Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy vai trò, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm và đa dạng hóa nội dung tư vấn học đường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại lớp chủ nhiệm
lượt xem 0
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát huy vai trò, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm và đa dạng hóa nội dung tư vấn học đường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại lớp chủ nhiệm" nhằm tìm ra giải pháp hợp lí khắc phục những khó khăn của học sinh lớp chủ nhiệm, về mặt nhận thức, về tâm sinh lí sức khỏe, về hoàn cảnh gia đình và mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, gia đình, xã hội một cách phù hợp và có hiệu quả.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy vai trò, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm và đa dạng hóa nội dung tư vấn học đường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại lớp chủ nhiệm
- SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 5 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI: PHÁT HUY VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM VÀ ĐA DẠNG HÓA NỘI DUNG TƯ VẤN HỌC ĐƯỜNG NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TẠI LỚP CHỦ NHIỆM Lĩnh vực: Chủ nhiệm Người thực hiện Nguyễn Như Tin - Trường THPT Diễn Châu 5 SĐT: 0326728163 Lê Thị Thân - THPT Diễn Châu 5 ĐT: 0382391288 Tổ bộ môn : Ngữ Văn Võ Thị Bích Hà - Trường THPT Diễn Châu 5 ĐT: 0399 653 173 Tổ bộ môn : Toán - Tin Nghệ An, tháng 4/ 2024
- MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Tính mới, tính khoa học và tính hiệu quả của đề tài 2 2.1. Tính mới của đề tài 2 2.2. Tính khoa học của đề tài 2 2.3. Tính hiệu quả của đề tài 2 3. Phương pháp tiến hành 2 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 5. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm 2 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 3 1.1. Cơ sở lý luận 3 1.1.1. Khái niệm:Tư vấn 3 1.1.2. Tư vấn học đường 3 1.1.3. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông 4 1.2. Cơ sở thực tiễn 4 1.2.1. Khảo sát về thực trạng tư vấn tâm lí học đường đối với học sinh 4 thông qua công tác chủ nhiệm lớp (Đối với HS và GVCN) 1.2.1.1. Khảo sát về thực trạng tư vấn tâm lí học đường thông qua học 4 sinh 1.2.1.2. Khảo sát về thực trạng tư vấn tâm lí học đường thông qua 5 GVCN 1.2.2. Thực trạng của công tác chủ nhiệm lớp hiện nay đối với việc tư 6 vấn tâm lí học đường cho học sinh 1.2.2.1. Thực trạng chung về tư vấn tâm lí học đường 6 1.2.2.2. Thực trạng về tư vấn tâm lí học đường tại đơn vị đang công 8 tác 1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên 8 1.2.3.1. Nguyên nhân đời sống tâm lí học sinh 8 1.2.3.2. Nguyên nhân quá trình tư vấn tâm lí từ phía gia đình 9 1.2.3.3. Nguyên nhân quá trình tư vấn tâm lí từ nhà trường 9 1.2.3.4. Nguyên nhân quá trình tư vấn từ phía GVCN 9 1.3. Kết quả 9
- 2. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM 10 2.1. Vai trò của GVCN trong công tác tư vấn cho học sinh 10 2.2. Giáo viên chủ nhiệm với nhiệm vụ tư vấn 10 2.2.1. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm 10 2.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm 10 2.2.2.1. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp được quy định trong 10 các văn bản pháp lí 2.2.2.2. Những công việc của giáo viên chủ nhiệm phải thực hiện trong 10 thực tế 2.3. Những lợi thế trong tư vấn của GVCN 11 2.4. Nguyên tắc tư vấn của GVCN 11 2.4.1. Tôn trọng học sinh vô điều kiện 11 2.4.2. Tin tưởng vào khả năng giải quyết của học sinh 12 2.4.3. Giữ bí mật thông tin 12 2.4.4. Học sinh trọng tâm 12 2.4.5. Mềm dẻo, thích nghi cùng học sinh 12 3. ĐA DẠNG HÓA NỘI DUNG TƯ VẤN TÂM LÍ HỌC ĐƯỜNG 13 TẠI LỚP CHỦ NHIỆM 3.1. Tư vấn trong học tập 13 3.2. Tư vấn tình yêu 13 3.3. Tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề 13 3.4. Tư vấn giá trị sống, kĩ năng sống 14 3.4.1. Kĩ năng tự nhận thức 14
- 3.4.2. Kĩ năng xác định giá trị 14 3.4.3. Kĩ năng kiểm soát cảm xúc 14 3.4.4. Kĩ năng ứng phó căng thẳng 15 3.4.5. Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ 15 3.4.6. Kĩ năng thể hiện sự tự tin 15 4. TỔ CHỨC TƯ VẤN CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM 15 4.1. Các giai đoạn thực hiện tư vấn 15 4.1.1. Giai đoạn 1: Trước tư vấn 16 4.1.2. Giai đoạn 2: Trong tư vấn 16 4.1.3. Giai đoạn 3: Sau tư vấn 16 4.2. Một số kĩ năng tư vấn cho lớp chủ nhiệm 16 4.2.1. Luôn đảm bảo tính khách quan trong tư vấn 16 4.2.2. Cần tránh các quan hệ nhiều tuyến với học sinh cần tư vấn 16 4.2.3. Cần tôn trọng học sinh cần tư vấn 17 4.2.4. Cần giữ bí mật thông tin trong tư vấn 17 5. THỰC NGHIỆM CÁC NỘI DUNG TƯ VẤN TÂM LÍ HỌC 17 ĐƯỜNG TẠI LỚP CHỦ NHIỆM 5.1. Kế hoạch thực nghiệm 17 5.2. Mục tiêu thực nghiệm 18 5.2.1. Thực nghiệm đa dạng hóa nội dung TVHĐ 17 5.2.2. Thực nghiệm phát huy về vai trò, nhiệm vụ của người GVCN 18 5.3. Đối tượng và thời gian thực nghiệm 18 5.3.1. Đối tượng thực nghiệm 18 5.3.2. Thời gian thực nghiệm 18 5.4. Mô tả kế hoạch nội dung thực nghiệm 18 5.4.1. Những giải pháp chung cho các nội dung tư vấn tâm lí học 18 đường 5.4.1.1. Giải pháp 1. Thiết lập ‘‘nhật ký lớp chủ nhiệm” và xây dựng 18 mạng lưới theo dõi cập nhật thông tin 5.4.1.2. Giải pháp 2. Tạo môi trường gần gũi với học sinh và phụ 20 huynh qua việc GVCN và tập thể lớp đi thăm gia đình các thành viên trong lớp
- 5.4.2. Những giải pháp cụ thể về công tác tư vấn tâm lí học đường cho học 21 sinh 5.4.2.1. Giải pháp 1: Tư vấn tâm lý học đường cho những học sinh gặp 21 khó khăn trong học tập 5.4.2.1.1. Giải pháp 1.1: Phân loại nhóm học sinh có năng lực học tập 21 theo từng môn học để có những tác động tâm lý phù hợp 5.4.2.1.2. Giải pháp 1.2: Tác động tâm lý học sinh thông qua những lời 23 khen ngợi, khích lệ, động viên 5.4.2.1.3. Giải Pháp 1.3: Sử dụng “Bản mục tiêu phấn đấu trong năm 23 học” là đòn bẩy giúp học sinh có động lực trong học tập 5.4.2.2. Giải pháp 2: Tư vấn tâm lý học đường cho những học sinh có 25 vấn đề về giá trị sống, kĩ năng sống 5.4.2.2.1. Giải pháp 2.1: Giáo viên chủ nhiệm phải là một người bạn 25 đồng hành, một người thân vừa là một người thầy để luôn tinh tế, kiên nhẫn, lắng nghe và chia sẻ 5.4.2.2.2. Giải pháp 2.2: Thay đổi tâm lý học sinh thông qua việc tổ 27 chức các tiết sinh hoạt cuối tuần theo chủ đề 5.4.2.2.3. Giải Pháp 2.3: Phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn 28 trường, nhà trường tổ chức các hoạt động bổ ích để rèn luyện kỹ năng cho học sinh 5.4.2.3. Giải pháp 3: Tư vấn tâm lí tình yêu thông qua tiết sinh hoạt 29 lớp theo chủ đề 5.4.2.4. Giải pháp 4: Tư vấn tâm lí hướng nghiệp thông qua tiết sinh 35 hoạt lớp theo chủ đề 6. KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC GIẢI 42 PHÁP ĐỀ XUẤT 6.1. Mục đích khảo sát 42 6.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 42 6.2.1. Nội dung khảo sát 42 6.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 42
- 6.3. Đối tượng khảo sát 43 6.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 43 đã đề xuất. 6.4.1. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất 43 6.4.2. Kết quả khảo sát về tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất 45 7. ĐÁNH GIÁ THỰC NGHIỆM GIẢI PHÁP 47 7.1. Định tính 47 7.2. Định lượng 47 7.3. Kết quả thực nghiệm 47 7.4. Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả đề tài 48 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 49 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 51 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 PHỤ LỤC 52
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài. Bước sang thế kỷ thứ XXI, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục có những bước đột phá, tạo sự chuyển biến nhanh về mọi mặt trong đời sống của người Việt Nam. Tuy nhiên, những biến động của nền kinh tế thị trường mở cửa cũng gây ra không ít tác động tiêu cực đến đời sống tinh thần của nhiều người, đặc biệt là giới trẻ, mà lực lượng đông nhất chính là học sinh trung học phổ thông. Trong xã hội ngày nay, những tác động nhiều mặt trong đời sống xã hội, gia đình và nhà trường luôn tạo nên những sức ép tâm lý không nhỏ đối với các em học sinh, dẫn đến tình trạng chán học, rối nhiễu tâm lý- trầm cảm, hoặc có những hành vi lệch chuẩn trong các nhà trường ngày càng gia tăng. Đối với học sinh THPT, đây là thời kỳ phát triển “bùng nổ” về tâm lý, thể chất và quan hệ xã hội,... nên các vấn đề tâm lý – xã hội nảy sinh khá phong phú và phức tạp. Trong những trường hợp như thế, học sinh rất cần đến sự chia sẻ, sự thông hiểu từ người thân, gia đình, bạn bè,… Thế nhưng trong cuộc sống, người lớn chúng ta thường đòi hỏi các em phải có ý thức trách nhiệm, có thái độ hợp lý, có tính độc lập, nhưng mặt khác lại cũng đòi hỏi các em phải chịu sự sắp đặt của người lớn. Vì lý do này hay lý do khác, các em đâm ra đề phòng cha mẹ, thầy cô, thủ thế với bạn bè. Trong khi đó, trên báo chí, trên các trang mạng xã hội, lại có những thông tin bất lợi đối với các em – những "người lớn - trẻ con" chưa đủ sức sàng lọc để lựa chọn, giữ lại những điều tốt và loại bỏ cái xấu. Các chuyên gia giáo dục và tâm lý sư phạm đã chỉ rõ: “Khủng hoảng tâm lý lứa tuổi và các vấn đề sức khỏe tâm thần trường học là một trong những nguyên nhân chính gây nên bạo lực học đường và khiến vấn nạn này gia tăng với con số chóng mặt trong thời gian gần đây …”. Có thể nói, lứa tuổi từ 15 đến 18 là một trong những giai đoạn khó khăn trong cuộc đời của mỗi người. Sự trợ giúp kịp thời và đúng đắn từ phía người lớn là một nhu cầu bức thiết đối với trẻ, đặc biệt là khi các em đã rơi vào sự khủng hoảng tâm lý. Học sinh cần được giãi bày, cần được tâm sự, cần được những lời khuyên đúng đắn từ người lớn, mà gần gũi với các em nhất chính là cha mẹ, thầy cô. Và khi không thể có được điều đó từ gia đình, nhiều em đã xem thầy cô như một chỗ dựa tinh thần, cho các em những lời khuyên, định hướng đúng đắn, cho các em con đường phải đi, giúp các em tìm lại niềm tin, niềm vui trong cuộc sống,… Đó là những điều mà người thầy cần phải thực hiện được để đáp ứng nhu cầu được tư vấn tâm lý, một nhu cầu có thực và vô cùng bức thiết của học sinh trong nhà trường phổ thông. Chính vì lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Phát huy vai trò, nhiệm vụ của GVCN và đa dạng hóa nội dung tư vấn học đường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục tại lớp chủ nhiệm” làm sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 2023-2024 với mục đích được trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp về đề tài mà chúng tôi đã và đang áp dụng rất có hiệu quả tại ngôi trường mình đang công tác. Và chúng tôi cũng hy vọng cách làm 1
- này sẽ được bổ sung, hoàn thiện và nhân rộng trong Trường THPT Diễn Châu 5 nói riêng và các trường THPT trên địa bàn của tỉnh Nghệ An nói chung. 2. Tính mới, tính khoa học và tính hiệu quả của đề tài 2.1. Tính mới của đề tài - Qua khảo sát, điều tra thực tế, sáng kiến đã phát hiện được “ Các tình huống có vấn đề”, tìm ra giải pháp hợp lí khắc phục những khó khăn của học sinh lớp chủ nhiệm, về mặt nhận thức, về tâm sinh lí sức khỏe, về hoàn cảnh gia đình và mối quan hệ với bạn bè, thầy cô, gia đình, xã hội một cách phù hợp và có hiệu quả. Góp phần chia sẻ, động viên, uốn nắn kịp thời những nhận thức sai lệch, những suy nghĩ thiếu chín chắn, cùng những rắc rối trong đời sống gia đình, nhà trường và xã hội. Đó là nhiệm vụ hết sức quan trọng, thiết yếu của người giáo viên chủ nhiệm trong công tác tư vấn học đường. - Công tác tư vấn tâm lí học đường đạt hiệu quả giúp các em có chỗ dựa tinh thần, có niềm tin phấn đấu vươn lên trong học tập và cuộc sống hàng ngày, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 2.2. Tính khoa học của đề tài - Nội dung của đề tài được trình bày khoa học, các luận điểm, luận cứ và các thông số có tính chính xác. - Đề tài đáp ứng được quan điểm giáo dục tích cực đang được xã hội quan tâm. 2.3. Tính hiệu quả của đề tài - Đề tài áp dụng có hiệu quả trong quá trình giáo dục toàn diện cho học sinh về năng lực, phẩm chất và trí tuệ. - Đặc biệt là đề tài giải tỏa tâm lý căng thẳng và rèn luyện kỹ năng sống cho các em. 3. Phương pháp tiến hành - Phương pháp điều tra, khảo sát - Phương pháp phân tích tổng hợp - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp so sánh, đối chiếu - Phương pháp phân loại, thống kê - Phương pháp thực nghiệm sư phạm 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: học sinh lớp chủ nhiệm 10A1, 10A5 Trường THPT Diễn Châu 5. - Phạm vi nghiên cứu: học sinh lớp chủ nhiệm 10A1, 10A5 Trường THPT Diễn Châu 5. 5. Cấu trúc của sáng kiến kinh nghiệm - Ngoài phần đặt vấn đề, phần kết luận, đề tài còn có các nội dung sau: 2
- - Cơ sở lí luận - Thực trạng vấn đề - Vai trò, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm và đa dạng hóa nội dung tư vấn tâm lí học đường tại lớp chủ nhiệm PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm:Tư vấn Tư vấn: Là quá trình nhà tư vấn đưa ra đề nghị, gợi ý những việc cần làm hay những giải pháp cho đối tượng được tư vấn nhằm giúp đối tượng giải quyết những tình huống khó khăn bất thường trong cuộc sống. Khái niệm tư vấn còn nhiều tranh cãi, tuy nhiên hoạt động tư vấn có đặc điểm sau: - Tư vấn là một nghề chuyên nghiệp, đòi hỏi phải có đào tạo bài bản, có trường lớp. - Tư vấn tập trung vào trợ giúp về vấn đề sống lành mạnh, thăng tiến đời sống quan hệ cá nhân, nghề nghiệp, và những quan tâm thuộc lĩnh vực bệnh lý tinh thần. - Tư vấn áp dụng với người có khả năng xử lý tốt và cả những người có vấn đề về rồi loạn tâm thần dạng nhẹ. - Tư vấn phải dựa trên hệ thống lý thuyết về tư vấn. - Tư vấn là một quá trình phát triển trên bình diện ngăn ngừa và can thiệp. - Người ta thường tìm đến tư vấn khi gặp những tình huống nan giải, khó khăn bất thường trong cuộc sống khiến họ bối rối, đôi khi đến mức tổn thương, Vì vậy, các tình huống trong tư vấn còn được gọi là “nan đề”. 1.1.2. Tư vấn học đường Tư vấn học đường ở nước ta hiện nay vẫn chưa thống nhất ý nghĩa và tên gọi (tham vấn hay tư vấn tâm lý, tư vấn tâm lý học đường có tư vấn hướng nghiệp hay không,...). Ngay trong lịch sử hình thành tư vấn trong trường học trên thế giới và nhất là ở nước Mỹ, đều phải trải qua một quá trình hình thành với nhiều cách hiểu khác nhau theo các trường phái học thuyết khác nhau. Từ đầu thế kỷ XX, tư vấn học đường chỉ là tư vấn hướng nghiệp, nặng về tư vấn thông tin, sử dụng kết quả chẩn đoán tâm lý, tính cách con người và nghề nghiệp, và những thông tin về thị trường lao động, dự báo nhu cầu nhân lực được đưa vào trường học với Jesse B.Davis, Frank Parsons và Cliffort Beer. Phải đợi đến những năm 1950, 1960, với những công trình công bố của Carl Rogers và những lý thuyết gia tiếp theo, góp phần làm nổi bật chức năng của hoạt động tư vấn tâm lý trong tư vấn học đường. Như vậy, tư vấn học đường là tên gọi riêng của một hoạt động chuyên nghiệp có chức năng chủ yếu được định nghĩa, mô tả rõ ràng do chính những người tiên phong trong nghiệp vụ 3
- xây dựng từng bước tạo nên những đặc điểm phẩm chất, tính nhân văn và địa vị khoa học ứng dụng trong đời sống. Người làm công tác tư vấn tâm lý ngày nay đang hoạt động ở các lĩnh vực, các cơ sở khác nhau: trường học, bệnh viện, nhà điều dưỡng, trung tâm tâm thần, trại cải huấn, nhà tù,… Tư vấn học đường là một tiến trình giúp đỡ sinh viên học sinh, các vị phụ huynh hoặc thầy cô giáo, tự tìm hiểu mình, biết được những đặc điểm tính cách, những năng lực tiềm ẩn và những hành vi của họ đã ảnh hưởng đến những người khác như thế nào. Đồng thời giúp họ chọn cách giải quyết vấn đề tối ưu trong chiến lược định hướng phát triển của những người này khi có nhu cầu. Từ đó, góp phần làm tốt hoạt động giáo dục học sinh và mối quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội. 1.1.3. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông Ở trường phổ thông hiện nay, mỗi đơn vị lớp học khoảng từ 30 đến 45 học sinh thì nhà trường sẽ cử một người giáo viên đang giảng dạy ở lớp đó quản lí toàn diện học sinh của lớp. GVCN là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng sư phạm, là người thay mặt hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ học sinh quản lý và chịu trách nhiệm về chất lượng giáo dục toàn diện học sinh lớp mình phụ trách, tổ chức thực hiện chủ trương, kế hoạch của nhà trường ở lớp. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Khảo sát về thực trạng tư vấn tâm lí học đường đối với học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp (Đối với HS và GVCN) 1.2.1.1. Khảo sát về thực trạng tư vấn tâm lí học đường thông qua học sinh - Chúng tôi tiến hành phát phiếu điều tra đến HS hai lớp 10A1, 10A5 (PL 1) - Số lượng: 81 HS - Kết quả thu được như sau: Câu Nội dung Số lượng Tỉ lệ % (81 HS) 1 Em đã từng được GVCN tư vấn TLHĐ lần nào chưa? (Lựa chọn 1 phương án) Chưa bao giờ 41 50,7 Thỉnh thoảng 34 41,9 Nhiều lần 6 7,4 2 Em mong muốn mình sẽ được tư vấn TLHĐ ở những nội dung nào sau đây? (Lựa chọn nhiều phương án) 4
- Mong muốn được tư vấn trong học tập 65 80,2 Mong muốn được tư vấn về tình bạn, tình yêu và 69 85,2 hôn nhân Mong muốn tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề 74 91,4 Mong muốn tư vấn kĩ năng sống 64 79 Mong muốn khác 22 27,2 Qua bảng số liệu trên, có thể thấy phần lớn HS chưa được tư vấn tâm lí từ GVCN, GV bộ môn, tổ TVTL nhà trường chiếm tỉ lệ cao (50,7 %). Số lượng HS được tư vấn nhiều lần còn thấp (7,4), HS thỉnh thoảng được tư vấn chiếm tỉ lệ còn khiêm tốn (41,9). Phần lớn HS mong muốn mình được tư vấn TLHĐ ở các nội dung chiếm tỉ lệ cao như tư vấn trong học tập (80,2%), tư vấn trong tình bạn, tình yêu và hôn nhân (85,2%), tư vấn trong hướng nghiệp, dạy nghề (91,4%) và tư vấn kĩ năng sống (79%). 1.2.1.2. Khảo sát về thực trạng tư vấn tâm lí học đường thông qua GVCN - Đối tượng khảo sát: Giáo viên trường THPT Diễn Châu 5 đã và đang làm công tác chủ nhiệm (PL 2) - Số lượng: 60 giáo viên - Kết quả thu được như sau: Bảng 1: Khảo sát việc GVCN thực hiện nhiệm vụ trong công tác chủ nhiệm lớp (Đáp án có nhiều lựa chọn) TT Nội dung công việc Số lượng Tỉ lệ Ghi (60 GV) % chú 1 GVCN tập trung vào khâu quản lí HS 60 100% 2 GVCN quan tâm kết quả học tập 56 93,3% 3 GVCN quan tâm giáo dục tư tưởng HS 27 45% 4 GVCN quan tâm tư vấn tâm lí học 9 15 % đường cho HS Từ kết quả khảo khát bảng 1 cho thấy hầu hết GVCN đều tập trung vào quản lí học sinh (100%) và tập trung vào kết quả học tập (93,3%), còn quan tâm đến tư vấn tâm lí học đường cho HS còn thấp (15%). Bảng 2: Khảo sát việc GVCN hiểu biết về vai trò, sự cần thiết và mức độ thực hiện vai trò trong công tác chủ nhiệm lớp (Lựa chọn một đáp án). 5
- Câu Nội dung Số lượng Tỉ lệ % (60 GV) 1 Mức độ hiểu biết về vai trò của GVCN trong việc Tư vấn TLHĐ cho HS trong công tác chủ nhiệm Hiểu 53 88,3 Không hiểu 7 11,7 2 Đánh giá của GVCN về sự cần thiết tư vấn TLHĐ cho HS trong công tác chủ nhiệm Rất cần thiết 11 18,3 Cần thiết 26 43,3 Không cần thiết 23 38,4 3 Mức độ thực hiện vai trò của GVCN trong công tác tư vấn TLHĐ cho HS trong công tác chủ nhiệm Thực hiện thường xuyên 15 25 Thỉnh thoảng 43 71,7 Chưa bao giờ 2 3,3 Từ kết quả bảng 2 cho thấy hầu hết GV hiểu được vai trò, vị trí của GVCN trong tư vấn tâm lí học đường cho HS (83,3%). Bên cạnh đó, GVCN nhận thấy sự cần thiết của công tác tư vấn tâm lí học đường cho HS chưa cao (43,3%). Và vẫn còn (38,4%) chưa thấy được sự cần thiết của công tác tư vấn này trong chủ nhiệm lớp. Cũng từ kết quả bảng 2 cho thấy còn ít GVCN thực hiện tư vấn TLHĐ thường xuyên cho HS (25%). Thực tế trên đây cho thấy, GVCN cần phải nâng cao vai trò, trách nhiệm của mình trong việc tư vấn TLHĐ cho HS. GVCN cần phải đa dạng nội dung tư vấn TLHĐ để giúp các em phát triển năng lực, phẩm chất toàn diện. 1.2.2. Thực trạng của công tác chủ nhiệm lớp hiện nay đối với việc tư vấn tâm lí học đường cho học sinh 1.2.2.1. Thực trạng chung về tư vấn tâm lí học đường Ở các trường THPT trên cả nước nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng, hoạt động tư vấn học đường vẫn còn đang mới lạ và trầm lắng. Số trường có phòng TVHĐ cho HS chỉ đếm trên đầu ngón tay, trong khi nhu cầu của các em thì ngày càng lớn. Một số trường đã có phòng TVHĐ nhưng phương pháp và cách thức hoạt động của 6
- phòng tư vấn vẫn chưa hiệu quả, chưa làm đúng vai trò và đôi khi ngược lại với sự mong đợi của HS, phụ huynh và cả những người lập ra phòng tư vấn. Sau đây là mô hình truyền thống của các trường THPT đã và đang áp dụng: HS có vấn đề => chia sẻ với ban cán sự lớp => gặp gỡ GVCN => Đưa lên BGH => gặp gỡ phụ huynh =>Nhắc nhở, trách mắng HS => HS chán nản => Vấn nạn học đường (không muốn tâm sự, trầm cảm, tự tử,…). Mô hình Đưa về gia đình Nhà trường .. Hội phụ huynh Giáo viên chủ học sinh Không có nhà nhiệm tư vấn Ban cán sự lớp Đối tượng: học sinh có vấn đề Hạn chế của mô hình như sau: - Khi HS gặp phải vấn đề gì không tự giải quyết, có những chuyện các em không biết chia sẻ cùng ai, từ đó mọi việc có dồn nén tạo nên những áp lực khiến các em không thể tập trung cho việc học, thậm chí các em còn có những hành vi nông nổi bên ngoài. Lúc đó, GVCN nhận thấy được những thay đổi từ các em nhưng một phần chưa nắm rõ tâm lí lứa tuổi học đường, mặt khác công việc của GVCN quá nhiều nên thường chỉ nhìn nhận ở một phía, sau đó đổ lỗi cho các HS của mình mà không tìm hiểu rõ nguyên nhân bên trong. Có GVCN dùng các hình phạt với HS làm cho mối quan hệ giữa GV và HS ngày càng xa cách, HS không muốn chia sẻ cùng GVCN vì không có niềm tin. - Trước mặt GVCN, nhiều HS không muốn nói về chuyện của mình, các em tỏ ra ngang bướng khiến GV phải dùng biện pháp là đưa các em lên gặp Ban giám hiệu. Sau đó, Ban giám hiệu lại mời phụ huynh của các em lên, thay vì để tìm ra 7
- nguyên nhân và điều chỉnh hành vi của các em thì BGH lại liệt kê các lỗi mà các em đã mắc phải trong nhà trường và quy trách nhiệm cho phụ huynh. - Có nhiều phụ huynh biết được con cái mình học hành sa sút, bị nhà trường khiển trách thì tức giận, trách phạt và đổ mọi lỗi là do các em gây ra. Chính vì vậy mà HS tỏ ra chán nản, mất niềm tin, trầm cảm,… - Mặc dù còn nhiều hạn chế như vậy nhưng mô hình này vẫn được duy trì ở nhiều nhà trường hiện nay. 1.2.2.2. Thực trạng về tư vấn tâm lí học đường tại đơn vị đang công tác - Hiện nay, trường THPT Diễn Châu 5 vẫn chưa có phòng TVHĐ, thỉnh thoảng có mở những buổi tư vấn hướng nghiệp tập thể dưới sân trường. Các buổi hướng nghiệp này chỉ có thể đáp ứng một phần nhỏ những thắc mắc về lựa chọn nghề nghiệp của các em HS lớp 12 trước khi các em bước vào kì thi THPT Quốc gia xét tốt nghiệp và Đại học. - Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định đưa vị trí chuyên viên TVHĐ vào biên chế chính thức. Nhưng hiện nay vẫn lộ “khoảng trống” TVHĐ. GVCN trong trường gặp nhiều khó khăn trong công tác TVHĐ cho HS. Nhiều GVCN chưa nhận thức sâu sắc về yêu cầu và chức năng tư vấn của mình. GVCN chưa nắm được quy trình, công cụ tư vấn và các loại hình tư vấn. Chính vì vậy nhiều GVCN khi tham gia hoạt động tư vấn cho HS chưa đem lại hiệu quả như chúng ta mong muốn. - Qua công tác điều tra, phỏng vấn HS tại trường THPT Diễn Châu 5, trong số HS được phỏng vấn thì có 4/6 HS gặp phải những áp lực học tập thường xuyên, đặc biệt là trước những kì thi quan trọng. Một số HS nam lớp 10 gặp nhiều áp lực trong học tập cho biết: “Bây giờ chúng em cứ phải kiểm tra liên tục, mệt lắm!”. Còn một số bạn HS nữ lớp 10 thì: “đến kì thi cuối kì, ngày nào em cũng thấy căng thẳng”. - Ngoài những khó khăn trong học tập thì 5/6 HS gặp phải những rắc rối trong quan hệ bạn bè, áp lực từ thầy cô, nhà trường. Khi được hỏi là “ngoài áp lực trong học tập, bạn còn gặp vấn đề gì nữa không?” thì bạn HS nam lớp 10 trả lời: “ cái đó thì,…với em thì… quan hệ bạn bè là nhiều”. Đặc biệt là áp lực từ thầy cô cũng không nhỏ tới các bạn HS trường THPT Diễn Châu 5. Bạn HS nữ lớp 10 cho biết: “Mấy cô trong trường khó lắm, chúng em sợ lắm rồi”, “chúng em sợ BGH lắm”. - Qua đó, chúng ta thấy rằng cùng một lúc HS phải chịu áp lực từ nhiều phía. Vì vậy, các em cần có nơi để giãi bày, chia sẻ những vấn đề mà các em đang gặp phải. Chính vì thế mà 6/6 HS được phỏng vấn đều trả lời là các em mong muốn nhận được sự tư vấn từ GVCN và nhân viên tư vấn của nhà trường. 1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên 1.2.3.1. Nguyên nhân đời sống tâm lí học sinh - Học sinh THPT là lứa tuổi ở giai đoạn chuyển từ lứa tuổi thiếu niên (11 – 15 tuổi) sang tuổi thanh niên (16 – 19 tuổi). Đây là lứa tuổi có đời sống tâm lý rất phong 8
- phú nhưng rất phức tạp. Cảm nhận về “tính người lớn” của chính bản thân mình là một trong những nét tâm lý đặc trưng xuất hiện ở lứa tuổi THPT. Tuy nhiên, ở lứa tuổi này xuất hiện mâu thuẫn giữa ý muốn chủ quan và hiện thực khách quan: muốn trở thành người lớn song thanh niên ý thức được rằng mình chưa đủ khả năng. Mâu thuẫn này đã tạo ra những thay đổi lớn trong lĩnh vực tình cảm của lứa tuổi thanh niên. - Mặt khác, lứa tuổi THPT đứng trước một thách thức khác quan trọng của cuộc sống đó là phải chuẩn bị lựa chọn cho mình một hướng đi sau khi tốt nghiệp phổ thông, phải xây dựng cho mình một cuộc sống độc lập trong xã hội. Những thay đổi trong vị thế xã hội, sự thách thức khách quan của cuộc sống dẫn đến sự xuất hiện ở lứa tuổi thanh niên những nhu cầu về hiểu biết thế giới, hiểu biết xã hội và các chuẩn mực trong quan hệ giữa người với người và tự khẳng định mình trong xã hội. - Từ đó, lứa tuổi học sinh THPT nảy sinh những khó khăn về tâm lý, tình cảm bức xúc của lứa tuổi, vướng mắc trong học tập, hướng nghiệp,…cần được người lớn quan tâm, chia sẻ. 1.2.3.2. Nguyên nhân quá trình tư vấn tâm lí từ phía gia đình Các bậc phụ huynh luôn mong muốn con em mình trưởng thành. Đa số phụ huynh quan tâm đến việc dạy dỗ con em mình. Nhưng họ đôi khi còn bế tắc trong việc giáo dục con ở lứa tuổi vị thành niên. Một số phụ huynh đi làm ăn xa, thời gian dành cho con còn hạn chế nên sự quan tâm đến con còn gặp những khó khăn. Các em ít có cơ hội nhận được sự quan tâm, tư vấn đúng cách từ cha mẹ. 1.2.3.3. Nguyên nhân quá trình tư vấn tâm lí từ nhà trường - Nhà trường đã có tổ TVHĐ nhưng chưa làm việc hiệu quả và không được phổ biến là do: chưa có sự phối hợp giữa chuyên viên tư vấn và các GVCN, cán bộ Đoàn, các bậc cha mẹ,… trong việc tư vấn, hướng dẫn cho HS. - Trường THPT Diễn Châu 5 đóng trên địa bàn các xã thuần nông, các em HS còn mang tâm lí e ngại, chưa cởi mở. Thế nhưng GV tổ TVHĐ của nhà trường cũng chưa chủ động tìm đến các em khi họ gặp vấn đề khó khăn. 1.2.3.4. Nguyên nhân quá trình tư vấn từ phía GVCN - Đội ngũ GVCN tư vấn tâm lí học đường chưa có chuyên môn chuyên sâu về tư vấn tâm lí học đường, dẫn đến kĩ năng tư vấn tâm lí còn hạn chế khiến cho công tác tư vấn gặp nhiều khó khăn và hiệu quả chưa cao. - Muốn học sinh có thể chia sẻ khó khăn về tâm lý của mình, người tư vấn GVCN cần nhiều thời gian, kiên trì trò chuyện, chơi cùng để trẻ có thể cởi mở hơn. Thế nhưng GVCN vừa làm công tác chủ nhiệm, vừa giảng dạy bộ môn nên nhiều khi chưa dành nhiều thời gian để tìm hiểu kĩ các em học sinh cần tư vấn. - Bản thân một số giáo viên chưa tìm tòi, đầu tư nghiên cứu các nội dung và kĩ năng tư vấn. 9
- 1.3. Kết quả - Công tác phối hợp trong quản lý, giáo dục học sinh chưa được quan tâm nhiều, nhất là chưa phát huy được vai trò của GVCN trong việc phát hiện sớm và phối hợp xử lý, can thiệp kịp thời đối với các học sinh có những biểu hiện khác thường, cần được giúp đỡ, cần được tư vấn, định hướng, giải tỏa tâm lí kịp thời sẽ dẫn đến những hậu quả đáng tiếc, nhẹ thì chán học, bỏ học; nặng thì trầm cảm, bạo lực học đường,… - Các em không được tư vấn tâm lí học đường đúng cách nên chưa hình thành và phát triển ở các em một cách đầy đủ và trọn vẹn về những tình cảm, giá trị, phẩm chất tốt đẹp. 2. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM 2.1. Vai trò của GVCN trong công tác tư vấn cho học sinh - Tư vấn học đường tác động vào nhận thức, giúp các em tự nhận thức, tự giải quyết vấn đề, qua đó hình thành tính tự lập, độc lập, biết tự chịu trách nhiệm. - Tư vấn giúp các em lựa chọn cách xử lý đúng, góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp học sinh thực hiện được nguyện vọng của mình. - Tư vấn học đường tạo ra môi trường thuận lợi, tích cực, thân thiện cho sự phát triển nhân cách của trẻ. 2.2. Giáo viên chủ nhiệm với nhiệm vụ tư vấn 2.2.1. Chức năng của giáo viên chủ nhiệm Chức năng của người GVCN lớp là lãnh đạo, tổ chức, quản lý, giáo dục tập thể lớp trên cơ sở tổ chức các hoạt động giáo dục, các mối quan hệ giáo dục của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhân cách học sinh toàn diện trong tập thể phát triển và môi trường học tập thân thiện. 2.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm 2.2.2.1. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp được quy định trong các văn bản pháp lí - Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo dục sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của mọi học sinh. - Cộng tác chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp. - Nhận xét, đánh giá và xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ. 10
- 2.2.2.2. Những công việc của giáo viên chủ nhiệm phải thực hiện trong thực tế - Lập kế hoạch năm học dựa trên kế hoạch, nhiệm vụ giáo dục, dạy học chung của nhà trường. - Tìm hiểu các thông tin, phân loại học sinh lớp chủ nhiệm (hoàn cảnh gia đình, đặc điểm học sinh về các mặt học lực, đạo đức, sức khoẻ,... dự báo về diễn biến trong quá trình học tập, rèn luyện của học sinh), trong đó đặc biệt quan tâm đến học sinh là con thương binh, học sinh nghèo vượt khó,... - Tổ chức đội ngũ cán bộ tự quản và xây dựng tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động giáo dục toàn diện (hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động tư vấn trong công tác hướng nghiệp, dạy nghề,...) - Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường để đảm bảo sự thống nhất trong giáo dục học sinh và tăng cường sức mạnh đồng bộ nhằm đem lại hiệu quả. - Đánh giá kết quả giáo dục và học tập của học sinh lớp chủ nhiệm trong suốt quá trình cũng như sơ kết, tổng kết năm học. 2.3. Những lợi thế trong tư vấn của GVCN - Với chức năng, nhiệm vụ của GVCN cho phép người GVCN có nhiều cơ hội tiếp xúc gần gũi để am hiểu tường tận về học sinh lớp chủ nhiệm. Có nhiều điều kiện thuận lợi hơn những lực lượng khác trong việc chia sẻ, đồng cảm và thuyết phục học sinh lớp chủ nhiệm ủng hộ những cái tốt, loại trừ cái sai, cái chưa phù hợp trong cuộc sống, lao động và học tập của các em. - GVCN thực hiện công tác giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm bên cạnh dạy cho các em về kiến thức cùng với các GV bộ môn khác, còn phải giúp các em hoàn thiện nhân cách, không chỉ là dạy chữ mà còn phải dạy người. Vì lẽ đó mà sự nghiệp giáo dục được mệnh danh là "trồng người". Việc “trồng người” này đòi hỏi phải có sự chung tay góp sức của các lực lượng xã hội, mà quan trọng nhất là sự phối hợp ăn ý, chặt chẽ giữa GVCN với gia đình và nhà trường. 2.4. Nguyên tắc tư vấn của GVCN 2.4.1. Tôn trọng học sinh vô điều kiện - GVCN khi tư vấn cần có một thái độ nhiệt tình đối với học sinh, chấp nhận các giá trị của các em bất kể địa vị, đạo đức, hành vi, tình cảm tích cực hay tiêu cực ở học sinh, kính trọng học sinh về mặt nhân phẩm với các cốt cách riêng của các em; là một sự ân cần không chiếm hữu, không có một đòi hỏi riêng tư nào; sự tôn trọng đòi hỏi nhà tư vấn phải chấp nhận cả sự bảy tỏ những xúc cảm tiêu cực (xấu xa, sợ hãi,...) cũng như tích cực (vui sướng, cởi mở,...) của học sinh. Tôn trọng không có nghĩa là tán thành, chấp nhận hoặc không tán thành (nhà tư vấn có thể không tán 11
- thành nhưng vẫn tôn trọng họ). Tôn trọng ở sự đối thoại không phê phán, đánh giá, phòng vệ, là sự thẳng thắn ở cả hai bên. Các thành tố của sự tôn trọng: + Quyền được thừa nhận: trong mỗi cá nhân đều có những giá trị nhất định và có quyền phát triển theo cách mà họ cho là đúng, vì vậy họ cũng không được vi phạm giá trị này ở những người khác. + Tôn trọng năng lực và giá trị: Mỗi cá nhân đều có những năng lực, những khả năng riêng biệt và tương ứng với những giá trị nhất định, vì vậy chúng ta cần được tôn trọng. + Có trách nhiệm với những lựa chọn của mình: Mỗi người phải chịu trách nhiệm về sự lựa chọn hoặc những quyết định của riêng mình. 2.4.2. Tin tưởng vào khả năng giải quyết của học sinh Xuất phát từ quan điểm cho rằng “học sinh là chuyên gia giỏi nhất về lĩnh vực của mình”, các cá nhân luôn tin tưởng vào những gì mình nói và hành động, còn những gì khác với mình thì thường đưa ra xem xét lại. Do mỗi học sinh có hoàn cảnh riêng biệt, không lặp lại ở người khác, vì vậy để quá trình tư vấn khám phá ra những cái đơn lẻ, riêng biệt đó thì nhà tư vấn phải tin tưởng hoàn toàn vào học sinh, vào khả năng giải quyết vấn đề của các em. Nhà tư vấn giúp đỡ bằng cách đặt ra những câu hỏi nói về cảm nghĩ của học sinh trong việc giải quyết vấn đề. Cách hỏi này đã đặt học sinh vào một hoàn cảnh cụ thể và học sinh phải tự lập trong cách hành động giải quyết vấn đề. Về nguyên tắc, nhà tư vẫn không đưa ra lời khuyên mang tính áp đặt đối với học sinh, tuy nhiên nếu học sinh bị rối loạn tâm thần, suy nhược,...thì nhà tư vấn vẫn có thể chủ động đưa ra một vài hướng để giải quyết cùng với học sinh. 2.4.3. Giữ bí mật thông tin Mỗi cá nhân có quyền sở hữu những vấn đề có liên quan đến mình, vì vậy thông tin của học sinh nói ra cho GVCN phải được đảm bảo giữ bí mật. Tuy nhiên, không cần phải giữ bí mật khi học sinh cho phép tiết lộ, hoặc vấn đề đó đe dọa đến tính mạng của học sinh hoặc những người khác. 2.4.4. Học sinh trọng tâm Đây thực chất là nguyên tắc được đặt lên hàng đầu trong giáo dục chứ không riêng gì tư vấn, học sinh trọng tâm còn thể hiện GVCN không thể công thức hóa vấn đề của bất kỳ học sinh nào (có thể công thức hóa sự kiện, chứ không công thức hóa nhân cách của học sinh). Không thể có một cách thức chung, kỹ thuật chung cho các con người khi đến làm tư vấn, vì mỗi một học sinh là một trường hợp đặc biệt. Tiến trình thực hiện phụ thuộc vào mức độ ý thức về cảm xúc của học sinh. Trong quá trình tư vấn, GVCN không để các cảm xúc của mình bị cuốn theo sự kiện của học sinh. GVCN phải đủ mạnh để biệt lập được với học sinh, với các cảm xúc, tư tưởng của học sinh, nhưng cũng đủ làm cho học sinh an tâm để biệt lập được với sự lệ thuộc vào GVCN. 12
- 2.4.5. Mềm dẻo, thích nghi cùng học sinh Vấn đề của học sinh giải quyết nhanh hay chậm phụ thuộc vào tiến trình nhanh hay chậm trong công việc thay đổi trong học sinh. GVCN phải có thời gian dành cho học sinh. GVCN phải biết lắng nghe, biết khuyến khích trấn an để học sinh nói ra vấn đề của mình, biết phản hồi để hiểu chính xác những ý nghĩa của thông tin, biết thông đạt để trải nghiệm những gì học sinh nói ra, và biết kết hợp giữa quan sát hành vi cử chỉ phi ngôn ngữ với lời nói của học sinh, để đưa lên từ tầng bậc vô thức của cảm xúc bản năng đến những tình cảm, lí trí và những hành vi làm chủ được. 3. ĐA DẠNG HÓA NỘI DUNG TƯ VẤN TÂM LÍ HỌC ĐƯỜNG TẠI LỚP CHỦ NHIỆM 3.1. Tư vấn trong học tập - GVCN cũng là giáo viên dạy một môn học nào đó ở lớp mình đang phụ trách. Do đó, việc nắm được đặc điểm hoạt động học của cá nhân học sinh cũng như kết quả học tập của học sinh với bất kì môn học nào là trong tầm tay. - Việc học sinh lớp chủ nhiệm học giỏi môn này mà không giỏi môn khác (thậm chí kém), cũng như phương pháp dạy, không có phương pháp học nào vạn năng cho mọi tình huống. Mỗi môn học thuộc một khoa học khác nhau và cũng nhằm hình thành nên những năng lực khác nhau cho học sinh nên việc vận dụng các phương pháp học cũng cần linh hoạt. - Các phương pháp học, cách học được lựa chọn cần căn cứ vào đặc điểm khoa học của môn học, căn cứ vào mục tiêu, nội dung của bài học, tùy vào điều kiện vật chất dụng cụ học tập, tùy vào sở trường, đặc điểm nhận thức của học sinh. 3.2. Tư vấn tình yêu - Tình yêu là một loạt các cảm xúc, trạng thái tâm lý, và thái độ khác nhau. Bản chất của tình yêu là một đề tài tranh luận thường xuyên. Tình yêu thường là một cảm xúc thu hút mạnh mẽ và nhu cầu muốn được ràng buộc gắn bó. - Nhà tâm lý học Robert Sternberg đã đưa ra một lý thuyết tam giác tình yêu và cho rằng tình yêu có ba thành phần khác nhau: sự thân mật, sự cam kết và niềm đam mê. Sự thân mật là một hình thức trong đó hai người chia sẻ những tâm sự và nhiều chi tiết khác nhau về cuộc sống cá nhân của họ, và thường được thể hiện trong tình bạn và những chuyện tình lãng mạn. Hình thức cuối cùng của tình yêu là sự hấp dẫn và đam mê tình dục. Tình yêu đam mê được thể hiện trong sự mê đắm cũng như tình yêu lãng mạn. Tất cả các hình thức của tình yêu được xem là sự kết hợp khác nhau của ba thành phần này. 3.3. Tư vấn hướng nghiệp, dạy nghề - Tư vấn nghề nghiệp rất có ích cho học sinh vì nó không chỉ đề cập đến nhân cách, mơ ước, sở thích, nguyện vọng, mà học sinh còn được biết đến những đại lượng khác trong bức tranh nghề nghiệp rộng lớn, từ đó họ hiểu thêm về xã hội các 13
- em đang sống. Nhất là giáo viên chủ nhiệm cho học sinh một cái nhìn "từ bên trong" để các em có cơ hội chọn lựa, an tâm với chính mình, giành hết năng lực và công sức của bản thân một khi đã chọn ra một nghề thích hợp cho mình. - Giáo viên chủ nhiệm nên giúp học sinh của mình nắm bắt thông tin nghề nghiệp bằng những cách sau: + Khuyến khích học sinh tham gia hội chợ nghề nghiệp được đông đảo các đơn vị kinh doanh, tổ chức kinh tế, xí nghiệp, nhà máy, các trường đại học,... tham dự. + Cập nhật thông tin mới về nghề nghiệp qua hệ thống thư viện. + Kêu gọi các cơ quan hãy tạo những nỗ lực chiêu sinh, tuyển việc đến gần hơn nữa với giới lao động và các học sinh, sinh viên. + Có những buổi nói chuyện chuyên đề bởi những chuyên viên trong nghề trên tivi, đài, báo,... về ngành nghề. 3.4. Tư vấn giá trị sống, kĩ năng sống 3.4.1. Kĩ năng tự nhận thức - Tự nhận thức là tự mình nhìn nhận, tự đánh giá về bản thân. - Kĩ năng tự nhận thức là khả năng con người hiểu về chính bản thân mình, như cơ thể, tư tưởng, các mối quan hệ xã hội của bản thân; biết nhìn nhận, đánh giá đúng về tiềm năng, tình cảm, sở thích, thói quen, điểm mạnh, điểm yếu,...của bản thân mình; quan tâm và luôn ý thức được mình đang làm gì, kể cả nhận ra lúc bản thân đang cảm thấy căng thẳng. - Tự nhận thức là một kĩ năng sống rất cơ bản của con người, là nền tảng để con người giao tiếp, ứng xử phù hợp và hiệu quả với người khác cũng như để có thể cảm thông được với người khác. Ngoài ra, có hiểu đúng về mình, con người mới có thể có những quyết định, những sự lựa chọn đúng đắn, phù hợp với khả năng của bản thân, với điều kiện thực tế và yêu cầu xã hội. Ngược lại, đánh giá không đúng về bản thân có thể dẫn con người đến những hạn chế, sai lầm, thất bại trong cuộc sống và trong giao tiếp với người khác. - Để tự nhận thức đúng về bản thân cần phải được trải nghiệm qua thực tế, đặc biệt là giao tiếp với người khác. 3.4.2. Kĩ năng xác định giá trị - Giá trị là những gì con người cho là quan trọng, là có ý nghĩa đối với bản thân mình, có tác dụng định hướng cho suy nghĩ, hành động và lối sống của bản thân trong cuộc sống. Giá trị có thể là những chuẩn mực đạo đức, những chính kiến, thái độ, và thậm chí là thành kiến đối với một điều gì đó,... - Mỗi người đều có một hệ thống giá trị riêng. Kĩ năng xác định giá trị là khả năng con người hiểu rõ được những giá trị của bản thân mình. Kĩ năng xác định giá trị có ảnh hưởng lớn đến quá trình ra quyết định của mỗi người. Kĩ năng này còn 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 39 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 34 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 14 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 17 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn