Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy vai trò công đoàn trong công tác xây dựng trường học văn hoá và giáo dục học sinh đạt chuẩn hình mẫu thanh niên thời đại mới trong trường THPT
lượt xem 4
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, phát triển phong trào xây dựng đơn vị chuẩn văn hóa ở trường THPT. Xây dựng các mô hình giáo dục trên cơ sở phát triển toàn diện đội ngũ CBGVNLĐ từ đó xây dựng trường học đạt chuẩn văn hóa góp phần giáo dục toàn diện theo chương trình giáo dục phổ thông năm 2018.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy vai trò công đoàn trong công tác xây dựng trường học văn hoá và giáo dục học sinh đạt chuẩn hình mẫu thanh niên thời đại mới trong trường THPT
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHÁT HUY VAI TRÒ CÔNG ĐOÀN TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC VĂN HOÁ VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH ĐẠT CHUẨN HÌNH MẪU THANH NIÊN THỜI ĐẠI MỚI TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LĨNH VỰC: CÔNG ĐOÀN
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 5 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHÁT HUY VAI TRÒ CÔNG ĐOÀN TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG TRƯỜNG HỌC VĂN HOÁ VÀ GIÁO DỤC HỌC SINH ĐẠT CHUẨN HÌNH MẪU THANH NIÊN THỜI ĐẠI MỚI TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LĨNH VỰC: CÔNG ĐOÀN NHÓM TÁC GIẢ: 1. Nguyễn Gia Đăng SĐT: 0976239858 Đơn vị: Trường THPT Nghi Lộc 5 2. Nguyễn Thị Loan SĐT: 0973094728 Đơn vị: Trường THPT Nghi Lộc 5 3. Nguyễn Mạnh Hùng SĐT: 0979123316 Đơn vị: Trường THPT Nghi Lộc 5 NĂM HỌC 2022 - 2023
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 3 3. Khách thể và đối tượng ................................................................................... 3 5. Phạm vi nghiên cứu: ....................................................................................... 3 6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.................................................................. 4 2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................................ 4 2.1.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................... 4 2.1.1.1. Công đoàn ....................................................................................... 4 2.1.1.2. Trường học văn hóa: ....................................................................... 5 2.1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 9 2.1.2.1 Đánh giá của CBGVNLĐ về hoạt động công đoàn. CBGVNLĐ được tham gia khảo sát đồng ý: ........................................... 9 2.1.2.2. Đánh giá của học sinh về môi trường học tập hiện nay .............. 10 2.2. Nội dung đề tài............................................................................................. 11 2.2.1. Nâng cao năng lực chuyên môn, văn hóa ứng xử và thực hiện đạo đức nhà giáo .................................................................................................... 11 2.2.1.1. Đổi mới tư duy và phương pháp làm việc của cán bộ công đoàn .......................................................................................................... 12 2.2.1.2. Vai trò của công đoàn trong công tác tham mưu, phối hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo ............................................... 13 2.2.2. Phát huy vai trò công đoàn trong phong trào xây dựng đơn vị đạt chuẩn văn hóa .............................................................................................. 15 2.2.2.1. Vai trò công đoàn trong xây dựng khối đoàn kết, bầu không khí dân chủ, lành mạnh trong nhà trường................................................. 15 2.2.2.2. Phát huy vai trò công đoàn trong phong trào xây dựng cảnh quan và môi trường sư phạm hiện đại và an toàn trong nhà trường ........ 17 2.2.2.3. Đổi mới các phương thức tuyên truyền góp phần phát triển phong trào xây dựng đơn vị chuẩn văn hóa tại trường trung học phổ thông ......................................................................................................... 24 2.2.3. Vai trò công đoàn trong việc đổi mới phương thức giáo dục góp phần xây dựng hình mẫu thanh niên thời đại mới cho các thế hệ học sinh .... 25 2.2.3.1. Phối hợp với ban chuyên môn phát động phong trào thi đua “Văn hóa dạy học tích cực - Tiết học hạnh phúc”. ...................................... 25 2.2.3.3. Phối hợp với lực lượng giáo viên chủ nhiệm xây dựng mô hình thay đổi giờ sinh hoạt lớp nhằm giáo dục kiến thức kỹ năng sống, xây dựng các giá trị văn hóa cốt lõi trong của nhà trường ................................. 28 2.2.3.4. Xây dựng phong trào “Mỗi CBGV là một cán bộ nề nếp, một nhà tư vấn tâm lý học đường”...................................................................... 29
- 2.2.3.5. Cùng với nhà trường xây dựng và triển khai các chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, ứng phó trước các nguy cơ của xã hội hiện đại. ......................................................................................... 30 2.2.3.5. Cùng với nhà trường xây dựng và triển khai các chương trình hướng nghiệp cho học sinh .......................................................................... 33 2.2.4. Công đoàn xây dựng quỹ và làm tốt công tác khen thưởng.................. 36 2.3. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất ......... 36 2.3.1 Mục đích khảo sát ............................................................................... 36 2.3.2 Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................... 36 2.3.2.1. Nội dung khảo sát ........................................................................ 36 2.3.2.2 Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ..................................... 37 2.3.3. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 38 2.3.3.1. Sự cấp thiết .................................................................................. 38 2.3.4. Kết quả khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp được đề xuất. ............................................................................................................ 45 2.3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ....................................... 45 2.3.4.2. Sự khả thi của các giải pháp đã đề xuất .......................................... 49 PHẦN III. KẾT LUẬN .......................................................................................... 54 3.1. Kết luận ........................................................................................................ 54 3.2. Kiến nghị và đề xuất .................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 56 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 1
- CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI TT Chữ cái viết tắt Chữ đầy đủ 1 CBTV Cán bộ thư viện 2 CLB Câu lạc bộ 3 CNTT Công nghệ thông tin 4 GV Giáo viên 5 HS Học sinh 6 KHKT Khoa học kỹ thuật 7 SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 8 THPT Trung học phổ thông 9 TN Thực nghiệm Cán bộ giáo viên, người lao 10 CBGVNLĐ động 11 UBND Ủy ban nhân dân
- DANH MUC CÁC BẢNG Bảng 1. Khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp giành cho CBGV 40 Bảng 3. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp giành cho CBGV. 44 Bảng 4. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp giành cho học sinh. 45 Bảng 5. Khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp giành cho CBGV. 47 Bảng 6. Khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp giành cho học sinh. 49 Bảng 7. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp giành cho CBGV. 51 Bảng 8. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp giành cho CBGV. 52
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Công đoàn là một tổ chức rất quan trọng của cơ quan, đơn vị, có vai trò và tác dụng to lớn đối với năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đoàn viên công đoàn, đảm bảo quyền lợi và thúc đẩy cho mỗi đoàn viên thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Công đoàn có vững mạnh thì nhà trường mới hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, tập thể đồng lòng đoàn kết. Công đoàn vững mạnh xuất sắc là những công đoàn có nội dung sinh hoạt phong phú, đa dạng, nội dung hoạt động có chất lượng tốt, thiết thực, đội ngũ ban chấp hành công đoàn luôn tiên phong gương mẫu, thống nhất trong mọi kế hoạch hoạt động. Đặc biệt là những nội dung thúc đẩy phát triển chuyên môn, phát triển năng lực, văn hóa ứng xử và thực hiện đạo đức nhà giáo của đội ngũ giáo viên luôn được nâng cao từ đó góp phần thực hiện tốt nhất việc dạy và học trong nhà trường. Công đoàn trường THPT Nghi Lộc 5 trải qua 17 năm xây dựng và trưởng thành (2006 - 2023), dưới sự lãnh đạo của Chi bộ, sự phối hợp chặt chẽ với Ban giám hiệu và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, công đoàn trường đã không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Nhiều cán bộ, công đoàn viên của Nhà trường đã trở thành các cán bộ quản lý, là lãnh đạo, cán bộ cốt cán có uy tín trong ngành. Việc xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới được ngành giáo dục và đào tạo xác định là nhiệm vụ then chốt trong công cuộc đổi mới giáo dục. Đội ngũ phải đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ chuyên môn. Phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo là yêu cầu cấp thiết, là yếu tố cơ bản có ý nghĩa quyết định thành bại của nhà trường. Trong những năm qua, Nhà trường thường xuyên quan tâm phát triển đội ngũ giáo viên cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ nhà giáo. Nhờ đó, nhiều năm liền, nhà trường được công nhận là tập thể Lao động xuất sắc, đơn vị đạt chuẩn văn hóa. Công tác giáo dục toàn diện luôn được nhà trường chú trọng và đạt kết quả tốt. Kết quả về chất lượng giáo dục luôn vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra, trường luôn đạt nề nếp học tập tốt nằm tốp đầu trong toàn tỉnh, trong những năm qua không xảy ra tình trạng bạo lực học đường, chất lượng giáo dục đạt kết quả cao như kết quả HSG, thi đại học đạt điểm cao được chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An tặng thưởng và đậu và các trường đại học tốp đầu cả nước, thi KHKT, văn hóa văn nghệ đạt chất lượng cao, đặc biệt tập thể nhà trường luôn đoàn kết, thống nhất đồng lòng cao. Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi ngành giáo dục tỉnh Nghệ An nói chung, trường THPT Nghi Lộc 5 nói riêng cần nâng cao chất lượng hơn nữa, trong đó phải đặt trọng tâm vào vấn đề xây dựng đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn, xây dựng môi trường chuẩn văn hóa; thay đổi phương pháp giáo dục và trường học hạnh phúc . Cùng với sự đổi mới nội dung chương trình sách giáo khoa, đổi mới cách tổ 1
- chức đánh giá thi cử ở THPT, việc đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục của đội ngũ nhà giáo là một yêu cầu bức thiết nhằm hướng đến thực hiện chuẩn giáo viên theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, khắc phục tình trạng sản phẩm của giáo dục không đáp ứng được yêu cầu biến đổi nhanh và đa dạng của sự phát triển xã hội trong thời kỳ hội nhập toàn cầu. Để thực hiện những chủ trương lớn đó, Công đoàn ngành nói chung và công đoàn trường đã tổ chức phát động nhiều phong trào thi đua sôi nổi nhằm thực hiện tốt các chủ trương, quy chế của của ngành. Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của công đoàn nhà trường là một đòi hỏi tất yếu trong việc biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của Ngành trở thành hiện thực. Việc đổi mới hoạt động công đoàn gắn với các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBGVNLĐ, chất lượng giáo dục của nhà trường. Với học sinh hiện nay đang là nỗi lo rất lớn của nhiều bậc phụ huynh và giáo viên bởi sự bùng nổ mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã tác động không nhỏ tới thái độ và văn hóa ứng xử của giới trẻ, nhất là học sinh với tri thức sách vở, chuẩn mực đạo đức lứa tuổi học sinh sa sút, hay nói cách khác đó là “Văn hóa học đường của giới trẻ hiện nay” có vẻ thờ ơ, lãnh cảm với các hoạt động giáo dục, chạy theo phong trào, còn thiếu nghiêm túc trong việc học, không thấy rõ được vai trò quan trọng của việc học, rèn luyện phẩm chất đạo đức,… Thái độ học tập của một số em sinh đang đứng trước một cơ hội và một nguy cơ, cơ hội bởi mỗi người chúng ta đều được tiếp cận với một khối lượng tri thức khổng lồ bởi sự phát triển của công nghệ thông tin. Nhưng nó lại tiềm ẩn một nguy cơ làm mai một thói quen học chủ động vốn có bởi sự lấn át của các phương tiện nghe nhìn quá nhiều, quá hấp dẫn. Thực tiễn cho thấy, các phong trào thi đua đã triển khai đầy đủ kịp thời và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội, tuy nhiên sự thực hiện các phong trào ở các trường chưa cao, chưa đồng bộ. Phong trào xây dựng “Xây dựng đơn vị chuẩn văn hóa”, “Xây dựng trường học hạnh phúc”, công đoàn chưa thể hiện rõ trong công tác chuyên môn, công tác giáo dục học sinh. Trong quá trình phát triển nhà trường nói chung, công đoàn nói riêng ngoài nhiệm vụ của mình thì công đoàn phải thể hiện rõ hơn vai trò của mình trong công tác chuyên môn - nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, đây yếu tố then chốt quyết định chất lượng giáo dục đào tạo. Qua khảo sát thực tế một số trường THPT, học sinh và phụ huynh mong muốn nhà trường xây dựng một môi trường chuẩn mực văn hóa, các thầy cô giáo phải có năng lực chuyên môn, chuẩn mực đạo đức. Có như vậy mới có thể mang lại cho học sinh một môi trường để phát triển toàn diện, xây đắp cho các em một hình mẫu của thanh niên thời đại mới.Từ những thực trạng trên, qua quá trình hoạt động chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Phát huy vai trò công đoàn trong công tác xây dựng trường học văn hoá và giáo dục học sinh đạt chuẩn hình mẫu thanh niên thời đại mới trong trường THPT”. 2
- Đây là một đề tài tích hợp nhiều nội dung nhằm phát huy vai trò của công đoàn trong công tác tham mưu, phối hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, tạo môi trường chuẩn văn hóa cũng như quá trình giáo dục HS trên nhiều phương diện trong đó nó đang còn khá mới mẻ, cấp thiết trong giáo dục toàn diện cho HS hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, phát triển phong trào xây dựng đơn vị chuẩn văn hóa ở trường THPT. Xây dựng các mô hình giáo dục trên cơ sở phát triển toàn diện đội ngũ CBGVNLĐ từ đó xây dựng trường học đạt chuẩn văn hóa góp phần giáo dục toàn diện theo chương trình giáo dục phổ thông năm 2018. Giải quyết các thực trạng đang gặp trong phương thức hoạt động công đoàn ở các trường THPT trong xây dựng trường học đạt chuẩn văn hóa. 3. Khách thể và đối tượng Các giải pháp nhằm phát huy vai trò công đoàn trong công tác xây dựng trường học văn hoá và giáo dục học sinh đạt chuẩn hình mẫu thanh niên thời đại mới trong trường THPT. Giáo viên, Học sinh trường THPT Nghi Lộc 5. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp có cơ sở khoa học, có tính cấp thiết thì việc xây dựng trường học văn là rất khả thi, công tác giáo dục nhà trường luôn được nâng cao. 5. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu và áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động, phát huy vai trò công đoàn trong xây dựng đơn vị văn hóa và giáo dục học sinh theo mẫu hình thanh niên thời đại mới. Từ tháng 9/2022 đến tháng 3/2023. 6. Đóng góp của đề tài Đề xuất một số mô hình trong quá trình triển khai và xây dựng nhà trường đạt chuẩn văn hóa. Đổi mới và nâng cao hoạt động công đoàn, công tác phối hợp trong công tác bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nâng cao văn hóa ứng xử và thực hiện đạo đức nhà giáo cho CB, GV, NLĐ. Xây dựng môi trường học tập tích cực, chủ động, sáng tạo theo hướng phát triển năng lực của HS từ đó góp phần xây dựng đơn vị chuẩn văn hóa. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Cơ sở lý luận 2.1.1.1. Công đoàn Công đoàn là tổ chức đại diện cho quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, Công đoàn cũng có thể tham gia vào các hoạt động chính trị hợp pháp, là hiệp hội tự nguyện được hình thành để đại diện bảo vệ quyền, lợi ích của các thành viên về kinh tế, chính trị và xã hội nhằm duy trì, cải thiện điều kiện làm việc và cuộc sống của họ. Công đoàn có thể đại diện người lao động thương lượng với chủ thuê mướn lao động về lương bổng và các điều kiện làm việc; hoặc có thể tác động đến luật lệ có lợi cho toàn thể người lao động, họ có thể tiến hành tiến hành những chiến dịch chính trị, vận động hành lang hay hỗ trợ tài chính cho những cá nhân hay chính Đảng ứng cử vào các vị trí công quyền. Ở mỗi quốc gia, có thể có một tổ chức công đoàn thống nhất hoặc nhiều tổ chức công đoàn. Ở Việt Nam hiện nay, chỉ có duy nhất một tổ chức Công đoàn, luật pháp không thừa nhận tính hợp pháp của bất kỳ tổ chức nào khác đại diện người lao động trong quan hệ lao động ngoài tổ chức Công đoàn. Điều 10, Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: Công đoàn có vai trò quan trọng, ngày càng được khẳng định và lớn mạnh. Công đoàn luôn là chỗ dựa tinh thần, là niềm tin cho quần chúng, góp phần quan trọng đại diện cho quần chúng, đại diện cho tiếng nói của người lao động, đem lại nhiều quyền lợi cho người lao động. Phần lớn CĐCS đã xây dựng, triển khai nhiều hoạt động thiết thực, hiệu quả, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, được đoàn viên, NLĐ tin tưởng, gắn bó, được cơ quan, đơn vị, ghi nhận, ủng hộ. Tuy nhiên, trong thực tế một số loại hình CĐCS hoạt động chưa đáp ứng được kỳ vọng của đoàn viên, NLĐ cũng như sự ủng hộ của cơ quan, đơn vị; việc đánh giá hoạt động CĐCS của một số công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chưa thực chất theo tiêu chí xây dựng CĐCS vững mạnh; một số nơi đoàn viên, người lao động chưa gắn bó với tổ chức công đoàn. Từ thực trạng trên và yêu cầu đổi mới của tổ chức công đoàn trước tác động về thời cơ và thách thức khi Việt Nam cam kết thực hiện các cam kết quốc tế về lao động và công đoàn trong hội nhập kinh tế quốc tế, Công đoàn trường THPT Nghi Lộc 5 với phương châm hành động “Vì quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và người lao động, vì sự phát triển bền vững của đất nước, tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động công đoàn”. Trên cơ sở đó, có thể nói hoạt động công đoàn là một trong những yếu tố quan trọng góp phần thay đổi diện mạo và sự phát triển của Nhà trường, đồng thời cũng là yếu tố then chốt quyết định sự thành công của tổ chức công đoàn giáo dục Nghệ An. Vì vậy, sinh hoạt công đoàn và nâng cao chất lượng sinh hoạt công đoàn là nhân tố quyết định vai trò lãnh đạo của công đoàn, giúp đoàn viên nâng cao nhận thức 4
- chính trị, tư tưởng và thực hiện chức năng lãnh đạo của Ban chấp hành công đoàn đến từng đoàn viên. 2.1.1.2. Trường học văn hóa: “Trường học đạt chuẩn văn hóa” là môi trường có văn hóa lành mạnh, là nơi không có bạo lực học đường, không có hành vi vi phạm đạo đức nhà giáo, không có những hành xử xúc phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể nhà giáo và học sinh; là nơi thầy cô và học sinh vui sống trong sẻ chia, cảm thông và yêu thương nhau; nơi đó cũng là mái nhà chung mà mỗi ngày giáo viên và học sinh đến trường là một niềm hạnh phúc. Để xây dựng trường học đạt chuẩn văn hóa đúng với các tiêu chí của nó, cán bộ quản lý, thầy cô giáo và học sinh trong nhà trường phải nỗ lực không ngừng, với nhiều giải pháp cụ thể, thiết thực. Phải được bồi đắp hằng ngày, mọi lúc, mọi nơi, để học sinh đến trường cảm thấy được sống, được học từ người thầy luôn chuẩn mực về đạo đức, sự tâm huyết hết lòng vì học sinh thân yêu. Văn hoá nhà trường (VHNT) là hệ thống niềm tin, giá trị, chuẩn mực, thói quen và truyền thống hình thành trong quá trình xây dựng và phát triển của nhà trường, được các thành viên trong nhà trường thừa nhận, làm theo và được thể hiện trong các hình thái vật chất và tinh thần, từ đó tạo nên bản sắc, đặc trưng riêng cho mỗi nhà trường. VHNT có tác động đến hầu hết mọi khía cạnh của nhà trường, VHNT quyết định đến việc các thành viên trong nhà trường cùng tập trung vào mục tiêu chung, cam kết và nỗ lực cho mục tiêu đó. VHNT giúp các thành viên xác định và xây dựng cam kết cho mỗi cá nhân và của nhà trường đối với các giá trị cốt lõi. Một nhà trường có nền văn hóa tích cực sẽ góp phần quan trọng vào việc cải thiện hiệu quả làm việc, nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường. Vai trò của văn hóa nhà trường: Văn hóa nhà trường có thể tác động tích cực hoặc cản trở đến sự vận hành của nhà trường Khi nhà trường có văn hóa tích cực mang tính chuyên môn cao thì ở đó sẽ có sự phát triển đội ngũ, phương pháp dạy - học có sự đổi mới, cải cách chương trình thành công và sử dụng số liệu về người học một cách có hiệu quả. Ở những nhà trường như vậy, người dạy và người học đều phát triển, khẳng định được uy tín của nhà trường đối với xã hội. Văn hóa nhà trường tạo động lực làm việc. Động lực sư phạm được hình thành bởi nhiều thành tố, trong đó văn hóa là một động lực vô hình có sức mạnh tiềm tàng và nổi trội hơn các biện pháp khác. VHNT giúp các thành viên nhận thức rõ mục tiêu, định hướng và mục đích công việc mình làm. VHNT phù hợp, tiến bộ sẽ tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên trong tập thể sư phạm, giữa người dạy và người học; hình thành môi trường làm việc dân chủ, lành mạnh. Đây là nền tảng tinh thần cho sự sáng tạo, 5
- điều vô cùng quan trọng đối với hoạt động sư phạm mà đối tượng là tri thức và con người. Văn hóa nhà trường với chất lượng đào tạo và thương hiệu nhà trường VHNT ảnh hưởng nhiều chiều tới chất lượng và hiệu quả của quá trình giảng dạy trong nhà trường theo hướng phát triển con người toàn diện. Nó tác động trực tiếp đến cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động của mỗi thành viên trong nhà trường, do đó có thể nâng cao hoặc cản trở động cơ, kết quả dạy- học. VHNT có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt đối với xây dựng thương hiệu nhà trường, bởi lẽ, tính văn hóa là một tính chất đặc thù của nhà trường, hơn bất kỳ một tổ chức nào. Văn hóa nhà trường giúp các thành viên trong nhà trường thống nhất về cách nhận thức vấn đề, cách đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động Nó tựa như chất keo gắn kết các thành viên lại thành một khối, tạo ra những dư luận tích cực, hạn chế những biểu hiện tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực thông thường của nhà trường. Nó hạn chế những nguy cơ, mâu thuẫn và xung đột và khi xung đột là không thể tránh khỏi thì VHNT tạo ra hành lang đạo lý phù hợp để góp phần khắc phục, giải quyết xung đột trên nguyên tắc không để phá vỡ tính chỉnh thể của tổ chức nhà trường. Văn hóa nhà trường tích cực giúp cho người dạy, người học có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được là thành viên của tổ chức nhà trường, được làm việc vì những mục tiêu cao cả của nhà trường Đồng thời hỗ trợ, điều phối và kiểm soát hành vi của các cá nhân bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền thống do những thế hệ trong nhà trường xây dựng lên. Khi nhà trường phải đối mặt với vấn đề phức tạp, chính VHNT là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý và đội ngũ giảng viên hợp tác, phát huy trí lực để có quyết định và sự lựa chọn đúng đắn. Văn hoá nhà trường góp phần giáo dục học sinh hình thành hình mẫu thanh niên thời đại mới Xây dựng giá trị hình mẫu thanh niên với những tiêu chí, giá trị cốt lõi là mục tiêu để đoàn viên thanh niên hướng đến và làm theo, góp phần xây dựng lớp thanh niên giàu lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có bản lĩnh chính trị, ý thức chấp hành pháp luật, có đạo đức cách mạng và lối sống đẹp, có ước mơ, hoài bão, khát vọng đưa đất nước vươn lên, có tri thức, sức khỏe, kỹ năng xã hội, năng lực chuyên môn, làm chủ công nghệ hiện đại. Các tiêu chí của thanh niên thời đại mới đó là: -. Có lý tưởng cách mạng. - Bản lĩnh vững vàng. - Giàu lòng yêu nước. - Đạo đức trong sáng. 6
- - Lối sống văn hóa. - Tuân thủ pháp luật. - Tiên phong hành động. - Sáng tạo không ngừng. - Học tập liên tục. - Có sức khỏe tốt. - Kỹ năng phù hợp. - Khát vọng vươn lên. Sản phẩm của giáo dục phổ thông chính là phẩm chất, năng lực của học sinh sau quá trình đào tạo. Trong môi trường giáo dục văn hoá, học sinh sẽ được thụ hưởng nhiều giá trị, có cơ hội để xây dựng và hoàn thiện bản thân để trở thành hình mẫu của thanh niên thời đại mới. Tiêu chuẩn trường văn hoá Tiêu chuẩn chung • Nhà trường văn hoá: Khung cảnh đẹp - Nền nếp tốt - Chất lượng cao • Nhà giáo mẫu mực: Phẩm chất tốt - Chuyên môn giỏi - Phong cách đẹp • Học sinh thanh lịch: Đạo đức tốt - Học tập giỏi - Lối sống đẹp Cụ thể: a. Khung cảnh đẹp: - Có đủ điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, có biện pháp giữ gìn, khai thác tốt tài sản, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học. - Cảnh quan sư phạm đảm bảo xanh, sạch, đẹp; môi trường giáo dục lành mạnh, văn hoá, an toàn. - Các phòng học, phòng làm việc, phòng chức năng, thư viện, phòng thí nghiệm... bố trí khoa học, ngăn nắp, sạch đẹp, phục vụ hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường. b. Nền nếp tốt: - Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của nhà nước, các quy định, quy chế chuyên môn của ngành, các quy định về cải cách thủ tục hành chính. Đảm bảo kỷ cương trong quản lý, thực chất trong đánh giá; nền nếp làm việc, học tập, hội họp khoa học, thiết thực và hiệu quả. - Xây dựng và thực hiện tốt Quy chế dân chủ, quy định trách nhiệm của các thành viên trong nhà trường. Triển khai có hiệu quả cuộc vận động Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm. Xây dựng và giữ gìn khối đoàn kết trong tập thể nhà trường. Đảm bảo chế độ thông tin báo cáo. 7
- - Thực hiện nếp sống văn minh, tổ chức tốt các phong trào thi đua và các hoạt động giáo dục hướng tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long - Hà Nội c. Chất lượng cao: - Thực hiện tốt các hoạt động giáo dục toàn diện, thực hiện đổi mới và đạt kết quả cao trong hoạt động dạy và học. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục. - Thực hiện tốt công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục. - Đạt danh hiệu thi đua “Trường Tiên tiến” trở lên. c. Nhà giáo mẫu mực Phẩm chất tốt: - Yêu nước, yêu nghề, yêu trẻ, thực hiện tốt đường lối giáo dục của Đảng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của nhà nước, quy định, quy chế của ngành. - Có tinh thần tập thể, ý thức trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần đoàn kết. - Có đạo đức trong sáng, tận tuỵ với nghề, gương mẫu, trung thực, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư. Chuyên môn giỏi: - Tích cực tham gia các sinh hoạt chuyên môn, đảm bảo ngày công lao động cao. Thực hiện có hiệu quả việc đổi mới dạy học. - Thường xuyên tham gia hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, thực hiện có chất lượng công tác nghiên cứu khoa học, đúc kết sáng kiến kinh nghiệm, có ý thức học hỏi, được đồng nghiệp tin cậy. - Chất lượng dạy học và công tác tốt, được học sinh và phụ huynh tin tưởng. Đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua hoặc Lao động giỏi cấp cơ sở trở lên. Phong cách đẹp: - Có nề nếp làm việc khoa học, lối sống lành mạnh, ứng xử giao tiếp văn hoá. Quan hệ tốt với đồng nghiệp và phụ huynh học sinh. - Trang phục, tác phong, ngôn ngữ, cử chỉ thể hiện nếp sống thanh lịch của người Hà Nội, có tác dụng làm gương cho học sinh noi theo. - Gia đình được công nhận là “Gia đình văn hoá”. d. Học sinh Đạo đức tốt: 8
- - Có ý thức phấn đấu tu dưỡng, động cơ học tập đúng đắn. Có tinh thần khắc phục khó khăn, vươn lên trong học tập và công tác. Tích cực, gương mẫu trong các hoạt động tập thể, tham gia xây dựng nhà trường. - Biết kính trên, nhường dưới, trọng già, quý trẻ, đoàn kết thân ái với bạn bè. - Được xếp loại đạo đức Tốt, được tập thể tín nhiệm. Học tập giỏi: - Có phương pháp học tập khoa học, đạt kết quả cao và đồng đều ở các môn học, các mặt hoạt động. - Có ý thức rèn luyện, tinh thần tự học, không ngừng nâng cao kiến thức toàn diện. Hăng hái tham gia các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao... để trở thành con người phát triển toàn diện. Trung thực trong học tập và kiểm tra, thi cử. Có ý thức giúp đỡ bạn trong học tập. - Đạt danh hiệu Học sinh Tiên tiến trở lên. Lối sống đẹp: - Có nền nếp tốt trong học tập, sinh hoạt, vui chơi, giải trí; giữ gìn trật tự, vệ sinh nơi công cộng; có ý thức học tập để hiểu biết, kế thừa và phát huy truyền thống văn hoá và nếp sống thanh lịch của người Hà Nội. Trang phục, giao tiếp, ứng xử có văn hoá. - Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thực hiện tốt nội quy, quy chế của nhà trường. - Có ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ của công. Tích cực đấu tranh với các biểu hiện không lành mạnh và phòng chống các tệ nạn xã hội. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 2.1.2.1 Đánh giá của CBGVNLĐ về hoạt động công đoàn. CBGVNLĐ được tham gia khảo sát đồng ý: Trên 90% CBGVNLĐ cảm thấy hạnh phúc khi tham gia các hoạt động do công đoàn chủ trì tổ chức. Trên 85% đánh giá cao vai trò công đoàn trong việc tham mưu, phối hợp các tổ chức trong nhà trường trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo. Trên 93% cảm nhận sự tận tụy, tâm huyết, gương mẫu, chuẩn mực đoàn kết thống nhất của đội ngũ ban chấp hành. Trên 88% cho rằng công đoàn ngoài chức năng của mình thì cần phối hợp với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh. 9
- 2.1.2.2. Đánh giá của học sinh về môi trường học tập hiện nay Học sinh được tham gia khảo sát đồng ý: Trên 88% học sinh cảm thấy hạnh phúc khi tham gia các hoạt động giáo dục tại trường. Trên 87% cảm thấy an toàn khi tham gia các hoạt động xây dựng và phát triển giáo dục nhà trường. Trên 83% cảm nhận sự tận tụy, tâm huyết, gương mẫu, chuẩn mực và giáo viên đã giúp các em phát triển bản thân mỗi ngày. Trên 89% việc giáo dục của nhà trường góp phần nuôi dưỡng khát vọng, là điều kiện tốt để rèn luyện kỹ năng sống cho bản thân học sinh. Trên 87% việc áp dụng các hình thức kỷ luật tích cực của giáo viên là một giải pháp hoàn toàn phù hợp. Trên 80% thư viện, phòng đọc, phòng tư vấn đạt chất lượng cao và phù hợp nhu cầu học sinh. Trên 85% giáo viên cảm thấy hạnh phúc khi làm việc tham gia vào hoạt xây dựng đơn vị chuẩn văn hóa. Trên 87% giáo viên cảm nhận môi trường làm việc của mình đáp ứng các tiêu chí đơn vị chuẩn văn hóa. Trên 90% giáo viên đã tích cực học tập, trau dồi nâng cao văn hóa ứng xử và thực hiện đạo đức nhà giáo. Trong việc triển khai xây dựng “Trường học hạnh phúc” tại trường: 100% lớp đăng ký xây dựng lớp học hạnh phúc. 100% CBGVNLĐ đã chuyển biến về nhận thức, tư tưởng, hành vi, thái độ, văn hóa ứng xử của giáo viên và học sinh. Chất lượng giáo dục của nhà trường tăng lên hàng năm. Môi trường giáo dục của nhà trường đã nâng lên rõ rệt, luôn đảm bảo môi trường xanh- sạch - đẹp - an toàn và thân thiện. Thực tiễn hiện nay, các trường học đã và đang xây dựng trường học đạt chuẩn văn hóa, đẩy mạnh phong trào trong dạy học trở thành nhiệm vụ để thi đua. Đối với các chủ thể là giáo viên trong nhà trường nắm bắt tinh thần đó và ngay từ đầu họ đã và đang rất nỗ lực nhận thức đúng đắn và đầy đủ nhất, tích cực nâng cao văn hóa ứng xử và thực hiện đạo đức nhà giáo và thay đổi trong phương pháp giảng dạy để kiến tạo nên ngôi trường hạnh phúc. Từ trong phương pháp giảng dạy, tập trung định hướng năng lực người học; trong mối quan hệ giữa các đồng nghiệp luôn có thái độ, hành vi hoà nhã chia sẻ, động viên cùng phát triển; với phụ huynh, với học sinh theo hướng thân thiện, gần gũi, yêu thương nhưng vẫn trong khuôn khổ kỷ cương trường lớp. 10
- Xây dựng “Trường học đạt chuẩn văn hóa” là một trong những hoạt động trọng tâm của ngành Giáo dục, nhằm giúp cho đội ngũ giáo viên ngày càng vững mạnh mọi mặt và sẵn sàng tích cực đồng hành với lộ trình đổi mới giáo dục của nước nhà. Mục tiêu các hoạt động của nhà trường không chỉ nhằm làm cho giáo viên và học sinh cảm thấy hạnh phúc trong quá trình dạy và học, mà còn từ nơi khởi đầu đó hạnh phúc sẽ lan tỏa đến phụ huynh học sinh và toàn xã hội. Trong những năm qua song song các giải pháp thì việc nâng cao văn hóa ứng xử luôn được quan tâm triển khai, thực hiện có hiệu quả trên nhiều phương diện. Việc xây dựng và phát triển văn hóa ứng xử đã tạo động cơ tích cực trong việc giáo dục nhân cách học sinh qua đó tạo ra hứng thú, trở thành nhu cầu cần được thoả mãn. Chính nhờ sự đa dạng các hoạt động văn hóa học đường đã phần nào làm thỏa mãn được nhu cầu của giáo viên và học sinh, là cách đi xây động cơ, tạo động lực, khơi dậy cảm hứng, gây hứng thú cho người dạy và người học đồng thời rèn luyện các kỹ năng sống cho các em học sinh đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Việc phát triển văn hóa ứng xử đã tạo môi trường hoạt động lành mạnh, giảm thiểu sự thô lỗ trong ứng xử, là công cụ để các bậc phụ huynh quản lý con em mình một cách hiệu quả, là công cụ để giáo viên uốn nắn những học sinh chậm tiến, là công cụ bồi dưỡng những học sinh ưu tú. Như vậy, việc nâng cao văn hóa ứng xử, thực hiện đạo đức nhà giáo đóng vai trò quan trọng trong xây dựng đơn vị chuẩn văn hóa và bước đầu đáp ứng các tiêu chí hạnh phúc cả về những yếu tố tâm lý, nhận thức, động cơ, xây dựng tình cảm từ ngôi trường hạnh phúc, sự hình thành nhân cách và trí tuệ từ ngôi trường hạnh phúc. Tại trường THPT Nghi Lộc 5, trong những năm qua luôn được lãnh đạo nhà trường quan tâm chỉ đạo và thực hiện một cách có hiệu quả, tạo sự chuyển biến mạnh trong nhận thức và hành động của cả thầy và trò. 2.2. Nội dung đề tài 2.2.1. Nâng cao năng lực chuyên môn, văn hóa ứng xử và thực hiện đạo đức nhà giáo Để góp phần giáo dục học sinh một cách toàn diện, đào tạo ra những thế hệ học sinh theo mẫu hình thanh niên thời đại mới. Trước hết, mỗi trường phải xây dựng đội ngũ CBGVNLĐ phải chuẩn mực về đạo đức nhà giáo, gương mẫu, giỏi chuyên môn, có năng lực công tác là tấm gương để các thế hệ học sinh yêu quý noi theo, đồng nghiệp tôn trọng, lãnh đạo tín nhiệm, nhân dân phụ huynh tin tưởng. Thứ hai, phải xây dựng đơn vị chuẩn văn hóa, môi trường học tập văn hóa lành mạnh, các phong trào thi đua sôi nổi giữa học sinh và nhà trường. Để làm được vấn đề này nhà trường cần làm tốt các giải pháp sau: Giải pháp 1. Xây dựng hình mẫu người thầy chuẩn mực trên các phương diện: Văn hóa ứng xử, thực hiện đạo đức nhà giáo; không ngừng nâng cao năng lực chuyên môn; tâm huyết, yêu nghề và có trách nhiệm. 11
- Giải pháp 2. Xây dựng đơn vị chuẩn văn hóa như tạo ra môi trường giáo dục văn hóa lành mạnh, sôi nổi các phong trào thi đua. 2.2.1.1. Đổi mới tư duy và phương pháp làm việc của cán bộ công đoàn . Ban Chấp hành công đoàn trường cần phải tiếp tục quan tâm đến những hoạt động công đoàn và của tổ công đoàn tại đơn vị; phải có sự phối hợp tốt với lãnh đạo và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để các hoạt động công đoàn thiết thực nói chung và trong phong trào xây dựng đơn vị văn hóa nói riêng, chất lượng ngày một lan tỏa nhiều hơn và nâng cao uy tín của tổ chức công đoàn nhiều hơn; Ban Chấp hành Công đoàn phân công cho mỗi tổ công đoàn thực hiện một nội dung hoạt động trong một năm học để góp phần động viên, khích lệ cho tổ trưởng công đoàn thực hiện tốt vai trò, nhiệm vụ; cần phải nâng cao nghiệp vụ của Ban Chấp hành công đoàn và tổ trưởng công đoàn để góp phần tạo sự tự tin trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình; người cán bộ công đoàn cần phải xây dựng uy tín của mình với lãnh đạo và đội ngũ công đoàn viên trong cơ quan. Người cán bộ công đoàn phải biết kiềm chế cảm xúc của bản thân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Để nâng cao chất lượng hoạt động công đoàn cơ sở thì các thành viên trong Ban Chấp hành công đoàn cần ý thức rõ vai trò và nhiệm vụ của mình đảm nhận, phải nắm bắt các thông tin và có sự thống nhất chung, phải đảm bảo truyền tải đầy đủ các thông tin đến đội ngũ công đoàn viên trong cơ quan. Ban chấp hành công đoàn cần có những hoạt động thiết thực, thu hút đội ngũ công đoàn viên tham gia thì các hoạt động thực hiện mới đạt hiệu quả cao nhất. Để thực hiện tốt các nhiệm vụ công đoàn, Ban chấp hành cũng như tổ trưởng công đoàn phải xâ xây dựng cho bản thân bản lĩnh chính trị vững vàng, tự tin, tự nhiên và đầy trách nhiệm trong công việc và tổ chức các hoạt động tập thể. Nói và làm đi liền với nhau, tìm hiểu rõ các thông tin và tình huống đầy đủ mới phát ngôn và quyết định dứt khoát. Để làm tốt nội dung này, trước hết phải bồi dưỡng cán bộ Công đoàn cơ sở đảm bảo các yếu tố bản lĩnh, năng lực, phẩm chất, tâm huyết: Bồi dưỡng đội ngũ cán bộ CĐCS, trước hết là quan tâm đến bồi dưỡng tổ trưởng công đoàn trường và BCH có bản lĩnh, có năng lực, phẩm chất, tâm huyết trong công tác. Tham mưu với cấp ủy, với công đoàn cấp trên; phối hợp nhà trường trong quản lý, xây dựng kế hoạch, quy chế và tổ chức các hoạt động phong trào, tham gia tư vấn, hòa giải,…vì đặc thù công việc công đoàn nên đòi hỏi cán bộ công đoàn phải thực sự bản lĩnh, có trí tuệ, có phẩm chất và nhiệt tình. Bản lĩnh trước hết phải thể hiện trong xây dựng kế hoạch, trong chỉ đạo các hoạt động, trong trình bày bảo vệ chứng kiến, quan điểm, tham mưu nhằm xây dựng khối đoàn kết và đảm bảo quyền lợi chính đáng của đoàn viên. Giải pháp đưa ra: - Phát huy các tố chất, năng lực của bản thân. 12
- - Luôn tự giác học hỏi, nghiêm túc bồi dưỡng kỹ năng, phương pháp, phẩm chất đạo đức, tâm hồn trong sáng, nêu cao trách nhiệm, trung thực, dám nghĩ, dám làm và giám chịu trách nhiệm trước việc làm của mình vì lợi ích chung của tập thể. - Cán bộ CĐCS phải có trí tuệ, có năng lực chuyên môn, am hiểu tình hình thực tiễn. Vì vậy, việc bồi dưỡng công đoàn bằng nhiều cách khác nhau như sưu tầm tài liệu liên quan đến công đoàn, các văn bản, chế độ khen thưởng,… phải động viên khuyến khích các đồng chí tham khảo và trau dồi thêm kiến thức; tham mưu với công đoàn cấp trên tổ chức các lớp bồi dưỡng, kỹ năng nghiệp vụ; khuyến khích cán bộ công đoàn giao lưu học hỏi, rút kinh nghiệm từ các đơn vị bạn - Cán bộ công đoàn phải có phẩm chất tốt, phải có tâm huyết với công việc Hai là, bồi dưỡng phương pháp làm việc khoa học Làm việc khoa học là phương pháp cần thiết ở cán bộ công đoàn. Tuy nhiên, để có phương pháp làm việc vừa nhẹ nhàng vừa hiệu quả thì người cán bộ phải nghiêm túc bồi dưỡng, lắng nghe và rút kinh nghiệm trong quá trình làm việc. Căn cứ vào công văn chỉ đạo của cấp trên, tình hình thực tế của trường Xây dựng kế hoạch tổng thể, xác định những việc trọng tâm, trọng điểm, rồi phân bổ ưu tiên thời gian, người phụ trách hợp lý. Phổ biến kế hoạch đến tổ trưởng công đoàn, đến từng đoàn viên công đoàn để tạo sức lan tỏa. Phân công nhân sự phụ trách từng mảng hợp lý. Tổ chức thực hiện, khi thực hiện chú trọng công tác động viên, giám sát việc thực hiện của các đoàn viên Kiểm tra đánh giá, rút kinh nghiệm một cách khách quan, tổ chức biểu dương khen thưởng và nhân rộng điển hình kịp thời. Đây là tiến trình làm việc khoa học đã đem lại kết quả cao, tạo sự thống nhất trong chỉ đạo điều hành các hoạt động. Thứ 3, tạo sự tiên phong, gương mẫu từ trong đội ngũ cán bộ công đoàn Điều này được thể hiện trong mọi hoạt động tập thể, cá nhân bản thân mỗi người cán bộ. Trước hết phải là người đi đầu, gương mẫu, nói đi đôi với làm, quyết đoán, luôn tạo sự uy tín, trách nhiệm trước những việc làm của mình. 2.2.1.2. Vai trò của công đoàn trong công tác tham mưu, phối hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo Trong những năm qua, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các cấp trong ngành đã phát triển nhanh về số lượng, chất lượng ngày càng được nâng cao, trong đó đa số có phẩm chất chính trị tốt, đạo đức lối sống trong sáng, mẫu mực tâm huyết và hết lòng vì học sinh thân yêu. Tuy nhiên, thời gian gần đây, đã xảy ra tình trạng một số giáo viên vi phạm đạo đức nhà giáo, kỹ năng xử lý sư phạm chưa 13
- phù hợp làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh nhà giáo, tạo dư luận không tốt trong xã hội. Tại đơn vị trường THPT Nghi Lộc 5 đội ngũ cán bộ, giáo viên nhà trường có nhiều biến động lớn về số lượng cán bộ, GV cốt cán chuyển đi nhiều (53 CB, GV chuyển đi trong 15 năm), các giáo viên chuyển đến đa số trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm từ đó làm xáo trộn nhân lực và sự bố trí công việc của nhà trường. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể đối với việc quản lý, bồi dưỡng nâng cao chuẩn mực, trách nhiệm thực hiện đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo người lao động là một nhiệm vụ then chốt. Phải làm tốt tính kỷ luật và trách nhiệm nêu gương của người quản lý nói chung, cán bộ công đoàn nói riêng. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về nâng cao đạo đức nghề nghiệp, đạo đức nhà giáo và việc áp dụng hiệu quả các phương pháp giáo dục tích cực trong nhà trường. Chủ động nghiên cứu và triển khai quán triệt các văn bản của cấp trên về việc nâng cao văn hóa ứng xử và đạo đức nhà giáo đến từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường và tổ chức thực hiện một cách đồng bộ và có lộ trình cụ thể, có tầm nhìn dài hạn. Chủ động tham mưu với Chi ủy, Ban giám hiệu và chia sẻ, định hướng để xây dựng kế hoạch xây dựng đơn vị chuẩn văn hóa tại trường THPT Nghi Lộc 5 nói riêng và các trường THPT nói chung. Làm sao nâng cao văn hóa ứng xử và thực hiện đạo đức nhà giáo là một nội dung trong chiến lược phát triển của nhà trường, gắn việc nâng cao văn hóa ứng xử và thực hiện đạo đức nhà giáo vào nội dung xây dựng trường học đạt chuẩn văn hóa. Định hướng nâng cao văn hóa ứng xử phải gắn liền với việc hình thành nội quy, quy chế và tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thi đua không chỉ giành cho giáo viên và cả học sinh. Nhà trường cần có sự đầu tư, hỗ trợ kinh phí cho những hoạt động vì sự phát triển chung của trường, nâng cao văn hóa ứng xử nói riêng. Nhà trường cũng có thể thành lập quỹ hoạt động bằng nguồn xã hội hóa để hỗ trợ cho các hoạt động này, trong đó quy định cơ chế phối hợp và sự đóng góp tài chính của các tổ chức, cá nhân liên quan khi trực tiếp tổ chức hoặc tham gia các sự kiện văn hóa. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, giáo viên, nhân viên phụ trách trong phong trào xây dựng đội ngũ chất lượng, trong công tác giáo dục học sinh như thao giảng, hội giảng, thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường, tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn, hội thảo nhằm nâng cao năng lực chuyên môn đồng thời lập các group về kỹ năng mềm, tổ chức các các hoạt động phong trào thi đua trong dạy và học, các hội thi nhằm tạo sân chơi bổ ích, kích thích, sự hứng thú trong các hoạt động giáo dục. Muốn xây dựng và phát triển phong trào dạy học hiệu quả thì việc tạo nhu cầu và hứng thú học tâp là cần thiết. Trước tiên BCH công đoàn phải xây dựng một kế hoạch cụ thể cho hoạt động này, tuyên truyền, động viên và triển khai đến đội 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn