intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh thông qua dạy học chủ đề trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật Sinh học 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:77

8
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm xây dựng quy trình tổ chức dạy học chủ đề trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật Sinh học 10 nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh thông qua dạy học chủ đề trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật Sinh học 10

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN =====  ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THUỘC MÔN: SINH HỌC Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TRAO ĐỔI CHẤT, SINH TRƢỞNG VÀ SINH SẢN Ở VI SINH VẬT SINH HỌC 10 - Tháng 4 năm 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN =====  ===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THUỘC MÔN: SINH HỌC Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỊNH HƢỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TRAO ĐỔI CHẤT, SINH TRƢỞNG VÀ SINH SẢN Ở VI SINH VẬT SINH HỌC 10 - Tác giả : Nguyễn Thị Hiền Đơn vị : Trƣờng THPT Phan Thúc Trực Tháng 4 năm 2023
  3. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 1 3. Phương pháp nghiên cứu 2 4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài 2 PHẦN II – NỘI DUNG 3 Chƣơng 1 – Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn 3 1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu 3 1.2. Cơ sở lí luận 3 1.2.1. Năng lực 3 1.2.2. Năng lực định hướng nghề nghiệp 4 1.2.3. Cấu trúc năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT 4 1.2.4. Một số lĩnh vực ngành nghề liên quan đến công nghệ vi sinh 6 vật 1.2.5. Phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực ĐHNN cho học 7 sinh THPT 1.3. Cơ sở thực tiễn 9 1.3.1. Kết quả khảo sát giáo viên 10 1.3.1.1. Khảo sát về mức độ hiểu biết và quan tâm của giáo viên về 10 vai trò phát triển năng lực ĐHNN ở trường trung học phổ thông 1.3.1.2. Khảo sát về mức độ phát triển NL ĐHNN cho học sinh 10 1.3.1.3. Khảo sát mức độ sử dụng các loại phương pháp dạy học để 11 phát triển NL ĐHNN cho học sinh 1.3.1.4. Những khó khăn của giáo viên trong tổ chức các hoạt động 12 phát triển NL ĐHNN cho học sinh 1.3.2. Kết quả khảo sát học sinh 12 1.3.2.1. Đánh giá vai trò năng lực ĐHNN của bản thân học sinh 12 1.3.2.2. Khảo sát năng lực nhận biết các căn cứ trong ĐHNN của học 13 I
  4. sinh THPT 1.3.2.3. Khảo sát mức độ nhận thức và tiếp cận thông tin nghề nghiệp 13 của HS trong lĩnh vực Sinh học. 1.3.3. Nhận xét, kết luận khảo sát 14 Chƣơng 2 – Thiết kế hoạt động dạy học phát triển năng lực ĐNHH cho học sinh thông qua dạy học chủ đề trao đổi chất, sinh 15 trƣởng và sinh sản ở vi sinh vật Sinh học 10. 2.1. Cấu trúc nội dung chủ đề trao đổi chất ,sinh trưởng và sinh sản ở 15 vi sinh vật có thể tổ chức dạy học nhằm ĐNHH cho HS. 2.2. Quy trình thiết kế hoạt động học tập nhằm ĐHNN cho HS thông qua 16 dạy học chủ đề trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật 2.2.1. Phân tích quy trình. 16 2.2.2. Thiết kế kế hoạch dạy học chủ đề “Trao đổi chất,sinh trưởng và 21 sinh sản ở vi sinh vật” 2.3. Xây dựng công cụ đánh giá năng lực ĐNNN cho học sinh 36 2.3.1. Thiết kế bộ tiêu chí đánh giá năng lực định hướng nghề nghiệp 36 2.3.2. Các công cụ hỗ trợ đánh giá năng lực ĐHNN 37 2.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất 39 2.4.1. Mục đích khảo sát 39 2.4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát 39 2.4.2.1. Nội dung 39 2.4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá 40 2.4.2.3. Đối tượng khảo sát 40 2.4.2.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải 40 pháp đã đề xuất Chƣơng 3 - Thực nghiệm sƣ phạm 43 3.1. Mục đích của thực nghiệm 43 3.2. Nội dung của thực nghiệm 43 3.3. Phương pháp thực nghiệm 43 3.3.1. Đối tượng thực nghiệm 43 II
  5. 3.3.2. Tiến hành thực nghiệm 43 3.4. Kết quả thực nghiệm 44 3.4.1. Phân tích định tính 44 3.4.2. Phân tích định lượng 44 PHẦN III – KẾT LUẬN 52 1. Kết luận 52 4. Đề xuất kiến nghị 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 54 PHỤ LỤC III
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Đối chứng ĐC Định hướng nghề nghiệp ĐHNN Dạy học DH Giáo viên GV Giáo dục hướng nghiệp GDHN Giáo dục phổ thông GDPT Học sinh HS Kỉ thuật dạy học KTDH Năng lực NL Phương pháp dạy học PPDH Sách giáo khoa SKG Trung học phổ thông THPT Thực nghiệm TN Vi sinh vật VSV IV
  7. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chương trình giáo dục phổ thông 2018 được xây dựng trên quan điểm hướng tới phát triển phẩm chất, năng lực người học. Trong đó, mục tiêu đối với giáo dục THPT cần giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân; hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp (ĐHNN) cho học sinh, từ đó giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, tính cách, sở thích, quan niệm về giá trị của bản thân, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của gia đình và phù hợp với nhu cầu của xã hội, thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. Hiện nay người học vẫn ở trong tình trạng thiếu thông tin và không được ĐHNN đúng hướng. Sự phát triển kinh tế - xã hội, cách mạng công nghiệp 4.0 và toàn cầu hóa, các ngành nghề quan trọng và có nhu cầu lao động cao trong những năm tới như công nghệ sinh học, công nghệ thực phẩm, nông nghiệp sạch, ... Đồng thời, một số ngành nghề mới sẽ xuất hiện như kĩ sư nghiên cứu tế bào gốc, công nghệ y sinh, chuyên viên nghiên cứu các vấn đề về gen… Thực tế hiện nay, tỉ lệ HS lựa chọn các ngành khoa học, kĩ thuật hay nông, lâm, ngư nghiệp là rất thấp. Định hướng nghề nghiệp giúp cho học sinh nhận thức về thế mạnh của bản thân, hiểu biết về các lĩnh vực ngành nghề, biết đánh giá thông tin về nhu cầu lao động ở địa phương, ở Việt Nam và thế giới. Từ đó, học sinh có thể lựa chọn ngành nghề phù hợp với hứng thú, sở thích của bản thân, phù hợp với điều kiện gia đình và đáp ứng xu thế phát triển của kinh tế - xã hội. Tổ chức học tập gắn với định hướng nghề nghiệp bằng các mô hình, phương pháp dạy học thích hợp được nhiều giáo viên sử dụng để vận dụng vào hoạt động dạy học, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhẹ nhàng, nhưng lại vui vẻ, thoải mái, làm cho chất lượng dạy học được nâng cao. Đồng thời, thông qua hoạt động học tập có thể phát triển ở học sinh các năng lực định hướng nghề nghiệp cho bản thân. Nội dung kiến thức phần vi sinh vật gắn liền với các kiến thức của đời sống nên các lĩnh vực này rất gần gũi với con người, phục vụ nhu cầu của con người và đặc biệt liên quan nhiều ngành nghề đang rất hấp dẫn hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn và thực hiện đề tài: “ Phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh thông qua dạy học chủ đề trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật Sinh học 10”. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng quy trình tổ chức dạy học chủ đề trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật Sinh học 10 nhằm phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh. 1
  8. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng 4 phương pháp nghiên cứu thường quy là: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết về cơ sở lí luận về phát triển năng lực ĐHNN, nâng cao hứng thú, nguyện vọng nghề nghiệp của HS để đề xuất quy trình tổ chức dạy học chủ đề trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật Sinh học 10 nhằm phát triển năng lực ĐHNN cho HS. - Phương pháp quan sát và điều tra về thực trạng phát triển năng lực ĐHNN thông qua dạy học và các phương pháp, mô hình trong dạy học phát triển năng lực ĐHNN cho học sinh. - Phương pháp chuyên gia thông qua việc tham vấn, trao đổi trực tiếp, xin ý kiến của các chuyên gia phương pháp dạy học, giáo dục học và GV dạy bộ môn Sinh học ở một số trường THPT về khả năng phát triển năng lực ĐHNN cho HS cũng như hiệu quả của việc phát triển năng lực ĐHNN cho HS trong dạy học chủ đề trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật Sinh học 10. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá một cách khách quan các nội dung, giải pháp của đề tài đưa ra, thống kê và xử lí số liệu để rút ra kết luận về mục đích hiệu quả phát triển năng lực ĐHNN cho học sinh. 4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực phát triển ĐHNN. - Xác định được cấu trúc năng lực định hướng nghề nghiệp của HS THPT. - Xây dựng được quy trình tổ chức hoạt động học tập nhằm phát triển năng lực ĐHNN cho học sinh trong dạy học chủ đề trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật Sinh học 10. - Xây dựng chủ đề trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật Sinh học 10 nhằm phát triển năng lực ĐHNN cho học sinh. - Xây dựng được công cụ đánh giá năng lực ĐHNN cho học sinh trong dạy học chủ đề trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật Sinh học 10. - Tạo ra một hướng đi mới trong đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học ở nhà trường thích ứng với chương trình THPT hiện nay. - Có tính thực tiễn cao, có thể sử dụng áp dụng dạy học phát triển năng lực ĐHNN cho các bộ môn khác. 2
  9. PHẦN 2. NỘI DUNG Chƣơng 1 - Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài 1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu Nhiều nhà khoa học trên thế giới cũng như ở nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về NL, giáo dục ĐHNN cho HS phổ thông được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể kể đến các tác giả như: O'Brien, Salami, Ndambuki và Mutie, Siti Salwah Salim, Hồ Phụng Hoàng Phoenix, Vũ Cẩm Tú, Nguyễn Thanh Nga ….đều đề cập đến lựa chọn nghề nghiệp rất quan trọng và là một quá trình khó khăn mà nhiều người phải trải qua trong một khoảng thời gian của cuộc đời. Tuy nhiên, nhiều HS có thể sẽ đưa ra những quyết định sai lầm về nghề nghiệp do thiếu thông tin, thiếu hiểu biết, áp lực của bạn bè, mô hình sai hoặc do uy tín gắn liền với sự nghiệp nhất định mà không có sự hướng dẫn ĐHNN. Vì thế việc ĐHNN sớm cho HS được coi là một phương tiện, cách thức chuẩn bị cho sự nghiệp và cuộc sống tương lai có ý nghĩa thúc đẩy sự thành công của HS trong nhà trường. Tuy nhiên để mang lại hiệu quả cao cần phải nghiên cứu nhiều hơn nữa, tạo nhiều bài học kinh nghiệm trong thực tiễn dạy học đáp ứng mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới. 1.2. Cơ sở lý luận 1.2.1. Năng lực Theo A.G. Kovaliov: “NL là tổ hợp các thuộc tính cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động có kết quả”. Hay tác giả F.N Gonobolin thì định nghĩa “NL là những thuộc tính riêng lẻ của cá nhân, nhờ những thuộc tính này mà con người hoàn thành tốt một hoạt động nào đó”. Ở Việt Nam các tác giả cũng tiếp cận khái niệm NL dưới góc độ này, cụ thể như tác giả Phạm Minh Hạc trong nghiên cứu của mình đã xác định: “NL là những đặc điểm tâm lý cá biệt ở mỗi con người, tạo thành điều kiện quy định tốc độ, chiều sâu, cường độ của việc tác động vào đối tượng lao động”. Hay tác giả Nguyễn Quang Uẩn cho rằng: “NL là tổ hợp những thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. Trong Chương trình GD phổ thông tổng thể 2018 của Việt Nam đã xác định: NL là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể . Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng khái niệm “NL là sự kết hợp của nhiều thành phần, nhiều yếu tố thuộc tính cá nhân ( kiến thức, kỹ năng, thái độ, giá trị, động cơ…) được hình thành trong quá trình hoạt động, giáo dục nhằm đáp ứng 3
  10. những yêu cầu của hoạt động nhất định và đảm bảo cho hoạt động đó đạt được kết quả cao”. 1.2.2. Năng lực định hướng nghề nghiệp ĐHNN là 1 dạng đặc biệt của định hướng cá nhân bởi vì trong các loại hình hoạt động xã hội đa dạng của con người thì hoạt động nghề nghiệp đứng ở vị trí quan trọng nhất. Tác giả Schein (1978) cho rằng ĐHNN là sự “ định hướng lựa chọn nghề nghiệp tương lai dựa trên việc xem xét kết hợp nhiều yếu tố như NL bản thân và sự tự nhận thức về những NL này; khả năng xác định những giá trị cơ bản và sự ý thức về động cơ và nhu cầu; từ đó ảnh hưởng đến các quyết định liên quan đến nghề nghiệp và sự hài lòng, thành công trong nghề nghiệp sau này”. Theo tác giả, ĐHNN phản ánh sở thích của cá nhân liên quan đến các cơ hội, hoàn cảnh và loại hình nghề nghiệp cụ thể. Hay một nghiên cứu Kuijpers và Scheerens (2006) năng lực định hướng nghề nghiệp bao gồm việc đưa ra suy nghĩ về động cơ và năng khiếu của riêng mình (sự nghiệp phản ánh), tạo ra hình dạng cho con đường sự nghiệp của mình bằng cách khám phá các lựa chọn trong nghiên cứu và làm việc (khám phá nghề nghiệp) định hướng quá trình học tập của riêng mình (hành động nghề nghiệp) và xây dựng và duy trì kế hoạch đó . Trong chương trình GDPT 2018 quan niệm rằng năng lực ĐHNN là năng lực thành phần của năng lực tự chủ và tự học. Ở cấp THPT, yêu cầu cần đạt của năng lực ĐHNN là HS “ nhận thức được cá tính giá trị sống của bản thân, nắm được thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và triển vọng của các ngành nghề, xác định được hướng phát triển phù hợp sau THPT, lập được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với ĐHNN của bản thân”. Tổng hợp các quan điểm khác nhau của nhiều tác giả, chúng tôi nhận định: “ Năng lực ĐHNN là khả năng tự nhận thức về sở thích và thế mạnh của bản thân, khả năng nhận thức về nghề nghiệp và lập kế hoạch đáp ứng mục tiêu hướng nghiệp của cá nhân”. 1.2.3. Cấu trúc năng lực định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT Dựa theo nghiên cứu của các tác giả, đề tài tiếp cận cấu trúc của NL ĐHNN theo hướng: Xác định các NL thành phần cấu thành nên NL ĐHNN. Trong mỗi NL thành phần của NL ĐHNN sẽ xác định các tiêu chí với biểu hiện hành động cụ thể. Cấu trúc NL ĐHNN của HS được xác định trong đề tài gồm các NL thành phần như sau: 4
  11. Hình 1.1. Cấu trúc của năng lực định hƣớng nghề nghiệp Khả năng ĐHNN của mỗi người là rất khác nhau, tuy nhiên khả năng này có thể được cải thiện nếu như người học được tạo điều kiện học tập và trải nghiệm trong môi trường thuận lợi, ở đó các em được thử sức, động viên, được rèn luyện để trau dồi các kĩ năng học tập. Năng lực ĐHNN chỉ tồn tại và phát triển thông qua các hoạt động mang tính tự chủ của bản thân, trong một bối cảnh cụ thể. Dựa trên phân tích quan điểm về năng lực ĐHNN của các tác giả và dựa vào đặc điểm của giáo dục Việt Nam, chúng tôi lựa chọn các đặc điểm điển hình và đề xuất những biểu hiện của năng lực ĐHNN như sau : Bảng 1.1. Các biểu hiện của năng lực định hƣớng nghề nghiệp Thành tố Biểu hiện 1. Kĩ năng - Xác định được sở thích, khả năng của bản thân. nhận thức về sở - Thể hiện sự hiểu biết về các đặc điểm cá nhân liên quan đến thích, hứng thú của việc đạt được mục tiêu nghề nghiệp cá nhân. bản thân - Xác định được mong muốn, ước mơ, mục tiêu cho mình và dùng cho việc hướng nghiệp suốt đời. 2. Kĩ năng - Xác định được kiến thức cốt lõi của môn học. nhận thức về mỗi - Xác định và giải thích được mối liên quan giữa nội dung quan hệ giữa kiến học tập và ứng dụng thực tiễn trong các lĩnh vực ngành nghề. thức môn học và nghề nghiệp liên - Phân tích được thông tin về nghề, về các cơ quan, doanh quan nghiệp và dùng kiến thức này cho việc quyết đinh chọn nghề, nơi làm việc trong tương lai. 3. Kĩ năng - Xác định được những ngành nghề phù hợp với bản thân. lập kế hoạch - Lựa chọn ưu tiên nghề nghiệp dự kiến. hướng nghiệp - Xác định được mục tiêu học tập liên quan đến nghề nghiệp dự kiến. - Xác định được biện pháp phát triển các kĩ năng nghề nghiệp. Xây dựng được kế hoạch hướng nghiệp cá nhân. 5
  12. 1.2.4. Một số lĩnh vực ngành nghề liên quan đến công nghệ vi sinh vật Để dạy học ĐHNN cho HS trong dạy học Sinh học, trước hết cần xác định các lĩnh vực nghề nghiệp trong xã hội có sử dụng các lý thuyết và ứng dụng sinh học vi sinh vật như : - Các ngành nghề chế biến thực phẩm: + Các sản phẩm lên men lactic: sữa chua, phô mai, thịt cá, tôm, rau củ muối chua. + Nước mắm, nước tương …. + Đồ uống :bia rượu ,nước ngọt + Các sản phẩm khác : bánh mì ,giấm… - Các ngành nghề lĩnh vực y- dược : + Vaccine cho người + Men vi sinh vật và các chất hoạt tính sinh học hỗ trợ điều trị + Dược phẩm sinh học( sản xuất kháng sinh, enzyme, kháng thể đơn dòng và các protein có hoạt tính SH…) - Các ngành nghề lĩnh vực trồng trọt : + Phân hữu cơ vi sinh và chế phẩm vi sinh cho cây trồng + Thuốc trừ sâu sinh học - Các ngành nghề lĩnh vực bảo vệ môi trường : + Phân hủy các độc chất hữu cơ và vô cơ; phục hồi các chu trình trao đổi chất của C, N, P và S trong tự nhiên; Thu nhận sản phẩm có giá trị ở dạng nhiên liệu hoặc các hợp chất hữu cơ. + Xử lý chất thải như: xử lý bằng VSV hiếu khí, xử lý bằng lên men phân hủy yếm khí. + Thu nhận các chất có ích từ lên men yếm khí: xử lý các dạng nước thải khác nhau và tái sử dụng chúng để phục vụ cho ngành công nghiệp nặng … + Xử lý chất thải công nghiệp như: xử lý chất thải công nghiệp chế biến sữa, xử lý chất thải công nghiệp dệt. + Dùng VSV để xử lý các sự cố tràn dầu hay ô nhiễm dầu. - Các ngành nghề lĩnh vực hóa học : + Các quy trình công nghệ hóa học xanh phát triển mạnh mẽ nhằm khai thác tài nguyên thực vật để sản xuất một số hóa chất an toàn cho môi trường, cụ thể như sau: Sản xuất các vật liệu mới phân hủy SH như các polymer SH, cellulose vi khuẩn, poly lactic… Sản xuất hóa chất từ sinh khối thực vật. 6
  13. + Các acid hữu cơ + Các dung môi hữu cơ - Các ngành nghề lĩnh vực năng lượng : + Thay thế nguồn nguyên liệu cổ sinh bằng nguồn nguyên liệu tái sinh. Nguồn nguyên liệu tái sinh như: phụ phế liệu nông, lâm nghiệp tương đối rẻ được sử dụng thay dầu mỏ và có lợi cho môi trường. + Thay các quá trình cung cấp năng lượng truyền thống chưa có sự tham gia của sinh học, bằng các hệ thống sinh học như tế bào hay enzym thực hiện phản ứng hay chất xúc tác. - Các ngành công nghiệp khác : + Chế biến vi sinh vật sản xuất enzyme cho công nghiệp giấy, dệt nhuộm, thuộc da + Chế phẩm vi sinh sản xuất enzyme và các chất hoạt tính cho công nghiệp mĩ phẩm. Sự phát triển của các ngành nghề kể trên lại mở ra cơ hội nghề nghiệp cho nhiều người. Kĩ sư chế biến thực phẩm, dược sĩ, nhân viên xét nghiệm, kĩ sư môi trường, nhà dịch tễ,… là những nghề thú vị và hứa hẹn nhiều cơ hội phát triển trong tương lai 1.2.5. Phƣơng pháp dạy học nhằm phát triển NL ĐHNN cho học sinh THPT Phát triển NL ĐHNN cho HS được thực hiện thông qua nhiều hình thức, phương pháp, kỉ thuật khác nhau, cụ thể như: Trải nghiệm công việc thực tế (Practical work), học trải nghiệm (thường là thử nghiệm trong phòng thí nghiệm), tổ chức dạy học khám phá, dạy học theo dự án ….đều hướng đến mục tiêu : - Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS, giúp HS sẵn sàng tham gia trải nghiệm tích cực. - Tạo điều kiện cho HS trải nghiệm, sáng tạo thông qua các hoạt động tìm tòi, vận dụng kiến thức và kinh nghiệm đã có vào đời sống, phát triển NL ĐHNN dựa trên những tri thức và ý tưởng mới thu được từ trải nghiệm. - Tạo cơ hội cho HS suy nghĩ, phân tích, khái quát hoá những trải nghiệm để kiến tạo kinh nghiệm, hình thành và phát triển NL Có thể lựa chọn linh hoạt, sáng tạo các phương pháp giáo dục phù hợp như: phương pháp tổ chức giải quyết vấn đề, tình huống, phương pháp thực hành, luyện tập, hoạt động nhóm, đóng vai, trò chơi; phương pháp tạo sản phẩm và các phương pháp giáo dục khác. Trong quá trình tổ chức các phương pháp phát triển NL ĐHN cần sử dụng các phương tiện phù hợp. Căn cứ trên kết quả nghiên cứu có trước và các ưu thế trong việc đáp ứng mục 7
  14. tiêu ĐHNN, trong đề tài này chúng tôi lựa chọn tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm để tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm của David Kold nhằm nâng cao năng lực ĐHNN cho HS . Theo Divid A Kolb (1984), chu kì học tập qua trải nghiệm bao gồm 4 giai đoạn như sau: Trải nghiệm cụ thể Thực Phản ánh hành chủ qua quan động (4) sát Khái quát hóa trừu tƣợng (3) + Giai đoạn 1: Trải nghiệm cụ thể, là giai đoạn học tập nhờ vào sự cảm nhận từ những kinh nghiệm đã có của người học. Ví dụ: học từ những kinh nghiệm đặc biệt hoặc tham gia vào các nhiệm vụ gắn liền thực tiễn. + Giai đoạn 2: Phản ánh qua quan sát, là giai đoạn học tập dựa trên sự xem xét kĩ lưỡng một vấn đề nào đó. Ví dụ: quan sát phản ánh nhằm kích thích học tập, xem xét vấn đề từ những khía cạnh và hoàn cảnh khác nhau. + Giai đoạn 3: Khái quát trừu tượng, là giai đoạn học tập nhờ vào tư duy, bao gồm: phân tích những ý tưởng một cách hợp lí, khái quát công việc để tìm ra ý tưởng hoặc lí thuyết mới. + Giai đoạn 4: Thực hành chủ động, là giai đoạn học tập thông qua thực hành tích cực để chuyển hóa nội dung học tập thành kinh nghiệm của bản thân, bao gồm: kiểm nghiệm các ý tưởng mới thông qua thực hành và ứng dụng cho những vấn đề khác, giải quyết vấn đề thông qua hành động. Dạy học trải nghiệm là PPDH có tác động tích cực đến việc nâng cao hứng thú môn học ở HS từ đó góp phần phát triển năng lực ĐHNN cho HS. Qua việc phân tích các biểu hiện của năng lực ĐHNN và các đặc điểm của dạy học trải nghiệm, chúng tôi xác định mối tương quan giữa đặc điểm của dạy học trải nghiệm với những biểu hiện tương ứng của năng lực ĐHNN thể hiện ở bảng 1.2 Bảng 1.2. Cơ hội để phát triển NL ĐHNN khi tổ chức dạy học trải nghiệm Dạy học trải Cơ hội để phát triển năng lực ĐHNN nghiệm Trải nghiệm cụ - Kĩ năng nhận thức về sở thích, hứng thú của thể: bản thân ( HS tham gia vào Qua việc tham gia vào một trải nghiệm mới, 8
  15. một trải nghiệm mới, kinh nghiệm có được thông qua làm trong cảnh kinh nghiệm có được ngành nghề cụ thể, HS có thể nhận thấy được khả thông qua hoạt động năng trong hoàn cảnh cụ thể). và kĩ năng của bản thân và sử dụng để thực hiện trải nghiệm, và có sự yêu thích, hứng thú với môn học. Từ đó, HS có thể xác định được đặc điểm cá nhân phù hợp với mục tiêu nghề nghiệp của bản thân trong tương lai. Quan sát phản - Xác định mối liên hệ giữa môn học và ứng ánh: (suy nghĩ trở lại dụng thực tiễn các hoạt động đã trải Qua phân tích trải nghiệm thực tiễn ngành nghề qua, phát hiện những có ứng dụng kiến thức của chủ đề học tập, HS có thể đặc điểm, ý nghĩa của xác định được mối liên quan giữa chủ đề học nó) tập và ứng dụng trong cuộc sống. Trừu tượng hóa - Kĩ năng nhận thức ứng dụng kiến thức môn khái niệm: ( xây dựng học và nghề nghiệp liên quan các khái niệm, tổng hợp Thông qua hệ thống hóa kiến thức của bài học, và phân tích những gì HS xác định được các kiến thức nền tảng và vận dụng quan sát được). kiến thức đó để giải thích ứng dụng trong thực tiễn ngành nghề. Thử nghiệm tích - Kĩ năng xây dựng kế hoạch hướng nghiệp cực ( Học sinh đề Qua việc vận dụng kiến thức bài học để thực xuất,thử nghiệm các hiện thử nghiệm quy trình công nghệ đơn giản hoặc phương án giải quyết giải quyết vấn đề cụ thể ngành nghề, HS có thể các vấn đề.học sinh sử dụng kiến thức, kĩ năng cần có để đáp ứng cho ngành nghề lý thuyết để giải quyết đó, từ đó HS xác định được các biện pháp phát triển vấn đề ,ra quyết định) các kĩ năng nghề nghiệp muốn theo đuổi trong tương lai. Từ đó, xác định được các biện pháp phát triển các kĩ năng nghề nghiệp( tham gia tình nguyện, hoạt động ngoại khóa...), cập nhật thông tin cho kế hoạch hướng nghiệp của bản thân. 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài Để xác định cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu của đề tài nhằm phát triển năng lực ĐHNN cho HS trong dạy học bộ môn Sinh học nói chung và trong dạy học nội dung chủ đề trao đổi chất, sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật nói riêng, chúng tôi đã tiến hành sử dụng phiếu điều tra, thăm dò ý kiến của 56 GV trực tiếp giảng dạy môn Sinh học và 149 HS thuộc 4 trường ở 3 huyện Yên Thành, Nghi Lộc, Đô Lương. Chúng tôi quan tâm vấn đề khảo sát đến các thực trạng sau: 1.3.1. Kết quả khảo sát giáo viên Để tìm hiểu thực trạng về mức độ hiểu biết và quan tâm của giáo viên về vai trò phát triển năng lực ĐHNN ở trường trung học phổ thông chúng tôi triển khai 9
  16. điều tra bằng phiếu hỏi ( Phụ lục 1.1). 1.3.1.1. Khảo sát về mức độ hiểu biết và quan tâm của giáo viên về vai trò phát triển năng lực ĐHNN ở trường trung học phổ thông Không quan trọng 6% Quan trọng 30% Không quan trọng Rất quan trọng Quan trọng 64% Rất quan trọng Biểu đồ 1.1. Mức độ quan trọng của phát triển NL ĐHNN Mặc dù nhiều GV có quan điểm về phát triển NL ĐHNN khác nhau. Tuy nhiên khi được hỏi về vai trò của phát triển NL ĐHNN, có 64% tỷ lệ GV đồng ý phát triển NL ĐHNN có vai trò quan trọng; 30 % GV đồng ý phát triển NL ĐHNN quan trọng và 6% GV cho rằng phát triển NL ĐHNN không quan trọng trong dạy học. Như vậy, nhiều GV đã đề cao vai trò của phát triển NL ĐHNN, đây được xem như một trong những động lực giúp cho việc phát triển năng lực giáo dục ĐHNN cho học sinh trong dạy học ngày càng thường xuyên và hiệu quả hơn. 1.3.1.2. Khảo sát về mức độ phát triển NL ĐHNN cho học sinh Bảng 1.3 . Kết quả điều tra thực trạng PT NLĐHNN trong dạy học Sinh học Thường Chưa Mức độ sử dụng Thỉnh thoảng xuyên bao giờ Số lượng GV (56) 8 34 14 Tỉ lệ (%) 14,3 60,7 25 Qua bảng 1.4 cho thấy mức độ phát triển NL ĐHNN của GV chưa đồng đều, chỉ có 14,3% giáo viên thường xuyên tổ chức, 60,7% giáo viên thỉnh thoảng tổ chức và 25% giáo viên chưa bao giờ tổ chức. Như vậy, việc phát triển năng lực ĐHNN cho học sinh thông qua môn học và tìm hiểu việc ứng dụng kiến thức môn học vào các ngành nghề và thông tin về nghề nghiệp còn ít được GV tổ chức trong giờ học. Từ kết quả khảo sát ở trên cho thấy, có sự đối lập giữa quan điểm về vai trò của phát triển NL ĐHNN và mức độ GV phát triển NL ĐHNN trong dạy học. 10
  17. 1.3.1.3. Khảo sát mức độ sử dụng các loại phương pháp dạy học để phát triển NL ĐHNN cho học sinh Bảng 1.4. Mức độ sử dụng các phƣơng pháp dạy học để phát triển NL ĐHNN cho học sinh Phương pháp Số ý kiến Tỉ lệ % PP vấn đáp 45/56 80,3 PP nêu và giải quyết vấn đề 41/56 73,2 PP dạy học dự án 23/56 41,1 PP dạy học khám phá 24/56 42,8 PP thuyết trình 50/56 89,2 PP dạy học trải nghiệm 18/56 32,1 PP dạy học theo nhóm 34/56 60,7 Sử dụng thí nghiệm 29/56 51,7 Sử dụng bài tập tình huống 28/56 50.0 Từ những lựa chọn của các GV cho thấy GV vẫn sử dụng chủ yếu là các PPDH truyền thống, trong đó các phương pháp được sử dụng nhiều nhất là phương pháp thuyết trình (89,2%); vấn đáp (80,3%); giải quyết vấn đề (73,2%). Còn các PPDH và KTDH hiện đại như dạy học: dự án, khám phá, trải nghiệm, sử dụng thí nghiệm cũng đã được GV quan tâm nhưng ở mức sử dụng ít . 1.3.1.4. Những khó khăn của giáo viên trong tổ chức các hoạt động phát triển NL ĐHNN cho học sinh Tìm hiểu các khó khăn mà GV gặp phải trong quá trình tổ chức hoạt động hướng nghiệp tại nhà trường, chúng tôi thu được kết quả như sau: - Việc hướng dẫn, hỗ trợ HS đưa ra quyết định định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp. Thực tế cho thấy nhiều GV cho rằng “ Mình bị lúng túng khi mà hướng dẫn học sinh ra quyết định lựa chọn nghề nghiệp cuối cùng” (Cô A - trường THPT Nam Yên Thành). - Việc hướng dẫn, tham vấn HS giải quyết các vấn đề, mâu thuẫn liên quan đến ĐHNN đến từ bản thân, bạn bè và gia đình. - Việc hướng dẫn HS xác định mục tiêu và lập kế hoạch trong ĐHNN phù hợp. - Việc hướng dẫn HS nhận biết các thông tin về nghề và yêu cầu nghề. 11
  18. - Việc hướng dẫn HS nhận biết các đặc điểm bản thân (sở thích, năng lực, tính cách) trong hoạt động chọn nghề . - Xu hướng học sinh hiện nay là chỉ cần học xong cấp 3 có bằng tốt nghiệp sau đi xuất khẩu lao động dễ kiếm được nhiều tiền hơn. 1.3.2. Kết quả khảo sát học sinh Để có thông tin thực tiễn làm cơ sở cho nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành thu thập thông tin về thực trạng việc nhận thức và tiếp cận thông tin nghề nghiệp của HS về: Nghề nghiệp liên quan đến môn Sinh học, các nguồn tìm kiếm thông tin, các bước học sinh cần thực hiện nếu muốn có nghề nghiệp liên quan đến Sinh học và nhà tuyển dụng hoặc công ty tuyển người làm việc trong các nghề nghiệp liên quan đến Sinh học. Chúng tôi lấy ý kiến khảo sát bằng cách phát phiếu hỏi (Phụ lục 1.2). 1.3.2.1. Đánh giá vai trò năng lực ĐHNN của bản thân học sinh Kết quả khảo sát vai trò năng lực ĐHNN của học sinh thu được biểu thị qua biểu đồ 1.2 sau: 11.50% Rất quan trọng 22% Cần thiết 19% 47.50% Bình thường Không cần thiết Biểu đồ 1.2. Vai trò năng lực ĐHNN đối với học sinh (%) Qua biểu đồ trên cho thấy HS đều đánh giá cao vai trò của năng lực ĐHNN đối với học tập và mong muốn được ĐHNN. Cụ thể có 22% cho rằng rất quan trọng, 47,7% cho rằng cần thiết phải có năng lực ĐHNN, bên cạnh đó 19% HS thấy NL ĐHNN là bình thường, chưa quan trọng lắm, còn lại 11,5% HS cho rằng không cần thiết phải ĐHNN trong học tập. 1.3.2.2. Khảo sát năng lực nhận biết các căn cứ trong ĐHNN của học sinh THPT Bảng 1.5. NL nhận biết các căn cứ trong ĐHNN của HS THPT Đồng ý Căn cứ chọn nghề SL % Bản thân thích và có hứng thú với nghề 123/149 82,8 Bản thân có khả năng để thành công và làm tốt 52/149 34,8 công việc Nghề đó dễ xin việc, có thu nhập cao 119/149 79,8 12
  19. Đó là nghề được xã hội tôn trọng 124/149 83,2 Do gia đình, thầy cô hoặc bạn bè thích và muốn 35/149 23,4 em theo nghề đó Đó là nghề có khả năng học tập nâng cao trình độ, 43/149 28,8 thăng tiến trong tương lai Kết quả khảo sát cho thấy HS lựa chọn nghề nghiệp chủ yếu do bản thân thích và có hứng thú với nghề (82,8%), tiếp đến là do nghề đó dễ xin việc, có thu nhập cao (79,8% ) hay đó là nghề được xã hội tôn trọng( 83,2% ). Nguyên nhân ít được HS lựa chọn và được đánh giá ở mức độ thấp hơn là do gia đình, thầy cô hoặc bạn bè thích và muốn em theo nghề đó (23,4% ). 1.3.2.3. Khảo sát mức độ nhận thức và tiếp cận thông tin nghề nghiệp của HS trong lĩnh vực Sinh học. Bảng 1.6 . Mức độ tiếp cận thông tin nghề nghiệp của HS Giới Không Giới thiệu được Rất thiệu không giới đầy đủ khá tốt Nhân tố tốt thiệu % % % % Các nghề nghiệp liên quan Sinh học 9.4 42.2 30.9 19.5 hiện có trên thị trường việc làm Nơi tìm kiếm thông tin về nghề 7.4 28.2 24.8 39.6 nghiệp liên quan đến Sinh học Các bước mà học sinh cần thực hiện nếu muốn có nghề nghiệp liên quan đến 6.1 22.8 20.1 51.0 Sinh học Nhà tuyển dụng hoặc công ty tuyển người làm việc trong các nghề nghiệp liên 2.7 18.8 27.5 51.0 quan đến Sinh học Qua kết quả khảo sát ở bảng cho thấy rằng HS chưa được giới thiệu đầy đủ thông tin về nghề nghiệp gắn liền với môn học. Như 19.5% HS chưa được giới thiệu hoặc 30.9% giới thiệu không tốt về các ngành nghề liên quan đến Sinh học trên thị trường việc làm, 39.6% HS chưa rõ nơi tìm kiếm thông tin nghề nghiệp, đến 51.1% HS chưa được giới thiệu đầy đủ về các bước cần khi lựa chọn nghề. Như vậy có thể thấy thông tin về các ngành nghề liên quan đến Sinh học còn ít được học sinh quan tâm . 13
  20. 1.3.3. Nhận xét, kết luận khảo sát Về phía giáo viên: - Đa phần GV và HS đều đánh giá hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS đóng vai trò quan trọng, song các hoạt động dạy học phát triển NL ĐHNN cho học sinh tại trường THPT còn ít. - GV gặp nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức hoạt động phát triển NL ĐHNN cho HS. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động phát triển NL ĐHNN ở trường phổ thông, trong đó yếu tố được đánh giá ảnh hưởng nhiều nhất là yếu tố thuộc về NL hướng nghiệp của GV và hứng thú, sở thích của HS đối với hoạt động này. - Với tâm lý ngại thay đổi ở một số bộ phận giáo viên cũng là nguyên nhân dẫn đến việc phát triển NL ĐHNN không được vận dụng thường xuyên trong dạy học. Một số giáo viên có thói quen thường xuyên sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, chậm thích ứng với phương pháp dạy học mới, nhất là đối với xu hướng dạy học phát triển năng lực hiện nay. Ngoài ra, điều kiện cơ sở vật chất giáo dục chưa đảm bảo để áp dụng hiệu quả dạy học theo hướng phát triển năng lực. - Xu thế học xong đi xuất khẩu lao động đã được các công ty xâm nhập vào trường học và HS, mong muốn của đa số phụ huynh ra trường để đi làm lao động ở nước ngoài. Về phía học sinh - Việc nhận thức và tiếp cận thông tin nghề nghiệp của HS về nghề nghiệp liên quan đến môn Sinh học nói riêng và các nghề khác trong xã hội vẫn còn hạn chế, do các em HS còn nghe theo sự sắp đặt của bố mẹ và sự mời chào của các công ty xuất khẩu lao động, thấy cái lợi trước mắt nhưng chưa dự đoán được hệ lụy sau này nên tinh thần tập trung vào học tập của các em còn thấp. Từ thực trạng này cần đặt ra yêu cầu cấp thiết cần hình thành và phát triển cho học sinh năng lực định hướng nghề nghiệp, giúp học sinh định hướng và lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với xu thế hiện nay . 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2