intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh khi dạy học cấp số nhân thông qua hệ thống bài toán thực tiễn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:60

12
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh khi dạy học cấp số nhân thông qua hệ thống bài toán thực tiễn" nhằm phát triển năng lực chung của học sinh, cụ thể năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh thông qua các bài toán thực tiễn liên quan đến dạy học bài cấp số nhân. Từ đó tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập môn Toán cho các em học sinh. Trong hoạt động dạy và học, tính chủ động tích cực, sáng tạo của học sinh là yếu tố then chốt quyết định kết quả dạy và học, góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển các nhóm năng lực và phẩm chất cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh khi dạy học cấp số nhân thông qua hệ thống bài toán thực tiễn

  1. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGUYỄN DUY TRINH ---------------  -------------- Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH KHI DẠY HỌC CẤP SỐ NHÂN THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TOÁN THỰC TIỄN Lĩnh vực: Toán học Tác giả : Võ Thị Minh Tâm Đơn vị : Trường THPT Nguyễn Duy Trinh Số điện thoại : 0962587684 Năm học 2022 - 2023
  2. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................. 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 3 4. Giả thuyết khoa học............................................................................................... 3 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3 6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ................................................................ 5 8. Đóng góp mới của đề tài ....................................................................................... 5 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................. 6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................ 6 1. Một số vấn đề chung về dạy học định hướng phát triển năng lực. .................................. 6 2. Phương pháp dạy học tích cực .............................................................................. 7 3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo................................................................. 8 4. Vai trò của bài toán thực tiễn trong việc hình thành và phát triển NL GQVĐ và sáng tạo ...................................................................................................................... 9 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................... 11 1. Thực trạng chung về dạy học định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh ớ các môn học trong trường THPT Nguyễn Duy Trinh. 11 2. Thực trạng học tập bộ môn toán của học sinh tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh. ....................................................................................................................... 15 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH KHI DẠY HỌC CẤP SỐ NHÂN THÔNG QUA HỆ THỐNG BÀI TOÁN THỰC TIỄN ..................................... 18 I. Các giải pháp của đề tài ....................................................................................... 18 1. Bài toán thực tiễn sử dụng trong hoạt động khởi động ....................................... 18 2. Bài toán thực tiễn sử dụng trong hoạt động hình thành kiến thức định nghĩa cấp số nhân ..................................................................................................................... 20 3. Bài toán thực tiễn sử dụng trong minh hoạ kiến thức số hạng tổng quát của cấp số nhân ..................................................................................................................... 21 4. Bài toán thực tiễn sử dụng trong minh hoạ kiến thức tính chất các số hạng của cấp số nhân .............................................................................................................. 23
  3. 5. Bài toán thực tiễn sử dụng trong minh hoạ kiến tổng n số hạng đầu của cấp số nhân ......................................................................................................................... 23 6. Bài toán thực tiễn sử dụng trong hoạt động luyện tập, vận dụng ....................... 24 7. Bài toán thực tiễn cho học sinh tự rèn luyện ....................................................... 27 8. Hình ảnh thực tế sử dụng trong hoạt động tìm tòi sáng tạo cấp số nhân ............ 28 II. Kế hoạch bài dạy thể nghiệm “Cấp số nhân” ..................................................... 29 III. Thực nghiệm sư phạm ....................................................................................... 40 1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .......................................................................... 40 2. Đối tượng, phương pháp thực nghiệm sư phạm ................................................. 41 3. Diễn biến và kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................ 41 3.1. Chuẩn bị trước buổi thực nghiệm ................................................................. 41 3.2. Diễn biến thực nghiệm sư phạm ................................................................... 41 3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm....................................................................... 42 3.3.1. Mức độ hứng thú của học sinh .............................................................. 42 3.3.2. Kết quả học tập của học sinh ................................................................ 43 IV. Khả năng phát triển, mở rộng, vận dụng đề tài................................................. 46 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 47 I. Kết luận ................................................................................................................ 47 II. Kiến nghị............................................................... Error! Bookmark not defined. TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 48 PHỤ LỤC
  4. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Hiện nay Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đang triển khai đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học. Để chương trình thực sự hiệu quả, Bộ đã ra rất nhiều công văn chỉ đạo và tổ chức nhiều đợt tập huấn cho đội ngũ giáo viên trên cả nước. Muốn chương trình thật sự thành công đòi hỏi phải có sự cố gắng và nổ lực hết mình của thầy trò và phải phù hợp với từng điều kiện thực tế của địa phương. Môn Toán ở trường phổ thông là môn học góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; phát triển kiến thức, kỹ năng then chốt và tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tiễn. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó. Để phát triển năng lực của học sinh trong giờ học nói chung và giờ học Toán 11 nói riêng cần có sự đổi mới mạnh mẽ mô hình tổ chức dạy học trong việc thiết kế bài học từ phía giáo viên. Nghĩa là trong kế hoạch dạy học của mình giáo viên cần phải thể hiện rõ các hoạt động của học sinh, đây là những nội dung chiếm vị trí chủ yếu trong tiến trình tổ chức dạy học. Theo hướng dẫn của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, tiến trình hoạt động theo mô hình trường học mới Việt Nam bao gồm các hoạt động sau: Hoạt động [1]. Mở đầu: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập . Hoạt động [2]. Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi nhiệm vụ 1
  5. Hoạt động [3]. Luyện tập Hoạt động [4]. Vận dụng Để triển khai đầy đủ và hiệu quả các hoạt động trong bài học đến với học sinh, đòi hỏi người giáo viên phải linh hoạt trong các thực hiện. Việc sử dụng các ví dụ và tình huống thực tiễn vào từng hoạt động sẽ giúp ích rất nhiều cho học sinh trong việc khám phá và rèn luyện kiến thức mới. Thực trạng dạy và học Toán hiện nay ở các trường THPT nói chung và trường THPT Nguyễn Duy Trinh nói riêng, một bộ phận rất lớn học sinh học Toán nhưng chưa thật sự hiểu ứng dụng của môn học này, các em gặp nhiều khó khăn trong quá trình lĩnh hội kiến thức bộ môn và đó cũng chính là một trong những nguyên nhân các em học yếu dần về môn Toán. Điều này làm cho việc dạy học theo hướng phát huy năng lực của học sinh càng trở nên khó khăn vì các em không tìm thấy được sự hứng thú khi học tập bộ môn Toán. Mặt khác, trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy rằng việc hình thành và phát triển 5 phẩm chất, 10 năng lực được quy định trong chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể 2018 cho học sinh là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả học tập của người học. Nhằm phát huy tối đa tính sáng tạo của học sinh, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, đặc biệt giúp các em có cái nhìn mới mẻ, thú vị hơn. Ứng dụng Toán học vào thực tế được coi là vấn đề quan trọng và cấp thiết trong dạy học ở trường phổ thông. Tuy nhiên việc rèn luyện vận dụng Toán học vào thực tế cho học sinh hiện nay chưa được đặt đúng mức. Trong thực tế dạy học hiện nay, giáo viên thường chỉ quan tâm chú trọng việc hoàn thành những kiến thức lý thuyết theo quy định trong chương trình sách giáo khoa mà chưa quan tâm đúng mức đến việc liên hệ với thực tiễn nên nhiều học sinh còn cảm thấy không hứng thú khi học tập môn Toán. Ở trường tôi với chất lượng đầu vào thấp, tư duy tự nhiên đang ở mức trung bình là chủ yếu nên việc học Toán còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là đối với bài toán thực tế. Bản thân là một giáo viên dạy toán luôn trăn trở để đưa ra những giải pháp tối ưu nhằm tạo hiệu quả trong giờ dạy toán. Trong quá trình giảng dạy trên lớp, bằng việc kết hợp các phương pháp dạy học tích cực một cách linh hoạt, thông qua những bài toán thực tiễn năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh đã được hình thành và phát triển một cách tự nhiên. Từ đó học sinh cảm thấy hứng thú, khắc sâu kiến thức môn học hơn. Xuất phát từ những lí do trên, vì vậy tôi đã chọn đề tài: “ Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh khi dạy học cấp số nhân thông qua hệ thống bài toán thực tiễn” làm đề tài nghiên cứu. Trên cơ sở tôi đã thiết kế và trực tiếp dạy bài dạy thể nghiệm cho các lớp tôi dạy và kì thi giáo viên giỏi trường bằng việc xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn về cấp số nhân. Tôi đã lên ý tưởng và quyết định chọn đề tài đã nêu để lan toả tới các giáo viên phương pháp dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 2
  6. cho học sinh về cấp số nhân hiệu quả. Với mong muốn chia sẻ những kinh nghiệm, hiểu biết của mình tới đồng nghiệp, áp dụng vào thực tiễn dạy học để nâng cao chất lượng bộ môn. 2. Mục đích nghiên cứu Phát triển năng lực chung của học sinh, cụ thể năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh thông qua các bài toán thực tiễn liên quan đến dạy học bài cấp số nhân. Từ đó tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập môn Toán cho các em học sinh. Trong hoạt động dạy và học, tính chủ động tích cực, sáng tạo của học sinh là yếu tố then chốt quyết định kết quả dạy và học, góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển các nhóm năng lực và phẩm chất cho học sinh. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hệ thống các bài toán thực tiễn về cấp số nhân - Sách giáo khoa Toán 11 cơ bản. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Học sinh lớp 11 trong 2 khóa 2020 - 2021 và 2022 - 2023 trường THPT Nguyễn Duy Trinh – Nghi Lộc – Nghệ An. 4. Giả thuyết khoa học Nếu giáo viên xây dựng và vận dụng được hệ thống bài toán thực tiễn về cấp số nhân trong quá trình giảng dạy khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học chủ đề này ở nhà trường nói riêng và bộ môn toán nói chung, phát huy được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo sáng tạo cho học sinh, giúp các em học sinh đã thấy được phần nào sự gần gũi của toán học trong cuộc sống. Thấy được sự muôn màu muôn vẻ của môn toán chứ không đơn thuần là các công thức khô khan, các bài toán rập khuôn và cứng nhắc. Các em sẽ hiểu được phần nào rằng để giải quyết các vấn đề trong thực tế phải đựa trên nền tảng tri thức khoa học mới có kết quả tốt nhất về mọi mặt, chứ không phải là giải quyết theo cảm tính, phỏng đoán. Nhận thức của các em về cuộc sống như ý thức bảo vệ môi trường, ý thức chống tiêu cực cũng tăng lên rõ rệt. Giảm tình trạng học đối phó. Hiểu được đã “Học” là phải “Hành” và muốn “ Hành” thì phải “Học”. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh khi dạy học cấp số nhân thông qua hệ thống bài toán thực tiễn cho học sinh THPT đối với từng loại bài cụ thể trong phần cấp số nhân - Toán lớp 11. Từ đó tạo hứng thú và nâng cao chất lượng học tập môn Toán cho các em học sinh. Trong hoạt động dạy và học, tính chủ động tích cực, sáng tạo của học sinh là yếu tố then chốt quyết định kết quả dạy và học, có thể sử dụng kiến thức 3
  7. toán học như công cụ để nghiên cứu, học tập các môn học khác, góp phần quan trọng trong việc hình thành và phát triển các nhóm năng lực và phẩm chất cho học sinh. + Điều tra thực trạng của giáo viên bộ môn toán và các em học sinh trong đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh thông qua các bài toán thực tiễn liên quan đến cấp số nhân. + Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp vận dụng hệ thống bài tập thực tiễn về cấp số nhân đề rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh .Xây dựng hệ thống bài tập thực tiễn về cấp số nhân, thiết kế hoàn chỉnh kế hoạch bài dạy : “Cấp số nhân” – Toán học 11 SGKCB theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh để lan tỏa các phương pháp dạy học tích cực cho giáo viên bộ môn toán học nói riêng và giáo viên các môn nói chung, từ đó vận dụng cho nhiều bài học khác đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục. + Tiến hành thực nghiệm sư phạm theo tiến trình đã soạn thảo để đánh giá hiệu quả của nó đối với việc lĩnh hội kiến thức mới và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong quá trình học tập, có niềm hứng thú vui thích với môn học, từ đó bổ sung sửa đổi tiến trình dạy học đã soạn thảo cho phù hợp cũng như vận dụng linh hoạt mô hình này vào thực tiễn dạy học một số bài khác thuộc chương trình Toán phổ thông. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp sau: + Bài toán thực tiễn sử dụng trong hoạt động khởi động. + Bài toán thực tiễn sử dụng trong hoạt động hình thành kiến thức định nghĩa cấp số nhân. + Bài toán thực tiễn sử dụng trong minh hoạ kiến thức số hạng tổng quát của cấp số nhân. + Bài toán thực tiễn sử dụng trong minh hoạ kiến thức tính chất các số hạng của cấp số nhân. + Bài toán thực tiễn sử dụng trong minh hoạ kiến tổng n số hạng đầu của cấp số nhân. + Bài toán thực tiễn sử dụng trong hoạt động luyện tập, vận dụng. + Bài toán thực tiễn cho học sinh tự rèn luyện. + Hình ảnh thực tế sử dụng trong hoạt động tìm tòi sáng tạo cấp số nhân. Về thời gian: Tôi tiến hành nghiên cứu từ năm học 2020-2021 và năm học 2022-2023. 4
  8. 6. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp: * Phương pháp nghiên cứu lý luận - Các phương pháp: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản, các công trình khoa học có liên quan . * Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp xử lý số liệu. - Phương pháp quan sát. - Phương pháp thực nghiệm khoa học * Nhóm các phương pháp thực nghiệm sư phạm - Quan sát dự giờ và trực tiếp giảng dạy. - Lấy ý kiến của giáo viên và học sinh. - Phương pháp thống kê tổng hợp toán học. - Một số phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong thực tế giảng dạy. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh khi dạy bài cấp số nhân trong từng giải pháp cụ thể với hệ thống bài tập thực tiễn, khả thi để tiết học trở nên sống động và giải quyết được những mối quan hệ liên quan thực tế sẽ gặp trong cuộc sống. 8. Đóng góp mới của đề tài + Xây dựng hệ thống bài toán liên quan đến thực tế được lồng ghép vào các hoạt động khi dạy học bài “Cấp số nhân”. Trong quá trình giảng dạy trên lớp, bằng việc kết hợp các phương pháp dạy học tích cực một cách linh hoạt, thông qua những bài toán thực tiễn năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh đã được hình thành và phát triển một cách tự nhiên. Từ đó học sinh cảm thấy hứng thú, khắc sâu kiến thức môn học hơn. + Sáng kiến của tôi tập trung vào phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua hệ thống bài toán thực tiễn khi dạy cấp số nhân, một vấn đề hoàn toàn mới. + Sáng kiến có tính khả thi cao, ứng dụng nhiều trong thực tiễn và cuộc sống hàng ngày cũng như trong thi cử hướng đến phát triển năng lực của học sinh. Tôi khẳng định đề tài là hoàn toàn mới, đáp ứng được yêu cầu tổng kết, đúc rút kinh nghiệm trong việc đổi mới phương pháp dạy học Toán học 11 nói riêng và dạy học Toán học ở trường trung học phổ thông nói chung. 5
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Một số vấn đề chung về dạy học định hướng phát triển năng lực Chương trình giáo dục phổ thông mới sẽ hình thành và phát triển cho học sinh 5 phẩm chất, 10 năng lực. 5 phẩm chất là: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Chương trình cũng hình thành và phát triển cho học sinh 10 năng lực cốt lõi gồm: + Những năng lực chung: được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. + Những năng lực chuyên môn, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính 6
  10. toán, năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình Giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh. Môn Toán cần góp phần hình thành, phát triển các năng lực chung cũng như năng lực toán học. Các thành tố cơ bản của năng lực toán học là:  Năng lực tư duy và lập luận toán học  Năng lực mô hình hoá toán học, thể hiện qua việc thực hiện được các hành động: - Sử dụng các mô hình toán học (gồm công thức, phương trình, bảng biểu, đồ thị,...) để mô tả các tình huống đặt ra trong các bài toán thực tế. - Giải quyết các vấn đề toán học trong mô hình được thiết lập. - Thể hiện và đánh giá lời giải trong ngữ cảnh thực tế và cải tiến mô hình nếu cách giải quyết không phù hợp. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo toán học thể hiện qua việc thực hiện được các hành động: - Nhận biết, phát hiện được vấn đề cần giải quyết bằng toán học. - Đề xuất, lựa chọn được cách thức, giải pháp giải quyết vấn đề. - Sử dụng được các kiến thức, kỹ năng toán học tương thích (bao gồm các công cụ và thuật toán) để giải quyết vấn đề đặt ra. - Đánh giá giải pháp đề ra và khái quát hoá cho vấn đề tương tự.  Năng lực giao tiếp toán học  Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học Toán 2. Phương pháp dạy học tích cực Bản chất của dạy học tích cực là đề cao chủ thể nhận thức, chính là phát huy tính tự giác, chủ động của người học, lấy người học làm trung tâm. Khai thác động lực của người học để để phát triển chính họ, coi trọng lợi ích nhu cầu của cá nhân người học, đảm bảo cho họ được thích ứng với đời sống xã hội. Dạy học tích cực tập trung vào giáo dục con người như một tổng thể. Trong dạy học tích cực, giáo viên giúp học sinh tự khám phá trên cơ sở tự giác và được tự do suy nghĩ, tranh luận, đề xuất giải quyết vấn đề. GV trở thành người thiết kế và tạo môi trường cho phương pháp học tích cực, khuyến khích, ủng hộ, hướng dẫn hoạt động của HS, thử thách và tạo động cơ cho HS, khuyến khích đặt câu hỏi và đặt ra vấn đề cần giải quyết. HS trở thành người khám phá, khai thác, tư duy, liên hệ, người thực hiện, chủ động trao đổi, xây dựng kiến thức và cao hơn nữa là “người nghiên cứu”. Qua kiểu dạy học này, HS được tập dượt giải quyết những tình huống vấn đề sẽ gặp trong đời sống xã hội. Thông qua đó, HS vừa lĩnh hội được kiến thức, vừa có những thái độ và hành vi ứng xử thích hợp cũng như HS đã tự lực hình thành và phát triển dần nhân cách của một con người hành động, con người thực tiễn “tự chủ, năng động, sáng tạo, biết lựa chọn các vấn 7
  11. đề để đi đến quyết định đúng, có năng lực giải quyết vấn đề, có năng lực tự học, biết cộng tác làm việc, có năng lực tự điều chỉnh”, đáp ứng mục tiêu giáo dục thời kì đổi mới. 3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo + Giải quyết vấn đề là khả năng suy nghĩ và hành động trong những tình huống không có quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường có sẵn. Người GQVĐ xác định được mục tiêu hành động, nhưng không phải ngay lập tức biết cách làm thế nào để đạt được nó. Sự am hiểu tình huống vấn đề và lý giải dần việc đạt mục tiêu đó trên cơ sở việc lập kế hoạch và suy luận tạo thành quá trình GQVĐ. + NL GQVĐ là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết các tình huống mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường. + NL ST là khả năng tạo ra cái mới có giá trị của cá nhân dựa trên tổ hợp các phẩm chất độc đáo của cá nhân đó. Như vậy, NLGQVĐ và ST trong môn Toán học là khả năng huy động, tổng hợp kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân nhằm giải quyết một nhiệm vụ học tập, trong đó có biểu hiện của sự sáng tạo. Sự sáng tạo trong quá trình GQVĐ được biểu hiện trong một bước nào đó, có thể là một cách hiểu mới về vấn đề, hoặc một hướng giải quyết mới cho vấn đề, hoặc một sự cải tiến mới trong cách thực hiện GQVĐ, hoặc một cách nhìn nhận đánh giá mới trong một bài toán. Cái mới, cái sáng tạo là một sự cải tiến so với cách giải quyết thông thường. Cái mới, sáng tạo ở đây là mới so với NL, trình độ của học sinh, mới so với nhận thức hiện tại của HS. NL GQVĐ và ST của HS được bộc lộ, hình thành và phát triển thông qua hoạt động GQVĐ trong học tập hoặc trong cuộc sống. Những chủ đề dạy học Toán học có nội dung gắn với thực tiễn thường tạo cho giáo viên (GV) nhiều cơ hội để khai thác phát triển NL GQVĐ và ST cho HS vì qua những chủ đề này, HS không chỉ có điều kiện vận dụng các kiến thức toán học một cách linh hoạt mà còn vận dụng cả kinh nghiệm sống của mỗi cá nhân vào việc GQVĐ và qua đó thể hiện những nét sáng tạo riêng của mỗi cá nhân. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong chương trình THPT hiện nay NL STT thành Biểu hiện phần 1 Nhận ra ý - Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các tưởng nguồn thông tin khác nhau; mới - Phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. 8
  12. 2 Phát hiện - Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; và làm rõ - Phát hiện và nêu tình huống có vấn đề trong học tập, trong vấn đề cuộc sống. 3 Hình - Nêu ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không thành và theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng triển khai khác nhau; ý tưởng - Hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải mới pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng. 4 Đề xuất, - Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; lựa chọn - Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; giải pháp lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. 5 Thiết kế - Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình và tổ thức, phương tiện hoạt động phù hợp; chức hoạt - Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần động thiết cho hoạt động; - Điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao; - Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động. 6 Tư duy - Đặt câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một độc lập chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; - Quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề. 4. Vai trò của bài toán thực tiễn trong việc hình thành và phát triển NL GQVĐ và sáng tạo - Vai trò trọng tâm nhất của bài toán thực tế mà các bài toán luyện tập thông thường không có hoặc có nhưng ở mức độ thấp là hình thành năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. - Khi nghiên cứu và đưa ra bài toán thực tiễn thì giáo viên đã đặt học sinh vào tình huống có vấn đề , học sinh ở giữa mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết . Nhờ vậy mà tạo hứng thú kích thích động cơ suy nghĩ cho học sinh. Như vậy, giải bài toán thực tế đã luyện tập cho học sinh tư duy đề xuất các dự đoán, xây dựng các giả thuyết khoa học, tạo điều kiện cho trực giác khoa học phát triển. - Đối với nhiệm vụ phát triển NL GQVĐ cho học sinh: Bài toán thực tế là phương tiện quan trọng. Thông qua việc giải quyết tình huống thực tế mà học sinh 9
  13. có được khả năng hình thành và phát triển các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, tổng hợp và khái quát hóa, biết đặt câu hỏi và lập kế hoạch giải quyết trọn vẹn một vấn đề. Bài toán thực tế không những giúp học sinh luyện tập cho mình khả năng dự đoán mà còn tự luyện tập được khả năng đề xuất các phương án kiêm tra dự đoán, các phương án thực thi các tình huống thực tế đưa ra. - Mục tiêu của giáo dục ngày nay là đào tạo nguồn nhân lực có trình độ để phục vụ đất nước. Do vậy, các kiến thức học sinh học được phải gắn liền với thực tế, học sinh phải thấy được những ứng dụng của các kiến thức đó vào thực tế và phải biết vận dụng nó vào giải quyết một số vấn đề trong đời sống hàng ngày. Chính vì lẽ đó mà các nhà giáo dục đã không ngừng sửa đổi, cải cách, nội dung và phương pháp giảng dạy cho phù hợp với yêu cầu của xã hội. Đối với môn Toán, học sinh đều nghĩ rằng toán học ngoài những phép tính đơn giản như cộng, trừ, nhân, chia thì hầu hết các kiến thức toán khác đều rất trừu tượng. Vì vậy, việc học toán trở thành một áp lực nặng nề đối với học sinh. Học sinh cho rằng toán học rất mơ hồ, trừu tượng, học toán chỉ với mục đích duy nhất là phục vụ cho thi cử. Ngoài điều đó ra học sinh không biết toán học còn có rất nhiều ứng dụng sâu sắc trong thực tế và nó thể hiện rất rõ trong cuộc sống hàng ngày của con người. “Phát triển năng lực người học” được xem là định hướng trung tâm trong hoạt động xây dựng và triển khai chương trình SGK các môn học nói chung và môn Toán nói riêng ở bậc phổ thông. Để đáp ứng được định hướng đổi mới trên, dạy học toán ở trường phổ thông cần phải thay đổi nhằm hình thành và phát triển năng lực toán học cho học sinh như năng lực tính toán, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực mô hình hóa toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng các công cụ và phương tiện học toán và năng lực tự học toán cho học sinh. 10
  14. CHƯƠNG 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Thực trạng chung về dạy học định hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh ớ các môn học trong trường THPT Nguyễn Duy Trinh. * Về phía giáo viên - Việc tổ chức, định hướng hoạt học tập của học sinh (HS) chưa được thể hiện trong kế hoạch dạy học. Giáo viên (GV) vẫn là người thông báo, giảng giải, thậm chí có kiến thức đưa ra chỉ đơn thuần là thông báo. Vai trò tổ chức, định hướng của GV thể hiện trên kế hoạch dạy học chưa thực sự rõ ràng, ít có sự tương tác giữa GV và HS. Việc xác định mục tiêu dạy học của GV hầu hết chỉ dừng lại ở những kiến thức và kĩ năng tối thiểu mà HS cần đạt. - Mặc dù đã tiếp cận với việc đổi mới phương pháp dạy học nhưng hầu hết các GV đều dạy các nội dung theo phương pháp thuyết trình, thông báo. Việc tiến hành bài dạy hầu như đều được diễn đạt bằng lời nói của GV: mô tả, giải thích việc hình thành kiến thức, đưa ra các khái niệm và nhấn mạnh các nội dung quan trọng để HS ghi nhớ. Vai trò tổ chức, định hướng của GV chưa thể hiện rõ rệt, GV chưa tạo điều kiện để HS tích cực tìm tòi, xây dựng kiến thức. - Những câu hỏi mà GV đưa ra chỉ mang tính chất tái hiện các kiến thức đã học, các câu hỏi chưa kích thích được tính chủ động học tập của HS. - Những cố gắng của GV nhìn chung chỉ nhằm truyền đạt đủ các kiến thức trọng tâm mà SGK và sách GV đã nhấn mạnh. Sự tương tác giữa GV và HS còn rất hạn chế và không hiệu quả. GV chưa tổ chức được các hoạt động học tập giúp HS tự lực, tích cực chiếm lĩnh kiến thức mới. Chưa tập trung rèn luyện năng lực cho HS. - Việc kiểm tra đánh giá vẫn hoàn toàn được thực hiện từ phía GV. GV thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS thông qua các hình thức kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kì theo qui định của kế hoạch dạy học để lấy đủ số điểm theo qui định, chưa có hình thức đánh giá qua quá trình học tập của HS, chưa đánh giá theo nhóm và chưa cho HS tự đánh giá, do đó chưa phát huy được vai trò của kiểm tra đánh giá đối với việc dạy học. Hiện nay, dạy học định hướng phát triển năng lực đã được phần lớn giáo viên áp dụng, tuy nhiên thường chỉ áp dụng trong các tiết dạy thao giảng, dạy thi giáo viên giỏi các cấp, một số ít GV áp dụng trong các tiết dạy bình thường. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhiều giáo viên trong trường và thu được kết quả ở bảng sau: 11
  15. Bảng 1: Kết quả phiếu khảo sát việc áp dụng dạy học định hướng phát triển năng lực của giáo viên THPT tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh. Giáo Áp dụng dạy học định hướng Thứ viên phát triển năng lực Dạy tự được Môn học giáo khảo Một số ít Các tiết Tất cả Phần truyền viên sát tiết học dạy thao các tiết lớn các thống theo số trong giảng, học tiết học thứ tự KHGD thi GVG 1 Toán học 1 x 2 2 x 3 3 x 4 4 x 5 Lý học 1 x 6 2 x 7 3 x 8 4 x x 9 5 x 10 Hoá học 1 x 11 2 x x 12 3 x 13 4 x x 14 Sinh học 1 x x 15 2 x x 16 3 x x 17 4 x x 18 5 x x 19 Văn 1 x 20 2 x 21 3 x 12
  16. 22 4 x 23 Lịch sử 1 x 24 2 x 25 3 x 26 4 x 27 Địa lý 1 x x 28 2 x 29 3 x 30 4 x Ngoại 31 1 x ngữ 32 2 x 33 3 x x 34 4 x 35 GDCD 1 x 36 2 x 37 3 x x 38 4 x 39 Tin học 1 x 40 2 x 41 3 x 42 4 x Tổng 42 0 0 14 32 5 Tỉ lệ % 0% 0% 33% 76% 12% Qua bảng khảo sát, tôi nhận thấy: khi khảo sát 42 giáo viên thuộc các môn học cấp THPT trong trường, có 76% giáo viên đã áp dụng dạy học định hướng phát triển năng lực cho các tiết dạy thao giảng, tiết dạy thi GVG; có 33% giáo viên áp dụng ở một số tiết dạy thông thường; có 12% giáo viên chưa bao giờ áp dụng; 13
  17. 0% giáo viên áp dụng ở tất cả các tiết học và phần lớn các tiết học. Như vậy, có thể thấy phần lớn giáo viên đã tiếp cận dạy học định hướng phát triển năng lực, tuy nhiên chưa nhiều ở các tiết dạy. Bảng 2: Kết quả điều tra về sử dụng các phương pháp giảng dạy bài “ Cấp số nhân” của giáo viên thông qua 25 giáo viên toán trong lớp đại học. STT Các biện pháp Phát triển NL Vấn đáp Thuyết trình GQVĐ và ST Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng (%) lượng (%) lượng (%) Sử dụng bài toán thực tiễn sử dụng 1 15/25 60% 3/25 12% 7/25 28% trong hoạt động khởi động. Sử dụng bài toán thực tiễn sử dụng trong hoạt động 2 7/25 28% 3/25 12% 15/25 60% hình thành kiến thức định nghĩa cấp số nhân. Sử dụng bài toán thực tiễn sử dụng trong minh hoạ 3 10/25 40% 6/25 24% 9/25 36% kiến thức số hạng tổng quát của cấp số nhân. Sử dụng bài toán thực tiễn sử dụng trong minh hoạ 4 3/25 12% 15/25 60% 7/25 28% kiến thức tính chất các số hạng của cấp số nhân Sử dụng bài toán thực tiễn sử dụng trong minh hoạ 5 5/25 20% 15/25 60% 5/25 20% kiến tổng n số hạng đầu của cấp số nhân Sử dụng bài toán 6 thực tiễn sử dụng 3/25 12% 3/25 12% 19/25 76% trong hoạt động 14
  18. luyện tập, vận dụng Sử dụng Bài toán 7 thực tiễn cho học 1/25 4% 7/25 28% 17/25 68% sinh tự rèn luyện Sử dụng hình ảnh thực tế trong hoạt 8 2/25 8% 3/25 12% 20/25 80% động tìm tòi sáng tạo cấp số nhân Qua bảng khảo sát, tôi nhận thấy: khi khảo sát 25 giáo viên thuộc bộ môn Toán cấp THPT về bài dạy “ Cấp số nhân”, giáo viên áp dụng các bài toán thực tế ở tiết học và các hoạt động đã có nhưng còn ít. Một số giáo viên đã tiếp cận dạy học định hướng phát triển năng lực GQVD và ST, tuy nhiên chưa nhiều ở các hoạt động. Bảng 3: Kết quả phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên về việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua sử dụng bài toán thực tiễn thông qua 12 giáo viên Toán trong trường. Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Kết quả 10/12 2/12 0/12 Tỉ lệ 83,3% 16,7 % 0% Qua bảng ta thấy đa số giáo viên nhận thấy việc đưa những bài toán thực tế vào dạy học theo hướng phẩm chất và năng lực nói chung và NL GQVĐ và ST nói riêng là rất cấp thiết và sẽ rất khả thi. 2. Thực trạng học tập bộ môn toán của học sinh tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh. Khảo sát học sinh 6 lớp 11 tại trường THPT Nguyễn Duy Trinh * Về tình hình học tập của học sinh - Nhiều HS rất thiếu tự tin khi trả lời, khi làm bài, không tự tin vào kiến thức mà mình đã có, không biết kiến thức đó là đúng hay sai, nhớ chính xác hay chưa. - Đa số HS rất thụ động, các em rất lười suy nghĩ, lười hoạt động, chỉ ngồi nghe giảng, chờ thầy cô đọc chép, hiếm khi đặt câu hỏi với GV về vấn đề đã học. Do đó kiến thức của các em lĩnh hội được không chắc chắn. Sau khi học xong một tuần hầu như các em không nhớ hết các kiến thức đã học trong bài. - HS ít có khả năng vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, không liên hệ được kiến thức đã học vào thực tế. 15
  19. - HS gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận chương trình, dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong quá trình học, không còn hứng thú với môn học. Điều này làm cho việc dạy học theo hướng phát huy năng lực của HS càng trở nên khó khăn. Chính vì vậy mà môn Toán được coi là môn học khó, chưa thấy sự thú vị Toán khi ứng dụng của nó trong thực tiễn. Và có thể nói Toán học là môn học rất đáng sợ đối với một số em học sinh. Biểu đồ thống kê ý kiến của HS về mức độ khô khan của Toán Dựa vào các thống kê trên chúng ta thấy đại đa số học sinh đều đánh giá môn Toán là môn học khô khan. Đặc biệt, thông qua phỏng vấn học sinh, ta thống kê được một số khó khăn các em gặp phải trong quá trình học môn Toán như sau: + Khó hiểu, nhiều công thức phải ghi nhớ, không thực tế, nhiều lý thuyết. + Dễ nản lòng bởi các bài toán khó, khó kiềm chế khi thua bạn bè. + Môn hình học không gian rất khó tưởng tượng, nhưng lại rất ít mô hình trực quan. + Không thấy có ứng dụng gì trong thực tế, không áp dụng được gì cho cuộc sống hàng ngày. + Chương trình học quá nặng, khô khan, khó tiếp thu. + Giáo viên ít đổi mới phương pháp, vẫn thiên về dạy lý thuyết và giải bài tập. +Vì không thấy mối liên hệ với thực tiễn nên thấy môn Toán rất khó và cũng không muốn học nhiều. Vì vậy, khó khăn này không chỉ dừng lại ở mức độ trừu tượng của toán học, hay ở sự quá tải của chương trình, mà nó còn bao gồm cả nhu cầu muốn được biết mối liên hệ giữa Toán học và thực tiễn không được thỏa mãn. Tuy nhiên, nội dung chuyên đề bài toán thực tiễn về “ Cấp số nhân” cũng rất 16
  20. trừu tượng. HS cũng không dễ dàng gì hình dung ra. Rất nhiều bài toán thực tế ngoài đời sống liên quan đến cấp só nhân nhưng HS ít quan tâm và ít liên hệ tìm hiểu thực tế. Vì vậy cần thiết phải hình thành và phát triển cho HS năng lực GQVĐ và sáng tạo làm hành trang cho các em tiếp cận tri thức trong thời đại mới. Rõ ràng đổi mới PPDH rất quan trọng, đa số giáo viên rất muốn tìm hiểu và ứng dụng trong quá trình dạy học. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng cho tôi quyết định chọn đề tài này. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
16=>1