intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc sử dụng một số phần mềm dạy học trong môn GDCD tại trường THPT Kỳ Sơn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

6
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lí luận về các phần mềm dạy học trong môn Giáo dục công dân. Đồng thời cung cấp một số biện pháp của bản thân tôi nhằm nâng cao kỹ năng học tập tìm hiểu các phần mềm cho học sinh ở chương trình môn Giáo dục công dân một cách có hiệu quả trong quá trình tiếp thu kiến thức. Đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, của Sở GD Nghệ An và của trường năm học 2022-2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc sử dụng một số phần mềm dạy học trong môn GDCD tại trường THPT Kỳ Sơn

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM DẠY HỌC TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN Tác giả: Nguyễn Thị Tý- Lê Văn Tảo Tổ bộ môn: Xã hội Số điện thoại: 0984976345 -0975614567 Năm học 2022- 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT KỲ SƠN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC CỦA HỌC SINH THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG MỘT SỐ PHẦN MỀM DẠY HỌC TRONG MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TẠI TRƯỜNG THPT KỲ SƠN LĨNH VỰC: GIÁO DỤC CÔNG DÂN Tác giả: Nguyễn Thị Tý- Lê Văn Tảo Tổ bộ môn: Xã hội Số điện thoại: 0984976345 -0975614567 Năm học 2022- 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................ 4 2. Mục đích của đề tài ........................................................................................................ 5 3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài ..................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 6 5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 6 PHẦN II: NỘI DUNG ....................................................................................................... 7 1. Cơ sở lí luận.................................................................................................................... 7 1.1. Các văn bản pháp quy về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số.............. 7 1.2. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học trong quá trình chuyển đổi số. 7 1.3. Sự cần thiết khi sử dụng phần mềm trong dạy học môn GDCD ........................... 8 1.4. Xác định một số phần mềm ứng dụng trong dạy học môn GDCD tại trường THPT. (Phần mềm Blooket, Wordwall, Quizzi, Canva ...) ............................................ 9 1.5. Tính tích cực của học sinh khi sử dụng các phần mềm trong dạy học môn GDCD ............................................................................................................................... 10 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................. 11 2.1. Thực trạng chuyển đổi số trong giáo dục hiện nay ............................................... 11 2.2. Thực trạng sử dụng một số phần mềm trong dạy học môn GDCD tại Trường THPT Kỳ Sơn- Huyện Kỳ Sơn ....................................................................................... 12 2.3. Nguyên tắc sử dụng phần mềm trò chơi học tập trong dạy học GDCD. ............. 15 3. Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc sử dụng một số phần mềm dạy học trong môn Giáo dục công dân tại trường THPT Kỳ Sơn. .................................... 17 3.1. Sử dụng phần mềm Blooket để tổ chức một số trò chơi trong dạy học môn GDCD. .............................................................................................................................. 17 3.2. Sử dụng phần mềm Wordwall để thiết kế những nội dung thực hành cho học sinh trong dạy học môn GDCD ...................................................................................... 22 3.3. Sử dụng phần mềm Quizzi để kiểm tra kiến thức của môn học thông qua hình thức trả lời trắc nghiệm .................................................................................................. 27 3.4. Sử dụng phần mềm Canva để hướng dẫn học sinh làm bài tập dự án, sơ đồ tư duy, thiết kế đồ họa dễ dàng nhanh chóng trên điện thoại di động ............................ 33 PHẦN III. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT ............................................................................................................. 41 1. Mục đích khảo sát ........................................................................................................ 41 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ........................................................................... 41 PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 46 1. Phạm vi ứng dụng của đề tài ...................................................................................... 46 2. Mức độ vận dụng ......................................................................................................... 46 1
  4. 3. Kết luận ........................................................................................................................ 46 4. Một số kiến nghị đề xuất ............................................................................................. 46 PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 48 2
  5. DANH MỤC VIẾT TẮT Danh mục viết tắt Danh mục đầy đủ HS Học sinh GV Giáo viên PMDH Phần mềm dạy học GDKTPL Giáo dục kinh tế pháp luật 3
  6. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ xác định như sau: Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học. Hiểu một cách đơn giản thì chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học tập thuận tiện nhất. Ứng dụng chuyển đổi số sẽ tạo ra mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp việc học, hấp thụ kiến thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Sự bùng nổ của các nền tảng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để truyền đạt kiến thức và phát triển được khả năng tự học của người học mà không bị giới hạn về thời gian cũng như không gian. Hiện tại, chuyển đổi số trong giáo dục được ứng dụng dưới 3 hình thức chính là: ứng dụng công nghệ trong phương pháp giảng dạy: lớp học thông minh, lập trình… vào việc giảng dạy; ứng dụng công nghệ trong quản lý: công cụ vận hành, quản lý; ứng dụng công nghệ trong lớp học: công cụ giảng dạy, cơ sở vật chất. Chương trình GDPT 2018 cụ thể hoá mục tiêu giáo dục phổ thông, giúp học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp, biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú, nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại. Để đạt được mục tiêu, yêu cầu trên, phương pháp giáo dục được áp dụng trong Chương trình GDPT 2018 là tích cực hoá hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích lũy được để phát triển. Các hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động khám phá vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống) được tổ chức trong và ngoài khuôn viên nhà trường thông qua một số hình thức chủ yếu như học lí thuyết; thực hiện bài tập, thí nghiệm, trò chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu. Tùy theo mục tiêu cụ thể và tính chất của hoạt động, học sinh được tổ chức làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc chung cả lớp. 4
  7. Tuy nhiên, HS trường THPT Kỳ Sơn chủ yếu là con em dân tộc thiểu số, có trình độ nhận thức, các kĩ năng tư duy, thực hành xã hội hạn chế, việc tiếp nhận kiến thức còn thụ động, cách học, cách nghĩ còn thiếu phương pháp, các em còn quen với cách thức thầy đọc trò chép, chỉ học trong vở ghi, do đó việc vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Để giúp các em hứng thú hơn trong quá trình dạy học, giáo viên ngoài sử dụng các phương pháp dạy học mới thì giáo viên còn ứng dụng thêm các phần mềm dạy học như Blooket, Quizzi, Kahoot, Wordwall, Canva chủ yếu khi sử dụng các phần mềm này làm mềm hóa nội dung kiến thức , các em thích thú và nhớ bài nhanh, luyện tập bài một cách hiệu quả. Bản thân là một người giáo viên giảng dạy môn GDCD tôi luôn luôn trăn trở tìm ra các phương pháp dạy học có hiểu quả để giúp các em hiểu bài, nắm vững kiến thức môn học. Tuy nhiên, để thực hiện mục đích nghiên cứu của đề tài, cần có sự chỉ đạo, định hướng từ BGH nhà trường bởi một số phần mềm trong dạy học cần được nhà trường triển khai một cách đồng bộ, phù hợp với các môn học. Trong qua trình áp dụng thực tiễn, bản thân tôi nói riêng và các đồng chí trong nhóm bộ môn nói chung luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sâu sát, hướng dẫn thực hiện một số phần mềm dạy học. Qua một thời gian triển khai, chúng tôi đã mạnh dạn chia sẻ một số kinh nghiệm qua đề tài: “Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc sử dụng một số phần mềm dạy học trong môn GDCD tại trường THPT Kỳ Sơn”. Hy vọng qua đề tài này chúng tôi nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để được sự dụng rộng rãi trong ngành. 2. Mục đích của đề tài Đề tài nhằm mục đích cung cấp một số cơ sở lí luận về các phần mềm dạy học trong môn Giáo dục công dân. Đồng thời cung cấp một số biện pháp của bản thân tôi nhằm nâng cao kỹ năng học tập tìm hiểu các phần mềm cho học sinh ở chương trình môn Giáo dục công dân một cách có hiệu quả trong quá trình tiếp thu kiến thức. Đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT, của Sở GD Nghệ An và của trường năm học 2022-2023. 3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài Đây là đề tài lần đầu tiên được áp dụng thực hiện tại trường Trường THPT Kỳ Sơn. Đề tài đã khai thác, trang bị cho học sinh những phương pháp, kỹ năng về các phần mềm có tính hệ thống ở các tiết học môn Giáo dục công dân . Mặc dù trong dạy học chúng ta đã ứng dụng nhiều phần mềm trong dạy học, nhưng tôi xin khẳng định những vấn đề tôi nêu ra ở đây hoàn toàn là những kinh nghiệm, những tâm huyết mà bản thân tôi đã đúc kết lại trong quá trình giảng dạy của mình và đã được kiểm định qua thực tế. Đề tài đã góp phần nâng cao tính hứng thú, hấp dẫn và hiệu quả cho các giờ học. Đồng thời phát huy tối đa khả năng tính tích cực, chủ động độc lập sáng tạo, tự giác trong quá trình học tập của học sinh. 5
  8. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu ở bộ môn Giáo dục công dân cấp trung học phổ thông - Thực nghiệm tại trường Trường THPT Kỳ Sơn- Huyện Kỳ Sơn - Thời gian thực hiện: Từ tháng 9 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp thu thập thông tin 6
  9. PHẦN II: NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận 1.1. Các văn bản pháp quy về ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số • Quyết định 749/QĐ-TTg ngày 03/06/2018 phê duyệt CT Chuyển đổi số quốc gia • Quyết định 27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15/03/2022 ban hành Kế hoạch hoạt động của Ủy ban Quốc gia về Chuyển đổi số năm 2022 • Quyết định 131/QĐ-TTg ngày 25/01/2022 phê duyệt Đề án Tăng cường ứng dụng CNTT và CĐS trong GD&ĐT giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 • Quyết định 1282/QĐ-BGDĐT ngày 10/05/2022 ban hành Kế hoạch tăng cường ứng dụng CNTT và CĐS trong GD&ĐT giai đoạn 2022-2025 của Bộ GD&ĐT • Nghị quyết 09-NQ/TU ngày 05/08/2022 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số của tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 • Kế hoạch 586/KH-UBND ngày 22/08/2022 của UBND tỉnh Nghệ An về Kế hoạch Chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025. • Hướng dẫn thực hiện của Sở GD&ĐT Nghệ An. 1.2. Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học trong quá trình chuyển đổi số. “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ xác định như sau: Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học. Hiểu một cách đơn giản thì chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng những công nghệ tiên tiến giúp nâng cao trải nghiệm của người học; cải thiện những phương pháp giảng dạy cũng như tạo môi trường để học tập thuận tiện nhất. Ứng dụng chuyển đổi số sẽ tạo ra mô hình giáo dục thông minh, từ đó giúp việc học, hấp thụ kiến thức của người học trở nên đơn giản và dễ dàng hơn. Sự bùng nổ của các nền tảng công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để truyền đạt kiến thức và phát triển được khả năng tự học của người học mà không bị giới hạn về thời gian cũng như không gian. Hiện tại, chuyển đổi số trong giáo dục được ứng dụng dưới 3 hình thức chính là: ứng dụng công nghệ trong phương pháp giảng dạy: lớp học thông minh, lập trình… vào việc giảng dạy; ứng dụng công nghệ trong quản lý: công cụ vận hành, quản lý; ứng dụng công nghệ trong lớp học: công cụ giảng dạy, cơ sở vật chất. Chuyển đổi kỹ thuật số trong giáo dục là một thay đổi về phương pháp giảng dạy và cải thiện các thiết bị, dụng cụ hỗ trợ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của 7
  10. học sinh, sinh viên, giảng viên và khuôn viên của trường học. Điều đó giúp tạo ra một môi trường học tập nơi mọi thứ kết nối với nhau. Sự kết hợp mới mẻ của công nghệ, dịch vụ và bảo mật nhằm thu hẹp khoảng cách địa lý để tạo ra trải nghiệm trong học tập và tăng sự tương tác của mọi người. Những lợi ích của chuyển đổi kỹ thuật số trong ngành giáo dục hiện nay. Đa dạng thông tin: Internet đã tạo ra rất nhiều ý tưởng khác nhau và sinh viên có thể tìm thấy thông tin đáng tin cậy về nhiều chủ đề khác nhau. Giảng viên cần dạy cho sinh viên phương pháp tìm kiếm và xác minh thông tin để đảm bảo tính chính xác của thông tin. Tạo tính linh hoạt: Chuyển đổi số giúp các bạn có thể tham gia lớp học trực tuyến trên các trang web và ứng dụng như: Google meets, Teams, Zoom vào mọi lúc, mọi nơi để có thể trao đổi kiến thức môn học và cũng sẽ dễ dàng tương tác với nhau. Tư duy mở rộng: Giờ đây, học sinh và sinh viên có thể giao tiếp trong thời gian thực với những người khác trên toàn thế giới nhanh chóng. Thông qua các ứng dụng công nghệ như Social Media và Skype giúp họ có thể mở rộng tầm nhìn và có thêm nhiều kiến thức mới. Dạy kiến thức kỹ thuật số cho học sinh: Học sinh ngày nay sẽ tốt nghiệp trở thành lực lượng lao động và công nghệ là cốt lõi trong các hoạt động làm việc của họ. Vậy nên, việc áp dụng công nghệ cũng rất quan trọng cho việc trau dồi kiến thức cho học sinh. 1.3. Sự cần thiết khi sử dụng phần mềm trong dạy học môn GDCD Mỗi giáo viên đều có phong cách giảng dạy riêng, nhưng thông thường họ cố gắng điều chỉnh cách tiếp cận của mình tùy thuộc vào nhu cầu học tập của học sinh. Bất kể phong cách của giáo viên là gì, điều quan trọng là phải phát triển một thái độ tích cực, đặt mục tiêu và thiết lập kỳ vọng cao cho học sinh. Phương pháp giảng dạy hiệu quả chính là thu hút mọi học sinh từ những bạn có năng khiếu, đến các em kiến thức yếu, chậm tiếp thu. Chính khả năng lôi kéo học sinh tham gia vào giờ học là điều tạo nên sự khác biệt trong phong cách giảng dạy của giáo viên. Trong bối cảnh này, chuyển đổi số là một kênh và công cụ mà thông qua đó giáo viên có thể cải thiện phong cách giảng dạy và mang đến những lợi ích như: Hình thức trình bày bài giảng đa dạng, hấp dẫn: Với các phần mềm dạy học trực tuyến, giáo viên có thể đa dạng hình thức tiếp cận kiến thức của học sinh. Không bị giới hạn với nội dung chữ là chủ yếu, giáo viên có thể xây dựng bài học dưới dạng hình ảnh, video… để điều chỉnh phương pháp dạy cho phù hợp với phong cách học tập của học sinh. Đánh giá hiệu quả bài giảng và đổi mới: Việc sử dụng các công nghệ vào giảng dạy, cho phép giáo viên tự do thử nghiệm trong thực tế giảng dạy của họ và khả năng thay đổi nếu điều gì đó không hiệu quả. Dựa trên khả năng tương tác của học sinh với mỗi bài giảng, giáo viên sẽ có những điều chỉnh nội dung phù hợp. Với phần mềm dạy học trực tuyến cho giáo viên, việc tiếp cận, cập nhật nội dung bài giảng có thể thực hiện mọi lúc mọi nơi Khả năng tiếp cận: Các nền tảng trực tuyến hiện có sẵn 24/7 cho phép giáo 8
  11. viên phát triển và tạo tài liệu theo lịch trình của họ và bất cứ khi nào họ muốn. Điều quan trọng là tất cả các tài liệu giảng dạy có thể được xem lại nhiều lần nếu cần. Không chỉ giáo viên, học sinh cũng có thể tiếp cận bài giảng mọi lúc mọi nơi, thúc đẩy việc ôn luyện kiến thức thường xuyên hơn. Theo dõi tiến độ và hành vi của học sinh: thường các phần mềm giáo dục trực tuyến cho phép giáo viên theo dõi và đánh giá về sự tiến bộ của người học. Không những thế, việc học tập của học sinh mang tính cá nhân hóa hơn thông qua việc đề xuất những nội dung dựa trên kinh nghiệm và thành tích học tập cụ thể. Giáo viên có thể xuất các báo cáo này cho người học, và đây là bước đánh giá khách quan, thể hiện sự chuyên nghiệp của trường học trực tuyến. Tiết kiệm thời gian: Thời gian là một trong những thứ quý giá nhất đối với các giáo viên. Nếu như ở phương pháp dạy học truyền thống, giáo viên cần nhiều thời gian để chấm các bài kiểm tra, với phần mềm dạy học trực tuyến, họ có thể giảm tải công việc này. Nhiều nền tảng đào tạo trực tuyến cho phép giáo viên tạo bài kiểm tra và tự động chấm ngay sau khi học sinh hoàn thành. Nhờ đó, thay vì mất công sức xem xét tất cả các dạng bài kiểm tra, giáo viên chỉ cần quan tâm đến những phần thi tự luận của học sinh. 1.4. Xác định một số phần mềm ứng dụng trong dạy học môn GDCD tại trường THPT. (Phần mềm Blooket, Wordwall, Quizzi, Canva ...) Trong thời kỳ cách mạng công nghệ số như hiện nay, có nhiều phầm mềm xuất hiện phục vụ cho công tác dạy – học nên giáo viên cần xác định, nghiên cứu, lựa chọn các phần mềm dạy học tích hợp phù hợp với môn GDCD trước khi đưa vào giảng dạy. - Phần mềm Blooket là công cụ giáo dục được game hóa để thu hút và duy trì hứng thú học tập cho học sinh ở mức tối đa. Nền tảng học online này cho phép giáo viên tổ chức game, giao bài tập về nhà theo cách sáng tạo nhằm thu hút sự chú ý của học sinh, truyền cảm hứng tìm tòi kiến thức mới cho những chủ nhân tương lai của đất nước. Học sinh sẽ nhận được phần thưởng khi trả lời chính xác những câu hỏi đa lựa chọn. - Phần mềm Quizzi: là phầm mềm trả lời các câu hỏi trắc nghiệm, hoặc trả lời ngắn cho phép học sinh trong cùng một lớp có thể tham gia trả lời câu hỏi trên Quizizz vào cùng một thời điểm do giáo viên quy định. Phần mềm sẽ thông báo ngay kết quả và thứ hạng của những người tham gia trả lời câu hỏi nhằm gia tăng hứng thú học tập cho học sinh. Phần mềm này phù hợp với việc khởi động/ hỏi bài cũ/ củng cố nội dung bài học, và rất phù hợp trong các tiết ôn tập. - Phần mềm canva: Để nội dung sản phẩm trở nên đa dạng, sinh động, sáng tạo hơn thì canva là công cụ không thể thiếu. Đây là công cụ thiết kế đồ họa trực tuyến miễn phí, học sinh có thể sử dụng dễ dàng để tạo sản phẩm của riêng mình như áp phích, logo, infographic, biểu đồ, tờ rơi, powerpoint. Qua đó giúp nội dung bài học trở nên sinh động hơn, bắt mắt hơn, dễ khắc sâu kiến thức hơn đối với người học. - Phần mềm Wordwall: là một ứng dụng hỗ trợ học tập và dạy học online, giúp giáo viên thiết kế các hoạt động thực hành đa dạng cho lớp học. Nói một cách đơn giản, đây là một bộ công cụ học tập được thiết kế sẵn, trong đó bạn chỉ cần nhập nội 9
  12. dung phù hợp với loại hoạt động mình muốn để tạo ra các bài tập tương tác cho học sinh. Mỗi phần mềm có một công dụng và phù hợp với từng mục đích của các hoạt động dạy học nên khi sử dụng, giáo viên cần sử dụng đa dạng, linh hoạt các phần mềm tránh lạm dụng quá nhiều ứng dụng gây hiệu ứng ngược lại. 1.5. Tính tích cực của học sinh khi sử dụng các phần mềm trong dạy học môn GDCD Đối với người học, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học đã giúp họ được tiếp cận phương pháp dạy học mới hấp dẫn hơn phương pháp đọc - chép truyền thống. Ngoài ra, sự tương tác giữa người dạy và người học cũng được cải thiện rất nhiều, người học không còn thụ động trong các tiết giảng, không còn chăm chú ghi chép mà các em sẽ có nhiều thời gian được thể hiện quan điểm cũng như chính kiến riêng của mình đối với môn học. Điều này không chỉ giúp người học ngày thêm tự tin mà còn để cho giáo viên hiểu thêm về năng lực, tính cách và mức độ tiếp thu kiến thức của sinh viên, từ đó có những điều chỉnh phương pháp giảng dạy cho phù hợp và khoa học. Bên cạnh đó việc được tiếp xúc nhiều với công nghệ thông tin trong lớp học còn mang đến cho người học những kỹ năng tin học cần thiết ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Đây sẽ là nền tảng và sự trợ giúp đắc lực giúp người học trau dồi thêm kĩ năng và sự sáng tạo trong việc soạn các slide cho những buổi thuyết trình trước lớp, đồng thời tăng cường khả năng tìm kiếm thông tin cho bài. Tuy nhiên, mức độ hứng thú và tiếp thu bài hiệu quả của người học trong những giờ học có ứng dụng công nghệ thông tin còn phụ thuộc vào việc soạn giảng và chất lượng giờ dạy của giáo viên. Nếu bài soạn không sáng tạo, hấp dẫn, không thu hút được người học thì sẽ rất dễ gây nhàm chán và không hứng thú cho người học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo đặc trưng của từng môn, chuyển tải được các đơn vị kiến thức cơ bản cần thiết, mặt khác cần bảo đảm tính thẩm mỹ, khoa học. Công nghệ thông tin đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các ngành nghề là rất cần thiết nhất là đối với việc dạy và học. Việc ứng dụng công nghệ thông tin nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính, năng lực của đội ngũ giáo viên. Vì vậy, với khả năng sư phạm vốn có cộng thêm việc thường xuyên bồi dưỡng nâng cao kiến thức tin học, các giảng viên hoàn toàn có thể thiết kế được bài giảng điện tử để thể hiện tốt hơn phương pháp sư phạm, góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng đào tạo giáo dục trong thời đại ngày nay. Nếu như trước đây, việc tiếp thu kiến thức được cung cấp từ sách vở và giáo viên thì hiện nay, nguồn kiến thức đa dạng này được cung cấp trực tuyến qua kết nối internet. Người thầy chủ yếu là người truyền thu kiến thức. Điều này đóng một vai trò to lớn trong quá trình đổi mới phương thức giảng dạy trong tình hình mới. Đổi mới giáo dục hiện nay là truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học, bằng cách giúp người học phương pháp tiếp cận và cách tự học, cách giải quyết vấn đề. Việc truyền thụ, cung cấp kiến thức, dần dần sẽ do công nghệ thông 10
  13. tin đảm nhận, giải phóng người thầy khỏi sự thiếu hụt thời gian, để người thầy có thể tập trung giúp người học phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề, tổ chức các hoạt động học tập gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực của người học. Công nghệ thông tin tạo điều kiện cho người học có thể học tập và tiếp thu kiến thức một cách linh động và thuận tiện. Mọi người có thể tự học ở mọi lúc, mọi nơi, có thể tham gia thảo luận một vấn đề mà mỗi người đang ở cách xa nhau, góp phần tạo ra xa hội học tập mà ở đó, người học có thể học tập suốt đời. Đổi mới phương pháp dạy - học nâng cao chất lượng giáo dục là một trong những mục tiêu quan trọng hiện nay của ngành giáo dục. Việc ứng dụng CNTT nhằm đổi mới nội dung, phương pháp dạy học là một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính, năng lực của đội ngũ giáo viên. Nhưng thiết nghĩ rằng, với những lợi ích mà nó đem lại, người dạy và người học cần lưu tâm để chất lượng công việc và học tập ngày càng đạt hiệu quả cao hơn. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng chuyển đổi số trong giáo dục hiện nay (Tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam) Việt Nam đã và đang chuyển đổi số trong giáo dục bằng hàng loạt các chính sách đã được ban hành. Theo thống kê đã có 63 cơ sở giáo dục - đào tạo và 710 phòng giáo dục đào tạo đã triển khai việc xây dựng cơ sở dữ liệu chung cho giáo dục. Đồng thời, hiện nay đã có 82% các trường thuộc khối phổ thông đã sử dụng phần mềm để quản lý trường học. Ngoài ra, việc áp dụng chuyển đổi số đã góp phần thúc đẩy hoạt động “học tập suốt đời” cùng tài liệu trực tuyến. Tiêu biểu có thể kể đến là hoạt động chia sẻ 5.000 bài giảng điện tử cùng với 7.000 luận văn, hơn 31.000 câu hỏi trắc nghiệm… từ người dạy có chuyên môn. Bên cạnh đó, một số chủ trương khác cũng được triển khai chính là thực hiện những chương trình giáo dục phổ thông mới: tin học sẽ chính thức trở thành môn học bắt buộc dành cho học sinh từ lớp 3, việc này giúp học sinh tiếp cận được với rất nhiều kiến thức kỹ năng hiện đại trong và ngoài nước. Bộ Giáo dục và Đào tạo tin rằng, trong tương lai sẽ có những thế hệ công dân toàn cầu với năng lực cạnh tranh tốt; việc giảng dạy được lồng ghép công nghệ Steam, giúp học sinh có thể giải quyết được các bài toán khó cũng như khám phá nhiều hiện tượng trong cuộc sống trực quan nhất; đối với chuyển đổi số áp dụng trong giáo dục đại học, các trường đại học/viện nghiên cứu đã gia tăng cơ hội hợp tác cùng doanh nghiệp và triển khai hoạt động trong giảng dạy gắn liền với nhu cầu sử dụng nhân lực từ các doanh nghiệp. Từ đó, các trường/viện sẽ kịp thời nắm bắt các thông tin, cập nhật kiến thức, điều chỉnh nội dung, chương trình, dự báo các ngành nghề mới theo xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất phù hợp với sự phát triển của đời sống xã hội. Bên cạnh những kết quả chuyến biến tích cực, quá trình chuyển đổi số trong giáo dục vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập. Cụ thể: Thứ nhất, quá trình tiếp cận về kiến thức trực tuyến ở vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn: đối với những khu vực miền núi hay vùng sâu, vùng xa, hạ tầng mạng và trang thiết bị công nghệ thông tin chưa được đảm bảo, gây ảnh hưởng lớn đến công tác về quản lý giáo dục trong dạy và học. Đây chính là vấn đề phải ưu tiên 11
  14. khắc phục giúp triển khai thành công và đặc biệt là nhu cầu dạy và học trực tuyến khi điều kiện học trực tiếp không cho phép. Thứ hai, chưa có sự kiểm soát sát sao và toàn diện về học liệu số: để đáp ứng được nhu cầu học tập và nghiên cứu của người học, cần kho tài liệu số chuẩn xác. Tuy nhiên, nguồn nhân lực cũng như tài chính nước ta vẫn chưa thể đáp ứng được công việc này. Vì vậy, hiện đang xảy ra rất nhiều tình trạng về học liệu số tràn lan, thiếu tính xác thực và không được kiểm soát chặt chẽ về chất lượng cũng như nội dung. Từ đó, gây ra tình trạng không đồng nhất về kiến thức và tạo nên nhiều hệ lụy khác như tiêu hao tài chính, tốn thời gian. Thứ ba, các quy định trong pháp lý chuyên về giáo dục vẫn chưa được hoàn thiện: đây là vấn đề lớn gây ảnh hưởng tới quyền sở hữu trí tuệ cũng như an ninh thông tin… Đồng thời, đây cũng là cơ hội để hoàn thiện những quy định về thời lượng và cách kiểm tra, công nhận kết quả học trực tuyến. Mặc dù vậy, những vấn đề này hiện nay vẫn chưa được thực hiện một cách đồng nhất cũng như rõ ràng và chặt chẽ. 2.2. Thực trạng sử dụng một số phần mềm trong dạy học môn GDCD tại Trường THPT Kỳ Sơn- Huyện Kỳ Sơn Để có cơ sở thực tiễn cho việc sử dụng phần mềm học tập ở trường THPT đạt hiệu quả cao, tôi đã tiến hành điều tra về nhận thức, mức độ sử dụng của 12 giáo viên dạy GDCD ở các trường THPT. Kết quả thu được như sau: 2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sử dụng PMTC trong dạy học Mức độ nhận thức và lí do Số giáo Tỉ lệ % viên A. Mức độ nhận thức Rất cần thiết 9 75 Cần thiết 3 25 Không cần thiết 0 0 B. Các lí do - Kích thích hứng thú học tập của học sinh 12 100 - Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh 12 100 - Điều chỉnh kịp thời trong dạy học 9 75 - Đảm bảo kiến thức vững chắc 7 58 - HS được tiếp cận công nghệ trong học tập 12 100 - Tối ưu hoá sử dụng thiết bị trong dạy học 12 100 - Phụ thuộc nhiều vào tốc độ mạng 9 75 12
  15. - Khó khăn khi kiểm soát sử dụng điện thoại trong giờ 6 50 họ. - Chuẩn bị công phu mất thời gian 7 58 Bảng 1: Kết quả khảo sát mức độ nhận thức của giáo viên về sử dụng phần mềm trò chơi trong dạy học ở trường THPT Biểu thị trên đồ thị như sau: (chèn hình biểu đồ chụp trên google Form) 2.2.2. Mức độ sử dụng phần mềm trò chơi của giáo viên trong dạy học GDCD. Điều tra thực trạng sử dụng phần mềm dạy học GDCD của GV, tác giả đã thu được kết quả như sau: TTT Phương Thường Thỉnh thoảng Không sử dụng pháp và xuyên phương tiện dạy học SL % SL % SL % 11 Thuyết trình 12 100 0 0 0 0 22 Đàm thoại 12 100 0 0 0 0 33 Nhóm 5 42 7 58 0 0 44 Sửdụng 0 0 2 17 10 83 Wordwall 55 Sửdụng 0 0 2 17 10 83 Quizizz 66 Sửdụng 0 0 3 25 9 75 Blooket 77 Sửdụng 0 0 2 17 10 83 Canva Bảng 2: Thực trạng sử dụng phần mềm, phương pháp dạy học của GV trong dạy học GDCD ở trường THPT 2.2.3. Mức độ hứng thú của HS đối với các phương pháp và phương tiện dạy học của GV. Để tìm hiểu về mức độ hứng thú của HS đối với các hình thức và PPDH mà GV thường sử dụng tôi đã tiến hành điều tra 100 HS khối 10,11,12 của 3 trường THPT ở trên địa bàn kết quả thu được như sau: TT Phương Rất thích Thích Bình thường Không 13
  16. pháp và thích phương tiện SL % SL %SL % SL % dạy học Thuyết trình 1 0 0 0 0 38 38 62 62 1 Đàm thoại 2 0 0 8 8 30 30 62 62 2 Nhóm 3 15 15 0 0 50 0 15 5 3 4 Sử dụng 85 85 15 15 0 0 0 0 Wordwall Sử dụng 5 85 85 15 15 0 0 0 0 5 Quizizz Sử dụng 6 85 85 15 15 0 0 0 0 6 Blooket Bảng 3: Mức độ hứng thú của HS với hình thức và PPDH mà GV đã sử dụng Biểu thị trên đồ thị như sau: (chèn hình biểu đồ chụp trên google Form) Qua số liệu điều tra trên tôi thấy: - Về phía giáo viên: 100% (12/12) GV được khảo sát đều khẳng định sự cần thiết cả việc sử dụng PM trong dạy học. Các GV đã có nhận thức đúng đắn về tác dụng của PM: 100% (12/12) GV đều cho rằng sử dụng PMDH sẽ: kích thích sự hứng thú trong học tập, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS; tối ưu hoá việc chuẩn bị phương tiện dạy học; HS sẽ được tiếp cận với công nghệ trong học tập;75% (9/12) GV cho rằng phương tiện này giúp điều chỉnh kịp thời trong dạy học; 58% (7/12) GV cho rằng sử dụng PMDH sẽ đảm bảo kiến thức vững chắc. Tuy nhiên qua số liệu điều tra ở bảng 2: Các phương pháp và phương tiện dạy học được các GV sử dụng cho thấy: 100% GV trong dạy học sử dụng thường xuyên phương pháp thuyết trình, 100% sử dụng thường xuyên phương pháp đàm thoại, 42% sử dụng phương pháp hoạt động nhóm. Trong khi đó với phần mềm trò chơi chỉ có từ 17 – 25 % (2 - 3/12) GV được hỏi là thỉnh thoảng sử dụng trong quá trình dạy học, từ 75 – 83 % (8 – 10/12) GV không sử dụng, còn sử dụng thường xuyên không có GV nào. Điều này cho thấy giữa nhận thức, thái độ và hành động thực tế của GV còn có khoảng cách khá xa. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến việc cải tiến, đổi mới phương pháp và hình thức dạy học còn gặp nhiều khó khăn. 14
  17. - Về phía học sinh: Qua điều tra tôi thấy hầu hết các em rất thích thú khi được học qua phần mền trong giờ GDCD. 85% HS rất thích và 15 % HS thích GV sử dụng phần mềm trong giờ GDCD. Như vậy đây là một thuận lợi để giáo viên có thể áp dụng hình thức dạy học này trong xu thể đổi mới dạy học hiện nay. Tuy nhiên trong quá trình dạy học giáo viên rất ít khi sử dụng phần mềm dạy học, nếu có thì cũng chỉ trong các tiết thao giảng hoặc sinh hoạt chuyên đề. Qua tìm hiểu tôi thấy nguyên nhân của thực trạng trên là do: Các GV cho rằng dùng phần mềm dạy học đòi hỏi đầu tư nhiều công sức, chuẩn bị mất thời gian. Không phải nội dung nào cũng sử dụng phần mềm một cách hiệu quả, giáo viên phải mất thời gian chuẩn bị giáo án và triển khai trò chơi trên lớp. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học, trong đó có việc áp dụng phần mềm trò chơi còn khá hạn chế ở nhiều trường. Một số trường còn thiếu máy chiếu, ti vi hoặc mạng wifi không ổn định. Nhiều HS không có điện thoại thông minh hay Ipaid… Năng lực, kĩ năng vận dụng phần mềm trò chơi còn hạn chế, nhiều GV còn đang lúng túng chưa biết vận dụng phần mềm trò chơi vào bài nào, tiến hành ra sao…đó là những nguyên nhân làm cho giáo viên chưa mạnh dạn sử dụng ứng dụng này trong dạy học. Khả năng hợp tác của các HS cũng làm giảm hiệu quả sử dụng phương tiện này, các em chưa tự giác trong việc thực hiện nội quy sử dụng điện thoại trong giờ học. Chương trình môn học còn nặng về cung cấp kiến thức, giáo viên không có thời gian để trò chơi hóa lớp học. Thực tế đó cho thấy việc áp dụng phần mềm trò chơi trong dạy học GDCD là hết sức cần thiết. GV và HS đều hứng thú với trò chơi học tập song vẫn gặp những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện. Với tư cách một giáo viên GDCD, tôi cho rằng mình cần phải có trách nhiệm, với một phạm vi nhỏ hơn – đó là làm cho học sinh yêu thích môn GDCD/GDKTPL. Để làm được điều đó, trước hết bản thân giáo viên phải thay đổi. Để môn GDCD không khô khan, tôi đưa các phương pháp, hình thức dạy học tích cực vào giáo án; để trong mỗi giờ học GDCD, học sinh sẽ cảm thấy được học chứ không bị học. Thực tiễn đó là cơ sở để tôi triển khai và thực hiện đề tài trong quá trình dạy học. 2.3. Nguyên tắc sử dụng phần mềm trò chơi học tập trong dạy học GDCD. Để thiết kế giờ học theo hướng phát triển năng lực của học sinh, tiến trình giờ học được tổ chức theo các hoạt động: khởi động, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng và tìm tòi sáng tạo. Tùy theo từng tiết học giáo viên có thể sử dụng phần mềm trò chơi ở tất cả các bước hoặc chỉ tiến hành một số hoạt động nhất định. Để thực hiện phần mềm có hiệu quả GV cần chú ý các nguyên tắc: - Đảm bảo khai thác kiến thức cơ bản, trọng tâm. Giáo viên khi lựa chọn nội 15
  18. dung có sử dụng phần mềm trò chơi học tập thì bám sát chương trình sách giáo khoa để đạt được mục tiêu dạy học. Mỗi bài cụ thể giáo viên cần cân nhắc lựa chọn nội dung, chế độ chơi để sử dụng phần mềm hiệu quả. - Đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất: Để tổ chức được hoạt động học sử dụng phần mềm học tập, cần đảm bảo về điều kiện tốc độ mạng Internet, điện thoại thông minh hoặc Ipaid, máy chiếu hoặc ti vi. Tốc độ mạng rất quan trọng khi dạy học ứng dụng phần mềm trò chơi. Và sẽ thuận lợi và hiệu quả tối ưu khi mỗi HS có một điện thoại cho riêng mình hoặc tối đa 3 HS/ máy. - Đảm bảo phát triển phẩm chất, năng lực. Sử dụng phần mềm trò chơi học tập phải phát huy được tinh thần tự học, thi đua học tập, làm việc nhóm, năng lực sử dụng công nghệ thông tin… của học sinh. Qua hoạt động sử dụng phần mềm, HS phải vừa làm việc cá nhân, vừa làm việc nhóm, đòi hỏi sự tự giác và tích cực của tất cả các thành viên. Vì vậy trong quá trình dạy học GV phải luôn chú ý quan sát, nắm bắt tâm lí từng đối tượng HS để có biện pháp lôi kéo các em vào bài học một cách tự nhiên nhất. - Xây dựng nội quy giờ học: Thiết bị điện thoại, Ipad… ở nhiều trường học thường bị cấm mang đến trường hoặc không được sử dụng trong giờ học. Do vậy, cần có sự thống nhất của GV chủ nhiệm, GV bộ môn, phụ huynh và HS trong việc xây dựng bộ quy tắc sử dụng: thông báo danh mục các giờ dạy sử dụng phần mềm, HS chỉ sử dụng thiết bị khi GV yêu cầu… Đặt ra nội quy để các em tuân thủ và thực hiện cũng là cách rèn luyện cho HS ý thức tự giác, chủ động, tích cực trong khám phá tri thức. Tuy nhiên, sử dụng phần mềm không khuyến khích ở các khâu lên lớp, tất cả nội dung bài học, GV chỉ nên chọn nội dung phù hợp để tránh nhàm chán. Trong quá trình lên lớp cần kết hợp nhiều phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác để tăng hiệu quả nội dung hoạt động dạy học. Khi sử dụng các phần mền dạy học một phần không thể thiếu đó chính là tuyên dương, khen thưởng học sinh tích cực: Việc tuyên dương, khen thưởng giúp tạo động lực và cải thiện kết quả học tập ở học sinh. Trước khi tổ chức mỗi hoạt động, đặc biệt là khi ứng dụng các phần mềm vào giảng dạy ngoài việc công bố nội dung, cách thức giáo viên sẽ công bố các tiêu chí, hình thức khen tưởng từ đó giúp học sinh có động lực chinh phục thử thách, lớp học trở nên tích cực và sôi nổi hơn. Tiêu chí khen thưởng: Đối với cá nhân thì căn cứ vào việc tích cực tham gia các hoạt động có ứng dụng phần mềm, có thành tích, thứ hạng cao, có nhiều đóng góp trong hoạt động nhóm, có nhiều phát hiện mới, có sự tiến bộ trong các tiết học.... Đối với các nhóm thì dựa vào báo cáo của các nhóm để bình chọn ra nhóm sáng tạo nhất, nhóm thuyết trình hay nhất, nhóm tích cực nhất, nhóm tiến bộ rõ rệt nhất, nhóm sử dụng công nghệ thông tin thành thạo... Hình thức khen thưởng có thể trao đổi với học sinh trước hoặc có thể đa dạng các hình thức khen thưởng để tạo hứng thú hơn cho học sinh. - Tặng điểm cộng cho các cá nhân, nhóm hoạt động tích cực vào các cột điểm thường xuyên. Tùy vào năng lực của từng lớp để tính điểm cộng. Những lớp có học sinh tư duy, kiến thức chắc hơn thì 6 cộng/1 điểm thường xuyên. Với những đối 16
  19. tượng học sinh tư duy chậm hơn, thường 2-4 điểm cộng/1 điểm. - Tạo ra các voucher hoặc đặc quyền: lập danh sách các đặc quyền mà giáo viên có thể dành để khen thưởng cho học sinh như ra chơi sớm vài phút hoặc được chọn bài tập về nhà hoặc đặc cách trả lời bài cũ, tặng đồ dùng học tập, bữa ăn sáng… và được viết trong các tấm thẻ và đặt vào “hộp kho báu”. Khi học sinh có kết quả cao sau mỗi hoạt động chúng sẽ được quyền bốc bất kì một phần thưởng nào trong hộp. Điều này sẽ khuyến khích học sinh cố gắng, nỗ lực để kiếm được các đặc quyền hoặc phần thưởng. - Tạo các “giấy khen”, “giấy chứng nhận”: Nếu như giấy khen cuối năm học thường dùng những danh hiệu đơn điệu và nhạt tẻ như “Học sinh giỏi” hay “Học sinh xuất sắc” thì sau mỗi hoạt động giáo viên hãy chủ động tạo ra các mẫu giấy khen để tôn vinh những thành tích mà học sinh đã đạt được như “học sinh đứng thứ hạng cao nhất trong thời gian lâu nhất”, “ học sinh sử dụng công nghệ thông tin thành thạo nhất”, “học sinh thuyết trình hay nhất”, “Nhóm có phong độ ổn định nhất”, “Nhóm có nhiều tiến bộ nhất”… Tất cả những danh hiệu này đều có giá trị như nhau. 3. Phát huy tính tích cực của học sinh thông qua việc sử dụng một số phần mềm dạy học trong môn Giáo dục công dân tại trường THPT Kỳ Sơn. 3.1. Sử dụng phần mềm Blooket để tổ chức một số trò chơi trong dạy học môn GDCD. *Hướng dẫn giáo viên và học sinh sử dụng phần mềm Nhắc tới các web tạo trò chơi học tập, chắc chắn không thể bỏ qua Blooket. Nó giúp giáo viên dễ dàng tạo một bộ câu hỏi và game kiểm tra kiến thức độc đáo. Cách sử dụng Blooket: Đối với GV: Bước 1: Truy cập https://www.blooket.com/ và click Sign Up. Bước 2: Chọn cách đăng ký tài khoản Blooket qua email hoặc tài khoản Google. Download.vn chọn Sign up with Email. 17
  20. Bước 3: Điền đầy đủ thông tin của bạn vào các mục. Click dấu tích ở mục cuối cùng, rồi nhấn Sign Up. (thay ảnh tài khoản của mình) Bước 4: Sau khi đã đăng ký tài khoản Blooket thành công, ta chọn kiểu tài khoản Teacher - Giáo viên. Quá trình đăng ký sử dụng Blooket của GV hoàn tất. Bước 5: Chọn Creat – Tạo bài học: Đặt tên, mô tả tiêu đề cho bài, chọn hình đại diện cho bài… (Ví dụ: Ôn tập GDCD 12). Nhấn Add Question để tạo câu hỏi; nhấn Save set để lưu bài học đã tạo. Bước 6: Mở My Sets để xem, chọn các bài đã tạo. Muốn chỉnh sửa nội dung chọn Edit. Bước 7: Trong My Sets, chọn bài -> Dùng lệnh Coppy link hoặc nhấn Host 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2