intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn hướng đến kì thi đánh giá năng lực cho học sinh khối 12 tại trường trung học phổ thông Hà Huy Tập, thành phố Vinh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:47

11
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn hướng đến kì thi đánh giá năng lực cho học sinh khối 12 tại trường trung học phổ thông Hà Huy Tập, thành phố Vinh" nhằm tìm giải pháp nhằm hỗ trợ học sinh cách học môn Ngữ văn để hướng tới kì thi đánh giá năng lực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn hướng đến kì thi đánh giá năng lực cho học sinh khối 12 tại trường trung học phổ thông Hà Huy Tập, thành phố Vinh

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ___________________________________________________________________ SÁNG KIẾN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC NGỮ VĂN HƯỚNG ĐẾN KÌ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 12 TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÀ HUY TẬP, THÀNH PHỐ VINH LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Thành phố Vinh, tháng 4 năm 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP ___________________________________________________________________ SÁNG KIẾN MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC NGỮ VĂN HƯỚNG ĐẾN KÌ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CHO HỌC SINH LỚP 12 TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÀ HUY TẬP, THÀNH PHỐ VINH LĨNH VỰC: NGỮ VĂN Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Hiền - Tổ Ngữ Văn Mai Thị Hương - Tổ Ngữ Văn Thành phố Vinh, tháng 4 năm 2023
  3. MỤC LỤC
  4. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong bối cảnh toàn cầu hóa và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, rất nhiều ngành nghề truyền thống bị mất đi và nhiều ngành nghề mới sẽ xuất hiện. Điều đó đòi hỏi các quốc gia phải có các chính sách đổi mới để chuẩn bị nguồn nhân lực phù hợp và chủ động thích nghi với những đòi hỏi của thế giới hiện nay và giáo dục có nhiệm vụ tiên phong trong đáp ứng yêu cầu này. Vì vậy, yêu cầu về phát triển năng lực nổi trội của mỗi cá nhân, đặc biệt là hình thành và phát triển năng lực tư duy, sáng tạo, hợp tác đang là nhiệm vụ cốt lõi trong đổi mới giáo dục hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu trên, chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực thay vì tiếp cận kiến thức, kỹ năng như chương trình hiện hành nên yêu cầu cấp thiết đặt ra đối với đội ngũ giáo viên đó là đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng này. Đổi mới phương pháp dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông 2018 theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức; tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng qua đó hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Muốn đổi mới căn bản toàn diện chương trình, thì “mắt xích” cần phải tập trung, nỗ lực nhiều nhất chính là khâu đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá học sinh. Trước hết chúng ta phải hiểu kiểm tra đánh giá là bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học bởi đối với người giáo viên, khi tiến hành quá trình dạy học phải xác định rõ mục tiêu của bài học, nội dung và phương pháp cũng như kỹ thuật tổ chức quá trình dạy học sao cho hiệu quả. Muốn biết có hiệu quả hay không, người giáo viên phải thu thập thông tin phản hồi từ học sinh để đánh giá và qua đó điều chỉnh phương pháp dạy, kỹ thuật dạy của mình và giúp học sinh điều chỉnh các phương pháp học. Như vậy, kiểm tra đánh giá là bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học và có thể nói kiểm tra đánh giá là động lực để thúc đẩy. Với những quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh. Cũng xuất phát từ nhu cầu đó, những năm gần đây, nhiều trường đại học đã lựa chọn kết quả của kỳ thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh làm một trong những phương thức tuyển sinh đầu vào cho các ngành mà các trường đó đang đào tạo. Khác với các kỳ thi thông thường - yêu cầu thí sinh tham gia phải nắm được các kiến thức được cung cấp trong chương trình đào tạo, 4
  5. thì các kỳ thi đánh giá năng lực thường có xu hướng kiểm tra năng lực toàn diện của thí sinh. Cách thức và nội dung đề thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh công bố trong những năm qua cũng thể hiện rõ điều đó. Điều này mang lại nhiều lợi ích cho các thí sinh và các trường đại học có sử dụng kết quả của kỳ thi này. Các trường đại học - đặc biệt là các trường đào tạo đa ngành thì có thêm một phương thức để tuyển sinh bên cạnh các phương thức tuyển sinh truyền thống khác, và như vậy, cũng có nghĩa là mở ra cho thí sinh thêm cơ hội lựa chọn được trường, ngành mà họ yêu thích bên cạnh cơ hội được thử sức và có thêm minh chứng về năng lực, sở trường của bản thân. Như vậy sớm hay muộn thì kì thi đánh giá năng lực cũng trở thành kì thi chính của các trường đại học trong cả nước. Điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên cần quan tâm đến vấn đề này và định hướng cách dạy học phù hợp với học sinh. Bộ môn Ngữ văn cũng không phải ngoại lệ. Chiếm tỉ lệ câu hỏi khá lớn trên tổng số câu hỏi trong đề thi đánh giá năng lực, môn Ngữ văn đã góp phần không nhỏ vào kết quả chung của thí sinh. Vậy làm thế nào để giúp học sinh lấy được điểm tuyệt đối của môn Ngữ văn? Trong những năm gần đây đã có một số trung tâm và thầy cô giáo tổ chức dạy học cho học sinh thi đánh giá năng lực, tuy nhiên vì đây là một vấn đề mới nên vẫn chưa có một tài liệu hoặc báo cáo nào hướng dẫn hoặc chia sẻ cách dạy học này. Trăn trở trước các vấn đề trên, chúng tôi xin đề xuất đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn hướng đến kì thi đánh giá năng lực cho học sinh khối 12 tại trường trung học phổ thông Hà Huy Tập, thành phố Vinh”. Đề tài này đã được chúng tôi áp dụng có hiệu quả trong quá trình dạy học môn Ngữ văn, được sự kiểm nghiệm của tổ chuyên môn, Hội đồng khoa học nhà trường. Chúng tôi hi vọng góp phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, đáp ứng với mục tiêu giáo dục ở trường trung học phổ thông. II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Như chúng ta đã biết, dù kì thi đánh giá năng lực đã diễn ra ở nước ta nhiều năm nhưng vẫn còn nhiều học sinh hiểu chưa rõ và đặc biệt chưa định hình được cách ôn tập như thế nào để đạt điểm cao trong kì thi. Do đó, trong đề tài này, chúng tôi tập trung đi sâu tìm giải pháp nhằm hỗ trợ học sinh cách học môn Ngữ văn để hướng tới kì thi đánh giá năng lực. Đề tài nghiên cứu được bản thân tích lũy trong nhiều năm công tác ở Trường trung học phổ thông; được áp dụng vào công tác giảng dạy tại các lớp 12A3 (Năm học 2021 - 2022) và các lớp 12A1, 12D4 (Năm học 2022 - 2023) tại trường THPT Hà Huy Tập (như trường hợp áp dụng điển hình). III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Sử dụng linh hoạt các phương pháp sau: Phương pháp thu thập, xử lí tài liệu, thông tin; phương pháp khảo sát thực tế trước và sau khi tác động; phương pháp so sánh trước và sau khi tác động; phương pháp thống kê, xử lí số liệu, tranh ảnh… 5
  6. IV. CẤU TRÚC ĐỀ TÀI Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung đề tài gồm: - Cơ sở lí luận - Cơ sở thực tiễn - Một số giải pháp - Kết quả đạt được. 6
  7. PHẦN II: NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Khái niệm Thi đánh giá năng lực là gì? Theo Hướng dẫn của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và một số trường Đại học, kỳ thi đánh giá năng lực chính là bài kiểm tra cơ bản để đánh giá năng lực của các thí sinh trước khi bước vào Đại học. Đây là hình thức thi do các trường Đại học tổ chức riêng và dùng kết quả để xét tuyển vào Đại học. Tính đến nay nhiều đơn vị tổ chức thi đánh giá năng lực và thu hút rất nhiều trường sử dụng kết quả để tuyển sinh. Bài thi về cơ bản được thiết kế gồm 120 câu hỏi, thời gian làm 150 phút không hoàn toàn dựa trên lý thuyết, mà còn bao gồm kiến thức xã hội và suy luận logic. Bài thi gồm 120 câu hỏi, thời gian làm 150 phút không hoàn toàn dựa trên lý thuyết, mà còn bao gồm kiến thức xã hội và suy luận logic. Về hình thức: Kỳ thi đánh giá năng lực được thiết kế dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan hay còn gọi là MCQ - Multiple Choice Question. Về nội dung: Đề thi đánh giá năng lực tích hợp kiến thức và tư duy dưới một số hình thức như: cung cấp số liệu, dữ liệu và các công thức cơ bản, đánh giá khả năng suy luận và giải quyết vấn đề. - Kỳ thi được xây dựng với cách tiếp cận tương tự như kỳ thi SAT (Scholastic Assessment Test) của Mỹ và TSA (Thinking Skills Assessment) của Anh. 2. Tổng quan cấu trúc đề thi đánh giá năng lực 2.1. Cấu trúc đề thi đánh giá năng lực Đại học Quốc gia Hà Nội a. Tư duy định tính 70% câu hỏi trong phần tư duy định tính là các câu hỏi có dạng đọc hiểu văn bản. Vậy nên, để trả lời được các câu hỏi của phần thi này thì thí sinh dự thi phải vận dụng những kiến thức về văn học, Tiếng Việt hay Tập làm văn đã được học trước đây. Một số câu hỏi về kiến thức tiếng Việt (chiếm khoảng 26%) về dùng từ tương đối khó. Nhiều học sinh ôn thi THPT Quốc gia trước đây thường bỏ qua vì tỷ trọng câu hỏi rất nhỏ trong đề thi. Do đó, các thí sinh tham gia thi thường dễ mất điểm trong phần này. b. Tư duy định lượng Câu 1 trong cấu trúc đề thi đánh giá năng lực trường đại học Quốc gia Hà 7
  8. Nội phần tư duy định lượng là câu có dạng đọc dữ liệu trên biểu đồ. Dạng câu hỏi này chưa từng có trong đề thi THPT Quốc gia. Câu 2, 10, 13, 41 là các câu vận dụng kiến thức toán học như: đạo hàm, tích phân, mũ, min - max vào giải quyết một số bài toán liên môn và áp dụng vào trong thực tiễn. Các dạng bài này rất ít xuất hiện trong đề thi môn Toán tốt nghiệp THPT những năm gần đây. Tuy nhiên, các câu hỏi này thường có độ khó trung bình nên thí sinh vẫn có thể dễ dàng giải quyết và ghi điểm. c. Phần khoa học Các câu hỏi trong phần Khoa học thuộc một số môn học như: Vật lý, Hóa học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý. Mỗi môn học sẽ bao gồm 10 câu hỏi trong đề thi. 2.2. Cấu trúc đề thi đánh giá năng lực trường Đại học Sư phạm Hà Nội Trường Đại học Sư phạm Hà Nội công bố thi đánh giá năng lực gồm 8 môn. Trong đó môn: Toán, Vật lý, Sinh học, Hóa học, Lịch sử, Địa lý với tỉ lệ câu hỏi trắc nghiệm chiếm 70%, câu hỏi tự luận chiếm 30%, Tiếng Anh 80% là câu hỏi trắc nghiệm còn 20% là bài tự luận. Riêng với Ngữ văn, phần trắc nghiệm có ba văn bản với 15 câu hỏi, chiếm 3 điểm (30%), phần tự luận gồm hai câu hỏi nghị luận văn học và nghị luận xã hội, chiếm 7 điểm (70% tổng điểm). Tổng số câu hỏi của mỗi đề không giống nhau… 2.3. Cấu trúc đề thi đánh giá năng lực trường Đại học Bách khoa Hà Nội Cấu trúc đề thi đánh giá năng lực trường Đại học Bách khoa Hà vẫn gồm 1 phần bắt buộc và 2 phần tự chọn. Phần thi bắt buộc sẽ được diễn ra vào buổi sáng trong khi tự chọn sẽ được diễn ra vào buổi chiều. Về hình thức, bài thi đánh giá tư duy/ năng lực của trường đại học Bách Khoa Hà Nội được thi làm trên giấy. Các câu hỏi trắc nghiệm sẽ được trả lời trên phiếu như thi như thi tốt nghiệp THPT. Riêng môn Toán có một phần tự luận, phần này dùng để đánh giá khả năng tư duy và trình bày của thí sinh. a. Phần 1: Đánh giá năng lực toán b. Phần 2: Đánh giá năng lực đọc-hiểu c. Phần 3: Bài thi tự chọn 2.4. Cấu trúc đề thi đánh giá năng lực Bộ Công an Bài thi sẽ diễn ra trong vòng 180 phút, bao gồm 2 phần thi chính, đó là: a. Phần 1: Phần trắc nghiệm (thời gian làm bài: 90 phút) b. Phần tự luận (thời gian làm bài 90 phút) c. Thi đánh giá năng lực với kết quả độc lập, không phụ thuộc vào kết quả thi tốt nghiệp THPT và kết quả học bạ. Vì vậy, kỳ thi này thể hiện những mục tiêu 8
  9. rõ ràng như sau: Giúp thí sinh gia tăng cơ hội vào đại học. Và các trường Đại học thì tuyển dụng được những sinh viên với chất lượng mong muốn. Thi đánh giá năng lực còn nhằm mục đích đa dạng hóa các hình thức tuyển sinh. - Đánh giá năng lực toàn diện của học sinh THPT, từ đó giúp các em hướng nghiệp sau này. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng của kỳ thi đánh giá năng lực Theo thống kê từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, năm 2023, các trường đại học dành 31.435 chỉ tiêu (trên tổng số 587.786 chỉ tiêu) để xét tuyển từ kết quả của các kỳ thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy. Tới nay, một số trường đại học như: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường đại học Sư phạm Hà Nội… đã tự tổ chức các kỳ thi riêng và sử dụng kết quả từ các kỳ thi này để xét tuyển đại học chính quy. Nhiều trường đại học khác cũng thông báo sử dụng kết quả thi đánh giá năng lực, đánh giá tư duy do các đơn vị bạn tổ chức để xét tuyển. Được biết, năm 2023, dự kiến có tới hơn 70 trường đại học, học viện dùng kết quả kỳ thi đánh giá năng lực do Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức để xét tuyển; 86 trường đại học, cao đẳng trên cả nước sử dụng kết quả kỳ thi đánh giá năng lực của đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Hai Trường đại học Sư phạm Hà Nội và Trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh thống nhất công nhận chéo kết quả kỳ thi đánh giá năng lực của nhau. Ngoài ra, các trường đại học khối ngành Sư phạm không tổ chức thi riêng cũng sử dụng kết quả kỳ thi đánh giá năng lực của Trường đại học Sư phạm Hà Nội và Trường đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh để làm nguồn xét tuyển đầu vào. Với Đại học Bách khoa Hà Nội, năm 2021, có 21 trường đại học sử dụng kết quả kỳ thi đánh giá tư duy do đơn vị này tổ chức để xét tuyển. Năm 2023, dự kiến số trường sử dụng kết quả thi đánh giá tư duy sẽ tăng khi các ngành tuyển sinh có thể sử dụng kết quả này được mở rộng, bao gồm: Khoa học công nghệ, kinh tế, kỹ thuật, công nghiệp, nông nghiệp, tài chính, ngân hàng, y dược. 9
  10. Năm 2023, Trường đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị tiếp theo cho biết sẽ tự tổ chức kỳ thi đánh giá năng lực để phục vụ việc tuyển sinh. Nhiều chuyên gia nhận định, trong thời gian tới, số trường đại học sử dụng kết quả các kỳ thi đánh giá tư duy, năng lực và chỉ tiêu dành cho kỳ thi riêng sẽ tiếp tục tăng lên. Không chỉ tăng số lượng trường tổ chức, tuyển sinh bằng kì thi đánh giá năng lực mà năm nay kì thi năng lực được các trường đại học tổ chức ở nhiều địa phương với nhiều đợt khác nhau. Chính vì vậy, số lượng học sinh tham gia dự thi cũng tăng vọt lên. Năm 2023 chỉ tính riêng trường đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, số lượng thí sinh tham gia đợt 1 đã xấp xỉ bằng số lượng thí sinh thi của cả năm 2022. Thực tế, ở trường Trung học phổ thông Hà Huy Tập, thành phố Vinh, trong những năm học gần đây, số lượng học sinh đăng kí thi đánh giá năng lực ngày càng tăng. Nếu năm học 2020-2021 có 27 học sinh, năm học 2021-2022 có 84 học sinh thì năm học 2022-2023 có 192 em tham gia đánh giá năng lực. Trong đó có những lớp như 12A1, 12D1, 12T1 số học sinh thi đánh giá năng lực chiếm hơn 2/3 tổng số học sinh của lớp. Hơn nữa, tuy đã đổi mới hình thức xét tuyển đại học nhưng việc học và ôn tập môn ngữ văn ở trường THPT chủ yếu vẫn theo lối cũ, nặng về ghi nhớ kiến thức, thiên về đọc chép để đáp ứng kì thi tốt nghiệp THPT mà ít chú trọng đến phát triển các năng lực phẩm chất học sinh. Do vậy, giáo viên các môn học nói chung, giáo viên dạy môn Ngữ văn nói riêng cần có những đổi mới trong dạy học để phù hợp với thực tiễn. 10
  11. 2. Ưu và nhược điểm của kì thi đánh giá năng lực - Tăng cơ hội trúng tuyển + Tham gia kỳ thi đánh giá năng lực không chỉ giúp thí sinh tăng khả năng được trúng tuyển vào Đại học quốc gia mà còn giúp các em thử sức, kiểm tra lại lượng kiến thức, kỹ năng đã học trong 3 năm qua cũng như tạo tâm lý thoải mái trước khi bước vào kỳ thi tốt nghiệp THPT sắp tới. + Các bộ bài thi đánh giá năng lực được xây dựng theo định hướng đánh giá năng lực cơ bản của thí sinh (sử dụng ngôn ngữ, xử lý số liệu, tư duy logic, giải quyết vấn đề) chứ không đánh giá khả năng ghi nhớ, học thuộc kiến thức. Nếu đạt được điểm cao trong kỳ thi này, kết quả của kỳ thi đánh giá năng lực này được nhiều trường đại học sử dụng để xét tuyển. + Hiện có hơn 70 trường đại học, cao đẳng trong và ngoài hệ thống Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh sử dụng kết quả kỳ thi này để xét tuyển. Vậy nên số lượng thí sinh đăng ký dự kỳ thi đánh giá năng lực của đại học này tăng dần qua mỗi năm. - Phản ánh đúng năng lực của thí sinh + Kỳ thi đánh giá năng lực có mục tiêu đa dạng hóa phương thức tuyển sinh, góp phần lựa chọn được những thí sinh đủ tiêu chuẩn và phù hợp với đặc thù của các chương trình đào tạo. Vì vậy, định hướng kiểm tra đánh giá các năng lực cơ bản, cần thiết để học sinh học tốt đại học và học suốt đời. + Bản chất của các bài kiểm tra năng lực thường không đề cao khả năng ghi nhớ mà tập trung đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, đánh giá kiến thức tổng hợp, mức độ hiểu biết của thí sinh về mọi mặt, hạn chế việc học tủ. Việc sử dụng kết quả bài kiểm tra năng lực để xét tuyển đầu vào phù hợp với tiêu chí tuyển sinh của nhiều trường đại học, cao đẳng. + Tự chủ tuyển sinh là một trong những yếu tố cơ bản của tự chủ đại học, được pháp luật quy định nhằm giúp các cơ sở đào tạo lựa chọn được sinh viên đáp ứng yêu cầu và triết lý đào tạo của mình. Việc các cơ sở đại học tổ chức kiểm tra năng lực là hướng đi phù hợp với xu thế tự chủ đại học và hội nhập quốc tế. - Tính toàn diện của kiến thức + Khác với các kỳ thi thông thường - đòi hỏi người tham gia phải nắm chắc kiến thức được cung cấp trong chương trình đào tạo, các kỳ thi đánh giá năng lực có xu hướng kiểm tra năng lực toàn diện của ứng viên… + Điều này mang lại nhiều lợi ích cho thí sinh và các trường đại học sử dụng kết quả của kỳ thi này. Các trường đại học - đặc biệt là các cơ sở đào tạo đa ngành có thêm một phương thức tuyển sinh bên cạnh các phương thức xét tuyển truyền thống khác và như vậy, cũng mở ra cho thí sinh nhiều lựa chọn hơn, chọn trường, ngành yêu thích bên cạnh cơ hội thử sức và có thêm minh chứng về năng 11
  12. lực, sở trường. + Bản chất của các bài kiểm tra năng lực không nghiêng nhiều về khả năng ghi nhớ mà thiên về khả năng vận dụng kiến thức. Vì vậy, nó góp phần đánh giá kiến thức chung và hiểu biết về mọi mặt của thí sinh, đồng thời hạn chế việc học thuộc của thí sinh. Nó cũng giúp thí sinh có cơ hội vào trường mà mình thích. + Trong bối cảnh phát triển của cuộc cách mạng 4.0, những công việc trong tương lai đòi hỏi con người phải có nhiều kiến thức tổng hợp và hiểu biết toàn diện. Vì vậy, việc sử dụng kết quả để đánh giá năng lực nhằm tìm kiếm những ứng viên phù hợp. - Hạn chế của kỳ thi đánh giá năng lực + Các kỳ thi đánh giá năng lực như hiện nay - theo nhiều chuyên gia - vẫn còn những hạn chế nhất định. Chẳng hạn, dù tham gia kỳ thi đánh giá năng lực, các thí sinh thi cuối cấp vẫn phải thực hiện một kỳ thi bắt buộc nữa đó là thi tốt nghiệp THPT. Điều này cũng tạo thêm áp lực thi cử cho các em. + Kỳ thi đánh giá năng lực đòi hỏi các thí sinh phải tập trung ở một địa điểm để thi, việc đi lại, ăn ở gây ra sự tốn kém cho các em ở xa khu vực thi. + Ở Việt Nam, kỳ thi đánh giá năng lực tuy không hoàn toàn mới nhưng vẫn xa lạ với nhiều thí sinh ở các tỉnh xa trung tâm thành phố Hồ Chí Minh, do đó, để tham gia kỳ thi và đạt kết quả tốt, giáo viên các trường cần có sự tư vấn, hướng dẫn và giúp đỡ các thí sinh này, từ việc cung cấp thông tin kịp thời, đến việc định hướng và phương pháp học tập. Tóm lại, từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên, việc đổi mới phương pháp dạy và học để phù hợp với kì thi đánh giá năng lực của các trường đại học, tăng cơ hội trúng tuyển đại học cho các em học sinh là điều vô cùng cần thiết. Ở trường trung học phổ thông Hà Huy Tập chúng tôi, giáo viên môn Ngữ văn đã thực hiện một số giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng dạy học hướng đến kì thi đánh giá năng lực của học sinh lớp 12. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC NGỮ VĂN HƯỚNG ĐẾN KÌ THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH LỚP 12 TẠI TRƯỜNG THPT HÀ HUY TẬP, THÀNH PHỐ VINH 1. Phân loại học sinh và phân loại dạng đề thi môn Ngữ văn trong bài thi đánh giá năng lực của các trường đại học 1.1. Khái niệm phân loại Phân loại là khái niệm được sử dụng rất phổ biến trong các lĩnh vực hoạt động của xã hội loài người. Phân loại là sự phân chia sắp xếp các sự vật hiện tượng, khái niệm theo một trật tự nhất định ở những cấp độ nhất định dựa vào những dấu hiệu giống nhau và khác nhau giữa chúng để phân chia, sắp xếp các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội theo một trật tự nhất định tùy thuộc vào mục 12
  13. đích phân loại. Qua phân loại, chúng ta tổ chức được các sự vật, vật chất, hiện tượng, con người, động vật, thực vật… thành các lớp. Lớp chính là một tập hợp các đơn vị, thành tố có chung một, hoặc một số đặc điểm. Trong dạy học, giáo viên sử dụng phương pháp phân loại để có các biện pháp phù hợp với khả năng, trình độ nhận thức của học sinh, kích thích tính tích cực tự giác trong việc tiếp thu kiến thức. Trên cơ sở phân loại, giáo viên tổ chức củng cố và ôn tập cho học sinh yếu, bù đắp các kiến thức đã thiếu hụt, bồi dưỡng học sinh khá giỏi. 1.2. Cách thức phân loại a. Phân loại học sinh Hiện nay, các phương thức xét tuyển đại học gồm: Xét bằng kết quả thi tốt nghiệp trung học phổ thông, xét tuyển bằng học bạ, xét tuyển thẳng, xét tuyển ưu tiên và xét tuyển bằng kỳ thi riêng của trường - kì thi đánh giá năng lực. Để đạt chất lượng dạy học cao nhất, chúng tôi đã tiến hành khảo sát, thống kê học sinh các lớp 12 đảm nhận giảng dạy và phân loại thành hai nhóm học sinh chủ yếu: Nhóm xét tuyển đại học bằng điểm của kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông và nhóm xét tuyển bằng kì thi đánh giá năng lực. Sở dĩ chúng tôi phân loại như vậy vì bài thi của hai kì thi đó khác nhau: Bài thi Tốt nghiệp THPT Đánh giá năng lực Hình thức Tự luận Trắc nghiệm hoặc tự luận Mức độ Có các mức độ nhận biết - thông Chủ yếu phân bố ở mức độ hiểu - vận dụng nhận biết - thông hiểu Phạm vi Độ phủ hẹp Bao quát rộng Từ sự phân loại học sinh, chúng tôi sẽ có phương hướng dạy học thích hợp. Ngoài việc ôn thi chung để đảm bảo cho kì thi tốt nghiệp THPT, giáo viên sẽ phụ đạo thêm cho 2 nhóm. Riêng nhóm xét tuyển bằng kì thi đánh giá năng lực chúng tôi đã đổi mới: Mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học, hình thức dạy học, đánh giá kết quả học tập. Cụ thể: - Mục tiêu dạy học: + Dạy học mô tả chi tiết các kiến thức, kỹ năng và thái độ, năng lực được biểu đạt qua động từ cụ thể, có thể quan sát và đánh giá được, thể hiện sự tiến bộ của học sinh. + Tập trung hình thành và phát triển năng lực cho học sinh, tự học, tự hoàn thiện. + Giúp học sinh sống, làm việc và giải quyết các vấn đề thực tiễn 13
  14. - Nội dung dạy học + Lựa chọn nội dung cần thiết, gắn với thực tiễn, chú trọng kỹ năng thực hành, vận dụng thực tiễn. Nội dung dạy học có tính mở, cập nhật các tri thức mới. + Nội dung được thiết kế phân hóa theo trình độ, năng lực của người học. + Học sinh biết cách vận dụng kiến thức vào tình huống trong cuộc sống. - Phương pháp dạy học: + Giáo viên là người định hướng, tổ chức và hướng dẫn, hỗ trợ học sinh. Học sinh tự học, tìm kiếm, và rút ra kết luận. + Chú trong phát triển khả năng giải quyết vấn đề. + Chú trọng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực như thực hành, trải nghiệm, tự học… - Hình thức dạy học: Hình thức đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu, trải nghiệm...đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học. Học thông qua hoạt động ngoài trời, công viên, bảo tàng… - Đánh giá kết quả học tập: + Đánh giá dựa vào năng lực đầu ra, sự tiến bộ của học sinh và khả năng vận dụng trong thực tiễn. + Học sinh tham gia đánh giá lẫn nhau tích hợp với quá trình dạy học. + Đánh giá ở mọi thời điểm trong quá trình dạy học. + Kiểm tra, đánh giá để cung cấp thông tin kịp thời và chỉnh sửa nếu cần thiết. Phiếu khảo sát hình thức xét tuyển đại học của lớp 12d4 14
  15. b. Phân loại dạng đề thi môn Ngữ văn trong bài thi đánh giá năng lực của các trường đại học Hiện nay có các trường đại học tổ chức kì thi đánh giá năng lực như: Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bách khoa Hà Nội, Đại học sư phạm Hà Nội, Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Công an, Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Các bài thi môn Ngữ văn trong bài thi đánh giá năng lực của các trường đó có 3 dạng: Tự luận của Bộ Công an; trắc nghiệm của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh; kết hợp cả trắc nghiệm và tự luận của các trường còn lại. Bài thi tự luận môn Ngữ văn của bộ Công an gồm 2 câu với 40 điểm thuộc kiến thức lớp 12, trong đó câu 1 là đọc hiểu với 10 điểm với các câu hỏi nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận dụng cao; câu 2 làm văn với 30 điểm yêu cầu từ một đoạn trích trong các văn bản đã học trong chương trình ngữ văn 12 anh/chị rút ra được thông điệp gì hoặc suy nghĩ về tình cảm, trách nhiệm của thế hệ trẻ… Bài thi tự luận của Đại học sư phạm Hà Nội có cũng có 2 câu: 1 câu nghị luận văn học và một câu nghị luận xã hội, chiếm 7 điểm . Bài thi tự luận của Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh có 1 bài viết chủ đề nghị luận xã hội được ra theo định hướng mở, chiếm 20% số điểm môn Ngữ văn. Bài thi trắc nghiệm có các nội dung đánh giá như: Đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản và sử dụng tiếng Việt, và khả năng cảm thụ, phân tích các tác phẩm văn học. Bài thi tích hợp nhiều kiến thức về ngữ văn, đòi hỏi thí sinh nắm vững những kỹ năng thực hành tiếng Việt để áp dụng vào giải quyết các vấn đề liên quan. Chúng tôi đã phân loại cụ thể như sau: Nội dung đánh giá Mô tả Đánh giá khả năng hiểu các kiến thức văn học cơ bản như: phong cách sáng tác của các tác giả tiêu biểu, nội Hiểu biết văn học dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm; vai trò của tác giả, tác phẩm đối với lịch sử văn học. Đánh giá khả năng nhận biết vấn đề về sử dụng tiếng Việt như: xác định những từ viết không đúng quy tắc chính tả, những từ sử dụng sai, những câu mắc lỗi ngữ Sử dụng tiếng Việt pháp diễn đạt; nhận biết cấu tạo từ, các biện pháp tu từ, các vấn đề thuộc về ngữ pháp câu, các thành phần trong câu, phép liên kết câu,… Đọc hiểu văn bản Đánh giá khả năng phân loại đặc trưng phong cách (phong cách thể loại, phong cách tác giả, phong cách 15
  16. Nội dung đánh giá Mô tả chức năng ngôn ngữ,…), xác định ý nghĩa của từ/câu trong văn bản, cách tổ chức văn bản, các thủ pháp nghệ thuật được sử dụng, nội dung và tư tưởng của văn bản. Với việc phân loại như trên, việc dạy học môn Ngữ văn có định hướng và mục tiêu cụ thể hơn, các em được trang bị kiến thức tốt hơn để tham gia kì thi đánh giá năng lực do các trường Đại học tổ chức. Ảnh bảng (có kết hợp máy chiếu) một tiết dạy ôn thi đánh giá năng lực môn ngữ văn 2. Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp đọc hiểu văn bản văn học, văn bản thông tin, văn bản nghị luận 2.1. Nhận thức Văn bản văn học, văn bản thông tin, văn bản nghị luận là những loại văn bản thường dùng làm ngữ liệu trong đề thi trắc nghiệm của kì thi đánh giá năng lực. Khi vấn nạn văn mẫu như một hòn đá tảng triệt tiêu sự sáng tạo của người học thì kiểu bài thi đánh giá năng lực đã hoàn toàn giúp học sinh tránh được lối mòn học tủ, học vẹt, học theo văn mẫu. Giáo viên dạy văn sẽ không thể theo phương pháp truyền thống, say sưa giảng bình hay đọc cho học sinh chép nữa mà phải chú trọng bồi dưỡng cho các em phương pháp đọc hiểu văn bản văn học, văn bản thông tin, văn bản nghị luận. Thiết nghĩ, điều này không chỉ cần thiết cho kì thi đánh giá năng lực mà hơn hết nó phù hợp với thực tiễn cuộc sống. 2.2. Cách thức thực hiện 2.2.1. Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp đọc hiểu văn bản văn học 16
  17. a. Khái niệm về văn bản văn học: Văn bản văn học là những văn bản nghệ thuật ngôn từ, ở đó ngôn từ được sử dụng một cách nghệ thuật, giàu tính thẩm mĩ, tính hình tượng, tính biểu cảm, tính đa nghĩa, tính sáng tạo, thể hiện phong cách nghệ thuật cảu người viết…Đặc biệt đây là những văn bản được sáng tác theo phương thức hư cấu, vận dụng cơ chế liên tưởng và tưởng tượng sáng tạo để tạo ra hình tượng nghệ thuật, hình tượng thẩm mĩ, có khả năng lay thức tâm hồn, tình cảm của người đọc và đem đến cho độc giả những nhận thức về đặc trưng, bản chất nghệ thuật văn chương b. Yêu cầu dạy đọc hiểu văn bản văn học - Bám sát văn bản đọc hiểu: Nếu trong mô hình giảng văn, giáo viên cảm thụ rồi giảng lại cho học sinh nghe về tác phẩm thì trong dạy đọc hiểu, học sinh phải làm việc trực tít với văn bản của nhà văn dưới sự hướng dẫn, hỗ trợ của giáo viên. - Chú trọng các đặc trưng chung và riêng về thể loại của văn bản văn học: Khi đọc văn bản văn học học sinh phải tái hiện và lí giải được các đặc điểm của hình tượng nghệ thuật, phải khám phá được ý nghĩa của văn bản, thông điệp nghệ thuật của ngườ viết, thậm chí bổ sung cho tác phẩm những ý nghĩa mới. Bên cạnh tính chung, mỗi văn bản văn học lại có đặc điểm riêng về phương diện thể loại. Mỗi thể loại có những yếu tố đặc thù. Vì thế dạy đọc hiểu bất cứ loại/kiểu văn bản nào, giáo viên đều phải quan tâm đến đặc điểm riêng của kiểu/loại văn bản đó. Bởi mọi sự chiếm lĩnh đói tượng đều chịu sự quy định hoặc tác động ngược cảu chính đối tượng cho nên việc bám sát đặc điểm về loại và thể loại của các văn bản văn học là một nguyên tắc thiết yếu trong dạy đọc hiểu. Mặt khác. Chú trọng yếu tố thể loại trong dạy đọc hiểu cũng là tiền đề để dạy học sinh cách đọc, himhf thành kĩ năng đọc. Thông qua những văn bản cụ thể, giáo viên không chỉ giúp các em khám phá cái hay, cái đẹp của từng văn bản mà còn giúp các em hình thành, phát triển phương pháp đọc văn, để các em có thể đọc hiểu dễ dàng những văn bản cùng loại. - Gắn việc tổ chức hoạt động đọc hiểu với đổi mới đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh: Phương pháp dạy học đọc hiểu theo định hướng phát triển năng lực là phương pháp tổ chức hoạt động học, mỗi hoạt dộng được thực hiện thông qua một/ một số nhiệm vụ học tập, mỗi nhiệm vụ học tập được thiết kế và chuyển giao bằng kĩ thuật dạy học và sự hỗ trợ riêng của phương tiện dạy học. Chẳng hạn trong hoạt động đọc hiểu Người lái đò sông Đà, một trong những nhiệm vụ của học sinh là phải nhạn diện, tái hiện được những đặc điểm của hình tượng sông Đà được nhà văn miêu tả trong tác phẩm. nhiệm vụ này được giáo viên chuyển giao cho học sinh thông qua việc hướng dẫn cho học sinh sử dụng kĩ thuật sơ đồ tư duy để thực hiện nhiệm vụ. Việc kiểm tra đánh giá học sinh phải tiến hành song song với việc dạy học. Vì thế, cả dạy học và đánh gái đều phải được xác lập trên hệ tiêu chí chung là kết quả đàu ra về năng lực học sinh. Chẳng hạn dạy học và kiểm tra đánh giá bài 17
  18. Người lái đò sông Đà (Nguyễn Tuân) đều hướng tới năng lực đọc hiểu văn bản kí của học sinh. Năng lực này được thể hiện qua các cấp độ từ đơn giản đến phức tạp như: Nhận ra được các thông tin miêu tả trong văn bản; Lí giải được các đặc điểm, biểu hiện, ý nghĩa…của các chi tiết, hình tượng; Rút ra được ý nghĩa tư tưởng, chỉ ra được thái độ, tư tưởng của Nguyễn Tuân; Nêu và giải thích được các nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật; Trình bày được thái độ, tình cảm của bản thân về các khía cạnh nội dung và hình thức cảu tác phẩm; Liên hệ, vận dụng các nội dung của bài học vào thực tiễn cuộc sống. c.Quy trình dạy học đọc hiểu văn bản văn học: - Tổ chức hoạt động khởi động cho học sinh 1 cách ấn tượng và ngắn gọn để lôi cuốn học sinh vào giờ học. - Tổ chức hoạt động tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm để học sinh nhận được những tri thức công cụ để sử dụng vào việc giải mã văn bản, đồng thời định hướng cho các em chọn con đường đi đúng đắn vào thế giới nghệ thuật của nhà văn. Đặc biệt chúng tôi rất lưu ý những tri thức về thể loại, cách đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. - Tổ chức cho học sinh đọc văn bản và tìm hiểu chú thích, nhằm giúp tất cả các học sinh trong lớp làm việc trực tiếp với văn bản, hiểu nghĩa của các từ trong văn bản, nhận ra bố cục của văn bản, cảm nhận về âm điệu, giọng điệu chung toát ra từ văn bản, có được những ấn tượng đầu tiên về tác phẩm và bước đầu hình dung thế giới hình tượng qua lớp ngôn từ trong văn bản. Ở trên lớp, tùy vào điều kiện dạy học, giáo vên tổ chức cho học sinh đọc thầm, đọc thành tiếng, đọc phân vai…; đọc cả bài, đọc một đoạn hoặc thi đọc giữa cá nhân với nhóm, hay nghe video đọc diễn cảm… - Tổ chức cho học sinh đọc hiểu nội dung ý nghĩa và đặc sắc nghệ thuật của văn bản. Ý nghĩa của văn bản nằm trong hình tượng, trong câu chữ, trong các biện pháp nghệ thuật nhà văn đã sáng tạo và sử dụng. Vì thế, đọc hiểu ý nghĩa văn bản phải bắt đầu từ việc đọc hiểu các yếu tố nghệ thuật. Ví dụ với truyện, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh đọc hiểu theo mạch vận động của cốt truyện hoặc theo nhân vật. Với thơ, giáo viên có thể gợi ý học sinh đọc hiểu theo bố cục, kết cấu, hay theo mạch vận động cảm xúc của nhân vật trữ tình được giãi bày một cách trực tiếp qua ngôn từ. - Tổ chức cho học sinh củng cố và vận dụng thực tiễn. Hoạt động này nhằm giúp học sinh nắm chắc kiến thức, định hình kĩ năng đọc hiểu văn bản. Để tiến hành hoạt động này, giáo viên nên kết hợp bài tập trắc nghiệm và bài tập tự luận, giữa tự luận viết ngắn và tự luận viết dài, giữa bài tập sử dụng ngữ liệu vừa học với ngữ liệu mới tương tự. Cùng với củng cố là vận dụng những tri thức trong bài học vào thực tiễn cuộc sống. Những tri thức trong bài học có thể là tri thức về tác giả, tác phẩm, tri thức về thể loại, về cách đọc văn bản theo đặc trưng thể loại, tri thức về nội dung ý nghĩa của bài học, về các thủ pháp nghệ thuật mà nhà văn đã 18
  19. sử dụng thành công… d. Vận dụng để rèn luyện kĩ năng làm bài thi đánh giá năng lực Ví dụ: Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi: Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp, Con thuyền xuôi mái nước song song, Thuyền về nước lại, sầu trăm ngả; Củi một cành khô lạc mấy dòng. (Tràng Giang – Huy Cận, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr.29) Nêu nội dung chính của đoạn trích: A. Vẻ đẹp của bức tranh sông nước Trường Giang dài vô tận. B. Vẻ đẹp của bức tranh sông nước mênh mang, heo hút và nỗi buồn của người thi sĩ trước không gian vô tận. C. Vẻ đẹp của người thi sĩ trước không gian vô tận. D. Vẻ đẹp hào hùng của người thi sĩ khi nhớ về dòng sông Tràng Giang. Với câu hỏi trắc nghiệm trên, học sinh cần nắm rõ phương pháp đọc hiểu văn bản văn học. Đó là xét các hình ảnh: Sóng gợn, tràng giang, con thuyền, củi một cành khô; cách diễn đạt độc đáo thuyền về nước lại, sầu trăm ngả; kết hợp các từ láy điệp điệp, song song sẽ chọn được đáp án đúng là B 2.2.2. Bồi dưỡng cho học sinh phương pháp đọc hiểu văn bản thông tin a. Khái niệm về văn bản thông tin: Văn bản thông tin là loại văn bản được viết để cung cấp thông tin. Trong đời sống có nhiều văn bản thông tin khác nhau như báo cáo, bản tin, thông báo, thư từ, diễn văn, tiểu luận… b. Yêu cầu dạy đọc hiểu văn bản thông tin - Tìm hiểu, thu thập, lựa chọn thông tin về văn bản: Thông tin về tác giả, đề tài, chủ đề, cách thức và phươn tiện trình bày, nguồn in/ xuất bản văn bản…Nhữn thông tin này giúp giáo viên hiểu được mục đích sử dụng của văn bản và có cách thức hướng dẫn học sinh đọc văn bản cho phù hợp. - Xác định mục tiêu và nhiệm vụ bài học: Giáo viên dựa vào yêu cầu cần đạt của chương trình về việc dạy học văn bản thông tin, khả năng/ trình độ của học sinh trong lớp, mục đích dạy học ở địa phương để xác định mục tiêu, nhiệm vụ của bài học cho phù hợp. - Soạn giáo án cho bài dạy: Giáo án có thể đượ trình bày theo nhiều hình thức khác nhau, song phải chỉ ra được các hoạt động giáo viên sẽ tổ chức để học 19
  20. sinh đạt được mục tiêu bài học; các phương pháp phương tiện dạy học tích cực; các phương án kiểm tra đánh giá quá trình và đánh giá kết quả học tập của học sinh…Trong đó việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đọc hiểu kiểu văn bản này rất cần thiết. c.Quy trình dạy học đọc hiểu văn bản thông tin - Mở đầu bài dạy: GV sẽ giúp học sinh huy động những hiểu biết về đề tài, chủ đề, thể loại của văn bản; những thông tin về tác giả, thời gian và mục đích viết văn bản…; yêu cầu học sinh liên hệ vấn đề mà văn bản đề cập với thực tế đời sống, nhấn mạnh mục tiêu bài học để định hướng cho học sinh. - Tổ chức cho học sinh đọc hiểu văn bản thông tin + Hướng dẫn học sinh xem xét văn bản về hình thức. . Xem nhan đề của văn bản, các tiêu đề, các từ hoặc cụm từ được in đậm… . Tìm cách tổ chức thông tin trong văn bản. . Đọc lướt, nhận ra các ý chính/ các thông tin nổi bật của văn bản. . Nghiên cứu các tranh, ảnh, biểu đồ, chú thích… Kết nối thông tin từ phương tiện này. . Xác định và lí giải các vấn đề về ngôn ngữ của văn bản. + Hướng dẫn học sinh xem xét các đặc điểm của văn bản về nội dung: . Học sinh đọc chậm và đánh dấu vào những ý chính của văn bản. . Sơ đồ hóa và trình bày nội dung văn bản bằng sơ đồ tư duy hoặc các phương tiện khác. . Nhận biết quan điểm của người viết. + Hướng dẫn học sinh đánh giá nội dung, hình thức của văn bản: . Đánh giá cách thức trình bày. . Nêu suy nghĩ của bản thân về thông tin đã đọc, đánh giá tính hữu dụng của văn bản đối với mọi người. . Đánh giá thông điệp tác giả gửi gắm và rút ra thông điệp cho bản thân. - Hướng dẫn học sinh rút ra cách đọc và gợi mở những vấn đề cần tiếp tục suy nghĩ, đọc thêm để củng cố, phát triển kĩ năng đọc. Với phương pháp dạy học như trên thì việc làm bài thi trắc nghiệm có ngữ liệu là văn bản thông tin trong kì thi đánh giá năng lực của môn ngữ văn học sinh không bị bỡ ngỡ, các em đã được cung cấp những kĩ năng đọc hiểu cần thiết nên dễ dàng lựa chọn câu trả lời chính xác. d. Vận dụng để rèn luyện kĩ năng làm bài thi đánh giá năng lực 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0