intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chương nguyên tố nhóm halogen – Hóa học 10

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chương nguyên tố nhóm halogen – Hóa học 10" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu các biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học chương nguyên tố nhóm halogen - Hóa học 10, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá học trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chương nguyên tố nhóm halogen – Hóa học 10

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHƯƠNG NGUYÊN TỐ NHÓM HALOGEN – HÓA HỌC 10 LĨNH VỰC: HÓA HỌC Nghệ An, tháng 4 năm 2024 0
  2. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHƯƠNG NGUYÊN TỐ NHÓM HALOGEN – HÓA HỌC 10 LĨNH VỰC: HÓA HỌC Tác giả: Lê Văn Bằng Điện thoại: 0982098102 Phạm Hồng Thân Điện thoại: 0986880852 Tổ: Khoa học tự nhiên – Trường THPT Diễn Châu 4 Nghệ An, tháng 04 năm 2024 0
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................................... i DANH MUC VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ......................................... iii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................................. 1 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................. 1 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................................ 2 4.1. Đối tượng nghiên cứu .......................................................................................................... 2 4.2. Khách thể nghiên cứu .......................................................................................................... 2 5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................................. 2 6. Phương pháp nghiên cứu của đê tài ........................................................................................ 2 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận......................................................................................... 2 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ..................................................................................... 2 6.3. Phương pháp thống kê toán học .......................................................................................... 2 7. Tính mới và những đóng góp của đề tài ................................................................................. 3 8. Thời gian thực hiện đề tài ....................................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI .................................................................................................. 4 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................................ 4 1.1.1. Năng lực, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo............................................................ 4 1.1.1.1. Khái niệm về năng lực.................................................................................................... 4 1.1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo ......................................................................... 4 1.1.2. Phương pháp dạy học hoá học và một số phương pháp dạy học tích cực hiện nay ........... 5 1.1.2.1. Phương pháp dạy học hoá học........................................................................................ 5 1.1.2.3. Chức năng của phương pháp dạy học hoá học ................................................................. 5 1.1.2.4. Một số phương pháp dạy học tích cực ................................................................................... 6 1.1.2.5 .Một số phương pháp dạy học tích cực ............................................................................ 7 1.2. Thực trạng dạy học hóa học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh ở một số Trường Trung học phổ thông Tỉnh Nghệ An ......................................... 8 1.2.1. Mục đích và nội dung điều tra .......................................................................................... 8 1.2.2. Phương pháp và đối tượng điều tra .................................................................................. 9 1.2.3. Kết quả điều tra ................................................................................................................ 9 CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG NHÓM HALOGEN – HÓA HỌC 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH .................................................................................... 14 2. I. Phân tích chương trình chương Nhóm Halogen - Hóa học 10 .......................................... 14 2.1.1. Thời lượng dạy học chương nhóm halogen - Hóa học 10 .............................................. 14 i
  4. 2.1.2. Mục tiêu dạy học chương Nhóm Halogen - Hóa học 10 ........................................................ 14 2.2. Kế hoạch bài dạy minh hoạ ............................................................................................... 15 2.2.1. Bài 21: NHÓM HALOGEN ............................................................................................ 15 2.2.2. Bài 22: HYDROGEN HALIDE. MUỐI HALIDE ........................................................... 27 Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................................. 35 3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .................................................................................. 35 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ........................................................................................ 35 3.3. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm ........................................................................................ 35 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ........................................................................................... 35 3.4.1. Kết quả bài kiểm tra ....................................................................................................... 35 3.4.2. Nhận xét, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.......................................................... 37 3.5. Khảo sát sự cấp thiết, tính khả thi của đề tài ...................................................................... 38 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 42 1. Kết luận ................................................................................................................................ 42 2. Kiến nghị ............................................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................................. I PHỤ LỤC ................................................................................................................................... II ii
  5. DANH MUC VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Chữ viết tắt Chữ viết đậy đủ NL Năng lực GQVĐ Giải quyết vấn đề NL GQVĐ và ST Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo GV Giáo viên HS Học sinh THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học iii
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Toàn cầu hoá và hiện đại hoá đang tạo ra một thế giới ngày càng đa dạng và gắn kết. Sự bùng nổ tri thức cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ đặt ra những yêu cầu và thách thức lớn với nguồn nhân lực. Trong bối cảnh này, các năng lực mà các cá nhân cần phải đáp ứng yêu cầu của công việc cũng như cuộc sống trở nên phức tạp hơn. Do đó, mục tiêu giáo dục cơ bản hiện nay là đào tạo ra những người có khả năng thích ứng và sáng tạo trong mọi môi trường và điều kiện phức tạp của cuộc sống hiện đại. Ngày càng nhiều năng lực mới của công dân thế kỉ 21 được đề cập tới trong dạy học và kiểm tra đánh giá. Tại Việt Nam, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển NL…”. Trong hệ thống NL đã được nêu ra của chương trình giáo dục tổng thể 2018, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo đã được đề cập xuyên suốt tuy nhiên chưa đề cập tới sự độc lập trong giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh. Sự độc lập sáng tạo có vai trò rất quan trọng trong thế kỉ 21. Qua nghiên cứu tổng quan tài liệu và thực trạng dạy học hiện nay ở trường THPT, tác giả nhận thấy năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo và việc tổ chức các nhiệm vụ đánh giá năng lực này còn rất mới mẻ ở Việt Nam. Từ những phân tích trên, chúng tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học chương nguyên tố nhóm halogen – Hóa học 10”, với mong muốn được nâng cao và phát triển NL của học sinh thông qua dạy học hóa học, đóng góp một phần trách nhiệm của mình trong công cuộc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo nước nhà. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu các biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học chương nguyên tố nhóm halogen - Hóa học 10, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá học trong giai đoạn hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 1
  7. - Nghiên cứu lí luận và thực tiễn về vấn đề rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học hóa học ở trường THPT. - Nghiên cứu các biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, kỹ năng vận dụng kiến thức của học sinh nói chung và học sinh các trường THPT thuộc tỉnh Nghệ An nói riêng. - Kiểm tra khảo sát hiệu quả và tính khả thi của những biện pháp được đề xuất. Xử lý kết quả thực nghiệm bằng toán học thống kê. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Các biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học hóa học chương nguyên tố nhóm halogen – Hóa học 10, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá học trong giai đoạn hiện nay. 4.2. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học Hóa học ở các trường THPT thuộc địa bàn nghiên cứu. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Các biện pháp phát triển năng lực năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, kĩ năng vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học hóa học chương nguyên tố nhóm halogen – Hóa học 10, chương trình GDPT 2018. - Địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT ở tỉnh Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2/2023 đến tháng 4/2024. 6. Phương pháp nghiên cứu của đê tài Trong đề tài này chúng tôi đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu thường quy gồm: 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu, cơ sở tổng quan lý luận có liên quan đến đề tài. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 6.3. Phương pháp thống kê toán học 2
  8. Dùng các PP thống kê toán học để xử lý các số liệu, các kết quả điều tra và các kết quả thực nghiệm (TN) để có những nhận xét, đánh giá xác thực. 7. Tính mới và những đóng góp của đề tài - Đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển năng lực năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS trong dạy học hóa học ở trường THPT. - Xây dựng và sưu tầm: + Các kế hoạch bài dạy theo hướng hoạt động hoá người học với các lớp có nhiều đối tượng HS nhận thức khác nhau, kết hợp giữa bài học trên lớp với việc chia nhóm để giúp đỡ HS. + Hệ thống các bài tập cơ bản, thực tiễn nhằm nâng cao hứng thú học tập, củng cố kiến thức và rèn luyện kĩ năng, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS THPT. + Sử dụng hệ thống kế hoạch bài dạy và bài tập để góp phần làm tăng tỉ lệ HS khá, giỏi, học sinh yêu thích trong học tập môn hoá học ở trường THPT. 8. Thời gian thực hiện đề tài - Đề tài được nghiên cứu từ học kỳ 2, năm học 2022 - 2023 và tiến hành thực nghiệm sư phạm rộng rãi tại các trường THPT trên địa bàn từ năm học 2023 – 2024. - Quá trình hoàn thiện xử lý số liệu và hoàn thành đề tài vào kỳ 2 năm học 2023- 2024. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Năng lực, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo 1.1.1.1. Khái niệm về năng lực Theo chương trình giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể 2018: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sắn có và quá trình học tập, rèn luyện cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. 1.1.1.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Năng lực giải quyết vấn đề có thể được hiểu là khả năng của con người phát hiện ra vấn đề cần giải quyết và biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân, sẵn sàng hành động để giải quyết tốt vấn đề đặt ra. Năng lực giải quyết vấn đề là tổ hợp các năng lực thể hiện ở các kĩ năng (thao tác tư duy và hoạt động) trong hoạt động nhằm giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ của vấn đề. Có thể nói năng lực giải quyết vấn đề có cấu trúc chung là sự tổng hòa của các năng lực trên. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo bao gồm 5 năng lực thành phần với các biểu hiện của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. NL thành phần Biểu hiện của năng lực Phát hiện và làm rõ vấn Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; đề phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Đề xuất, lựa chọn giải Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; pháp đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. Thực hiện và đánh giá Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy giải pháp giải quyết vấn ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều đề chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới. Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; phân tích các nguồn thông Nhận ra ý tưởng mới tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. 4
  10. Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa Hình thành và triển khai trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng mới ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng. Đánh giá năng lực GQVĐ của người học không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trọng tâm mà chú trọng đến khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống sáng tạo khác nhau. Đánh giá năng lực thông qua các sản phẩm học tập và quá trình học tập của người học, đánh giá năng lực người học được thực hiện bằng một số phương pháp (công cụ) sau: Đánh giá qua quan sát, đánh giá qua hồ sơ học tập, tự đánh giá, đánh giá qua bài kiểm tra, đánh giá đồng đẳng. 1.1.2. Phương pháp dạy học hoá học và một số phương pháp dạy học tích cực hiện nay 1.1.2.1. Phương pháp dạy học hoá học PPDH hoá học có thể hiểu là cách thức hoạt động cộng tác có mục đích giữa thầy và trò, trong đó có sự thống nhất của hai quá trình (điều khiển của thầy và tự điều khiển của trò) nhằm làm cho trò chiếm lĩnh khái niệm hoá học. 1.1.2.2. Cấu trúc và chức năng của phương pháp dạy học hoá học Sơ đồ cấu trúc PPDH hoá học Như vậy, PPDH hoá học bao gồm phương pháp dạy và phương pháp học, với tư cách là hai phân hệ độc lập, nhưng thường xuyên tương tác chặt chẽ với nhau tạo ra hệ toàn vẹn PPDH hoá học. 1.1.2.3. Chức năng của phương pháp dạy học hoá học 5
  11. PP dạy có hai chức năng tương tác và thống nhất với nhau là truyền thụ và điều khiển, do đó, nội dung trí dục được truyền đạt tới HS. PP học có hai chức năng tươg tác và thống nhất với nhau là lĩnh hội nội dung trí dục do thầy truyền đạt và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm của bản thân, do đó, nó là sự thống nhất của PP lĩnh hội và PP tự điều khiển sự lĩnh hội của bản thân. 1.1.2.4. Một số phương pháp dạy học tích cực  Khái niệm phương pháp dạy học tích cực PPDH tích cực là khái niệm nói tới những PP giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học. Vì vậy, PPDH tích cực thực chất là các PPDH hướng tới việc giúp HS học tập chủ động, tích cực sáng tạo, chống lại thói quen học tập thụ động. PPDH tích cực chú trọng đến hoạt động học, vai trò của người học theo các quan điểm tiếp cận mới về hoạt động dạy học như: "lấy người học làm trung tâm", "hoạt động hoá người học", "kiến tạo theo mô hình tương tác"...  Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực a. Những PPDH có chú trọng đến việc tổ chức, chỉ đạo để người học trở thành chủ thể hoạt động, tự khám phá những kiến thức mà mình chưa biết. Trong giờ học HS được tổ chức, động viên tham gia vào các hoạt động học tập qua đó vừa nắm được kiến thức, kĩ năng mới vừa nắm được phương pháp nhận thức, học tập. Trong PPDH tích cực việc tổ chức để HS học được tri thức, kĩ năng, PP học tập luôn gắn quyện vào nhau theo quá trình học kiến thức - hoạt động đến biết hoạt động và muốn hoạt động qua đó mà phát triển nhân cách người lao động tự chủ, năng động, sáng tạo. b. Những PPDH có chú trọng rèn luyện kĩ năng, PP và thói quen tự học, từ đó mà tạo cho HS sự hứng thú, lòng ham muốn, khao khát học tập, khơi dậy những tiềm năng vốn có trong mỗi HS để giúp họ dễ dàng thích ứng với cuộc sống của xã hội phát triển. c. Những PPDH có chú trọng đến việc tổ chức các hoạt động học tập của từng HS, hoạt động học tập hợp tác trong tập thể nhóm, lớp học, thông qua tương tác giữa 6
  12. GV với HS, giữa HS với HS. Bằng sự trao đổi, tranh luận, thể hiện quan điểm của từng cá nhân, sự đánh giá nhận xét những quan điểm của bạn mà HS nắm đƣợc kiến thức, cách tư duy, sự phối hợp hoạt động trong một tập thể. d. Những PPDH có sự phối hợp sử dụng rộng rãi các phƣơng tiện trực quan nhất là các phương tiện kĩ thuật nghe nhìn, máy vi tính, phần mềm dạy học... đáp ứng yêu cầu cá thể hóa hoạt động học tập theo năng lực và nhu cầu của mỗi HS, giúp các em tiếp cận được với các phương tiện hiện đại trong xã hội phát triển. e. Những PPDH có sử dụng các PP kiểm tra, đánh giá đa dạng, khách quan, tạo điều kiện để HS được tham gia tích cực vào hoạt động tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. Nội dung, PP, hình thức kiểm tra đánh giá phải đa dạng, phong phú với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, máy tính và phần mềm kiểm tra để đảm bảo tính khách quan, phản ánh trung thực tình trạng kiến thức của HS và quá trình đào tạo. Sự thay đổi khâu đánh giá sẽ có tác dụng mạnh mẽ đến việc đổi mới PPDH theo hướng dạy học tích cực. Những nét đặc trưng của PPDH tích cực đã thể hiện được quan điểm, xu hướng đổi mới PPDH hóa học. Như vậy, khi sử dụng các PPDH trong DH hóa học chúng ta cần khai thác những yếu tố tích cực của từng PPDH đồng thời cũng cần phối hợp các PPDH với phương tiện trực quan, phương tiện kĩ thuật, tính đặc thù của PPDH hóa học để nâng cao tính hiệu quả của quá trình đổi mới PPDH hóa học. 1.1.2.5 .Một số phương pháp dạy học tích cực  Vấn đáp tìm tòi Là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau. Có 3 phương pháp vấn đáp: - Vấn đáp tái hiện - Vấn đáp giải thích- minh họa - Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại ơrixtic)  Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề Khi dạy học theo phương pháp này, mỗi GV cần chú ý thực hiện bài giảng theo cấu trúc sau: + Bước 1. Nêu vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức 7
  13. + Bước 2. Giải quyết vấn đề + Bước 3. Kết luận  Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ: Nhóm từ 4 đến 6 người Cấu tạo của một tiết học theo nhóm có thể như sau: + Làm việc chung cả lớp + Làm việc theo nhóm. + Tổng kết trước lớp.  Dạy học theo dự án Dạy học theo dự án là một hình thức dạy học, trong đó HS thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, gắn với thực tiễn, kết hợp lý thuyết với thực hành, tự lực lập kế hoạch, tự thực hiện và đánh giá kết quả. Dạy học dự án có một số đặc điểm sau: - Định hướng vào HS: + Chú ý đến hứng thú người học, tính tự lực cao. + Người học được cộng tác làm việc, lựa chọn nhiệm vụ phù hợp. - Định hướng vào thực tiễn: + Gắn liền với hoàn cảnh. + Có ý nghĩa thực tiễn xã hội. + Kết hợp giữa lí thuyết và thực hành. + Dự án mang nội dung tích hợp. - Định hướng vào sản phẩm. Các sản phẩm được tạo ra không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết mà còn tạo ra sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Trong dạy học hóa học ở trường THPT, tuỳ vào điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất, khả năng của GV và đối tượng HS mà áp dụng PPDH cho phù hợp để đạt được chất lượng và hiệu quả. 1.2. Thực trạng dạy học hóa học theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh ở một số Trường Trung học phổ thông Tỉnh Nghệ An 1.2.1. Mục đích và nội dung điều tra 8
  14. Mục đích điều tra nhằm có cái nhìn khách quan về thực trạng việc dạy và học HH; thực trạng phát triển NL GQVĐ và ST cho HS ở một số trường THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An với những nội dung sau:  Đối với HS (1) Hứng thú của HS khi học các bài học vận dụng kiến thức các môn học. (2) Nhận thức của HS về NL GQVĐ và ST. (3) Nhận thức về vai trò của phát triển NL GQVĐ và ST cho HS THPT.  Đối với GV (1) PPDH tích cực mà GV thường sử dụng nhằm phát triển NL GQVĐ và ST cho HS THPT. (2) Công cụ đánh giá sự phát triển NL GQVĐ và ST. (3) Tìm hiểu những biện pháp của GV thường sử dụng để rèn luyện và phát triển NL GQVĐ và ST cho HS THPT. (4) Xác định những khó khăn cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả của việc sử dụng các PPDH tích cực nhằm phát triển NL GQVĐ và ST cho HS THPT. 1.2.2. Phương pháp và đối tượng điều tra  Phương pháp điều tra Điều tra về mức độ cần thiết của việc phát triển NL GQVĐ và ST cho HS và thực trạng xây dựng, tổ chức DH hoá học ở trường THPT theo các PPDH tích cực để phát triển NL GQVĐ và ST cho HS. Gủi phiếu điều tra trực tiếp, qua zalo, massemger…cho Giáo viên và học sinh lớp 10, 11 của các trường THPT huyện Diễn Châu – Tỉnh Nghệ An (nội dung phiếu có tại phần phụ lục)  Đối tượng điều tra - Đối với HS: Chúng tôi khảo sát 134 HS lớp 10, lớp 11 trong năm học 2023 - 2024 tại Trường THPT Diễn Châu 2 và THPT Diễn Châu 4 - Đối với GV: Chúng tôi khảo sát 24 GV giảng dạy các môn Hoá tại một số Trường THPT tỉnh Nghệ An, trong năm học 2023 - 2024. 1.2.3. Kết quả điều tra  Kết quả điều tra giáo viên 9
  15. Câu 1: Quý thầy/ cô đã quan tâm đến DH định hướng phát triển NL GQVĐ và ST cho HS ở mức độ nào? Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 03 12,50 16 66,67 05 20,83 0 0 Từ kết quả trên cho thấy hầu hết các GV đều cho rằng việc phát triển NL GQVĐ và ST cho HS trong Dạy học Hoá học là rất quan trọng và quan trọng. Như vậy hầu hết các GV đã thấy tầm quan trọng và quan tâm đến việc phát triển NL GQVĐ và ST Câu 2: Quý thầy/ cô hãy lựa chọn khái niệm đúng nhất về NL GQVĐ và ST (Các thầy/ cô có thể chọn các phương án mà các thầy/ cô cho là đúng)? NL GQVĐ và ST Số ý kiến Tỉ lệ % Khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống 3 12,5 vấn đề mới một cách linh hoạt Khả năng của một cá nhân kết hợp một cách linh hoạt các kiến thức, kĩ năng với thái độ, ý chí, động cơ, ý tưởng …. để giải quyết những 20 83,33 tình huống vấn đề một cách có hiệu quả. Đồng thời có thể tạo ra các sản phẩm mới hay giải pháp mới có giá trị. Khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn 1 4,17 đề mới một cách độc lập và mới mẻ. Khả năng cá nhân thiết kế và tổ chức hoạt động hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những 0 0 tình huống vấn đề một cách linh hoạt. Từ kết quả trên chúng tôi nhận thấy đa phần GV lựa chọn khái niệm NL GQVĐ và ST là khả năng của một cá nhân kết hợp một cách linh hoạt các kiến thức, kĩ năng với thái độ, ý chí, động cơ, ý tưởng …. để giải quyết những tình huống vấn đề một cách có hiệu quả. Đồng thời có thể tạo ra các sản phẩm mới hay giải pháp mới có 10
  16. giá trị. Câu 3: Thầy/cô đã sử dụng biện pháp nào nhiều nhất để rèn luyện NL GQVĐ và ST cho HS trong DH? Biện Pháp Số ý kiến Tỉ lệ % Đưa ra các tình huống thực tiễn và sử dụng câu hỏi liên quan 17 70,83 đến thực tiễn Sử dụng PPDH phù hợp 5 20,83 Sử dụng các câu hỏi giúp HS phát hiện vấn đề 2 8,34 KT đánh giá và động viên khuyến khích kịp thời các biểu hiện 0 0 sáng tạo Sử dụng các bài tập thực hành, thí nghiệm 0 0 Từ kết quả trên chúng tôi nhận thấy đa phần các GV cho rằng biện pháp để rèn luyện NL GQVĐ và ST là đưa ra các tình huống thực tiễn và sử dụng câu hỏi liên quan đến thực tiễn. Câu 4. Quý Thầy/Cô thường hay sử dụng công cụ đánh giá nào dưới đây nhất khi đánh giá năng lực GQVĐ và ST của HS? Công cụ đánh giá Số ý kiến Tỉ lệ % Thông qua quan sát 0 0 Đánh giá thông qua kiểm tra vấn đáp 02 8,34 Đánh giá thông qua bài kiểm tra (tự luận, trắc nghiệm khách 08 33,33 quan) HS tự đánh giá 01 4,17 HS đánh giá lẫn nhau 0 0 Bảng kiểm quan sát (dựa vào phiếu quan sát ứng với mỗi năng 03 12,5 lực do GV thiết kế) Đánh giá qua hồ sơ học tập (nhật ký các hoạt động do HS tự ghi) 01 4,17 Đánh giá thông qua sản phẩm học tập của học sinh (bài báo cáo, 05 20,83 dự án...) Đánh giá dựa vào hoạt động trên lớp (thảo luận nhóm, trình bày 3 12,5 sản phẩm…) Khác 1 4,17 Từ kết quả trên nhận thấy các GV sử dụng rất đa dạng các hình thức đánh giá. Phần lớn các GV sử dụng các hình thức đánh giá NL thông qua bài kiểm tra trắc nghiệm và tự luận và đánh giá thông qua sản phẩm học tập của HS (bài báo cáo, dự 11
  17. án...). Trong khi đó các hình thức đánh giá còn lại như thông qua bảng kiểm quan sát, HS tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau, đánh giá qua hồ sơ học tập, qua sản phẩm học tập của HS chưa được sử dụng nhiều. Nhiều GV cho biết lý do hình thức đánh giá qua bài kiểm tra không tốn thời gian và thu được điểm số cụ thể, dễ đánh giá và xếp loại HS.  Kết quả điều tra học sinh Câu 1: Em hiểu thế nào là NL GQVĐ và ST? NL GQVĐ và ST Số ý Tỉ lệ kiến % Khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn đề 10 7,46 mới một cách linh hoạt. Khả năng của một cá nhân kết hợp một cách linh hoạt các kiến thức, kĩ năng với thái độ, ý chí, động cơ, ý tưởng …. để giải quyết những 101 75,38 tình huống vấn đề một cách có hiệu quả. Đồng thời có thể tạo ra các sản phẩm mới hay giải pháp mới có giá trị. Khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những tình huống vấn đề 13 9,70 mới một cách độc lập và mới mẻ Khả năng cá nhân thiết kế và tổ chức hoạt động hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, xúc cảm để giải quyết những 10 7,46 tình huống vấn đề một cách linh hoạt. Từ kết quả trên chúng tôi thấy đa phần HS đồng ý với khái niệm NL GQVĐ và ST là khả năng của một cá nhân kết hợp một cách linh hoạt các kiến thức, kĩ năng với thái độ, ý chí, động cơ, ý tưởng …. để giải quyết những tình huống vấn đề một cách có hiệu quả. Đồng thời có thể tạo ra các sản phẩm mới hay giải pháp mới có giá trị. Câu 2: Em thấy có cần thiết phải hình thành và rèn luyện NL GQVĐ và ST không? Rất cần thiết Cần thiết Chưa cần thiết Không cần thiết Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % 73 54,48 57 42,54 04 2,98 0 0 Từ kết quả trên chúng tôi thấy đa phần HS thấy rất cần thiết và cần thiết hình 12
  18. thành và rèn luyện NL GQVĐ và ST. Điều đó chứng tỏ nhiều HS muốn được thỏa sức ST và có thể giải quyết được các vấn đề trong cuộc sống. Câu 3. Em có thường xuyên vận dụng kiến thức hóa học cùng với các môn học khác để giải thích hiện tượng, sự vật, sự việc trong cuộc sống không? Mức độ Số ý kiến Tỉ lệ % Rất thường xuyên 07 5,22 Thường xuyên 22 16,42 Thỉnh thoảng 96 71,64 Không bao giờ 09 6,72 Từ kết quả trên, nhận thấy hầu hết các HS vẫn chưa tích cực còn thụ động chờ vào thầy cô bạn bè giải đáp khi gặp các vấn đề/bài tập mâu thuẫn với kiến thức đã học hay khác với điều HS đã biết. Điều này chứng tỏ khả năng GQVĐ của HS còn chưa cao. Nhận xét: Qua kết quả điều tra khoảng 134 HS lớp 10, 11 thuộc các trường THPT tỉnh Nghệ An cho thấy còn nhiều HS chưa thích hoặc cảm thấy bình thường trong giờ học môn Hoá học, HS còn thụ động trong việc tiếp thu kiến thức. Hầu hết các HS đều thấy việc phát triển NLGQVĐ và ST cho bản thân là rất cần thiết nhưng chưa có ý thức rèn luyện. Kết quả điều tra 24 giáo viên dạy môn Hóa thuộc tại các trường THPT huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An cho thấy đa phần các giáo viên đã áp dụng các PPDH tích cực trong dạy học.Tuy nhiên việc tổ chức DH theo phương pháp dạy học tích cực vẫn còn gặp nhiều khó khăn, chưa phát huy được hết NL của HS. Đứng trước thực trạng trên thì việc nghiên cứu, lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực để phát triển NL, đặc biệt là NL GQVĐ và ST cho HS là cần thiết. Từ đó, chúng tôi tiếp tục triển khai nghiên cứu nội dung chính của đề tài trong chương 2. 13
  19. CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BÀI DẠY VÀ TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG NHÓM HALOGEN – HÓA HỌC 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH 2. I. Phân tích chương trình chương Nhóm Halogen - Hóa học 10 2.1.1. Thời lượng dạy học chương nhóm halogen - Hóa học 10 Nội dung Chương Nhóm Halogen (Bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống) được sắp xếp ở chương 7 – Hoá học 10. Tổng số tiết: 11 tiết (09 tiết dạy lý thuyết, 02 tiết ôn tập). (Theo phân phối chương trình các trường THPT tiến hành thực nghiệm sư phạm sử dụng bộ sách kết nối tri thức với cuộc sống) STT Tên bài Thời lượng dạy học 1 Bài 21. Nhóm halogen 06 tiêt 2 Bài 22. Hydrogenhalide, Muối halide 03 tiêt 3 Bài 23. Ôn tập chương 7 02 iêt 2.1.2. Mục tiêu dạy học chương Nhóm Halogen - Hóa học 10 (Theo chương trinh 2018 môn Hoá học, yêu câu cần đạt chương nhóm Halogen) NỘI DUNG YÊU CÂU CẦN ĐẠT – Phát biểu được trạng thái tự nhiên của các nguyên tố halogen. Tính chất vật lí và – Mô tả được trạng thái, màu sắc, nhiệt độ nóng chảy, hoá học các đơn chất nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen. nhóm VIIA – Giải thích được sự biến đổi nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi của các đơn chất halogen dựa vào tương tác van der Waals. –Trình bày được xu hướng nhận thêm 1 electron (từ kim loại) hoặc dùng chung electron (với phi kim) để tạo hợp chất ion hoặc hợp chất cộng hoá trị dựa theo cấu hình electron. – Thực hiện được (hoặc quan sát video) thí nghiệm chứng minh được xu hướng giảm dần tính oxi hoá của các halogen thông qua một số phản ứng: Thay thế halogen trong dung dịch muối bởi một halogen khác; Halogen tác dụng với hydrogen và với nước. 14
  20. –Giải thích được xu hướng phản ứng của các đơn chất halogen với hydrogen theo khả năng hoạt động của halogen và năng lượng liên kết H–X (điều kiện phản ứng, hiện tượng phản ứng và hỗn hợp chất có trong bình phản ứng). –Viết được phương trình hoá học của phản ứng tự oxi hoá – khử của chlorine trong phản ứng với dung dịch sodium hydroxide ở nhiệt độ thường và khi đun nóng; ứng dụng của phản ứng này trong sản xuất chất tẩy rửa. –Thực hiện được (hoặc quan sát video) một số thí nghiệm chứng minh tính oxi hoá mạnh của các halogen và so sánh tính oxi hoá giữa chúng (thí nghiệm tính tẩy màu của khí chlorine ẩm; thí nghiệm nước chlorine, nước bromine tương tác với các dung dịch sodium chloride, sodium bromide, sodium iodide). Hydrogen halide và – Nhận xét (từ bảng dữ liệu về nhiệt độ sôi) và giải một số phản ứng của thích được xu hướng biến đổi nhiệt độ sôi của các ion halide hydrogen halide từ HCl tới HI dựa vào tương tác van der (halogenua) Waals. Giải thích được sự bất thường về nhiệt độ sôi của HF so với các HX khác. - Trình bày được xu hướng biến đổi tính acid của dãy hydrohalic acid. – Thực hiện được thí nghiệm phân biệt các ion F–, Cl–, Br–, I– bằng cách cho dung dịch silver nitrate vào dung dịch muối của chúng. – Trình bày được tính khử của các ion halide (Cl–, Br–, I– ) thông qua phản ứng với chất oxi hoá là sulfuric acid đặc. - Nêu được ứng dụng của một số hydrogen halide. 2.2. Kế hoạch bài dạy minh hoạ 2.2.1. Bài 21: NHÓM HALOGEN I. Mục tiêu 1. Năng lực * Năng lực chung - Năng lực tự chủ và tự học: Kĩ năng tìm kiếm thông tin trong SGK. - Năng lực giao tiếp và hợp tác: Làm việc nhóm tìm hiểu về cấu tạo nguyên tử, phân tử halogen. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2