intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển các năng lực đặc thù của môn Lịch sử cho học sinh THPT qua dạy học bài 4, 6, 7 - Lịch sử lớp 10”(Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống).

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

10
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển các năng lực đặc thù của môn Lịch sử cho học sinh THPT qua dạy học bài 4, 6, 7 - Lịch sử lớp 10”(Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống)." nhằm nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân để đề ra các giải pháp cụ thể nhằm phát triển các năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT qua dạy học bài 4, 6, 7 - Lịch sử lớp 10 (bộ Kết nối tri thức với cuộc sống).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển các năng lực đặc thù của môn Lịch sử cho học sinh THPT qua dạy học bài 4, 6, 7 - Lịch sử lớp 10”(Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống).

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN  ------- ------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN CÁC NĂNG LỰC ĐẶC THÙ MÔN LỊCH SỬ CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC BÀI 4, 6,7 - LỚP 10 (BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG). Lĩnh vực: Lịch sử Năm học: 2022- 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT LÊ VIẾT THUẬT  ------- ------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN CÁC NĂNG LỰC ĐẶC THÙ MÔN LỊCH SỬ CHO HỌC SINH THPT QUA DẠY HỌC BÀI 4, 6,7 - LỚP 10 (BỘ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG). Lĩnh vực: Lịch sử Tác giả: Đặng Thị Kim Hoa Năm học: 2022- 2023
  3. MỤC LỤC Trang PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ................ 2 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2 2.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu......................................................................... 2 2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 3. Tính mới ................................................................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................. 4 1. Cơ sở lý luận ……………………………… ........................................................ 4 1.1. Khái niệm về các năng lực đặc thù . ...............................................................................4 1.11. Tìm hiểu lịch sử ..............................................................................................................4 1.1.2. Nhận thức và tư duy……………………………………………………….... 4 1.1.3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học ............................................................... 4 1.2. Khái niệm về phương pháp dạy học…………………………………. ........... 4 1.2.1 Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan…………………………… ............ 4 1.2. 2. Kĩ thuật 5W1H ............................................................................................... 5 1.2.3. Thiết kế poster………………………………………………………. .......... 5 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 5 2.1. Thực trạng, nguyên nhân về việc phát huy các năng lực đặc thù môn Lịch sử . 5 2.2.Nguyên nhân ....................................................................................................... 7 3. Phát triển các năng lực đặc thù cucar môn Lịch sử cho học sinh ......................... 9 3.1. Sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình trong dạy học bài 4,6,7 phần khởi động .. 9 3.2. Sử dụng kĩ thuật 5W1H trong dạy bài 6,7 ....................................................... 14 3.3. Sử dụng poster trong dạy học bài 6,7 …………………………………… .... 19 3.4. Tổ chức trò chơi…………………………………………………………… ... 25 4. Hiệu quả đề tài .……………………. ................................................................. .29 5. Khảo sát tính khả thi và tính cấp thiết……………………………………… .. . 32 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 35 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 37 Phụ lục 1. Câu hỏi và bảng biểu trên goole form.................................................. Pl-1 Phụ lục 2: Phiếu khảo sát học sinh ........................................................................ Pl-1 Phụ lục 3: Phiếu khảo sát giáo viên ...................................................................... Pl-3 Phụ lục 4: Một số hình ảnh các giờ học ............................................................... Pl-6 Phục 5: Giáo án ................................................................................................... Pl-10 Phụ lục 6: Kết quả khảo sát trước và sau khi thực hiện dự án. ........................... Pl-24
  4. DANH MỤC VIẾT TẮT 1. THPT: Trung học phổ thông 2. HS: Học sinh 3. GV: Giáo viên 4. 5W1H What: Cái gì When: Khi nào Where: Ở đâu Who: Ai Why: Tại sao How: Như thế nào 5. GDPT: Giáo dục phổ thông. 6. Poster: Áp phích hay ấn phẩm kích thước lớn vừa đủ cung cấp thông tin, vừa có tính nghệ thuật.
  5. PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ. 1. Lí do chọn đề tài Chương trình tổng thể năm 2018 xác định rõ mục tiêu của môn Lịch sử: Giúp học sinh phát triển năng lực lịch sử, biểu hiện của năng lực khoa học đã được hình thành ở cấp trung học cơ sở; góp phần giáo dục tinh thần dân tộc, lòng yêu nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại, các phẩm chất, năng lực của người công dân Việt Nam, công dân toàn cầu phù hợp với xu thế phát triển của thời đại; giúp học sinh tiếp cận và nhận thức rõ vai trò, đặc điểm của khoa học lịch sử cũng như sự kết nối giữa sử học với các lĩnh vực khoa học và ngành nghề khác, tạo cơ sở để học sinh định hướng nghề nghiệp trong tương lai”. Năng lực lịch sử của học sinh phổ thông được biểu hiện qua các thành phần: tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Như vậy, việc bồi dưỡng, phát triển các năng lực thành phần bộ môn cho học sinh là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng của môn Lịch sử. Để định hình và phát triển năng lực lịch sử cho học sinh phải thông qua dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Theo đó, giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn học sinh đọc, hiểu, giải mã các văn bản lịch sử (kênh hình, kênh chữ, hiện vật lịch sử...). Từ đó, tái hiện quá khứ, nhận thức sự thật lịch sử, đưa ra suy luận, phân tích, đánh giá về bối cảnh, nguồn gốc, sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử và quá trình phát triển của lịch sử. Học sinh trở thành“ người đóng vai lịch sử”, hay “người làm lịch sử” để khám phá kiến thức lịch sử,vận dụng sáng tạo hiểu biết về lịch sử, văn hóa, xã hội của Việt Nam và thế giới vào các tình huống trong học tập cũng như trong thực tiễn cuộc sống. Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Lịch sử ở cấpTHPT nói chung và lớp 10 nói riêng được biên soạn, xây dựng theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh. Nội dung chương trình có nhiều điểm mới, thú vị, lượng kiến thức vừa phải, được thiết kế theo hướng chuyên sâu, gắn với thực tiễn, hệ thống kênh hình sinh động, hấp dẫn, tư liệu phong phú... Tuy nhiên khi áp dụng vào thực tế dạy học, nhiều giáo viên đã gặp một số khó khăn vì đây là năm đầu tiên thực hiện chương trình lịch sử lớp 10 với nhiều nội dung mới, khó, một số nội dung giảm tải theo Thông tư 13( 8/2022 - Bộ giáo dục đào tạo). Do đó, giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian để đọc, hiểu kĩ 1
  6. chương trình, sách giáo khoa, nghiên cứu phương pháp, kĩ thuật để thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với từng bài, từng đối tượng học sinh. Trong khi đó đa số học sinh còn bỡ ngỡ, chưa quen với nội dung chương trình GDPT mới, chưa hứng thú học tập môn Lịch sử. Để đạt được mục tiêu của chương trình, phát huy những ưu điểm của dạy học phát triển năng lực, khắc phục những khó khăn ban đầu, trong quá trình dạy học phần lịch sử lớp10, tôi đã luôn nghiên cứu, suy nghĩ, tìm tòi để đổi mới phương pháp, vận dụng một số kĩ thuật dạy học phù hợp nhằm khơi gợi sự hứng thú, sáng tạo, phát huy tối đa năng lực của học sinh, qua đó hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Từ những kết quả đạt được qua các bài học, tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Phát triển các năng lực đặc thù của môn Lịch sử cho học sinh THPT qua dạy học bài 4, 6, 7 - Lịch sử lớp 10”(Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống). 2. Mục đích, nhiệm vụ, đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân để đề ra các giải pháp cụ thể nhằm phát triển các năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT qua dạy học bài 4, 6, 7 - Lịch sử lớp 10 (bộ Kết nối tri thức với cuộc sống). 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Nghiên cứu thực trạng của việc phát triển năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT khi thực hiện chương trình lịch sử lớp 10 mới( 2018). - Nguyên nhân của thực trạng phát triển năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT khi thực hiện chương trình lịch sử lớp 10 mới( 2018). - Các giải pháp cụ thể để phát triển năng lực: tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh THPT thông qua các bài 4, 6,7. 2.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Học sinh lớp 10 trường THPT Lê Viết Thuật- Thành phố Vinh- Tỉnh Nghệ An. 2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết. - Phương pháp khảo sát thực tiễn. 2
  7. - Phương pháp phân tích, đánh giá. - Phương pháp so sánh, đối chiếu. 3. Tính mới của đề tài Đây là đề tài đầu tiên tác giả nghiên cứu về chương trình và sách giáo khoa mới(2018) môn Lịch sử ở trường THPT. Đề tài đã sử dụng, khai thác một số phương pháp, kĩ thuật dạy học linh hoạt, sáng tạo phù hợp với nội dung bài học, đối tượng học sinh để tạo sự hứng thú học tập, phát triển năng lực đặc thù môn lịch sử cho học sinh: Tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, nguyên nhân, đề xuất các giải pháp có tính giáo dục, tính khả thi và tính thực tiễn nhằm phát triển năng lực: tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học cho học sinh THPT thông qua các bài 4, 6,7- Lịch sử lớp 10 (Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống). 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Cơ sở lí luận. 1.1. Khái niệm năng lực đặc thù môn Lịch sử 1.1.1 Tìm hiểu lịch sử. Năng lực tìm hiểu lịch sử được biểu hiện thông qua việc: - Nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập. - Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể. 1.1.2. Nhận thức và tƣ duy lịch sử. - Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong tiến trình lịch sử. - Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy nghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử. 1.1.3. Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. Rút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời. 1.2. Khái niệm về một số phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học lịch sử 1.2.1. Phƣơng pháp sử dụng đồ dùng trực quan. - Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp cho học sinh được quan sát trực tiếp sự vật, hình ảnh thực của sự vật, hình ảnh trừu tượng hóa của sự vật nhằm hình thành kin thức, phát triển kĩ năng và giáo dục tư tưởng, tình cảm, cảm 4
  9. xúc, thẩm mĩ, tạo hứng thú cho học sinh đồng thời góp phần tạo biểu tượng và hình thành khái niệm lịch sử. - Trong dạy học lịch sử, đồ dùng trực quan được chia thành 3 nhóm chính: +Nhóm trực quan hiện vật: di tích lịch sử, di vật khảo cổ, hiện vật… + Nhóm trực quan tạo hình: mô hình, phim tư liệu, tranh ảnh… + Nhóm trực quan qui ước: Bản đồ, lược đồ, đồ thị, sơ đồ… 1.2.2. Kĩ thuật 5 W1H. - 5W1H là kĩ thuật đặt câu hỏi bằng 6 dạng viết tắt bằng tiếng Anh: What: cái gì?, Where: ở đâu?, When: khi nào?, Who: ai?, Why: tại sao? How: như thế nào? - Với khoa học Lịch sử, 6 dạng câu hỏi này chính là nguyên tắc tư duy về một vấn đề, sự kiện, hiện tượng lịch sử. 1.2.3. Thiết kế poster. Poster được định nghĩa trong tiếng Anh nghĩa là áp phích quảng cáo, trong tiếng Pháp là Affiche nghĩa là yết thị quảng cáo.Về đại thể có thể định khái quát về Poster như sau: Poster là một tác phẩm nghệ thuật, được thiết kế mang tính thẩm mỹ cao nhằm mục đích truyền đạt đến người xem những thông tin về một sản phẩm, một sự kiện hay một vấn đề gì đó. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng của việc phát huy các năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT trong dạy học lịch sử. Để tìm hiểu thực trạng, tác giả đã tiến hành khảo sát hai đối tượng: Học sinh và giáo viên. - Đối với học sinh, tác giả tiến hành khảo sát hai vấn đề: Thứ nhất, khảo sát về mức độ yêu thích, hứng thú học tập môn Lich sử của học sinh với câu hỏi: Em có yêu thích và hứng thú với việc học tập môn Lịch sử không? Rất yêu thích Thích Bình thường Không thích 4 17 40 159 1,8 % 7,7 % 18 % 72,5% 5
  10. Ở nội dung này, tác giả thu được kết quả như sau: rất hứng thú 1,8%, hứng thú 7,7%, bình thường 18%, không hứng thú 72%. Thứ 2: Trong quá trình học lịch sử, em đã biết cách nhận diện, khai thác, trình bày, phân tích, đánh giá một sự kiện, nhân vật lịch sử chưa? Biết rất rõ Biết rõ Biết một ít. Không biết 3 12 115 90 1,3 % 5,4% 52,3% 41 % Kết quả khảo sát thu được như sau: biết rất rõ 1,3%, biết 5,4%, biết một ít 52,4%, mức độ không biết 41,%, - Đối với giáo viên, tác giả đã khảo sát nội dung: Trong việc hình thành, phát triển năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT khi thực hiện chương trình GDPT( 2018), giáo viên gặp những khó khăn gì? Chương GV phải đầu tư Học sinh còn Số lượng trong Cơ sở vật trình có nhiều thời gian để nhiều bỡ ngỡ, mỗi lớp học chất nhiều nhiều nội tìm hiểu chưa quen với đông, khó khăn trường còn dung mới, chương trình mới, phương pháp cho GV trong thiếu… khó... thiết kế các phương dạy học phát việc đổi mới triển năng lực phương pháp… pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp 40 45 37 35 30 89 % 100% 80 % 78 % 67 % Ở câu hỏi này, tác giả đã thu được kết quả như sau: Chương trình có nhiều nội dung mới, khó: 89%, giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian: 100%, học sinh chưa quen với phương pháp dạy học phát triển năng lực: 80%, số lượng lớp học đông: 78%, cơ sở vật chất: 67%. Từ kết quả khảo sát của học sinh và giáo viên, tác giả đã rút ra những vấn đề sau: 6
  11. - Đa số học sinh chưa yêu thích và hứng thú học tập đối với môn Lịch sử, chưa biết nhiều về cách thức nhận diện, khai thác, trình bày, phân tích, đánh giá một sự kiện, nhân vật lịch sử. - Trong việc thực hiện chương trình GDPT( 2018), bên cạnh những thuận lợi cơ bản, giáo viên còn gặp một số khó khăn nhất định: + Giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian để đọc kĩ chương trình, sách giáo khoa, nghiên cứu phương pháp, kĩ thuật dạy học theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất để thiết kế, tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp cho từng bài, từng đối tượng học sinh. + Học sinh còn bỡ ngỡ, chưa quen với chương trình mới, nhiều em chưa có phương pháp, mục đích học tập đúng, chưa hứng thú với môn Lịch sử. 2.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng của việc phát triển năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT trong dạy học lịch sử. Để tìm hiểu nguyên nhân dẫn tới việc học sinh chưa yêu thích, hứng thú học tập lịch sử, biết ít hoặc không biết về cách thức nhận diện, khai thác, trình bày, phân tích, đánh giá một sự kiện hoặc nhân vật lịch sử, những khó khăn của giáo viên khi thực hiện chương trình GDPT( 2018), tác giả sử dụng một số câu hỏi câu hỏi sau: - Đối với học sinh: Lí do em không hứng thú học tập lịch sử và không biết cách thức nhận diện, khai thác, trình bày, phân tích, đánh giá một sự kiện hoặc nhân vật lịch sử là gì? Kiến thức Giáo viên dạy Chưa có Học lịch sử chỉ Lịch sử là môn lịch sử nhiều, chưa hấp dẫn, phương pháp để phục vụ thi phụ không cần khó học, khó chưa đổi mới học tập khoa cử. phải học nhiều. nhớ phương pháp học. 198 180 185 175 140 90% 82% 85 % 79% 64% Với câu hỏi này, tác giả đã thu được kết quả như sau: Kiến thức lịch sử nhiều, khó học, khó nhớ chiếm tỉ lệ 90%, viên dạy chưa hấp dẫn, chưa đổi mới phương pháp: 82%, chưa có phương pháp học tập khoa học chiếm tỉ lệ 85%, học lịch sử chỉ để phục vụ thi cử chiếm tỉ lệ 79%, lịch sử là môn phụ không cần phải học nhiều chiếm tỉ lệ 64%. 7
  12. - Đối với giáo viên, tác giả sử dụng câu hỏi: Theo thầy( cô), nguyên nhân nào dẫn đến thực trạng trên? Năm đầu GV chưa hiểu kĩ Một số giáo Học sinh ở bậc Cơ sở vật chất tiên thực về nội dung viên chưa đổi THCS chưa học nhiều trường hiện chương trình, các mới phương chương trình chưa đủ điều chương phương pháp, kĩ pháp dạy học GDPT mới, còn bỡ kiện để tổ chức trình thuật dạy học theo phát ngỡ, chưa quen với dạy học phát GDPT phát triển năng triển năng hình thức dạy học triển năng lực. mới ở bậc lực, phầm chất lực, phẩm phát triển năng lực, THPT cho học sinh. chất. phẩm chất. 45 38 25 40 30 100 % 87 % 56 % 89% 67% Với nội dung này, tác giả đã thu được kết quả: Năm đầu tiên thực hiện chiếm 100%, giáo viên chưa hiểu kĩ nội dung chương trình, SGK: 87%, một số giáo viên chưa đổi mới phương pháp dạy học: 56%, học sinh chưa quen với chương trình mới: 89%, cơ sở vật chất chưa đủ điều kiên: 67%. Qua kết quả khảo sát, tác giả đã rút ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng của việc phát triển năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh THPT trong dạy học lịch sử là Thứ nhất, đa số học sinh cho rằng môn Lịch sử có nhiều kiến thức, khó học, khó nhớ, khô khan và tẻ nhạt. Thứ hai, một số giáo viên vẫn quen dạy học theo phương pháp truyền thống, thầy đọc, trò ghi nên chưa tạo hứng thú học tập, chưa kích thích sự sáng tạo và chưa hình thành, phát triển các năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh. Thứ ba, nhiều học sinh chưa có mục đích học tập đúng đắn, xem lịch sử là môn phụ, không cần thiết trong cuộc sống. Vì thế các em chỉ học để đối phó với thầy, cô với thi cử chứ không phải học để hiểu, để tìm tòi, khám phá, để vận dụng vào thực tiễn. Do đó, học xong, thi xong là quên hết và kết quả học tập chưa cao. Thứ 4: Năm đầu tiên thực hiện chương trình mới( 2018), do đó giáo viên và học sinh còn gặp một số khó khăn nhất định trong việc hiểu nội dung chương 8
  13. trình, cách thức tiến hành các phương pháp dạy học phát triển năng lực và phẩm chất. Những kết quả thu được qua cuộc khảo sát là cơ sở quan trọng để tác giả xây dựng, đề ra và thực thi các giải pháp để góp phần hình thành, phát triển các năng lực đặc thù môn Lịch sử và tạo hứng thú học tập cho học sinh khi thực hiện chương trình GDPT( 2018). 3. Phát triển các năng lực đặc thù môn Lịch sử cho học sinh dạy học bài 4, 6, 7 - Lịch sử lớp 10( Bộ Kết nối tri thức với cuộc sống). 3.1. Sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình khi dạy bài 4,6,7- Lịch sử lớp 10. 3.1.1. Mục đích: tạo không khí học tập thoải mái, hấp dẫn, sinh động, thu hút sự chú ý của học sinh đồng thời giúp học sinh nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập, qua đó góp phần hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử. 3.1.2. Các yêu cầu khi thực hiện giải pháp Để việc sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải đảm bảo những yêu cầu sau: Bƣớc 1: Chọn bài dạy, đây là một vấn đề quan trọng bởi không phải bài học nào cũng có thể vận dụng, khai thác clips âm nhạc, hình ảnh một cách có hiệu quả. Vì thế, yêu cầu đầu tiên khi sử dụng âm nhạc vào giảng dạy, giáo viên phải lựa chọn những bài phù hợp. Bƣớc 2: Sau khi định hướng bài dạy, giáo viên tiến hành sưu tầm, lựa chọn, xử lí tư liệu cho phù hợp với nội dụng bài học. + Cách tìm tư liệu: Trên mạng internet, youtobe, hoặc mua một số đĩa có những bài hát phù hợp với bài dạy mà mình đã chọn. + Xử lý tư liệu: Chọn những đoạn clips có hình ảnh, âm thanh phù hợp với nội dung bài dạy, dung lượng đủ cả thông tin và thời gian. Bƣớc 3: Thiết kế bài giảng + Nội dung bài học + Thời điểm khai thác: Hoạt động khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập, vận dụng. + Thời gian khai thác. + Cách thức tiến hành. 9
  14. 3.1.3. Cách thức tiến hành Ví dụ 1: Bài 4: Sử học với một số lĩnh vực, ngành nghề hiện đại( tiết 1) Ở tiết học này, tác giả đã sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình là các clips âm nhạc Giận và thương (Dân ca Ví dặm Nghệ Tĩnh), clips quảng bá hình ảnh được lồng ghép nhạc: Thánh địa Mĩ Sơn và Phong Nha - Kẻ Bàng. - Chuẩn bị tư liệu: + Giáo viên hướng dẫn, yêu cầu học sinh sưu tầm, chọn lựa những clips hay về Dân ca Ví dặm Nghệ Tĩnh, Thánh địa Mĩ Sơn, Phong Nha- Kẻ Bàng. + Giáo viên lựa chọn và chuẩn bị clips âm nhạc: Giận và thương, clips hình ảnh Thánh địa Mĩ sơn, Phong Nha - Kẻ bàng . Giận Mà Thương Phạm Phương Thảo Dân Ca Nghệ Tĩnh - YouTube Việt Nam quê hương tôi - Bí ẩn Thánh địa Mĩ Sơn - YouTube Phong Nha - Kẻ Bàng | Vietnam Travel | 2022 - YouTube - Thời điểm khai thác: Hoạt động khởi động. - Thời gian khai thác: 6 phút - Cách thức thực hiện: + Giáo viên cho học sinh xem 3 clips. + Nhiệm vụ của học sinh: Nghe, quan sát để trả lời những vấn đề sau: 1. Gọi đúng tên di sản. 2. Xác định đâu là di sản văn hóa, di sản thiên nhiên. 3. Di sản văn hóa có mấy loại? 4. Theo em di sản văn hóa, di sản thiên nhiên có ảnh hưởng đến sự phát triển của lĩnh vực và ngành nghề hiện đại nào? 5? Sử học có vai trò như thế nào đối với công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa, di sản thiên nhiên? + Giáo viên gọi 3 học sinh lên bảng ghi những điều mình đã biết từ việc nghe, quan sát các clips trên. + Giáo viên nhận xét, bổ sung và khái quát vấn đề 10
  15. - Di sản văn hóa: Di sản văn hóa là hệ thống các giá trị vật chất và tinh thần, do con người sang tạo trong quá trình lịch sử, được lưu truyền từ thế hệ trước cho đến thế hệ sau… + Di sản văn hóa phi vật thể: Là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học như: Tín ngưỡng, âm nhạc, trò chơi… + Di sản văn hóa vật thể: Là những sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa khoa học như: các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật… - Di sản thiên nhiên: Là những di tích do thiên nhiên tạo thành bởi cấu trúc hình thể và sinh vật học hoặc bởi cấu trúc địa chất học và địa lí tự nhiên…. Như vậy với việc sử dụng các video clips âm nhạc, clips quảng bá hình ảnh và những câu hỏi gợi mở đã giúp các em đã nhận diện và bước dâud hiểu thế nào là di sản văn hóa, di sản thiên nhiên, vai trò của Sử học đối với việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản. ( Phụ lục 5) Ví dụ 2: Bài 6: Một số nền văn minh phương Tây thời kì cổ- trung đại( tiết 2) * Nội dung kiến thức: Văn minh Tây Âu thời kì Phục hưng. Ở nội dung này, tôi sử dụng clips âm nhạc: Trầm hương của linh mục Dao Kim. Trong clips được lồng, ghép nhiều hình ảnh về chúa Giê su, Thánh đường Vaticăng, một số tác phẩm nghệ thuật thời Phục hưng... Ca Khúc Trầm Hương - Phương Thủy - YouTube *Thời điểm khai thác: Hoạt động khởi động * Cách thức tiến hành: - Giáo viên cho học sinh nghe và quan sát những hình ảnh trong video. - Học sinh lắng nghe, quan sát để trả lời những câu hỏi sau: 1? Bài hát gợi cho em nhớ đến tôn giáo nào? 2? Hình ảnh trong clips nói đến quốc gia nào? 3? Thời cổ đại, quốc gia đó có những đóng góp gì đối với sự phát triển của nền văn minh nhân loại? 4? Thời trung đại quốc gia đó tiếp tục có những đóng gì cho gì cho văn minh nhân loại? - Học sinh trả lời dưới hình thức cá nhân, các học sinh khác bổ sung. 11
  16. - Giáo viên nhận xét và dẫn dắt các em tìm hiểu nội dung bài học. ( Phụ lục 5) Ví dụ 3: Chủ đề 4: Các cuộc cách mạng công nghiệp trong lịch sử thế giới. - Nội dung kiến thức: Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời cận đại Tôi chuẩn bị clips âm nhạc hoặc cho học sinh có năng khiếu trình bày ca khúc: Ông bà anh. ÔNG BÀ ANH | Clip cháu Minh Hiếu tặng ông bà ngoại ❤❤❤ - Animation Motion Graphic - YouTube - Hình điểm khai thác: Hoạt động khởi động - Thời gian: 5 phút - Cách thức khai thác: + GV cho học sinh bày ca khúc ông bà tôi. Cả lớp cùng vỗ tay hòa nhịp với lời bài hát. + Sau khi lắng nghe bài hát và quan sát những hình ảnh minh họa trong clips, giáo viên yêu cầu học sinh trả lời những câu hỏi sau: 1? Kể tên những vật dụng, phương tiện được nêu trong bài hát. 2? Sắp xếp những vật dụng, phương tiện cho phù hợp với thành tựu của các cuộc cách mạng công nghiệp. 3? Em và gia đình đã, đang sử dụng phương tiện và vật dụng nào? + Hình thức: Giáo viên gọi 3 học sinh lên bảng ghi kết quả của mình, các học sinh khác bổ sung. + Giáo viên nhận xét, bổ sung và dẫn dắt các em vào tìm hiểu nội dung kiến thức mới. 3.1.4. Kết quả đạt đƣơc: Sử dụng đồ dùng trực quan tạo hình(clips âm nhạc và clips quảng bá hình ảnh) trong hoạt động khởi động đã giúp các em nhận diện và biết cách khai khác một số tư liệu lịch sử đồng thời vận dụng những kiến thức đã học, đã được trải nghiệm như di sản Thánh Địa Mĩ Sơn, Phong - Kẻ Bàng, Dân ca Ví dặm Nghệ Tĩnh, đạo Thiên chúa giáo, những phương tiện giao thông, những vật dụng hàng ngày trên lớp học, trong gia đình để tìm hiểu nội dung bài học. 12
  17. Việc khai thác đồ dùng trực quan tạo hình(clips âm nhạc và clips hình ảnh quảng bá) trong hoạt động khởi động bài 4,6,7 đã tạo ra một không khí học tập nhẹ nhàng, thoái mái, giờ học sinh động, hấp dẫn, học sinh hứng thú để bước vào tìm hiểu những kiến thức mới. ( Phụ lục 5) ( Ảnh 1,2 học sinh lớp 10A trong hoạt động khởi động bài 4 13
  18. 3.2. Sử dụng kỹ thuật 5 W1H trong dạy học lịch sử. Kĩ thuật 5 W1H khi vận dụng vào tư duy vấn đề lịch sử cho ta 6 dạng câu hỏi sau What: Sự kiện có tên gọi là gì? When: Sự kiện xẩy ra khi nào? Where: Sự kiện xẩy ra ở đâu? Who: Sự kiện gắn với vai trò của ai? Do ai thực hiện, chống lại ai? Why: Tại sao sự kiện xẩy ra? Tại sao thành công? Tại sao thất bại? How: Sự kiện diễn ra như thế nào? How do you do+V: Sự kiện diễn ra bằng cách nào? How can+S+ Vo: Sự kiện đó đạt đến mức độ như thế nào? How+ adj+ To be: Tính chất sự kiện như thế nào? How do you feel: Cảm nhận, đánh giá về sự kiện, vấn đề đó như thế nào? 3.2.1. Mục đích Sử dụng kĩ thuật 5 W1H để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh đồng thời trang bị cho các em phương pháp tự học, tự ghi bài một cách khoa học, dễ hiểu, dễ nhớ. Qua đó, sẽ góp phần hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu lịch sử, nhận thức và tư duy lịch sử, vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống. 3.2.2. Các bƣớc tiến hành: - Kĩ thuật 5 W1H được sử dụng trong nhiều hoạt động khác nhau: Khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập và vận dụng, trong nhiều bài học khác nhau. - Các bước tiến hành Cách thứ nhất: Giáo viện chuẩn bị sơ đồ, các học sinh chủ động tìm hiểu những tư liệu trong sách giáo khoa để trả lời câu hỏi hoặc hoàn thiện sơ đồ. + Học sinh trả lời các câu hỏi giáo viên đã chuẩn bị, các học sinh khác bổ sung. + Giáo viện nhận xét, bổ sung và hoàn thiện sơ đồ. Cách thứ hai: Giáo viên hướng dẫn học sinh lập sơ đồ theo gợi ý của giáo viên. + Học sinh trả lời, các học sinh khác bổ sung. + Giáo viên nhận xét, bổ sung và chốt vấn đề. 14
  19. Ví dụ 1: Giáo viên chuẩn bị sơ đồ tƣ duy và hƣớng dẫn học sinh sử dụng. Chủ đề 3: Một số nền văn minh thế giới thời kì cổ- Trung đại. - Nội dung kiến thức: Nền minh Tây Âu thời văn hóa Phục hưng phần bối cảnh ra đời. - Thời điểm khai thác: Hoạt động hình thành kiến thức mới - Thời gian: 5 phút - Cách thức tiến hành + Bước 1: Giáo viên chuẩn bị sẵn sơ đồ 5W1H và yêu cầu học sinh bối cảnh nền văn minh Tây Âu thời kì Phục hưng. What: Phong trào văn hóa phục hưng When: Diễn ra khi nào? Where: Phong trào diễn ra đầu tiên ở quốc gia nào? Who: Do tầng lớp nào tiến hành? Why: Vì sao tầng lớp tư sản lại tiến hành phong trào văn hóa Phục hưng? How: Phong trào phong hóa diễn ra như thế nào? Đạt được thành tựu gì và có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của nền văn minh nhân loại? Ở 4 câu hỏi đầu (What, when, where, who), nội dung kiến thức chủ yếu ở mức độ nhận biết, nên tác giả cho những học sinh có lực học trung bình, yếu trả lời. Câu hỏi Why ở mức độ thông hiểu giành cho học sinh khá trả lời. Câu hỏi How, tác giả hướng dẫn học sinh đi tìm hiểu những thành tựu đạt được và những đóng góp của nền văn minh Tây Âu thời kì Phục hưng. + Bước 2: Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời, các học sinh bổ sung. + Bước 3: Giáo viên chốt lại và hoàn thiện sơ đồ. Ví dụ 2: Giáo viên hướng dẫn tự lập sơ đồ tư duy 5W1H. - Nội dung kiến thức: Bài 7: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời cận đại. - Thời điểm khai thác: Hoạt động luyện tập và vận dụng. - Cách thức tiến hành * Cách thứ nhất: Giáo viên nêu những câu hỏi, học sinh dựa vào những kiến thức đã học để trả lời nhanh. What: Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất 15
  20. When: Diễn ra khi nào? Where: Cuộc cách mạng diễn ra đầu tiên ở quốc gia nào? Why: Vì sao ? How: + Cuộc cách mạng đạt được những thành tựu nào? Thành tựu nào có ảnh hưởng lớn đến tất cả các ngành kinh tế khác? + Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất có tác động như thế nào đối với nước Anh? - Hình thức hoạt động: Cá nhân - Thời gian: 6 phút - Học sinh trả lời các câu hỏi, các học sinh khác bổ sung. - Giáo viên nhận xét, bổ sung. *Cách 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tự vẽ ở nhà dưới hình thức hoạt động cá nhân hoặc chia thành các nhóm. - Hoạt động nhóm +Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm Nhóm 1: Vẽ sơ đồ tư duy cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất bằng kĩ thuật 5W1H. Nhóm 2 : Vẽ sơ đồ tư duy cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ hai bằng kĩ thuật 5W1H. Nhóm 3: Vẽ sơ đồ tư duy cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba bằng kĩ thuật 5W1H. Nhóm 4: Vẽ sơ đồ tư duy cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư bằng kĩ thuật 5W1H. - Hoạt động cá nhân Giáo viên gợi ý cho các em như sau: What: Cuộc cách mạng công nghiệp lần .. When: Diễn ra vào thời gian nào? Where: Bắt đầu ở quốc gia nào? How: Diễn ra như thế nào + Những thành tựu cơ bản... 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2