học, bởi lẽ nó là cơ sở, là nền tảng để phát triển NL sáng tạo. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Nghị quyết số 29-NQ/TW) nhấn mạnh mục tiêu chiến lược phát triển giáo dục “tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, NL công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh (HS). Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, NL và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học (TH), khuyến khích học tập suốt đời”. “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích TH, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển NL. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) trong dạy và học”. Mục 3 điều 30 của Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung có hiệu lực thi hành ngày 14 tháng 6 năm 2019 ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS phù hợp với đặc trưng từng môn học, lớp học và đặc điểm đối tượng HS; bồi dưỡng phương pháp TH, hứng thú học tập, kĩ năng hợp tác, khả năng tư duy độc lập; phát triển toàn diện phẩm chất và NL của người học; tăng cường ứng dụng ICT vào quá trình giáo dục”. Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày nay đã tạo ra vô số các sản phẩm chất lượng cao cho xã hội nói chung và giáo dục nói riêng, đòi hỏi mỗi quốc gia phải luôn sáng 1
- tạo, phải thích ứng kịp thời trước những chuyển biến không ngừng của cuộc sống và công nghệ. Nhằm giải quyết những thách thức đó, ngành Giáo dục và Đào tạo cần đi đầu và đảm nhận sứ mệnh nâng cao dân trí, phát hiện và bồi dưỡng nhân tài theo định hướng nâng cao giá trị chất xám. Sự bùng nổ về công nghệ đang mở ra một kỷ nguyên mới cho ngành giáo dục. Xu hướng giáo dục đang dần thay đổi: thông minh hơn, nhanh nhạy hơn và tốn ít chi phí hơn. Các thiết bị số phần nào đã đáp ứng được nhu cầu cho công tác dạy và học nói chung và bộ môn Hóa học nói riêng. Trong chương trình giáo dục phổ thông thì NL tin học là một trong mười NL cốt lõi mà HS cần phải có được khi hoàn tất chương trình giáo dục phổ thông. Chính vì lẽ đó mà giáo viên (GV) cần hình thành và phát triển NL cũng như ứng dụng ICT cho HS trong chính bộ môn của mình. Tuy nhiên việc ứng dụng chính công nghệ thông tin (CNTT) vào công tác dạy và học đặc biệt là quá trình tự rèn luyện, phát triển tư duy của HS còn hạn chế, chưa khai thác được thế mạnh của CNTT. Hóa học là một môn khoa học với dung lượng kiến thức lí thuyết và các dữ liệu thực nghiệm phong phú và đa dạng. Việc học để hiểu, nhớ và vận dụng chúng luôn là áp lực đối với đa số HS ở trường trung học phổ thông (THPT). Với những lợi ích của chuyển đổi số (CĐS) mang lại, việc xây dựng và phát triển một blog và học liệu điện tử nhằm hỗ trợ cho HS phát triển NLTH thông qua hệ thống kiến thức được xây dựng theo hướng phát triển NLTH thì sẽ giúp cho HS phát triển NLTH và tạo hứng thú cho HS trong việc học tập môn Hóa học thích ứng với sự phát triển của xã hội. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Phát triển năng lực tự học môn Hoá học cho học sinh lớp 10 thông qua blog học tập online trong bối cảnh chuyển đổi số”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hóa học online góp phần phát triển NLTH môn Hóa học cho các HS lớp 10 ở trường THPT. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu về cơ sở lí luận của việc ứng dụng CNTT trong dạy học. - Nghiên cứu về các bước, lợi ích CĐS trong giáo dục. - Nghiên cứu về cơ sở lí luận của TH và phát triển NLTH. 2
- - Nghiên cứu về thực trạng phát triển NLTH, NL ứng dụng CNTT của HS. - Xây dựng hệ thống kiến thức hỗ trợ phát triển NLTH hóa học online. - Thiết kế blog hỗ trợ quá trình TH của HS. - Thực nghiệm sư phạm (TNSP). 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Blog học tập và Script trắc nghiệm online. - NLTH môn Hóa học của HS lớp 10. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận - Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo có liên quan đến ứng dụng CNTT, CĐS trong giáo dục. - Nghiên cứu cơ sở lí thuyết về phát triển NLTH của HS. - Nghiên cứu cơ sở lí thuyết về lập trình Script và blog. 5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi đối với GV và HS về thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học và thực trạng phát triển NLTH Hóa học của HS. - Phương pháp TNSP để kiểm nghiệm giá trị thực tiễn, tính khả thi và hiệu quả của các kết quả nghiên cứu. 5.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục để xử lí, phân tích kết quả TNSP nhằm xác nhận giả thuyết khoa học và đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của đề tài. 6. Những đóng góp mới của đề tài - Về mặt lí luận: góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận về NLTH, làm cơ sở cho việc phát triển NLTH môn Hóa học cho HS lớp 10 ở trường THPT. - Về mặt thực tiễn: Điều tra thực trạng về ứng dụng CNTT trong việc phát triển NLTH của HS; xây dựng blog, hệ thống kiến thức hóa học online; thiết kế script trắc nghiệm online hỗ trợ cho quá trình phát triển NLTH của HS. 3
- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ thông tin để phát triển năng lực tự học cho học sinh 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Giáo dục dựa trên nền tảng phát triển NL (Competency-Based Education – CBE) được đề cập đến rất nhiều từ những năm 60 của thế kỉ XX tại các nước phương Tây và Hoa Kỳ. Tại các nước châu Á (Singapore, Ấn Độ, Philippines, Brunei, Malayxia, Hàn Quốc, Nhật Bản,…), phương thức giáo dục dựa trên định hướng phát triển NL cũng được phát triển rộng rãi và triển khai ở nhiều mức độ khác nhau trong đó chú trọng đến việc hình thành kiến thức và kỹ năng để người học có NL vận dụng vào ngay trong thực tiễn, lúc đó người học biến tri thức của loài người thành vốn tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng của bản thân chủ thể và cốt lõi trong đó là thái độ học tập tích cực của HS biểu hiện ở chỗ HS chú ý, hứng thú và sẵn sàng gắng sức vượt khó khăn của bản thân. Tại Việt Nam, trong chương trình phổ thông tổng thể 2018 đã và đang được triển khai được kì vọng là sự đột phá trong cách tiếp cận nội dung khoa học trên nền tảng phát triển NL trong đó có cả NL ứng dụng CNTT. Với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, CĐS chính là xu hướng của xã hội nói chung và lĩnh vực giáo dục nói riêng. Việc áp dụng công nghệ vào giáo dục có vai trò vô cùng to lớn, tạo nên nhiều bước ngoặt phát triển, mở ra nhiều phương thức giáo dục mới thông minh, hiệu quả hơn và đồng thời tiết kiệm chi phí cho người học. Đến nay, xu hướng CĐS trong giáo dục đã và đang tác động sâu sắc đến con người. “Chương trình CĐS quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ xác định như sau: Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép HS, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của HS trước khi đến lớp học. Hiểu một cách đơn giản thì CĐS trong giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi 4
- trường để học tập thuận tiện nhất. Ứng dụng CĐS sẽ tạo ra mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp việc học, hấp thụ kiến thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Sự bùng nổ của các nền tảng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để truyền đạt kiến thức và phát triển được khả năng tự học của người học mà không bị giới hạn về thời gian cũng như không gian. Hiện tại, CĐS trong giáo dục được ứng dụng dưới 3 hình thức chính là: ứng dụng công nghệ trong phương pháp giảng dạy: lớp học thông minh, lập trình… vào việc giảng dạy; ứng dụng công nghệ trong quản lý: công cụ vận hành, quản lý; ứng dụng công nghệ trong lớp học: công cụ giảng dạy, cơ sở vật chất. Trong việc ứng dụng CNTT, GV có nhiều cách để sử dụng ICT hiệu quả, trong đó: sử dụng hợp lí ICT làm tăng giá trị các hoạt động học tập, liên kết ICT vào các hoạt động dạy và học, khuyến khích người học chia sẽ những ý tưởng và tìm kiếm thông tin,... Các nghiên cứu về sử dụng ICT trong giáo dục hóa học đã mang lại nhiều lợi ích cho cả người dạy lẫn người học có thể kể đến: tạo thư viện mô phỏng hỗ trợ học tập với môi trường đa phương tiện cho môn hóa học; mô hình hóa phân tử trên máy tính; thế giới ảo; bảng tương tác. Trước bối cảnh đó, việc xác định các khó khăn cũng như thách thức đối với quá trình ứng dụng CNTT trong dạy học là điều rất cần thiết, để từ đó đề ra các giải pháp nhằm tăng cường và cải thiện việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Nhiều công trình nghiên cứu đã phân loại những rào cản này thành các nhóm điển hình. Trong báo cáo tổng kết về các rào cản trong việc ứng dụng CNTT của GV đúc kết từ nhiều công trình nghiên cứu và quá trình khảo sát thực tế phân loại thành hai nhóm rào cản chính gồm: - Nhóm ở mức độ cá nhân GV như thiếu thời gian, thiếu sự tự tin, thiếu NL về công nghệ. - Nhóm thuộc cấp độ quản lí như thiếu những khóa đào tạo huấn luyện hiệu quả, thiếu các phương tiện kĩ thuật,… Trong thời kì phát triển như vũ bão của CNTT và các thiết bị số, việc ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và dạy học bộ môn Hóa học nói riêng là một trong những vấn đề cấp thiết góp phần vào công cuộc đổi mới phương pháp và nội dung dạy học trên toàn thế giới nói chung và giáo dục Việt Nam nói riêng. Việc ứng dụng và xâu kết các nội dung để truyền tải tới HS và HS tiếp cận nội dung kiến thức một cách chủ động lại là việc cấp thiết phải trăn trở. Giáo dục Việt Nam ta đã và đang có sự chuyển mình mạnh mẽ ở tất cả các cấp, bậc học về đổi mới phương pháp từ việc dạy, việc học, việc kiểm tra đánh giá 5
- và đặc biệt là tự nghiên cứu và tự đánh giá kiến thức của HS. Với việc phát triển mạnh CNTT, hệ thống thiết bị số như: máy tính, điện thoại thông minh, tivi thông minh, máy tính bảng,... việc tìm kiếm thông tin khoa học trên các trang mạng không còn khó nhưng không phải ai, không phải HS nào cũng có khả năng làm tốt việc này. Một mặt hạn chế rất lớn là đại đa số các phần mềm, website ứng dụng trong dạy và học ngày nay rất hạn chế ở các phiên bản mang tính thuần Việt và thậm chí phải trả phí. Dẫn đến một rào cản rất lớn trong quá trình học tập của HS và GV khi sử dụng CNTT ngoài yếu tố công nghệ còn là yếu tố về trình độ ngoại ngữ và vấn đề tài chính gia đình. Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT phổ biến ở dạng nghiên cứu ứng dụng, GV dựa trên tài liệu in để chuyển thể thành các tài liệu phục vụ cho quá trình dạy học. Điển hình cho dạng nghiên cứu này là giáo trình được đăng tải trên trang “Thư viện học liệu điện tử” của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bên cạnh các trang web hỗ trợ quá trình dạy học chính thức của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường đại học, các tổ chức giáo dục trong cả nước đã và đang xây dựng hệ thống thư viện điện tử và được tích hợp trên hệ thống quản lí học tập (LMS) để tạo các khóa học phục vụ cho quá trình dạy và học hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu của đào tạo. Chẳng hạn như: thư viện trực tuyến Violet; hệ thống học trực tuyến của các trường đại học như: Đại học Vinh; Đại học Cần Thơ; Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh; các website dạy học online như: hocmai.vn; vungoi.vn; vietjack.com;... Một số tác giả đã xuất bản các tài liệu ứng dụng ICT trong dạy và học hóa học cho GV và sinh viên Sư phạm Hóa học như Cao Cự Giác; Trần Trung Ninh, Phạm Ngọc Bằng… Tuy là khác nhau về cách thức, khác nhau về nội dung nhưng tất cả các đề tài nghiên cứu đều chung một mục đích là góp phần vào sự đổi mới và phát triển của giáo dục nước nhà trong thời đại công nghệ số. Như vậy, qua các công trình khoa học đã công bố, các website đang hoạt động cho thấy việc phát triển NL cũng như việc sử dụng CNTT trong dạy học đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu về thiết kế website hỗ trợ cho quá trình phát triển NLTH Hóa học cho HS thông qua hệ thống bài tập trắc nghiệm online hoàn toàn miễn phí ở các trường phổ thông vẫn còn ít được quan tâm và phát triển 1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học Trong lịch sử phát triển của giáo dục học đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về phương tiện dạy học. Phương tiện dạy học là một tập hợp những đối tượng vật chất được GV sử dụng với tư cách là phương tiện để điều khiển hoạt động nhận thức của HS. Còn 6
- đối với HS, nó là nguồn cung cấp tri thức cần lĩnh hội, thứ để tạo ra tri thức, kĩ năng, kỹ xảo và phục vụ mục đích giáo dục. Phương tiện dạy học được bao gồm tập hợp các khách thể vật chất, tinh thần đóng vai trò phụ trợ để giúp cho thầy và trò có thể thực hiện những mục đích, nhiệm vụ và nội dung của quá trình giáo dục. Trong lí luận dạy học, thuật ngữ phương tiện dạy học được dùng để chỉ những thiết bị dạy học (như các loại đồ dùng trực quan, dụng cụ máy móc…), những trang thiết bị, kỹ thuật mà thầy trò dùng khi giải quyết nhiệm vụ dạy học, nó không dùng để chỉ các hoạt động của GV và HS. Phương tiện dạy học là công cụ tiến hành thực hiện nhiệm vụ của hoạt động dạy và học, giúp cho người dạy và người học tác động tới đối tượng nghiên cứu nhằm phát hiện ra logic nội tại, nắm bắt và nhận thức được bản chất của nó để tạo nên sự phát triển những phẩm chất nhân cách cho người học. Lúc đó, CNTT với những phần mềm, website giáo dục được xây dựng nhằm mục đích hỗ trợ cho quá trình dạy và học, là một tập hợp các câu lệnh được viết theo một ngôn ngữ lập trình nào đó, để yêu cầu máy tính thực hiện các thao tác cần thiết (cập nhật, lưu giữ, xử lí dữ liệu và truy xuất thông tin) theo một kịch bản (giải thuật) và yêu cầu đã được định trước. Bao hàm trong nó những tri thức của khoa học giáo dục và các kĩ thuật của ICT. Hay nói cách khác, CNTT trong giáo dục là sản phẩm được kết tinh từ hai loại chuyên gia: sư phạm và tin học. Mục tiêu của ngành giáo dục là không ngừng đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các cấp học. Trong đó, ứng dụng CNTT trong dạy học đang được đẩy mạnh và nhân rộng trong toàn ngành hiện nay. - Đối với GV: đầu tiên, ứng dụng ICT trong dạy học giúp GV nâng cao tính sáng tạo và trở nên linh hoạt hơn trong quá trình dạy học của mình. Cụ thể, các thầy cô không chỉ bó buộc trong khối lượng kiến thức hiện có mà còn được tìm hiểu thêm về tin học và học hỏi các kĩ năng sử dụng hình ảnh, âm thanh trong việc thiết kế bài giảng. Ngoài ra, ứng dụng ICT trong dạy học còn giúp GV có thể chia sẻ bài giảng với đồng nghiệp, cùng nhau thảo luận và nâng cao chất lượng giáo án của mình. Hơn hết, GV có thể tương tác với chính HS của mình với khối lượng kiến thức khổng lồ thông qua ICT. - Đối với HS: đối tượng thứ hai được hưởng lợi trực tiếp từ việc ứng dụng ICT trong dạy học đó chính là HS. Các em được tiếp cận phương pháp dạy học mới hấp dẫn hơn hẳn phương pháp đọc-chép truyền thống. Ngoài ra, sự tương tác giữa thầy cô và trò cũng được cải thiện đáng kể, HS có nhiều cơ hội được thể hiện quan điểm cũng như chính kiến riêng của mình. Điều này không chỉ giúp các em ngày thêm tự tin mà còn để cho GV hiểu thêm 7
- về NL, tính cách và mức độ tiếp thu kiến thức của học trò, từ đó có những điều chỉnh phù hợp và khoa học trong dạy học. Hơn thế nữa, việc được tiếp xúc nhiều với ICT trong lớp học còn mang đến cho các em những kĩ năng tin học cần thiết ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường cũng như tạo hứng thú trong học tập. Đây sẽ là nền tảng và sự trợ giúp đắc lực giúp HS đa dạng và sáng tạo các buổi thuyết trình trước lớp, đồng thời tăng cường khả năng tìm kiếm thông tin cho bài học của chính các em. - Đối với xã hội: từ lâu, việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã được thực hiện ở rất nhiều nước phát triển trên thế giới. Hiện nay ở Việt Nam, tuy khoảng thời gian ứng dụng công nghệ trong dạy học tại các trường học còn khá ngắn, nhưng những lợi ích của điều đó đã được thể hiện rõ nét. Chất lượng GV được nâng cao, các phương pháp dạy học được thay đổi theo chiều hướng tích cực. 1.3. Tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với giáo dục đào tạo trong giai đoạn hiện nay Những năm gần đây, ngành giáo dục rất quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng dạy. Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học đã dần thay đổi phương pháp giảng dạy, học tập từ truyền thống sang phương pháp giảng dạy tích cực, giúp người dạy và người học phát huy được khả năng tư duy, sáng tạo, sự chủ động và đạt hiệu quả. Từ mô hình lớp học tập trung đã dần chuyển sang các mô hình dạy học trực tuyến, sử dụng ICT đễ hỗ trợ các hoạt động giảng dạy, học tập. Qua đó, người học có thể tiếp cận tri thức mọi nơi, mọi lúc, có thể chủ động trong việc học tập và ứng dụng kiến thực vào thực tiễn. Sự bùng nổ về công nghệ giáo dục đã, đang và sẽ tạo ra những phương thức giáo dục phi truyền thống, thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của nền giáo dục mang tính chuyển đổi sâu sắc vì con người. Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 749/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình CĐS quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, giáo dục là lĩnh vực được ưu tiên CĐS thứ 2 sau lĩnh vực Y tế. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của giáo dục và CĐS trong lĩnh vực giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ đối với ngành mà còn tác động rất lớn đối với đất nước 1.3.1. Chuyển đổi số là gì? Có nhiều định nghĩa khác nhau về CĐS nhưng có thể nói chung đó là chuyển các hoạt động của chúng ta từ thế giới thực sang thế giới ảo ở trên môi trường mạng. Theo đó, mọi người tiếp cận thông tin nhiều hơn, rút ngắn về khoảng cách, thu hẹp về không gian, tiết kiệm về thời gian. CĐS là xu thế tất yếu, diễn ra rất nhanh đặc biệt trong bối cảnh của 8
- cuộc “Cách mạng Công nghệ 4.0 (CMCN 4.0)” hiện nay. Trên thế giới nhiều quốc gia đã và đang triển khai các chiến lược quốc gia về CĐS như tại Anh, Úc, Đan Mạch, Estonia… Nội dung CĐS rất rộng và đa dạng nhưng có chung một số nội dung chính gồm chính phủ số (như dịch vụ công trực tuyến, dữ liệu mở), kinh tế số (như tài chính số, thương mại điện tử), xã hội số (như giáo dục, y tế, văn hóa) và CĐS trong các ngành trọng điểm (như nông nghiệp, du lịch, điện lực, giao thông). 1.3.2. Sự tác động của chuyển đổi số đến giáo dục Trong thời gian vừa qua, khi dịch Covid-19 xảy ra trên toàn cầu đã ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của cuộc sống, giáo dục đào tạo không là ngoại lệ. Tại Việt Nam, nhiều cơ sở giáo dục và các trường học áp dụng giảng dạy online trong suốt thời gian diễn ra dịch Covid-19 và thời gian sau đó, song phương pháp trực tuyến vẫn gặp thách thức về công nghệ, cách đánh giá năng lực người học. Bên cạnh một số trường đã áp dụng công nghệ vào giảng dạy trực tuyến từ nhiều năm trước đây, vẫn còn khá nhiều trường chưa quen với hình thức đào tạo này, hoặc cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin chưa đảm bảo để thực hiện giảng dạy trực tuyến một cách có hiệu quả, và phát huy được năng lực của người học. Tuy nhiên, với xu thế phát triển công nghệ hiện nay, việc tiếp cận công nghệ vào giảng dạy và học tập trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. Sự phát triển của các ứng dụng trên nền tảng di động, mạng xã hội giúp người dùng dễ dàng tương tác mọi lúc mọi nơi, đã tạo điều kiện cho giáo dục trực tuyến phát triển lên bậc cao hơn. Nền tảng cơ bản của CĐS trong giáo dục dựa vào cơ sở vật chất, hạ tầng thông tin, cơ sở dữ liệu số chuyên ngành, đường lối, chủ trương chính sách và đội ngũ lãnh đạo, cán bộ viên chức, GV, người học … Cuộc cách mạng công nghệ 4.0 được đặc trưng bởi 4 nhóm công nghệ cốt lõi là: - Công nghệ số: AI, Big data, IoT, Blockchain, Cloud, Robot tự hành, Mô phỏng, Tính toán lượng tử; - Vật lý và vật liệu mới: Nano, In 3D, Quang điện, Xe tự lái, Xe điện, Thiết bị bay; - Sinh học: Tế bào gốc, Chip sinh học, Cảm biến sinh học, Công nghệ thần kinh, Y học cá thể, Chẩn đoán hình ảnh y sinh học; - Năng lượng và môi trường: Vệ tinh nhỏ, Công nghệ turbin gió, Lưới điện thông minh, Công nghệ ắc-qui, Năng lượng đại dương. 9
- Sự kết hợp giữa cách mạng công nghệ 4.0 với dữ liệu số và các công nghệ khác nhau được đánh giá sẽ là sự phát triển đột phá của CĐS góp phần thay đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, giáo dục, y tế … 1.3.3. Những hoạt động của chuyển đổi số trong ngành giáo dục CĐS trong ngành giáo dục, nghĩa là việc áp dụng công nghệ, cũng dựa vào mục đích, cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục và được ứng dụng dưới 3 hình thức chính: - Ứng dụng công nghệ trong lớp học: Cơ sở vật chất lớp học, công cụ giảng dạy; - Ứng dụng công nghệ trong phương pháp dạy học: Áp dụng các xu hướng giáo dục công nghệ như Lớp học thông minh, Game hóa (Gamification), Lập trình,… vào giảng dạy; - Ứng dụng công nghệ trong quản lý: Công cụ quản lý và vận hành. CĐS trong giáo dục đào tạo tập trung vào hai nội dung chủ đạo là CĐS trong quản lý giáo dục và CĐS trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá, nghiên cứu khoa học. Trong quản lý giáo dục bao gồm số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống CSDL lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu,. ) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ ra quyết định trong ngành giáo dục và đào tạo một cách nhanh chóng, chính xác. Trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá gồm số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến, xây dựng các trường đại học ảo (cyber university). 1.3.4. Những lợi ích của công nghệ đối với giáo dục - Nâng cao chất lượng giáo dục: Ngày nay, các thành tựu công nghệ như IoT (Internet Of Things - Internet vạn vật) giúp tăng cường quản lý, giám sát trong các cơ sở giáo dục, theo dõi hành vi của người học; Công nghệ Big data (dữ liệu lớn) giúp phân tích hành vi học tập của người học để có hỗ trợ, tư vấn phù hợp; hay Blockchain giúp xây dựng hệ thống quản lý thông tin và hồ sơ giáo dục của người học, cho phép hợp nhất, quản lý và chia sẻ dữ liệu từ nhiều trường học, ghi chép lại lịch sử học tập, bảng điểm của người học để đảm bảo thông tin dữ liệu được đồng nhất, minh bạch. - Tăng tính tương tác, tính thực hành - ứng dụng: Ứng dụng thực tế ảo (Virtual Reality - VR), thực tế tăng cường (Augmented Reality - AR) trong giáo dục để tạo dựng các phòng thí nghiệm ảo, mô hình thực tế ảo có khả năng tương tác với người dùng, hay 10
- các cuốn sách AR, phần mềm Blippar dạy khoa học vũ trụ,… giúp cho người học có những trải nghiệm đa giác quan, dễ hiểu, dễ nhớ và gây tò mò, hứng thú cho người học, đồng thời tăng tính tương tác, thực hành và ứng dụng kiến thức ngay trong lớp học. - Tạo không gian và thời gian học linh động, thúc đẩy giáo dục mở - bình đẳng – cá thể hóa: Thời gian gần đây, khóa học trực tuyến đại chúng mở (MOOC) bùng nổ với các tên tuổi lớn trên thế giới như: Udacity, Coursera, edX, Udemy, FutureLearn, tạo điều kiện cho người học tiếp thu kiến thức một cách linh động và thuận tiện mọi lúc, mọi nơi. Điều này thúc đẩy một nền giáo dục mở, giúp con người tiếp cận thông tin đa chiều, thu hẹp mọi không gian, tiết kiệm tối ưu về thời gian, từ đó phát triển nhanh về kiến thức, nhận thức và tư duy. - Đi kèm với giáo dục mở là tài nguyên học liệu mở, giúp người học, người dạy kết nối với kiến thức hiệu quả dù họ ở đâu và trong khoảng thời gian nào. Tài nguyên học liệu mở là một xu hướng phát triển tất yếu của nền giáo dục hiện đại. - Giảm chi phí đào tạo: Với sự phát triển của internet, các mô hình dạy học trực tuyến (e-learning) giúp giảm chi phí đào tạo. Theo đó, chi phí khóa học sẽ được giảm đến mức đáng kể. Cơ sở đào tạo tiết kiệm được chi phí trang bị cơ sở vật chất, chi phí chi trả cho giảng viên và chuyên gia; người học tiết kiệm học phí, chi phí sinh hoạt và tài liệu học tập … - Cơ sở đào tạo vận hành tốt hơn: Việc áp dụng công nghệ vào vận hành giúp quản lý GV và HS triệt để hơn, giảm tải các lãng phí, tăng hiệu suất và chất lượng làm việc của khối văn phòng và đào tạo. - Đánh giá (kiến thức người học và tài liệu hướng dẫn và đo lường sự tiến bộ): Sử dụng những đánh giá của người học kết hợp với việc phân tích các dữ liệu, GV có thể áp dụng các thông tin mà họ có được để tiến hành điều chỉnh các kế hoạch giảng dạy. Sinh viên có thể trả lời các câu hỏi của giảng viên thông qua các phần mềm, từ đó GV có thể đánh giá chính xác về kiến thức của từng HS. 1.3.5. Khó khăn và thách thức - Cơ sở vật chất, hạ tầng mạng, trang thiết bị (như máy tính, camera, máy in, máy quyét), đường truyền, dịch vụ internet … còn thiếu, lạc hậu, chưa đồng bộ, nhiều nơi chưa đáp ứng yêu cầu cho CĐS. - Cơ sở dữ liệu số hóa chuyên ngành (dữ liệu người học, dữ liệu GV, học liệu …) đòi hỏi sự đầu tư lớn về nhân lực (gồm cả nhân lực quản lý và nhân lực triển khai) cũng 11
- như tài chính để đảm bảo cho việc số hóa. Việc xây dựng kho học liệu số (như sách điện tử, thư viện điện tử, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm, bài giảng điện tử, phần mềm học điện tử, phần mềm ứng dụng mô phỏng) cần phải có kế hoạch cụ thể và đồng bộ, tránh việc phát triển tự phát dẫn đến lãng phí, mất thời gian, công sức và tài chính. - Thu thập, chia sẻ, khai thác dữ liệu quản lý giáo dục và học liệu số cần hành lang pháp lý chung phù hợp với các quy định về bản quyền tác giả, sở hữu trí tuệ, an ninh thông tin, giao dịch điện tử và luật chia sẻ cung cấp thông tin. - Xây dựng chương trình học trực tuyến, thời lượng học, kiểm tra đánh giá trực tuyến, kiểm định chất lượng học trực tuyến, công nhận kết quả học trực tuyến (khác với học truyền thống); quy định điều kiện tổ chức lớp học, trường học trên môi trường mạng (kể cả ngắn hạn và dài hạn). 1.3.6. Một số giải pháp chung thúc đẩy chuyển đổi số trong giáo dục đào tạo - Phổ biến, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm, thông suốt về tư tưởng và quyết tâm hợp lực thực hiện CĐS trong toàn ngành giáo dục, đến từng địa phương, nhà trường, GV, cán bộ quản lý; xây dựng văn hoá số trong ngành giáo dục. - Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chính phủ điện tử, hướng đến Chính phủ số trong toàn ngành. Trong đó chú trọng triển khai hoàn thiện hệ thống CSDL toàn ngành GDĐT (giáo dục phổ thông và giáo dục đại học) kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu từ Trung ương đến địa phương, nhà trường và đồng bộ với các CSDL quốc gia, CSDL chuyên ngành khác góp phần hình thành CSDL mở quốc gia; thực hiện số hóa triệt để, sử dụng văn bản điện tử, sổ sách học bạ sổ điểm điện tử thay thế văn bản, tài liệu giấy; hoạt động chỉ đạo, điều hành, giao dịch, họp, tập huấn được thực hiện chủ yếu trên môi trường mạng. - Tăng cường kết hợp công nghệ như Big data, AI, Blockchain… với cơ sở dữ liệu số chuyên ngành nhằm xây dựng các hệ thống thu thập thông tin đưa ra các dự báo, dự đoán và tạo ra các ứng dụng, dịch vụ phù hợp đến từng đối tượng người học. - Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, thiết bị công nghệ thông tin thiết thực phục vụ dạy - học, tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các vùng miền có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, ưu tiên hình thức thuê dịch vụ và huy động nguồn lực xã hội hóa cùng tham gia thực hiện. - Thúc đẩy phát triển học liệu số (phục vụ dạy - học, kiểm tra, đánh giá, tham khảo, nghiên cứu khoa học); hình thành kho học liệu số, học liệu mở dùng chung toàn ngành, liên kết với quốc tế, đáp ứng nhu cầu tự học, học tập suốt đời, thu hẹp khoảng cách giữa 12
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng một số dạng toán đếm dựa trên bài toán “chia kẹo Euler” nhằm phát triển năng lực giải toán Tổ hợp - Xác suất của học sinh THPT
58 p | 84 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THPT
21 p | 29 | 11
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và ứng dụng bài giảng E-learning trong dạy học môn Vật lí bằng phương pháp lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự chủ và tự học cho học sinh Trung học phổ thông
96 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn hướng đến kì thi đánh giá năng lực cho học sinh khối 12 tại trường trung học phổ thông Hà Huy Tập, thành phố Vinh
47 p | 15 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kế hoạch bài dạy văn bản Hai đứa trẻ của Thạch Lam (Ngữ văn 11) theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh
57 p | 27 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp trong dạy học trực tuyến môn Tiếng Anh nhằm nâng cao chất lượng dạy học
19 p | 13 | 6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tự học môn Hoá học cho học sinh lớp 12 thông qua blog học tập online
127 p | 11 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Hướng dẫn học sinh xây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy trong ôn thi THPT Quốc gia phần Lịch sử thế giới 1945 -2000
31 p | 21 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phương pháp tìm công thức tổng quát và tính giới hạn của dãy số cho bởi công thức truy hồi
22 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng phương pháp đóng vai vào dạy học lý thuyết môn Giáo dục quốc phòng và an ninh
48 p | 41 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề và năng lực sáng tạo cho học sinh lớp 10 qua dạy học bài Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ)
51 p | 23 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp trong tiết sinh hoạt chào cờ đầu tuần
20 p | 63 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy phản biện cho học sinh thông qua dạy học môn Địa lí lớp 11 Trung học phổ thông
96 p | 31 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho Học sinh thông qua bộ câu hỏi định hướng về thí nghiệm hóa học chương Halogen hóa học 10
66 p | 18 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Biện pháp phát triển phong trào tập luyện môn Võ cổ truyền trong trường trung học phổ thông Hoa Lư A - tỉnh Ninh Bình
17 p | 12 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ba bài toán chứa tham số của hàm số chứa dấu giá trị tuyệt đối thường gặp trong kỳ thi tốt nghiệp THPT QG để áp dụng trong giảng dạy ôn thi THPT QG tại trường THPT Tân Kỳ 3
49 p | 23 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nhằm nâng cao tính tự giác, tích cực trong môn học thể dục của học sinh khối 10 Trường PT DTNT C2+3 Vĩnh Phúc
21 p | 23 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn