intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:75

14
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm phát triển phẩm chất và kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh thông qua một số giải pháp cụ thể, khơi dậy sự tự tin, phát huy mọi sở trường của các em; Giúp cho giáo viên làm công tác chủ nhiệm có thêm kinh nghiệm và giải pháp trong nhiệm vụ của mình để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT THANH CHƯƠNG 3 ---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT HIỆN NAY LĨNH VỰC: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM TÊN TÁC GIẢ: NGUYỄN THỊ PHƯỢNG TỔ: NGỮ VĂN NĂM THỰC HIỆN: 2022 - 2023 SỐ ĐIỆN THOẠI: 0945.116.382
  2. SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT HIỆN NAY LĨNH VỰC: CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Ký tự viết tắt Ý nghĩa đầy đủ THPT Trung học phổ thông GD Giáo dục GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông KN Kĩ năng KNS Kĩ năng sống CMHS Cha mẹ học sinh TNSP Thực nghiệm sư phạm TNg Thực nghiệm HK Hạnh kiểm HL Học lực G Giỏi Kh Khá T Tốt ĐTB Điểm trung bình TB Trung bình PL Phụ lục
  4. MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU.................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 2 3. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 2 4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 2 6. Tính mới của đề tài ................................................................................................ 3 PHẦN II. NỘI DUNG ............................................................................................... 3 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ...................................................... 3 1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 3 1.1. Khái niệm “Phẩm chất”, “Năng lực” ............................................................ 3 1.2. Khái niệm “Kỹ năng thích ứng xã hội”của học sinhTHPT là gì? ................. 3 1.3. Các kỹ năng thích ứng xã hội cơ bản của học sinh THPT ............................. 5 1.4. Các khái niệm liên quan: Lớp học đoàn kết, sáng tạo… tổng quan vấn đề nghiên cứu. ............................................................................................................. 6 1.5. Vai trò của kỹ năng thích ứng xã hội đối với sự phát triển tâm lý của học sinh THPT .............................................................................................................. 7 2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................... 8 2.1. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp học trong giai đoạn hiện nay. ............... 8 2.2.1. Thuận lợi .................................................................................................. 8 2.2.2. Khó khăn................................................................................................... 8 2.2. Thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh lớp chủ nhiệm tại trường THPT Thanh Chương 3 ............................................................. 9 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành kỹ năng thích ứng xã hội đối với học sinh. ............................................................................................................... 10 Chương II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT........... 11 1. Phát huy vai trò của các chủ thể ......................................................................... 11 1.1. Tìm hiểu hoàn cảnh và nắm bắt tư tưởng, tâm lý học sinh… nâng cao nhận thức của giáo viên, phụ huynh, học sinh về tầm quan trọng của kỹ năng thích ứng xã hội ............................................................................................................ 11 1.2. Xây dựng quy tắc và hình thành văn hóa ứng xử lớp học. ........................... 12
  5. * Xây dựng hình ảnh giáo viên chủ nhiệm…năng cao khả năng tham vấn tâm lý cho học sinh. ........................................................................................................ 12 * Xây dựng không gian thân thiện, đoàn kết và sáng tạo ở lớp học ................... 16 * Dựa vào phẩm chất, năng lực- kỹ năng cá nhân… phân nhóm học sinh theo năng lực, xây dựng câu lạc bộ kỹ năng. .............................................................. 17 * Rèn kỹ năng thông qua : “Trò chơi hợp tác – Kéo co” .................................... 22 * Thảo luận nhóm để giải quyết chủ đề “Chiến thắng sự cám dỗ”. .................... 24 1.3. Phát hiện, xây dựng và rèn luyện cho đội ngũ cán bộ lớp lập fanpage. ...... 26 1.4. Hình thành kỹ năng mềm cho học sinh thông qua đổi mới giờ sinh hoạt chủ nhiệm (xây dựng các chủ đề, dự án…) .................................................................... 28 1.5. Tổ chức dự án “Phát triển kỹ năng thích ững xã hội” tạo điều kiện cho học sinh thực hành một cách sáng tạo. .......................................................................... 33 1.6. Hướng nghiệp, phân luồng cho học sinh dựa trên phẩm chất, năng lực - kỹ năng ......................................................................................................................... 37 1.7. Tôn trọng sự đa dạng và khác biệt, giáo dục học sinh bằng phương pháp kỷ luật tích cực. ............................................................................................................ 37 2. Tăng cường công tác phối hợp, giáo dục toàn diện ............................................ 39 2.1. Phối hợp với Đoàn trường trong các hoạt động tham gia ngoại khóa các hoạt động thiện nguyện và phát triển kĩ năng sống ................................................ 39 2.2. Phối hợp nhà trường và gia đình, xã hội trong giáo dục lối sống …rèn luyện phát triển kỹ năng thích ứng xã hội ..................................................................... 41 2.3. Tính sư phạm trong góp phần rèn luyện và phát triển phẩm chất, kỹ năng thích ứng xã hội cho lớp chủ nhiệm..................................................................... 42 Chương III. ĐÁNH GIÁ TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI: ........ 42 1 Mục đích khảo sát ............................................................................................. 42 2. Nội dung và phương pháp khảo sát ................................................................. 43 3. Phương pháp tiến hành TNSP ......................................................................... 43 4. Kết quả………………………………………………………………………………………………..43 Chương IV: MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ..................................................... 45 Kết quả thực nghiệm sư phạm................................................................................. 45 1. Phân tích định tính .............................................................................................. 45 2. Phân tích kết quả định lượng .............................................................................. 45 2.1. Sự chuyển biến tích cực đối với học sinh, với bản thân và đồng nghiệp ..... 46
  6. 2.2. Ảnh hưởng tích cực đối với gia đình, địa phương nơi học tập và sinh sống. .............................................................................................................................. 47 2.3. Học sinh trưởng thành và trở về tri ân nhà trường. ..................................... 47 2.4. Khả năng ứng dụng và triển khai sáng kiến kinh nghiệm ............................ 48 PHẦN III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .................................................................... 48 1. Kết luận: .............................................................................................................. 48 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 49 2.1. Đối với cán bộ quản lý ..................................................................................... 49 2.2. Với giáo viên: ................................................................................................... 49 2.3. Với phụ huynh học sinh .................................................................................... 50 2.4. Với học sinh ...................................................................................................... 50 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  7. PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày 19/8/2022 Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) ban hành Chỉ thị số 1112/CT- BGDĐT về thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022-2023. Ngành Giáo dục xác định chủ đề là “Đoàn kết, sáng tạo, ra sức phấn đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới, củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”. Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 ở cấp trung học phổ thông đó là: giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân, khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Do đó, ngoài việc truyền thụ cho học sinh các tri thức cơ bản thì mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh trong bối cảnh mới là một thách thức không nhỏ cho nền giáo dục Việt Nam. Một trong những kỹ năng mềm đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống đó là kỹ năng thích ứng xã hội. Nhà triết gia Heraclitus nói rằng, “Thứ duy nhất không đổi trong cuộc sống là sự thay đổi”. Mỗi giây phút trôi qua đều có những sự thay đổi không ai có thể lường trước được. Đặc biệt học sinh THPT- đây là độ tuổi có nhiều biến đổi mạnh mẽ về tâm và sinh lý, có nhiều quan niệm và hành động mới, nhất là những quan niệm về tình bạn, tình yêu… Thời gian qua, tuy chưa có con số thống kê cụ thể nhưng học sinh trầm cảm, học sinh tự tử có chiều hướng gia tăng. Theo truyền thông ngày 1 tháng 4 năm 2022, một nam sinh cấp 3 ở Hà Nội tự tử bằng cách nhảy từ tầng 28 chung cư xuống đất… Những điều đó đã nói lên một thực trạng nhức nhối ngày nay của các thế hệ học sinh - đang còn thiếu hụt rất nhiều những kỹ năng thích ứng xã hội cơ bản, cần thiết để đáp ứng tốt những yêu cầu cuộc sống đặt ra. Vì vậy, cần được trang bị và rèn luyện các kỹ năng thích ứng xã hội ngay từ đầu sẽ là điều kiện tốt giúp mỗi cá nhân chuyển dịch nhận thức, thái độ thành hành động thực tế mang tính tích cực tạo nên sự thích ứng với môi trường học tập, môi trường xã hội luôn thay đổi từng ngày. Do đó, việc hình thành, rèn luyện và phát triển các kỹ năng thích ứng xã hội là một vấn đề rất cần thiết nhằm trang bị cho các em kiến thức và kỹ năng giải quyết một các chủ động, sáng tạo các tình huống cuộc sống khi các em phải đối mặt. Cũng như nhiều trường THPT khác trường THPT Thanh Chương 3 đã chú trọng vào việc phát triển các kỹ năng mềm cho học sinh trong đó có kỹ năng thích ứng xã hội. Ngoài việc lồng ghép giáo dục kỹ năng thích ứng xã hội cho các em trong những giờ học trên lớp thì các em còn được tham gia vào các hoạt động trải nghiệm, chương trình ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp… Với vai trò là giáo viên chủ nhiệm trực tiếp giảng dạy, ý thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình, là 1
  8. người chịu trách nhiệm chính trong việc quản lý nề nếp định hướng xây dựng tập thể, tạo môi trường để hình thành, hoàn thiện nhân cách học sinh. Làm tốt công tác chủ nhiệm, có ý nghĩa rất lớn trong quá trình giáo dục học sinh, nhất là trong giai đoạn hiện nay, giúp các em tự tin trong giao tiếp, có kỹ năng giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, biết kiềm chế và sáng tạo…việc quan tâm giáo dục kỹ năng sống, phát triển phẩm chất, năng lực, kỹ năng mềm trong cuộc sống đã trở thành một nhu cầu cấp thiết. Qua nhiều năm thành công trong công tác chủ nhiệm, nhiều lớp học rất “đặc biệt” đã thành công, các em đến trường với những “ngày vui” và trưởng thành quay về lớp cũ, trường cũ để tri ân thầy cô, tri ân mái trường, giúp đỡ và dìu dắt các lớp kế cận. Với những băn khoăn, trăn trở tìm kiếm những giải pháp hiệu quả để các em học sinh nâng cao được khả năng nhận thức, rèn luyện tư duy một cách sáng tạo để giải quyết các vấn đề sẽ gặp trong cuộc sống một cách chủ động và tích cực giúp lớp chủ nhiệm có được một môi trường học tập an toàn, đoàn kết tôi xây dựng đề tài: “Phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh thông qua công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT hiện nay”. Hy vọng những kinh nghiệm nhỏ bé của mình góp phần cùng các đồng nghiệp thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của ngành giao phó và hoàn thành thiên chức người thầy. 2. Mục đích nghiên cứu + Phát triển phẩm chất và kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh thông qua một số giải pháp cụ thể, khơi dậy sự tự tin, phát huy mọi sở trường của các em. + Giúp cho giáo viên làm công tác chủ nhiệm có thêm kinh nghiệm và giải pháp trong nhiệm vụ của mình để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. + Cùng các nhà trường thực hiện thắng lợi phong trào xây dựng trường học an toàn, mục tiêu xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực thành công. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh THPT Thanh chương 3, được tiến hành thực nghiệm và khảo sát trên các khách thể là học sinh lớp chủ nhiệm. Nghiên cứu quá trình làm công tác chủ nhiệm của bản thân và kinh nghiệm từ đồng nghiệp tại trường THPT Thanh Chương 3. 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài hướng đến xây dựng mô hình lớp học an toàn, đoàn kết và sáng tạo thông qua các biện pháp triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh đã được thực nghiệm tại trường tôi dạy từ năm học 2018 – 2019 đến năm học 2022 - 2023. 5. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp lý thuyết - Nhóm phương pháp điều tra, khảo sát thực tế 2
  9. - Phương pháp sử dụng toán thống kê - Phương pháp so sánh 6. Tính mới của đề tài + Sáng kiến góp phần phát huy tính tích cực chủ động và phát triển năng lực phẩm chất toàn diện cho học sinh + Chứng minh tính khả thi và tính cần thiết của việc xây dựng các biện pháp trong công tác chủ nhiệm nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng thành kỹ năng thích ứng xã hội đối với học sinh lớp chủ nhiệm hướng tới xây dựng trường học an toàn, hạnh phúc. + Đề xuất một số giải pháp phát triển kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT PHẦN II. NỘI DUNG Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1. Cơ sở lý luận 1.1. Khái niệm “Phẩm chất”, “Năng lực” * Khái niệm về phẩm chất: Phẩm chất là cái làm nên giá trị của người hay vật. Hay: Phẩm chất là những yếu tố đạo đức, hành vi ứng xử, niềm tin, tình cảm, giá trị cuộc sống; ý thức pháp luật của con người được hình thành sau một quá trình giáo dục. * Khái niệm năng lực: Năng lực là khả năng thực hiện có hiệu quả và trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong các tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm, cũng như sẵn sàng hành động. Phẩm chất, năng lực là hai yếu tố không thể thiếu để hình thành nhân cách con người. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực thể hiện sự quan tâm tới việc người học làm được gì sau quá trình đào tạo chứ không thuần túy là chỉ biết được gì; quan tâm tới người dạy sẽ dạy như thế nào để hình thành phẩm chất, năng lực của người học chứ không phải chỉ là dạy nội dung gì cho người học với mong muốn người học biết càng nhiều, càng sâu. [Tài liệu bồi dưỡng giáo viên cốt cán]. Điều quan trọng hơn cả là nếu so sánh với các quan niệm dạy học trước đây, việc dạy học phát triển phẩm chất, năng lực sẽ làm cho việc dạy và việc học được tiếp cận gần hơn, sát hơn với mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách con người.” (Nguồn NGƯT.TS. Phạm Văn Khanh, Phó Chủ tịch Hội Khoa học Tâm lý – Giáo dục Việt Nam). 1.2. Khái niệm “Kỹ năng thích ứng xã hội”của học sinhTHPT là gì? Kỹ năng thích ứng xã hội (hay còn gọi là Kỹ năng mềm) là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, 3
  10. lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới…. Có nhiều quan niệm khác nhau về các kỹ năng thích ứng xã hội. Khái quát lại các dạng kỹ năng thích ứng xã hội chính gồm những phương diện sau: Thái độ lạc quan, biết làm việc theo nhóm, giao tiếp hiệu quả, tự tin, chấp nhận và học hỏi từ những lời phê bình, thúc đẩy chính mình và dẫn dắt người khác, đa năng và biết ưu tiên công việc, biết nhìn nhận toàn diện, biết giải quyết vấn đề, có khả năng tự học và nâng cao năng lực cá nhân, kỹ năng tư duy và hành vi tích cực, biết sáng tạo và mạo hiểm, lập kế hoạch và tổ chức công việc, có kỹ năng thuyết trình… * Giáo dục kỹ năng thích ứng xã hội Là một quá trình với những hoạt động cụ thể nhằm tổ chức, điều khiển để học sinh biết cách chuyển dịch kiến thức (cái học sinh biết) và thái độ, giá trị (cái học sinh nghĩ, cảm thấy, tin tưởng) thành hành động thực tế (làm gì và làm cách nào) một cách tích cực mang tính chất xây dựng. Mục tiêu giáo dục kỹ năng thích ứng xã hội là trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù hợp. Hình thành cho học sinh những suy nghĩ, hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những suy nghĩ, hành vi, thói quen tiêu cực. Kỹ năng thích ững xã hội giúp học sinh có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày. * Sự cần thiết phải giáo dục, rèn luyện kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh trung học phổ thông Rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh là nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống, thói quen và kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội, Giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông và các tệ nạn xã hội. Đối với học sinh việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này. Thực vậy, thích ứng xã hội là quá trình con người thâm nhập vào các hoạt động xã hội nhằm chiếm lĩnh những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội để có những hành vi ứng xử phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của hoạt động và với những điều kiện, hoàn cảnh biến đổi của xã hội. Theo Graham Elliot (1990), kỹ năng thích ứng xã hội là những mẫu ứng xử tập nhiễm hay học được, được chấp nhận về mặt xã hội, giúp một cá nhân có thể quyết định hành động và ứng xử một cách có hiệu quả với người khác, giúp người đó nhanh chóng thích nghi với hoàn cảnh, tránh được những hậu quả tiêu cực về mặt xã hội. Có thể nói: Kỹ năng thích ứng xã hội là một dạng của kỹ năng xã hội, giúp con người thích ứng với môi trường, với cuộc sống tốt hơn. 4
  11. Học sinh THPT: là những học sinh có độ tuổi từ 13- 18 tuổi. Trong đề tài nghiên cứu này, khái niệm học sinh được sử dụng để chỉ những người trong độ tuổi từ 16-18 tuổi (là học sinh cấp 3). Đây là độ tuổi có nhiều biến đổi mạnh mẽ về tâm và sinh lý, có nhiều quan niệm và hành động mới, nhất là những quan niệm về tình bạn, tình yêu… 1.3. Các kỹ năng thích ứng xã hội cơ bản của học sinh THPT Có nhiều kỹ năng thích ứng xã hội (kỹ năng mềm), tùy theo cách phân loại mà có các tên gọi khác nhau. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài để giúp học sinh thích ứng với môi trường học tập, với cuộc sống thì lứa tuổi học sinh THPT phải được trang bị và rèn luyện một số kỹ năng thích ứng xã hội cơ bản sau đây: - Kỹ năng tự khẳng định: Là khả năng dám nghĩ, dám làm bất cứ một công việc nào đó trong cuộc sống. Khi có kỹ năng tự khẳng định, học sinh sẽ biết chủ động trong mọi hoàn cảnh, do đó trong học tập hay làm việc các em có sự tích cực và chủ động. - Kỹ năng kiểm soát cảm xúc và đương đầu với áp lực: Học cách kiểm soát cảm xúc là học cách làm người điềm tĩnh, vị tha, học làm người cư xử có văn hóa. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc bao gồm kỹ năng nhận thức cảm xúc bản thân, khả năng kiểm soát cảm xúc tiêu cực. Kỹ năng đương đầu với áp lực dùng để đối phó tốt với những tình huống căng thẳng trong cuộc sống. - Kỹ năng kiềm chế là khả năng con người nhận thức được, biết, hiểu và điều chỉnh hành vi, cảm xúc của bản thân một cách hợp lý nhằm duy trì trạng thái cân bằng của cơ thể để tránh những căng thẳng vốn không cần thiết trong cuộc sống. Có được kỹ năng này giúp cho việc giải quyết vấn đề của các em được thỏa đáng, các em không cảm thấy ân hận hay hối tiếc vì cách cư xử của mình trước mọi tình huống. Không hành động một cách bộc phát, những cảm xúc mạnh của các em đã được chế ngự. Do đó các em đủ bình tĩnh để nhìn nhận sự việc một cách sâu sắc hơn và dễ dàng đạt mục tiêu chắc chắn hơn. - Kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề: Kỹ năng giải quyết vấn đề là một kỹ năng rất cần thiết trong học tập, làm việc và mọi thứ khác xoay quanh cuộc sống của bạn. Để nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề, chúng ta cần tập trung vào giải pháp, cởi mở, nhìn nhận vấn đề một cách trung lập, lật ngược vấn đề, sử dụng ngôn ngữ tích cực, đơn giản hóa mọi việc. Kỹ năng giải quyết vấn đề là kỹ năng mà con người xác định được, phân biệt được những khó khăn, trở ngại làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bản thân. Từ đó biết vượt qua một cách dễ dàng để đi đến những mục tiêu đã lựa chọn. - Kỹ năng làm việc nhóm: Kỹ năng hợp tác là hành vi giúp đỡ người khác, tuân thủ cam kết hoặc cùng chung sức hoàn thành một công việc, phối hợp hành động trong một lĩnh vực nào đó nhằm một mục đích chung. 5
  12. Với học sinh, kỹ năng hợp tác là những hành vi giúp đỡ bạn bè, đoàn kết, chia sẻ tài liệu, tuân thủ cam kết hoặc cùng chung sức hoàn thành một công việc, cùng phối hợp hành động trong một lĩnh vực nào đó nhằm một mục đích chung. - Kỹ năng giao tiếp: giao tiếp là một quá trình tiếp xúc và trao đổi thông tin, thông qua đó người ta tương tác lẫn nhau, làm tăng cường hay giảm bớt khả năng thích ứng hành vi lẫn nhau. Trong giao tiếp, con người sử dụng “ngôn ngữ” và cả phương tiện “phi ngôn ngữ”. - Kỹ năng tự nhận thức và cảm thông: Kỹ năng tự nhận thức là khả năng một người nhận biết đúng đắn rằng: mình là ai, sống trong hoàn cảnh nào, yêu thích điều gì, điểm mạnh và điểm yếu ra sao, mình có thể thành công ở những lĩnh vực nào…Cảm thông có nghĩa là đặt mình vào vị trí của người khác, nhận biết và hiểu được cảm xúc của người đó. Cảm thông được biểu lộ bằng sự quan tâm, chăm sóc đến người khác. Có được sự đồng cảm sẽ giúp cho học sinh vượt qua được những khó khăn trong cuộc sống. - Kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo: Tư duy phản biện là quá trình vận dụng tích cực trí tuệ vào phân tích, tổng hợp, đánh giá sự việc, xu hướng, ý tưởng, giả thuyết từ quan sát, kinh nghiệm chứng cứ, thông tin và lý lẽ nhằm mục đích xác định đúng – sai, tốt – xấu, hay – dở, hợp lý – không hợp lý, nên – không nên, và rút ra quyết định, cách ứng xử của mỗi cá nhân. Tư duy phản biện là nền tảng để phát triển tư duy độc lập, là bước đi thiết yếu dẫn đến tư duy sáng tạo. Kỹ năng này cũng chính là cách con người khẳng định khả năng và vị thế của mình. - Kỹ năng thể hiện sự tự tin: Hầu hết mọi người đều thiếu tự tin về một thứ gì đó trong cuộc sống – có thể là thiếu tự tin về ngoại hình, giọng nói, lối sống, thói quen, công việc hay thậm chí gia đình. Không ai có thể có được tự tin chỉ qua một đêm, đó là một quá trình cố gắng. Những cách giúp nâng cao sự tự tin: chấp nhận và yêu thích bản thân, tham gia các hội thảo, chuyên đề về bí quyết và hướng dẫn có được tự tin, động viên bản thân, vượt qua nỗi sợ hãi và chấp nhận thất bại. Cuộc sống của mỗi con người luôn có những vấn đề phức tạp, mỗi người cần phải học cách giải quyết vấn đề của họ. Ở tuổi học sinh THPT vấn đề của các em là những khó khăn trong học tập, khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với bạn bè, người lớn tuổi, khó khăn trong việc tiếp nhận những thay đổi tâm sinh lý của bản thân...Tuy những vấn đề này được xem là đơn giản với người lớn nhưng với học sinh THPT là cả một thách thức. Việc các em ứng xử ra sao với vấn đề riêng của mình, tuy chỉ trong khoảnh khắc, nhưng thể hiện cả một quá trình rèn luyện lâu dài và bản lĩnh học tập nghiêm túc của bản thân. Việc có thể giải quyết hợp lý những vấn đề của chính mình làm cho các em thêm tự tin và càng có kỹ năng cho việc này hơn. Cũng như khi xem xét để giải quyết những vấn đề của mình, học sinh đã cho mình cơ hội vượt lên chính bản thân về những giới hạn nhận thức, tình cảm, hành vi... 1.4. Các khái niệm liên quan: Lớp học đoàn kết, sáng tạo… tổng quan vấn đề nghiên cứu. Lớp học đoàn kết là lớp học có sự tương tác chủ động, tích cực với xúc cảm từ hai phía: nhà tổ chức và chủ thể thực hiện. Lớp học hạnh phúc là điểm đến mà 6
  13. mỗi cá nhân cảm thấy muốn đến, khi đến có những hứng thú, có niềm vui, có sự mong chờ, có rung cảm... Lớp học đoàn kết, thân thiện là nơi có thể cảm nhận được sự an toàn, sự nâng đỡ hay sự thú vị khi có nhiều điều nằm trong nhu cầu được thỏa mãn...Bên cạnh đó, người học cảm thấy có niềm tin, có rung động, có động lực khi đến lớp và dễ nhớ nhung nếu không đến lớp... Lớp học cô trò đều cảm thấy tràn ngập yêu thương * Được tham gia vào các lớp học đoàn kết sẽ giúp cho mỗi cá nhân thiết lập được các tình cảm lành mạnh, góp phần phát triển nhân cách tốt đẹp cho học sinh. Cần hình thành cho học sinh những năng lực để xây dựng an toàn, hạnh phúc: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực hoạt động nhóm, năng lực hợp tác, năng lực ngôn ngữ, giao tiếp … qua đó hình thành những phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam trong thời đại mới, vì một lớp học an toàn đoàn kết và hạnh phúc. 1.5. Vai trò của kỹ năng thích ứng xã hội đối với sự phát triển tâm lý của học sinh THPT Đối với bản thân mỗi học sinh, kỹ năng thích ứng xã hội có ý nghĩa quan trọng giúp học sinh thích nghi với sự thay đổi của môi trường, của xã hội. Từ đó xác định được vị trí của bản thân trong xã hội và nhận ra được những yêu cầu của xã hội đối với mỗi cá nhân để từ đó phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành. Việc trang bị kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh THPT giúp các em làm chủ bản thân và biết cách ứng phó với những tình huống khó khăn trong cuộc sống. Kỹ năng thích ứng xã hội rèn cho các em cách sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng. Đồng thời mở ra hướng suy nghĩ tích cực và tự tin, tự quyết định và lựa chọn những hành vi đúng đắn. Vai trò kỹ năng thích ứng xã hội đối với việc phát triển tâm lý học sinh THPT hướng đến xây dựng lớp chủ nhiệm trong giai đoạn hiện nay. Thích ứng xã hội là một quá trình với những hoạt động cụ thể nhằm tổ chức, điều khiển để học sinh biết cách chuyển dịch kiến thức (cái học sinh biết) và thái độ, giá trị (cái học sinh nghĩ, 7
  14. cảm thấy, tin tưởng) thành hành động thực tế (làm gì và làm cách nào) một cách tích cực mang tính chất xây dựng. Mục tiêu giáo dục kỹ năng thích ứng xã hội là trang bị cho học sinh những kiến thức, giá trị, thái độ, kỹ năng phù hợp. Hình thành cho học sinh những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực; loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực. Những kỹ năng này giúp học sinh có khả năng ứng phó phù hợp và linh hoạt trong các tình huống của cuộc sống hàng ngày. Trong thời gian gần đây, ngoài việc truyền thụ cho học sinh các tri thức cơ bản thì mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm cho học sinh là nhằm giúp các em rèn luyện kỹ năng ứng xử thân thiện trong mọi tình huống, có thói quen và kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng hoạt động xã hội, giáo dục cho học sinh thói quen rèn luyện sức khỏe, ý thức tự bảo vệ bản thân, phòng ngừa tai nạn giao thông và các tệ nạn xã hội. Đối với học sinh việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này. 2. Cơ sở thực tiễn 2.1. Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp học trong giai đoạn hiện nay. 2.2.1. Thuận lợi Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội đã mang lại không ít những thuận lợi cho công tác chủ nhiệm trong nhà trường. Sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã hỗ trợ cho giáo viên và phụ huynh trong việc liên lạc, trao đổi, nắm bắt nhanh những thông tin cần thiết trong phối hợp giáo dục; đồng thời hỗ trợ tích cực cho hoạt động dạy của giáo viên trong những giờ lên lớp, trong những hoạt động tập thể khiến học sinh thấy hứng thú hơn. Trường THPT Thanh Chương 3 là ngôi trường có bề dày thành tích, ở đây nhiều thế hệ thầy cô không những có kinh nghiệm về chuyên môn mà còn có kinh nghiệm về công tác chủ nhiệm lớp. Đó là cơ hội lớn cho thế hệ giáo viên học hỏi và trau dồi kinh nghiệm lẫn nhau trong công tác giảng dạy nói chung và công tác chủ nhiệm nói riêng. Được sự quan tâm và chỉ đạo sát sao của BGH nhà trường là điều kiện thuận lợi để GVCN lập kế hoạch và phổ biến những chủ trương, kế hoạch của nhà trường đến với phụ huynh và học sinh kịp thời. 2.2.2. Khó khăn Bên cạnh những thuận lợi kể trên, công tác chủ nhiệm lớp còn gặp không ít những khó khăn, thách thức. Trong thời đại khoa học công nghệ và kinh tế thị trường hiện nay, ngoài những tiện ích to lớn mà nó mang đến cho nhân loại thì kèm theo đó là hàng loạt các tác động tiêu cực đến đối tượng học sinh: xu hướng đua đòi chưng diện theo trang phục, mái tóc của các ca sĩ, diễn viên trong phim ảnh không lành 8
  15. mạnh và đặc biệt là nghiện game online, Facebook, nhiều em học sinh chưa được trang bị những kỹ năng thích ứng cần thiết, đôi lúc các em còn phản ứng tiêu cực, ứng xử tình huống chưa bình tĩnh.. Một lời nói vô tình của một em HS có thể dẫn đến một vụ tự tử, một lời bình luận khiếm nhã trên mạng xã hội có thể dẫn đến một vụ bạo lực học đường. Thậm chí, chỉ một hành vi ứng xử không vừa mắt người khác là có thể dẫn đến mâu thuẫn, xung đột giữa các nhóm bạn với nhau). Chính vì thế, việc rèn những kỹ năng thích ứng tích cực trước những tác động tiêu cực của định kiến và hành vi gây hấn, xâm kích là điều vô cùng cần thiết đối với các em HS. Chính những vấn đề này ảnh hưởng không ít đến việc học tập, việc hình thành nhân cách, đạo đức của học sinh và gây ra rất nhiều khó khăn cho GVCN trong công tác giáo dục đạo đức học sinh. 2.2. Thực trạng về việc rèn luyện kỹ năng thích ứng xã hội cho học sinh lớp chủ nhiệm tại trường THPT Thanh Chương 3 Tôi thực hiện một khảo sát tại hai trường: trường THPT Thanh Chương 3 và trường THPT Cát Ngạn. Và nhận thấy rằng, các em học sinh ở đây thường khá rụt rè, chưa mạnh dạn thiếu tự tin, khả năng giao tiếp hạn chế, các kỹ năng khác như sáng tạo, thuyết trình, quản lý thời gian đều rất yếu, chưa có kỹ năng phân tích và xử lý tình huống, thiếu kỹ năng ứng phó với nguy hiểm …Bên cạnh đó, những hành vi khiêu khích, bạo lực học đường …gây tổn hại về thể chất tinh thần. Nạn nhân có thể bị những chấn thương trên cơ thể hoặc nạn nhân hung hăng đánh trả gây tổn thương cho người khác và gây thiệt hại về mặt kinh tế cho chính HS. Điều đáng ngại là các em chưa có kỹ năng thích ứng, đối phó với những tình huống…. Nhà trường đã có nhiều đổi mới trong các hoạt động giáo dục. Nhiều hoạt động mới và mang tính định hướng giáo dục cao đã được triển khai đồng loạt. Giáo viên chủ nhiệm các lớp cũng tham gia vào công tác giáo dục kĩ năng nhưng do thiếu tài liệu hướng dẫn chi tiết, thiếu các kĩ năng tổ chức, thiếu nguồn lực nên việc trang bị, rèn luyện kĩ năng cho học sinh ở địa phương chúng tôi còn rất nhiều hạn chế. Học sinh đánh nhau Học sinh tự làm đau bản thân 9
  16. Lớp tôi gồm 38 học sinh 20 nam và 18 em nữ, các em chủ yếu con nhà nông dân có 4 em thuộc hộ nghèo, 3 em hộ cận nghèo 7 em mồ côi hoặc cha ( mẹ) hoặc sống một mình và cùng ông bà …Tôi nhận thấy năng lực học tập của các em không cao (từ thực tiễn giảng dạy cũng như tìm hiểu qua GVBM). Tuy nhiên điều tôi quan tâm học sinh lớp tôi nhiều em hạnh kiểm không phải loại tốt. các em học sinh ở đây thường khá rụt rè, Một số em cảm thấy thua kém, tự ti hoặc ngại giao tiếp, tự tách biệt mình khỏi tập thể, mức độ phức tạp hơn, những em này sẽ bị rối loạn cảm xúc, dằn vặt bản thân thậm chí rơi vào trầm cảm, ngại giao tiếp, không muốn xuất hiện trước bất kỳ ai. Nguy hiểm hơn, những mặc cảm tự ti ấy sẽ dẫn đến nhiều HS tự gây thương tích cho chính mình bởi nạn nhân nhận thức lệch lạc và chưa đủ khả năng xử lý vấn đề. 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hình thành kỹ năng thích ứng xã hội đối với học sinh. Qua nghiên cứu bằng phiếu hỏi cho HS lớp tôi thu được kết quả về sự tác động, ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh như sau: 1 Sự tác động của giáo viên trong quá trình dạy học, mối quan hệ thầy – trò. 4% 2 Hoàn cảnh gia đình. 23% 25% 3 Hoàn cảnh xã hội. 21% 27% 4 Quan hệ bạn bè. Những yếu tố khách quan ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng kiến khác học sinh 5 Ý xã hội của THPT lớp tôi 1% 34% 45% 20% 1 Hoạt động cá nhân 2 Sự phát triển của cơ thể đặc biệt của hệ thần kinh và vận động 3 Sự phát triển về tâm lý đặc biệt sự phát triển về nhận thức 4 Ý kiến khác Những yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến kỹ năng thích ứng xã hội của học sinh 10
  17. Ở lứa tuổi này mối quan hệ bạn bè giữ một vị trí vô cùng quan trọng trong đời sống của các em, các em không thể sống thiếu bạn bè được. Chính vì vậy, các em chơi thân với nhau, chịu nhiều ảnh hưởng của nhau trong học tập, trong các hoạt động cũng như trong các quan hệ ứng xử, giao tiếp. Ngoài ra hoàn cảnh gia đình cũng có tác động đến kỹ năng thích ứng xã hội của các em HS. Sự tác động của giáo viên trong quá trình dạy học, mối quan hệ giao tiếp thầy trò có ảnh hưởng lớn đến kỹ năng thích thích ứng xã hội của học sinh. … Tuy nhiên học sinh còn phải đôí diện với vấn nạn bạo lực học đường, như định kiến và xâm kích… các em cơ bản chưa có kỹ năng ứng phó. Qua điều tra tôi thấy khi rơi vào hoàn cảnh các em thiếu kỹ năng ứng xử tình huống, hoặc rơi vào phản ứng tiêu cực, các em chưa biết tìm đến nơi giúp đỡ phù hợp. Biểu đồ thể hiện mức độ của hs khi ứng phó với bạo lực và xâm kích học đường khi chưa được trang bị kỹ năng thích ứng xã hội 40 36,4 30 21,5 21,7 20 14,2 % 10 4,8 1,6 0 Thu mình Trốn tránh Dằn vặt Hung hăng Suy nghĩ tích Cố gắng cực Trước khi áp dụng Đây là thực trạng vấn đề cần có giải pháp giúp học sinh THPT có kỹ năng thích ứng. Thầy cô cần trang bị cho học sinh kỹ năng này để học sinh tiếp thu, lĩnh hội và rèn luyện dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo, định hướng. Chương II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG THÍCH ỨNG XÃ HỘI CHO HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT 1. Phát huy vai trò của các chủ thể 1.1. Tìm hiểu hoàn cảnh và nắm bắt tư tưởng, tâm lý học sinh… nâng cao nhận thức của giáo viên, phụ huynh, học sinh về tầm quan trọng của kỹ năng thích ứng xã hội Như chúng ta đã biết, học sinh tồn tại với tư cách là đối tượng giáo dục, đồng thời cũng là chủ thể giáo dục. Cho nên giáo viên chủ nhiệm phải nghiên cứu hồ sơ học sinh; phải tìm hiểu thông qua quan sát trực tiếp hoặc thông qua kênh thông tin bạn bè của các em. Bởi có những điều các em chỉ nói và chia sẻ được với những bạn bè cùng trang lứa. Chính vì vậy qua bạn bè, giáo viên sẽ thu thập được nhiều thông tin quý giá, bổ ích, thầm kín, riêng tư về các em. 11
  18. Đây là cách mà giáo viên làm thường xuyên nhất để hiểu và nắm học sinh của mình. Việc GVCN quan sát học sinh hàng ngày trong các hoạt động trên lớp, các buổi lao động, hoạt động vui chơi, trải nghiệm sẽ giúp GVCN nắm bắt, thu thập được những thông tin chân thật, đầy đủ về các em. Ngoài ra GVCN cần liên lạc với cha mẹ học sinh. “Trăm nghe không bằng một thấy”, với những buổi thực tế đến thăm hỏi gia đình các em, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình học sinh đầy đủ, đây có thể là một nội dung then chốt trong việc xây dựng lớp học thành một khối thống nhất vừa vui vẻ, gần gũi vừa có kỷ cương nề nếp chuẩn mực. Đó là những cách mà tôi thường làm để thu thập thông tin của học sinh, để nắm rõ hơn từng đối tượng học sinh trong lớp. Từ đó sẽ giúp GVCN có kế hoạch chủ nhiệm, giáo dục phù hợp, linh hoạt đạt hiệu quả trong việc giáo dục toàn diện cho học sinh, sát với từng đối tượng học sinh * Giáo viên chủ nhiệm trong các giờ dạy, sinh hoạt và hoạt động ngoài giờ lên lớp cho tôi thường có những định hướng và những chia sẻ thiết thực để học sinh thấy rõ sự cần thiết của việc hình thành, rèn luyện và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội, để từ đó các em có ý thức và thực sự nghiêm túc trong quá trình tham gia hoạt động rèn luyện và phát triển kỹ năng sống của bản thân, đồng thời có kỹ năng phòng ngừa những biểu hiện về tâm lý, hành vi… * Giáo viên chủ nhiệm luôn phối kết hợp với phụ huynh học sinh và nhà trường trong các hoạt động giáo dục nói chung và hoạt động giáo dục hình thành và phát triển kỹ năng thích ứng xã hội nói riêng. GVCN cần giúp họ nhận thức thật đầy đủ và chính xác về tác dụng của hoạt động này trong việc phát triển năng lực cho con em mình. Trong học sinh thường có nhiều hoàn cảnh khác nhau. Có em ngay từ nhỏ đã thiếu tình yêu và sự quan tâm chăm sóc của gia đình như bố mẹ ly hôn rồi bỏ rơi, bố mẹ ở xa gửi con cho ông bà chăm sóc… Những học sinh thiếu sự quan tâm, che chở của gia đình thường dễ bị lợi dụng, xâm hại và có những biểu hiện bất thường. Nhiều em học sinh trở thành nạn nhân của những định kiến xâm kích học đường, có những em không biết đối phó với những tình huống xảy ra…Khi bị như vậy các em thường chọn cánh tiêu cực do chưa được trang bị những kỹ năng thích ứng khi cần thiết. Đây là một báo động không chỉ lớp tôi, trường THPT Thanh chương 3 nói riêng mà còn nhiều trường khác. 1.2. Xây dựng quy tắc và hình thành văn hóa ứng xử lớp học. Văn hóa ứng xử là một bộ phận của văn hóa học đường, cả giáo viên và học sinh đều phải ứng xử có văn hóa, biểu hiện trong nhận thức, thái độ và hành vi, trong các mối quan hệ, trước tiên là quan hệ trong trường phù hợp với chuẩn mực, đạo đức, lối sống, tác phong của xã hội * Xây dựng hình ảnh giáo viên chủ nhiệm…năng cao khả năng tham vấn tâm lý cho học sinh. 12
  19. Để phát triển phẩm chất năng lực học sinh nhằm phát triển kỹ năng thích ứng xã hội, trước hết giáo viên cần có sự thay đổi cách ứng xử đối với học sinh. Giáo viên có thể cởi mở chia sẻ giúp học sinh cảm thấy gần gũi hơn, để các em có thể kết nối và mạnh dạn nói chuyện với giáo viên những nỗi niềm sâu kín.Điều này là vô cùng cần thiết để cô trò hiểu nhau hơn. Những tình cảm học sinh dành cho GVCN Học sinh THPT đang là thời kì phát triển tâm sinh lý rất mạnh, tập trở thành người lớn, thích thể hiện cái tôi của mình và đặc biệt đó là phát triển tình yêu nam- nữ nên rất cần sự quan tâm và tư vấn đúng hướng. GVCN có thể tìm hiểu, tâm sự với học sinh trực tiếp, hoặc gián tiếp qua bạn bè và người thân, qua điện thoại hay zalo, facebook… để kịp thời tác động tích cực đến học sinh đang gặp khó khăn. Tư vấn tâm lý cho học sinh bao gồm các hoạt động tư vấn, sẻ chia, hỗ trợ tâm lí cũng như các vấn đề liên quan đến tâm lý, học tập, các mối quan hệ (bạn bè, gia đình…) cho học sinh. Từ đó, giúp cho các em lấy lại cân bằng về mặt cảm xúc, tự định hướng cho tương lai và đồng thời giúp phát hiện sớm hoặc can thiệp những sai lệch trong cảm xúc, hành vi hay nhận thức của các em trong cuộc sống nói chung và nhà trường nói riêng. Việc tư vấn tâm lý cho học sinh giúp hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân cách. “sự hỗ trợ tâm lý, giúp học sinh nâng cao hiểu biết về bản thân, hoàn cảnh gia đình, mối quan hệ xã hội, từ đó tăng cảm xúc tích cực, tự đưa ra quyết định trong tình huống khó khăn học sinh gặp phải khi đang học tại nhà trường. Giáo dục giới tính và phòng chống nạn xâm phạm tình dục trẻ em. Giúp cho học sinh có những nhận thức đúng đắn về: Luật hôn nhân gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên, những hủ tục ở địa phương, về sự ảnh hưởng của hôn nhân cận huyết thống... Học sinh có những kỹ năng cơ bản về: Có những kỹ năng cơ bản về từ chối, bảo vệ bản thân, chăm sóc sức khỏe sinh sản. 13
  20. - Có kỹ năng chia sẻ, trò chuyện với thầy cô, gia đình, bạn bè về những biểu hiện tâm sinh lý của bản thân; Kỹ năng từ chối, kỹ năng bảo vệ bản thân, kiềm soát cảm xúc, tìm kiếm sự trợ giúp. Giáo viên tư vấn tâm lý cho học sinh - Có thái độ đúng đắn trong việc chăm sóc, bảo vệ bản thân. Có thái độ trong việc bài trừ các hủ tục lạc hậu về hôn nhân cận huyết, tảo hôn. Kiên quyết từ chối các cám dỗ đối với bản thân. - Tích cực học tập để trang bị những tri thức kỹ năng, kinh nghiệm làm chủ bản thân, cùng chung tay hỗ trợ các bạn học, gia đình, địa phương trong việc đẩy lùi, bài trù tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết. * Nguyên tắc tư vấn tâm lý cho học sinh Nguyên tắc 1: Bảo mật Đối với học sinh, việc giữ bí mật những vấn đề riêng tư về sự phát triển bản thân, tình cảm, quan hệ của các em có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động tư vấn, hỗ trợ đôi khi quyết định trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động trợ giúp. Để giữ được bí mật vấn đề của học sinh, giáo viên cần lưu ý Nguyên tắc 2: Tôn trọng học sinh Tôn trọng học sinh cần phải được thể hiện trong tất cả giai đoạn của quá trình tư vấn, hỗ trợ cũng như trong cả lời nói và hành động của giáo viên. Không phán xét những hành vi, suy nghĩ, thái độ của học sinh. Giáo viên cần ý thức được rằng tư vấn, hỗ trợ học sinh để giúp các em giải quyết khó khăn, vướng mắc đang gặp phải. Vì thế giáo viên tập trung phân tích vấn đề và tìm ra giải pháp chứ không phải đưa ra những nhận định, đánh giá về con người của học sinh. Nguyên tắc 3: Trung thực và trách nhiệm Để tạo được sự tin tưởng ở học sinh, giáo viên cần thể hiện thái độ trung thực và trách nhiệm. Có thể nói mọi việc giáo viên làm cho học sinh đều hướng đến mục 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0