Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc nhằm triển năng lực tự chủ cho học sinh trường THPT Đô Lương 4
lượt xem 2
download
Sáng kiến "Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc nhằm triển năng lực tự chủ cho học sinh trường THPT Đô Lương 4" tập trung nghiên cứu đánh giá chủ quan của học sinh THPT Đô Lương 4 về những căng thẳng xảy ra với các em và kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc. Bên cạnh đó sáng kiến cũng tìm hiểu các tác nhân gây căng thẳng, đánh giá chủ quan của học sinh về tác nhân gây căng thẳng, mức độ căng thẳng, biểu hiện tâm lý của căng thẳng, hành vi ứng phó của học sinh trong hoàn cảnh có căng thẳng. Cung cấp cho học sinh các kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc nhằm triển năng lực tự chủ cho học sinh trường THPT Đô Lương 4
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN ===== ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG VÀ KIỂM SOÁT CẢM XÚC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 4 LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Năm học 2023 – 2024
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 4 ===== ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI: PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TRONG VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CĂNG THẲNG VÀ KIỂM SOÁT CẢM XÚC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ CHỦ CHO HỌC SINH TRƢỜNG THPT ĐÔ LƢƠNG 4 LĨNH VỰC: CHỦ NHIỆM Nhóm tác giả: Hoàng Thị Phƣơng Liên Hà Quang Phƣơng Đào Thị Phƣợng Năm học 2023 – 2024
- MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1 Lý do chọn đề tài 1 2 Đóng góp mới của đề tài 2 3 Mục đích nghiên cứu 2 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 5 Phương pháp nghiên cứu 3 PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 4 I Cơ sở lý luận 4 Một số vấn đề lí luận chung về kỹ năng ứng phó với căng thẳng, 4 1 kiểm soát cảm xúc 1.1 Căng thẳng và kĩ năng ứng phó với căng thẳng 4 1.1.1 Căng thẳng và các biểu hiện 4 1.1.2 Kỹ năng ứng phó với căng thẳng 4 1.1.3 Tầm quan trọng của kỹ năng ứng phó với căng thẳng 5 1.2 Cảm xúc và kỹ năng kiểm soát cảm xúc 5 1.2.1 Khái niệm cảm xúc và kiểm soát cảm xúc 5 1.2.2 Vai trò của kỹ năng kiểm soát cảm xúc đối với lứa tuổi học sinh 6 2 Năng lực tự chủ và vai trò của năng lực tự chủ 7 2.1 Khái niệm và biểu hiện của năng lực tự chủ 7 2.2 Vai trò của năng lực tự chủ 7 Vai trò giáo viên chủ nhiệm trong rèn luyện rèn luyện kỹ năng ứng 8 3 phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc, phát triển năng lực tự chủ cho học sinh II Cơ sở thực tiễn 9 1 Thực trạng căng thẳng và mất kiểm soát cảm xúc của học sinh THPT 9 Thực trạng căng thẳng và rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng, 11 2 kiểm soát cảm xúc của học sinh trường THPT Đô Lương 4 Thực trạng, biếu hiện và nguyên nhân căng thẳng, mất kiểm soát cảm 11 2.1 xúc của học sinh ở trường THPT Đô Lương 4 Thực trạng rèn luyện kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiềm chế 13 2.2 cảm xúc của học sinh tại trường THPT Đô Lương 4 Thực trạng giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát 14 3 cảm xúc cho học sinh của giáo viên ở trường THPT Đô Lương 4 III Giải pháp cụ thể 17 Rèn luyện kĩ năng ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc cho 17 1 học sinh bằng biện pháp giáo dục năng lực tự chủ
- 1.1 Quan sát, trải nghiệm và nhận diện cảm xúc của bản thân 17 1.2 Chuyển hướng suy nghĩ để làm dịu cảm xúc của bản thân 17 1.3 Ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc bằng tự chủ hành động 18 Giáo dục kĩ năng ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc qua 19 2 hình ảnh người thầy bằng biện pháp nêu gương và kỉ luật tích cực Giáo dục kĩ năng ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc bằng 19 2.1 biện pháp nêu gương qua hình ảnh người thầy Giáo dục kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc qua 20 2.2 hình ảnh người thầy bằng biện pháp kỉ luật tích cực, nói không với xúc phạm danh dự và nhân phẩm học sinh Giáo dục kĩ năng ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc cho 21 3 học sinh bằng hoạt động tham vấn tâm lí học đường 3.1 Vai trò của tham vấn tâm lý học đường 21 3.2 Công tác tham vấn tâm lý học đường ở trờng THPT Đô Lương 4 22 Tổ chức tiết sinh hoạt lớp với chủ đề “Rèn luyện kỹ năng ứng phó 25 4 với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc” Tổ chức diễn đàn mi ni với chủ đề “Cân bằng cảm xúc cả lúc bão 31 5 giông” và “Hãy sống như những đóa hoa” Rèn luyện kĩ năng ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc qua 39 6 các hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo cho học sinh Thực nghiệm một số giải pháp giúp học sinh Trường THPT Đô 41 IV Lương 4 ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc 1 Khách thể và mục đích thực nghiệm 41 2 Cách thể nghiệm 41 3 Kết quả thực nghiệm 41 V Hiệu quả đạt được của đề tài 43 1 Khảo sát kiểm chứng hiệu quả sau khi thực hiện các giải pháp 43 1.1 Kiểm chứng hiệu quả về thực trạng 43 1.2 Kiểm chứng hiệu quả về nhận thức, hiểu biết của học sinh 43 1.3 Kiểm chứng hiệu quả về giải pháp 44 2 Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp 45 III PHẦN III. KẾT LUẬN 49 1 Kết luận 49 1.1 Quá trình nghiên cứu đề tài 49 1.2 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu 50 1.3 Phạm vi ứng dụng của đề tài 50 2 Kiến nghị 50 2.1 Đối với Sở GD&ĐT 50 2.2 Đối với nhà trường 50
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Căng thẳng và rối loạn cảm xúc là điều tất yếu trong mỗi con người chúng ta đặc biệt với học sinh THPT hiện nay. Các em đang phải đối mặt với nhiều vấn đề: sự kì vọng, áp lực từ phía gia đình, nhà trường về kết quả học tập và lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai; khó khăn trong các trải nghiệm tình yêu đầu đời; sự tăng tiếp xúc với Internet; nạn “bắt nạt học đường” diễn ra thường xuyên ở ngoài đời thực lẫn thế giới ảo; những thay đổi lớn về sinh lý và tâm lý lứa tuổi… Hơn nữa các em phải đương đầu với rất nhiều nguy cơ, cám dỗ không lành mạnh của xã hội hiện đại nhưng lại không có hoặc thiếu những kỹ năng để ứng phó với khó khăn và lựa chọn cách sống lành mạnh, tích cực cho bản thân. Dẫn đến các em không có khả năng giải quyết các áp lực trong cuộc sống, không biết giải quyết một cách tích cực các xung đột xảy ra, không tiết chế được cảm xúc của bản thân. Các triệu chứng về sức khỏe tinh thần như suy giảm trí nhớ, sự tập trung chú ý sa sút, những rối loạn về hành vi, những rối nhiễu về cảm xúc, chán học, thiếu ý chí vươn lên ... đều có liên quan đến căng thẳng, là hệ quả của căng thẳng ở lứa tuổi này. Chính vì vậy ứng xử với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc là kĩ năng mềm quan trọng giúp các em bình tĩnh, giải quyết tốt các tình huống của cuộc sống, giúp điều chỉnh và cân bằng trạng thái tâm lí của bản thân từ đó phát triển năng lực tự chủ, Sức mạnh to lớn nhất của con người là sự tự chủ và tự chủ cũng là chìa khóa mở ra cánh cửa thành công ở bất cứ lĩnh vực nào. Nếu ví con người như một chiếc thuyền thì tính tự chủ chính là bánh lái, giữ cho thuyền đi đúng hướng, vượt qua những sóng gió của cuộc đời. Năng lực tự chủ là khả năng tự làm chủ bản thân, làm chủ được suy nghĩ, cảm xúc, hành vi của mình trong mọi hoàn cảnh và tình huống của cuộc sống. Người hạnh phúc nhất chính là người có thể làm chủ được bản thân. Tuy nhiên năng lực tự chủ không tự nhiên mà có, đó là cả quá trình rèn luyện, bồi dưỡng, xây đắp. Vì thế tự chủ trở thành một trong 5 năng lực cần phát triển cho học sinh phổ thông mà mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 hướng tới. Tuy nhiên để kiểm soát được cảm xúc chưa bao giờ là dễ dàng, nhất là với lứa tuổi học sinh khi các em chưa có nhiều trải nghiệm, chưa được trang bị kiến thức, kĩ năng cần thiết. Làm thế nào để kiểm soát được cảm xúc? Các em sẽ làm gì và phải làm gì để ứng phó với căng thẳng? Trước hết, cần khẳng định, nền tảng giáo dục đóng vai trò vô cùng quan trọng “Giáo dục đứng ở vị trí trung tâm của sự phát triển con người và cộng đồng. Giáo dục có sứ mệnh giúp cho mọi người được phát huy tất cả mọi tài năng và mọi tiềm lực sáng tạo, bao gồm cả tinh thần trách nhiệm đối với đời sống của bản thân và việc đạt được những mục đích cá nhân” (Jacques Delors – Chủ tịch Uỷ ban Quốc tế về giáo dục thế kỉ XXI). Dù ở thời đại nào, ở bất kì nền giáo dục nào thì những nhu cầu cơ bản của con người cần phải đặt lên hàng 1
- đầu. Đó là nhu cầu được yêu thương, được tôn trọng, được thấu hiểu, được cảm thông và được khẳng định giá trị bản thân. Bản thân là giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn và là giáo viên chủ nhiệm tôi nhận thấy việc giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc là vô cùng cần thiết cho học sinh hiện nay. Do đó tôi đã lựa chọn nội dung “Phát huy vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc nhằm triển năng lực tự chủ cho học sinh trường THPT Đô Lương 4” làm đề tài nghiên cứu của mình, với mong muốn được chia sẻ kinh nghiệm của mình cho các đồng nghiệp, hình thành các kỹ năng và phát triển những năng lực cần có ở con người trong xã hội hiện đại. Từ đó nâng cao chất lượng sống và học tập, góp phần phát triển phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. II. Đóng góp mới của đề tài - Về mặt lí luận: Hệ thống hóa một số lí luận và làm sâu sắc cơ sở lí thuyết khoa học về căng thẳng, cảm xúc và kĩ năng ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc; về năng lực tự chủ của học sinh. - Về mặt thực tiễn: + Thấy được những tác động tiêu cực của căng thẳng trong phạm vi học đường ở trường THPT Đô Lương 4. + Đi sâu vào khảo sát thực trạng, nguyên nhân, hậu quả để làm cơ sở thực tiễn. Đồng thời, đề xuất được các giải pháp tích cực giúp học sinh THPT ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc. Từ đó, góp phần nâng cao chất lượng học tập và cuộc sống, phát huy phẩm chất năng lực của người học, phù hợp với định hướng giáo dục của thời đại mới. III. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu một cách tổng quát để có cái nhìn đa chiều về khái niệm, biểu hiện, thực trạng và nguyên nhân của căng thẳng từ đó đề xuất được những giải pháp tích cực giúp các em HS Trường THPT Đô Lương 4 nâng cao các kỹ năng ứng phó với căng thẳng một cách tích cực. Đồng thời, góp phần hạn chế, vượt qua những căng thẳng, kiểm soát được cảm xúc, phát triển năng lực tự chủ, hỗ trợ một cách hiệu quả quá trình học tập và giao tiếp xã hội cho các em, hướng tới xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, thân thiện, hạnh phúc. Tiến hành thực hiện đề tài, bản thân chúng tôi có điều kiện tự nhìn nhận, đánh giá lại phương pháp giáo dục của mình, khắc phục hạn chế, phát huy ưu điểm, nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở những năm học tiếp theo. Ngoài ra chúng tôi có cơ hội để trao đổi về phương pháp chủ nhiệm cùng với đồng nghiệp. Trên cơ sở đó, chúng tôi có thể mở rộng và vận dụng tùy từng hoàn cảnh cụ thể của nhà trường, của từng lớp chủ nhiệm để đạt kết quả tốt hơn trong việc giáo dục 2
- học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và uy tín của nhà trường. IV. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Sáng kiến tập trung nghiên cứu đánh giá chủ quan của học sinh THPT Đô Lương 4 về những căng thẳng xảy ra với các em và kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc. Bên cạnh đó sáng kiến cũng tìm hiểu các tác nhân gây căng thẳng, đánh giá chủ quan của học sinh về tác nhân gây căng thẳng, mức độ căng thẳng, biểu hiện tâm lý của căng thẳng, hành vi ứng phó của học sinh trong hoàn cảnh có căng thẳng. Cung cấp cho học sinh các kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc. Sáng kiến được tiến hành đúc kết, thực nghiệm và khảo sát trên các đối tượng là học sinh các lớp 11 A6 và 12 A5 tại trường THPT Đô Lương 4, cụ thể là các lớp chúng tôi chủ nhiệm. IV. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, chọn lọc, sử dụng các tài liệu liên quan đến nội dung nghiên cứu để làm căn cứ lí luận cho đề tài. - Phương pháp điều tra khảo sát: Xây dựng phiếu khảo sát cho khách thể nghiên cứu với nội dung đánh giá thực trạng nhận thức về mặc cảm tự ti, nhận thức về nguyên nhân, hậu quả của mặccảm tự ti đến phát triển các năng lực. - Phương pháp xử lí số liệu: Thông kê, phân tích, so sánh, xử lí số liệu và kết quả nghiên cứu. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Kiểm chứng kết quả của các giải pháp nâng cao mức độ nhận thức của HS về căng thẳng và kiểm soát cảm xúc. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU I. Cơ sở lí luận 1. Một số vấn đề lí luận chung về kĩ năng ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc 1.1. Căng thẳng và kĩ năng ứng phó với căng thẳng 1.1.1 Căng thẳng và các biểu hiện - Căng thẳng hay còn gọi “stress”, là phản ứng của cơ thể trước bất cứ một yêu cầu, áp lực hay một yếu tố tác động nào đe dọa đến sự tồn tại lành mạnh của con người cả về thể chất lẫn tinh thần. - Biểu hiện của căng thẳng có thể thấy được ở tất cả các khía cạnh của cuộc sống của con người, bao gồm cả cảm xúc, hành vi, khả năng suy nghĩ và sức khỏe thể chất. + Về cảm xúc: Khó chịu, chán nản, thờ ơ, lo âu, căng thẳng, bất an, đánh mất giá trị của bản thân. Trở nên dễ bị kích động, thất vọng và ủ rũ, dễ mất kiểm soát hoặc cần kiểm soát lại cảm xúc. Có khi đó là cảm giác gặp khó khăn trong việc thư giãn và làm dịu tâm trí của bạn; có khi thì cảm thấy tồi tệ về bản thân (lòng tự trọng thấp), cô đơn, vô giá trị và chán nản. Thậm chí còn có biểu hiện tránh người khác. + Về hành vi và nhận thức: Tính khí nóng nảy, hay nổi cáu, bi quan, bồn chồn, mất tập trung, hay quên, hay lo lắng, vụng về, ăn uống giảm, ngủ không ngon, mất ngủ, năng lượng thấp… + Về mặt thể chất: Sa sút về cả sức khỏe lẫn trí tuệ. Trên cơ thể sẽ xảy ra hiện tượng rối loạn tiêu hóa, khó thở, đau tức ngực, tim đập nhanh, khô miệng, đau bụng, đổ mồ hôi, căng hoặc đau cơ, nhức đầu, cảm lạnh ... 1.1.2. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng Ứng phó là những nỗ lực về nhận thức và hành vi được tiến hành để kiểm soát (làm giảm, đưa về mức tối thiểu, kiềm chế hoặc thích ứng) những khó khăn cá nhân và những yêu cầu của hoàn cảnh nhằm giúp cho cá nhân vượt qua được tác nhân gây căng thẳng của họ. Như vậy ứng phó có hai chức năng ban đầu: Đấu tranh với những vấn đề gây ra căng thẳng và điều chỉnh cảm xúc mà những vấn đề đó gây ra, là toàn bộ những nỗ lực nhận thức và hành vi mà cá nhân bỏ ra để làm suy yếu đi ảnh hưởng của căng thẳng. Kỹ năng ứng phó với căng thẳng là khả năng con người bình tĩnh, sẵn sàng đón nhận những tình huống căng thẳng như là một phần tất yếu của cuộc sống, là khả năng nhận biết sự căng thẳng, hiểu được nguyên nhân, hậu quả của căng thẳng, cũng như biết cách suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực khi bị căng thẳng. 4
- Những cách ứng phó tiêu cực: Lứa tuổi học sinh là lứa tuổi thường gặp nhiều vấn đề gây căng thẳng, trong khi các em còn thiếu hụt kỹ năng và kinh nghiệm sống nên rất nhiều em đã lựa chọn những biện pháp ứng phó tiêu cực như nghiện game, đánh nhau, hút thuốc, uống rượu bia thậm chí sử dụng ma túy đá, bỏ nhà đi bụi, tự tử… - Các biện pháp ứng phó tích cực + Vận động: Khi cơ thể được vận động đúng cách sẽ gia tăng khả năng sản sinh ra các hormone hạnh phúc, làm giảm thiểu các cảm xúc tồi tệ đang gặp phải. + Giao tiếp trò chuyện cùng người khác: Khi chia sẻ với người khác sẽ tránh được sự quá khích, bình tĩnh hơn, kiểm soát và cân bằng lại những lệch lạc về mặt cảm xúc. + Tránh né những tình huống gây căng thẳng: Khi dự đoán trước hậu quả của tình huống gây căng thẳng, nếu có thể hãy né tránh và hạn chế tối đa việc để chúng xảy ra. + Chấp nhận những điều không thể thay đổi: Nếu đã cố gắng thay đổi vẫn không đem lại kết quả thì cách tốt nhất là biết chấp nhận những điều không thể thay đổi. + Thích nghi, thư giãn và giải trí: đọc sách, nghe nhạc…. 1.1.3. Tầm quan trọng của kỹ năng ứng phó với căng thẳng Trong thực tế, căng thẳng mang lại khá nhiều lợi ích cho cuộc sống của chúng ta, nó là nguồn động lực lớn giúp bạn có thể cố gắng và nỗ lực hơn mỗi ngày. Tuy nhiên, không phải sự căng thẳng nào cũng sở hữu những mặt lợi, mặt tốt. Có những căng thẳng gây ra tác hại lớn đến cá nhân và cộng đồng. Kĩ năng ứng phó với căng thẳng rất quan trọng. Nó giúp ta biết suy nghĩ và ứng phó một cách tích cực mỗi khi căng thẳng cũng như duy trì được trạng thái cân bằng, không làm tổn hại sức khỏe, thể chất và tinh thần của bản thân và người khác. Người có kĩ năng ứng phó với căng thẳng sẽ xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với những người xung quanh. 1.2. Cảm xúc và kỹ năng kiểm soát cảm xúc 1.2.1. Khái niệm cảm xúc và kiểm soát cảm xúc Cảm xúc là phản ứng, là sự rung động của con người trước tác động của yếu tố ngoại cảnh. Cảm xúc được chia thành hai nhóm là cảm xúc tích cực như niềm vui, tự hào, phấn khích, và cảm xúc tiêu cực như sợ hãi, ghê tởm, giận dữ … Kỹ năng kiểm soát cảm xúc còn có nhiều tên gọi khác như: kiềm chế cảm xúc, làm chủ cảm xúc...là học cách kiềm chế để làm chủ hành vi, thái độ của bản thân trong mọi tình huống dù rất tiêu cực. Hiểu một cách đơn giản, kiểm soát cảm xúc 5
- là đưa cảm xúc trở về trạng thái cân bằng thông qua nhiều phương diện như ngôn ngữ, hình thể…Nói cách khác kiểm soát cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân, từ đó biết cách điều chỉnh một các phù hợp. Kiểm soát cảm xúc không phải là loại bỏ những cảm xúc của bản thân, không phải che giấu hay đè nén lại mà chính là học cách kiểm soát để làm chủ hành vi thái độ của bản thân trong mọi tình huống dù rất tiêu cực. Hiểu một cách đơn giản, kiểm soát cảm xúc là đưa cảm xúc về trạng thái cân bằng thông qua nhiều phương diện như ngôn ngữ, hình thể… 1.2.2. Vai trò của kỹ năng kiểm soát cảm xúc đối với lứa tuổi học sinh Có những cảm xúc xuất hiện trước nhận thức (tức là trước những suy nghĩ). Cảm xúc ảnh hưởng và kích hoạt các phản ứng hành vi ngay lập tức trong vài giây. Cảm xúc hỗ trợ việc ra quyết định, phục vụ như một nguồn động lực để lựa chọn và có hành động phù hợp. Nếu không kiểm soát tốt cảm xúc của mình, chúng ta sẽ dễ thất bại trong giao tiếp. Bởi vì cảm xúc có một sức mạnh nhất định đối với suy nghĩ của chúng ta, đặt nền tảng cho suy nghĩ, hỗ trợ cho việc đưa ra quyết định và có hành động phù hợp. Chính vì thế, chúng ta cần biết kiểm soát cảm xúc để có những suy nghĩ, quyết định đúng đắn. Đối với lứa tuổi học sinh, kiểm soát cảm xúc tốt mang lại nhiều lợi ích như: + Giảm thiểu xung đột và mâu thuẫn với bạn học và những người khác. + Mở rộng và duy trì các mối quan hệ. + Gây ấn tượng tốt với mọi người. + Ít bị lợi dụng, dụ dỗ, lôi kéo, tham gia các tệ nạn xã hội. + Giúp việc học tập và tu dưỡng đạo đức đạt hiệu quả cao. + Giảm nguy cơ gặp phải các vấn đề về tâm lý và thể chất. Tại sao buồn, vui, sợ hãi, cáu giận lại có khả năng tác động lớn đến cuộc sống của chúng ta như vậy? Và làm sao để có thể kiểm soát được chúng. Khi chúng ta phải đối mặt với nhưng tình huống nguy hiểm như bị người khác tấn công bằng cử chỉ, lời nói hay cảm thấy xấu hổ vì hành động của bản thân thì chế độ phản ứng sẽ ngay lập tức được kích hoạt khiến cơ thể khởi động một loạt cơ chế sinh tồn như tăng huyết áp, thở gấp, lo lắng, sợ hãi, cáu giận...đắm chìm trong hàng tấn những suy nghĩ tiêu cực. Các cảm xúc tiêu cực sẽ là tác nhân khiến các mối quan hệ của bạn bị hủy hoại. Ngược lại, nếu c hú ng t a kiểm soát được thì sẽ tìm được định hướng mới, có những lời nói, hành động khéo léo và dễ thành công hơn trong cuộc sống và công việc. Kiềm chế hay làm chủ cảm xúc là chìa khóa mở ra những cánh cửa thành công trong mọi lĩnh vực. 6
- Có thể nói, cái giá của việc mất bình tĩnh, không kiểm soát được cảm xúc tiêu cực tức thời là rất đắt đỏ. Đôi khi một lần mất kiểm soát đánh mất cả cuộc đời cho nên chúng ta phải học kỹ năng kiểm soát cảm xúc để kiến tạo cuộc đời hạnh phúc. 2. Năng lực tự chủ và vai trò của năng lực tự chủ 2.1. Khái niệm và biểu hiện của năng lực tự chủ Tự chủ là làm chủ bản thân mình. Hiểu một cách đơn giản nhất, tự chủ là khả năng tự bản thân mình sẽ đưa ra những quyết định sáng suốt, xuất phát từ chính bản thân mà không chịu sự tác động hay ép buộc của bất kỳ ai. Tự chủ được thể hiện qua hành động, lời nói, tình cảm của mỗi cá nhân. - Phong thái, thần thái: Trong mọi tình huống, hoàn cảnh thì người có tính tự chủ đều luôn giữ được sự bình tĩnh, tự tin để tiếp nhận và giải quyết mọi vấn đề. - Kiểm soát cảm xúc và làm chủ hành vi của mình: Người tự chủ luôn ý thức và nhận biết rõ được việc mình đang làm là gì, biết rõ mình phải làm gì và biết cách tiết chế cảm xúc của bản thân trong mọi hoàn cảnh hay tình huống có thể xảy ra. Từ đó, giúp chúng ta hạn chế được tối đa những tình huống xấu nhất. Người ta thường nói “đánh kẻ chạy đi không ai đánh người chạy lại”. Khi chúng ta ý thức được việc mình làm là sai thì sẽ biết mình nên làm gì để sửa sai. - Luôn nghiêm khắc với bản thân: Tự suy nghĩ, tự nhìn nhận, tự kiểm điểm bản thân mình, không sợ sai và không hề né tránh. Người tự chủ cũng sẽ luôn nhìn nhận lại vấn đề, tự suy nghĩ và kiểm điểm lại bản thân nếu phạm sai lầm, không sợ sai và không né tránh vấn đề. Cụ thể, tính tự chủ sẽ biểu hiện ở việc bạn tự đánh giá được kiến thức của bản thân mình đang ở đâu để có thể đòi hỏi quyền lợi cho bản thân sao cho thật xứng đáng với công sức mà mình bỏ ra. - Biết cách xử lý tình huống, giao tiếp hàng ngày: Người có tính tự chủ thường được thể hiện thông qua việc giao tiếp, ứng xử, giao tiếp với mọi người xung quanh qua những lời nói và hành động của họ. Từ sự khéo léo, uyển chuyển trong những câu nói, ngôn ngữ được sử dụng trong giao tiếp cho đến biểu hiện khi phải xử lý tình huống một cách nhẹ nhàng nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao. 2.2. Vai trò của năng lực tự chủ Sức mạnh to lớn nhất của con người là sự tự chủ. Bạn có thể điều hướng bất cứ điều gì dù khó khăn, thách thức, hưng phấn, vui vẻ hay quá chán nản trong những nỗi đau. Tự chủ là một trong những đức tính tốt đẹp cần phải rèn luyện để hoàn thiện bản thân mình đối với mọi cá nhân ở trong xã hội hiện tại. Nhờ có tính tự chủ mà con người sẽ luôn ở thế chủ động, luôn nhìn nhận mọi thứ một cách đúng đắn và biết cách cư xử sao cho có văn hóa, có đạo đức với nhau. Ngoài ra, tự chủ còn giúp 7
- chúng ta luôn biết cách vượt qua những tình huống khó khăn bất ngờ xảy đến, những cám dỗ luôn xuất hiện trên bước đường trải đầy gai. - Đối với bản thân của mỗi người chúng ta: Tự chủ giúp con người tự hình thành được ý thức tự giác cao trong mọi công việc cũng như là trong quá trình học tập. Việc rèn luyện được tính tự chủ sẽ giúp cho mỗi cá nhân hình thành được 1 lối sống đúng đắn, cư xử có đạo đức và văn hóa hơn trong mọi tình huống. Tự chủ trong việc giải quyết các vấn đề cũng sẽ giúp mình thực hiện mọi thứ một cách độc lập, giải quyết công việc được hiệu quả hơn, đồng thời sẽ được mọi người xung quanh đánh giá về năng lực cũng như các kỹ năng giao tiếp tốt hơn. Việc tự chủ cũng sẽ khiến mỗi người trong chúng ta cảm thấy tự tin hơn, mạnh mẽ hơn trong việc vượt qua các khó khăn, cám dỗ. Ngoài ra, trong suốt quá trình hình thành tính tự chủ bạn có thể tự đánh giá được năng lực của chính bản thân mình. Từ đó không ngừng cố gắng hơn nữa để hoàn thiện bản thân, tự tin vào khả năng của chính bản thân mình đang có. Tính tự chủ còn giúp cho mỗi cá nhân có thêm nhiều cơ hội hơn, dám mơ ước, dám thực hiện khả năng của bản thân mình trong tất cả các lĩnh vực, tâm lý của chúng ta sẽ hoàn toàn không phải chịu sự tác động của những yếu tố không tốt từ môi trường bên ngoài. 3. Vai trò giáo viên chủ nhiệm trong rèn luyện rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc, phát triển năng lực tự chủ cho học sinh Học sinh THPT là lứa tuổi “nhạy cảm”, đang dần hoàn thiện cả về trí tuệ và nhân cách. Ở lứa tuổi này, các em có nhiều ước mơ hoài bão, thích tìm tòi, khám phá song còn thiếu hiểu biết về xã hội. Học sinh rất hăng hái nhiệt tình trong công việc, rất lạc quan yêu đời nhưng cũng dễ bi quan chán nản khi gặp thất bại. Đây cũng là giai đoạn tiếp thu cái mới nhanh, các em thông minh sáng tạo nhưng cũng dễ sinh ra chủ quan, nông nổi. Các em luôn muốn khẳng định mình, muốn thể hiện cá tính, muốn người khác quan tâm, chú ý đến mình nhưng lại chưa kiểm soát được hành vi của bản thân. Vì thế, các em rất cần sự quan tâm kịp thời với các biện pháp giáo dục tích cực của các thầy cô giáo để góp phần hoàn thiện nhân cách, đồng thời giúp các em có định hướng cho tương lai. Giáo viên chủ nhiệm lớp là người thay mặt hiệu trưởng nhà trường quản lý, tổ chức, giáo dục học sinh trong một lớp và chịu trách nhiệm trước ban giám hiệu, trước hội đồng giáo dục nhà trường về chất lượng giáo dục của lớp mình phụ trách. Chính vì thế, giáo viên chủ nhiệm là cầu nối đa chiều giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. Có thể nói giáo viên chủ nhiệm chính là linh hồn của tập thể lớp, vừa là nhà quản lí, vừa là nhà giáo dục trong một tập thể thu nhỏ. Giáo viên chủ nhiệm lớp có vai trò quan trọng trọng việc giáo dục nhân cách học sinh một cách toàn diện. Giáo viên chủ nhiệm được coi là cha mẹ trong một gia đình lớn mà ở đó những người con chính là học sinh thân yêu của mình. Giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi 8
- học sinh nhất, hiểu rõ tâm tư tình cảm của học sinh, luôn trực tiếp uốn nắn kịp thời những hành vi sai trái và giúp đỡ học sinh trong học tập, chia sẻ, động viên học sinh trong học tập và cuộc sống. Có thể thấy hiện nay vai trò của người giáo viên không chỉ là truyền đạt tri thức, mà còn phải thấu hiểu và cảm hóa, giúp học sinh tìm thấy niềm vui trong học tập, sống có ước mơ hoài bãi, có nghị lực, có đạo đức…từ đó các em tự mình chiếm lĩnh tri thức và tránh xa được những điều xấu. II. Cơ sở thực tiễn 1. Thực trạng căng thẳng và mất kiểm soát cảm xúc của học sinh THPT Tại Việt Nam, theo số liệu mới nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) cho thấy Tính từ ngày 1/9/2021 đến ngày 5/11/2023, cả nước xảy ra 699 vụ bạo lực học đường liên quan đến 2.016 học sinh, trong đó có 854 học sinh là nữ. Bình quân, cứ 50 cơ sở giáo dục xảy ra 1 vụ bạo lực học đường. Tại trường trung học phổ thông Đô Lương 4, Từ năm học 2021 – 2022 đến 2023-2024 có 3 học sinh tự tử, có 5 học sinh vi phạm pháp luật, nhiều em bỏ học vì có bầu, hoặc nghỉ học quá nhiều, không có động lực học tập. Trung bình mỗi năm có 5-7 vụ học sinh gây gổ, xô xát, đánh nhau bị xử lí... Đặc biệt trong thời gian gần đây, hàng loạt vụ việc đã xảy ra gây chấn động dư luận. Tối 15.4 tại nhà riêng, nữ sinh N.T.Y.N. (SN 2007, học sinh lớp 10A15, Trường THPT chuyên Đại học Vinh) tự tử vì không thể chịu đựng được bạo lực học đường. Ngày 21.10.2022, tại Trường THCS Đức Giang (Hoài Đức, Hà Nội), em H.X.Q bị bạn tụt quần ba lần trong một buổi học dẫn đến xấu hổ, uất ức rồi nhảy lầu, gây chấn thương nặng. Những ngày qua, cộng đồng xã hội lo lắng, bức xúc khi chứng kiến câu chuyện thương tâm xảy ra với nam sinh lớp 8 tại phường Việt Hưng, quận Long Biên (Hà Nội). Chỉ từ một mâu thuẫn nhỏ giữa nam sinh lớp 8 và một cậu bé học lớp 6 trên sân bóng rổ mà cậu bé lớp 8 này đã bị đánh đến chấn thương sọ não nặng. Những câu chuyện thương tâm thế này đã làm dậy sóng cả nước về nỗi lo ngại cho cả thế hệ con em hiện tại và tương lai. Đau có, xót xa có, ngỡ ngàng bàng hoàng, nuối tiếc, ai oán trách thương có … thật sự ngổn ngang rối bời có chút sợ, có chút lo, có chút thấy tội lỗi. Đúng, sự việc xẩy ra có phần trách nhiệm từ phía giáo dục trong đó có trách nhiệm của giáo viên chúng ta. Tất cả cũng bởi các em chưa đủ kỹ năng để kiểm soát cảm xúc, để xử lí tình huống, để vượt qua tình trạng căng thẳng của bản thân. 9
- Bạo lực học đường những con số báo động Hình ảnh bạo lực học đường (nguồn Internet) Những hình ảnh, những con số biết nói trên là hồi chuông cảnh tỉnh cho toàn xã hội về học sinh tự tử hay nạn bạo lực học đường và còn nhiều vấn đề khác nữa. Gốc rễ của mọi vấn đề vấn là việc các em luôn ở trong trạng thái căng thẳng trong thời gian dài hoặc mất kiểm soát cảm xúc trong một khoảnh khắc nào đó dẫn đến những hành vi tội lỗi, những hậu quả đáng thương. 10
- 2. Thực trạng căng thẳng và rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc của học sinh trƣờng THPT Đô Lƣơng 4 2.1. Thực trạng, biếu hiện và nguyên nhân căng thẳng, mất kiểm soát cảm xúc của học sinh ở trƣờng THPT Đô Lƣơng 4 Để nắm bắt thực trạng, biểu hiện và nguyên nhân căng thẳng và mất kiểm soát cảm xúc của học sinh trường THPT Đô Lương 4, chúng tôi đã tiến hành khảo sát 83 học sinh 2 lớp 11 A6 và 12 A5 do chúng tôi trực tiếp làm công tác chủ nhiệm bằng bộ câu hỏi google Form (Phụ lục 1.1). Sau đó chúng tôi tiến hành phân tích xử lí số liệu để có căn cứ xác đáng. Với câu hỏi: Em có thường xuyên rơi vào trạng thái căng thẳng và mất kiểm soát cảm xúc không? Kết quả cho thấy hầu hết các em đều rơi vào trạng thái căng thẳng dẫn đến mất kiểm soát cảm xúc. Có 42,2% học sinh thường xuyên căng thẳng; 36,1 % các em thỉnh thoảng căng thẳng; có 18,1%% các em ít rơi vào căng thẳng và chỉ có 3,6% học sinh không phải đối mặt với căng thẳng. Với câu hỏi: Những biểu hiện căng thẳng và mất kiểm soát cảm xúc nào thường xuất hiện ở em? Kết quả thu được như sau: Có đến 43,4% học sinh thường xuyên nổi nóng với bạn bè, người thân; 14,5% có biểu hiện căng thẳng với thầy cô; và 63,9% học sinh không tập trung trong việc học; 54,2% thất vọng và chán ghét bản thân và 56,6% thường xuyên chán nản mệt mỏi. Qua biểu đồ ta thấy, biểu hiện căng thẳng mất kiểm soát các em rất đa dạng, trong mỗi em cũng có nhiều biểu hiện khác nhau. Trong đó đáng lo ngại nhất là tình trạng học không tập trung, thường xuyên biểu hiện chán nản và mệt mỏi. Điều này vừa ảnh hưởng kết quả học tập bản thân, vừa ảnh hưởng không tốt đến các bạn khác, đến thầy cô, đánh mất không khí tính thần học tập của cả lớp. Thực tế tình trạng này ngày càng phổ biến ở các lớp học. Ngoài ra, sự nổi nóng với bạn bè người thân cũng chiếm tỉ lệ rất lớn. Điều đó vừa ảnh hưởng đến các mỗi quan hệ vừa là nguyên nhân gây nên tình trạng bạo lực ngày càng gia tăng 11
- Khi tìm hiểu về các nguyên nhân gây căng thẳng, mất kiểm soát cảm xúc chúng tôi đặt câu hỏi: Em thường căng thẳng vì lí do gì? Và thu được kết quả như sau: Có 53% học sinh căng thẳng vì áp lực trong học tập, thi cử; 61,4% căng thẳng từ những áp lực của gia đình; 32,5 % căng thẳng từ các mối quan hệ bạn bè, người yê; 25,3 % áp lực từ mạng xã hội, và 36,1% áp lực từ bản thân. Điều đó cho thấy phần lớn các em học sinh cảm thấy áp lực trong việc học tập nó bắt nguồn từ những yêu cầu cao trong học tập, điểm số, bài tập nhiều, bắt nạt, bạo lực học đường, quan hệ với bạn bè và thầy cô giáo, những yêu cầu nội quy của nhà trường về mặt kỷ luật học tập, thái độ học tập...Đặc biệt đối với học sinh khối 12, lựa chọn nghề nghiệp cho tương lai và lịch học nhiều là nguyên nhân chủ yếu gây căng thẳng. Bên cạnh đó các mối quan hệ trong gia đình cũng là nguyên nhân chính gây căng thẳng ở các em. Cũng ở tuổi này, các em bắt đầu quan tâm đến các vấn đề trong gia đình như tài chính, công việc của cha mẹ, cãi vã... . Thực 12
- tế cho thấy, học sinh gặp những áp lực khi nhận được sự kì vọng quá lớn ở bố mẹ, người thân. Ngoài ra, những bất đồng, xung đột trong mối quan hệ với bạn bè và những người quen biết mà không thể giải quyết; vấn đề giới tính, mâu thuẫn trong chính bản thân các em cũng chiếm 1 phần không nhỏ trong các vấn đề khó khăn của lứa tuổi học sinh THPT. 2.2. Thực trạng rèn luyện kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiềm chế cảm xúc của học sinh tại trƣờng THPT Đô Lƣơng 4 Để tìm hiểu nhận thức của học sinh về kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc chúng tôi tiến hành khảo sát với câu hỏi: Em đánh giá như thế nào về vai trò của kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc?. Kết quả thu được như sau: Có 18,1% học sinh cho rằng rất quan trọng; 54,2% lựa chọn quan trọng; 25,3% lựa chọn ít quan trọng; chỉ có 2,4% lựa chọn không quan trọng. Điều đó chứng tỏ các em đều nhận thức được tầm quan trọng của kỹ năng này. Tuy nhiên mức độ quan trọng các em đánh giá thì chưa thật đúng đắn. Cần phải thấy được kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc là một kỹ năng rất quan trọng. Bởi khi và chỉ khi chúng ta có một tâm thế thoải mãi, một cảm xúc tích cực thì chúng ta mới hoàn thành các công việc một cách nhẹ nhàng và hiệu quả. Với câu hỏi: Hiểu biết của em về kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc như thế nào?. Chỉ có 3,6% học sinh hiểu biết đầy đủ; 27,7% học sinh có hiểu biết cơ bản; 50,6% học sinh hiểu biết một ít và đặc biệt có đến 18,1% học sinh chưa hiểu biết. Điều đó cho thấy các em chưa được trang bị những kĩ năng cần thiết để vượt qua căng thẳng và kiểm soát cảm xúc. 13
- Để có số liệu cụ thể về kĩ năng học sinh ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc chúng tôi đã đặt câu hỏi: Khi rơi vào trạng thái căng thẳng, nguy cơ mất kiểm soát cảm xúc em thường làm gì để giải tỏa? Kết quả chúng tôi thu được như sau: Có 51,8% học sinh giải tỏa bằng các hoạt động giải trí như việc đọc sách, xem phim, chơi thể thao, 55,4% học sinh giải tỏa bằng tự chủ tâm lý, 44,6% chia sẻ với bạn bè người thân. Trong khu đó chỉ có 13,3% học sinh tìm đến tổ tư vấn học đường nhờ sự giúp đỡ, 9,6% em có thói quen viết nhật kí. Đặc biệt đáng báo động là vẫn còn 31,3% học sinh (chủ yếu học sinh nam) lựa chọn chơi game, uống rượu, hút thuốc, sử dụng chất kích thích để vượt qua giai đoạn khó khăn về tâm lí. 3. Thực trạng giáo dục kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh của giáo viên ở trƣờng THPT Đô Lƣơng 4 Để nắm bắt thực trạng cũng như những khó khăn của giáo viên trường THPT Đô Lương 4 trong quá trình giáo dục học sinh kỹ năng ứng phó với căng thẳng và 14
- kiểm soát cảm xúc, tôi đã tiến hành khảo sát 45 giáo viên đã và đang làm công tác chủ nhiệm. Với câu hỏi: “Thầy cô có thường xuyên giáo dục kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc không? Có 14,8% giáo viên lựa chọn thường xuyên, có 55,6% lựa chọn thỉnh thoảng 22,2% ít khi và 7,4% chưa bao giờ. Những con số đó cho thấy phần lớn các giáo viên đều nhận thức tầm quan trọng của giáo dục kĩ năng sống, quan tâm đến giáo dục kĩ năng sống cũng như kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc cho học sinh. Để tìm hiểu về các biện pháp mà giáo viên đã sử dụng để giáo dục học sinh kỹ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc chúng tôi đã đặt câu hỏi: Thầy/ cô thường giáo dục học sinh ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc bằng những biện pháp nào? thì nhận được phản hồi như sau: 11,1 % giáo viên lựa chọn giáo dục thông qua lồng ghép nội dung bài học; 51,9% giáo viên lồng ghép trong các tiết sinh hoạt lớp; 77,8% giáo dục thông qua các hoạt động; 63% giáo dục lồng ghép giáo dục ngoài giờ lên lớp và chỉ có 18,5% tư vấn tâm lí. 15
- Tuy nhiên phần lớn giáo viên đều gặp khó khăn khi giáo dục các em về kĩ năng ứng phó với căng thẳng và kiểm soát cảm xúc. Sự khó khăn đến từ cả yếu tố chủ quan lẫn khách quan. Hơn 44,4% giáo viên gặp khó khăn từ chính bản thân, bản thân giáo viên không kiểm soát được cảm xúc không tháo gỡ được căng thẳng của bản thân. Có đến 55,6% giáo viên gặp khó khăn về kinh nghiệm và tài liệu giáo dục. Và có hơn 44,4% giáo viên chưa tìm ra được phương pháp tối ưu, hiệu quả. Bên cạnh đó là những khó khăn đến từ yếu tố khách quan. Hơn 70% giáo viên gặp khó khăn từ đối tượng giáo dục như học sinh chậm tiến bộ vẫn còn nhiều, nhiều em có thái độ bất cần, không hợp tác. Bản thân trong quá trình giảng dạy và làm chủ nhiệm tại trường THPT Đô Lương 4 đã gặp rất nhiều các em học sinh có biểu hiện cá biệt gây không ít ảnh hưởng tới tập thể lớp, tới nhà trường, mà phần lớn là các em bị áp lực từ gia đình, từ học tập, từ xã hội… gây ra sự căng thẳng, bực dọc. Khi các em không kiểm soát được cảm xúc của mình thì có các hành động vô lễ với giáo viên trên lớp, nổi khùng với bạn bè, thích gây gổ đánh nhau để giải tỏa tâm lí bực dọc của mình. Xa hơn nữa, khi các em không được giải tỏa ngay thì rơi vào trạng thái bất cần, biểu hiện là chống đối bố mẹ, thầy cô, trốn học bỏ tiết đi chơi, sa vào các tệ nạn xã hội… Kết luận chung Như vậy, từ việc tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi đến thu nhận và phân tích kết quả, nghiên cứu thực trạng, ta thấy số lượng học sinh rơi vào tình trạng căng thẳng là rất lớn. Biểu hiện của căng thẳng và mất kiểm soát cảm xúc ở các em cũng khá phức tạp. Nhận thức về hậu quả của căng thẳng và mất kiểm soát cảm xúc cũng chưa sâu sắc, đầy đủ. Đáng lo ngại là các em học sinh thường chọn cách phản ứng tiêu cực khi là nạn nhân và chưa được trang bị nhiều kỹ năng ứng phó cần thiết. Bên cạnh đó, tổ tư vấn tâm lí học đường trong nhà trường chưa phát huy 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Đổi mới phương pháp dạy häc môn TDTT cấp THPT
20 p | 364 | 67
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng kĩ thuật giao nhiệm vụ nhằm nâng cao hiệu quả về năng lực tự quản, khả năng giao tiếp và hợp tác nhóm cho học sinh lớp 11B4 - Trường THPT Lê Lợi
13 p | 119 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số phương pháp giáo dục kỹ năng sống hiệu quả khi dạy phần đạo đức môn Giáo dục công dân lớp 10
11 p | 121 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Sử dụng Infographic nhằm nâng cao hiệu quả và tăng hứng thú học tập Ngữ văn của học sinh THPT
15 p | 20 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học STEM chủ đề Chế tạo chất chỉ thị màu từ thiên nhiên
17 p | 32 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao hứng thú học tập phần Công dân với đạo đức lớp 10 thông qua việc sử dụng chuyện kể về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
13 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo nhóm góp phần giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh
10 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 17 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số giải pháp tăng cường tính tích cực, chủ động của học sinh và nâng cao hiệu quả ôn tập trong hoạt động ôn tập thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn
19 p | 11 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số hoạt động khởi động (Warm up) tích cực trong dạy học Listening Tiếng Anh lớp 10 – Chương trình thí điểm
17 p | 18 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Dạy học theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh thông qua Bài 51 - Lựa chọn lĩnh vực kinh doanh, môn Công nghệ lớp 10
13 p | 5 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Thiết kế và sử dụng Bảng Luyện Từ trong dạy học từ vựng tiếng Anh nhằm củng cố vốn từ cho học sinh yếu kém lớp 12 trường THPT Kim Sơn A
12 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Các dạng toán tích phân hàm ẩn
11 p | 20 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển phẩm chất trách nhiệm cho học sinh thông qua Tổ chức hoạt động trải nghiệm chủ đề Trách nhiệm với gia đình – Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp 10 THPT
51 p | 1 | 1
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Kinh nghiệm biên soạn thư mục và phát huy hiệu quả thư mục
30 p | 0 | 0
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào – Sinh học 10
84 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn