intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua thiết kế và tổ chức các dự án học tập tích cực khi dạy bài Chu kỳ tế bào và nguyên phân Sinh học 10 - Cánh diều

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:58

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua thiết kế và tổ chức các dự án học tập tích cực khi dạy bài Chu kỳ tế bào và nguyên phân Sinh học 10 - Cánh diều" được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, xây dựng và thiết kế kế hoạch dạy học bài “Chu kỳ tế bào và nguyên phân” bằng các dự án học tập tích cực nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. Thiết kế giáo án theo định hướng chương trình phổ thông 2018, cung cấp thêm cho đồng nghiệp tài liệu và ví dụ tham khảo về phương pháp dạy học dự án để có thể áp dụng rộng rãi trong quá trình dạy học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua thiết kế và tổ chức các dự án học tập tích cực khi dạy bài Chu kỳ tế bào và nguyên phân Sinh học 10 - Cánh diều

  1. SÁNG KIẾN Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC DỰ ÁN HỌC TẬP TÍCH CỰC KHI DẠY BÀI “CHU KỲ TẾ BÀO VÀ NGUYÊN PHÂN” SINH HỌC 10- SÁCH CÁNH DIỀU Lĩnh vực: Sinh học
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐẶNG THAI MAI SÁNG KIẾN Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC DỰ ÁN HỌC TẬP TÍCH CỰC KHI DẠY BÀI “CHU KỲ TẾ BÀO VÀ NGUYÊN PHÂN” SINH HỌC 10- SÁCH CÁNH DIỀU Lĩnh vực: Sinh học Tác giả: Nguyễn Thị Hoài. Năm thực hiện: 2023-2024 Số điện thoại: 0973182462 Thanh Chương, tháng 4 năm 2024
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 I. Lý do chọn đề tài.................................................................................................... 1 II. Mục đích nghiên cứu. ........................................................................................... 2 III. Phạm vi, đối tượng và thời gian nghiên cứu. ...................................................... 2 IV. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2 V. Giả thuyết khoa học.............................................................................................. 3 VI.Tính mới của đề tài .............................................................................................. 3 PHẦN II.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU...................................................................... 4 Chương I. Cơ sở lý luận của đề tài. ........................................................................... 4 I. Lý luận về dạy học nhằm phát triển NL cho HS THPT ........................................ 4 1. Khái niệm về năng lực .......................................................................................... 4 2. Các NL học sinh theo chương trình GDPT 2018 .................................................. 4 3. Năng lực GQVĐ và ST ......................................................................................... 4 II. Đổi mới PPDH môn Sinh học ở trường phổ thông theo hướng phát triển NL .... 6 III. Tổng quan về dạy học dự án ............................................................................... 7 1. Khái quát về phương pháp dạy học dự án............................................................ 7 2. Các loại dự án học tập ........................................................................................... 7 3. Mục tiêu của dạy học dự án. ................................................................................. 8 4. Đặc điểm của dạy học dự án ................................................................................. 8 5. Bộ câu hỏi định hướng. ....................................................................................... 10 6. Quy trình của dạy học dự án ............................................................................... 10 7. Ưu, nhược điểm của dạy học dự án..................................................................... 11 8. Vai trò của GV và HS trong dạy học dự án ........................................................ 12 IV. Đặc điểm nội dung phù hợp với dạy học dự án nhằm phát triển năng lực GQVĐ &ST cho học sinh ....................................................................................... 12 V. Lựa chọn nội dung dạy học dự án của đề tài ..................................................... 13 Chương II. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................... 13 I. Thực trạng nghiêm cứu và vận dụng dạy học dự án trong dạy học..................... 13 II. Thực trạng vận dụng PPDH dự án nhằm phát triển năng lực GQVĐ&ST cho học sinh ở trường phổ thông. .................................................................................. 14 1. Nội dung khảo sát ................................................................................................ 14 2. Phương pháp khảo sát ......................................................................................... 14 3. Đối tượng khảo sát .............................................................................................. 14 4. Kết quả khảo sát .................................................................................................. 14 5. Nguyên nhân thực trạng ...................................................................................... 16
  4. 6. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết. .................................................................... 16 Chương III. Một số giải pháp nhằm phát triển năng lực GQVĐ &ST cho học sinh khi dạy bài “Chu kỳ tế bào và nguyên phân”. ......................................................... 17 I. Thiết kế bảng kiểm, tiêu chí đánh giá có tham chiếu YCCĐ của năng lực GQVĐ &ST trong chương trình GDPT 2018 ..................................................................... 17 II.Tổ chức dạy học dự án bài “Chu kỳ tế bào và nguyên phân”. ............................ 18 1. Thời gian thực hiện. ............................................................................................ 18 2. Mục tiêu dự án..................................................................................................... 18 3.Thiết bị dạy học và học liệu ................................................................................. 19 4. Bộ câu hỏi định hướng ........................................................................................ 20 5. Kế hoạch thực hiện dự án .................................................................................... 20 6. Tiến trình dạy học dự án ..................................................................................... 21 III. Xây dựng và sử dụng thang đánh giá mức độ phát triển năng lực có tham chiếu YCCĐ năng lực GQVĐ &ST trong chương trình GDPT 2018 .............................. 24 IV. Thực nghiệm sư phạm....................................................................................... 25 1. Mục đích thực nghiệm......................................................................................... 25 2. Đối tượng và phạm vi thực nghiệm .................................................................... 25 3. Thời điểm thực nghiệm ....................................................................................... 25 4. Phương pháp thực nghiệm .................................................................................. 25 5. Kết quả thực nghiệm ........................................................................................... 26 6. Kết luận thực nghiệm .......................................................................................... 28 V. Khảo sát sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .................... 28 1. Mục đích khảo sát ............................................................................................... 28 2. Nội dung khảo sát ................................................................................................ 28 3. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ............................................................ 28 4. Đối tượng khảo sát .............................................................................................. 29 5. Kết quả khảo sát .................................................................................................. 29 VI. Hiệu quả của đề tài ............................................................................................ 30 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................... 32 I. Kết luận ................................................................................................................ 32 II. Kiến nghị ............................................................................................................ 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 34
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải DAHT Dự án học tập DHTDA Dạy học theo dự án DHDA Dạy học dự án KHDH Kế hoạch dạy học PPDH Phương pháp dạy học KTDH Kỹ thuật dạy học YCCĐ Yêu cầu cần đạt GDPT Giáo dục phổ thông NCKH Nghiên cứu khoa học SĐTD Sơ đồ tư duy GQVĐ &ST Giải quyết vấn đề và sáng tạo THPT Trung học phổ thông NL Năng lực ĐG Đánh giá GD Giáo dục GV Giáo viên HS Học sinh TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lý do chọn đề tài Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh; tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, trở thành người học tích cực, tự tin, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh các tri thức và kĩ năng nền tảng, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới. Đặc điểm nội dung môn Sinh học ở trường phổ thông: Sinh học là môn khoa học thực nghiệm. Đối tượng nghiên cứu của Sinh học là thế giới sinh vật gần gũi với đời sống hằng ngày của học sinh. Do vậy dạy học Sinh học cần phải gắn với thực tiễn, học sinh phải biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tiễn cuộc sống như vận dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng, nâng cao chất lượng cuộc sống…. Trong quá trình dạy học môn Sinh học giáo viên giữ vai trò là người hướng dẫn, tổ chức các hoạt động; học sinh là chủ thể hoạt động thu nhận kiến thức, h́ nh thành kĩ năng, năng lực cốt lõi và chuyên biệt. Trong đó năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là năng lực biểu hiện thông qua việc phát hiện và làm rõ được vấn đề; đề xuất, lựa chọn, thực hiện và đánh giá được các giải pháp giải quyết vấn đề; nhận ra, hình thành và triển khai được các ý tưởng mới; có tư duy độc lập. Vì vậy, việc dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT thông qua các dạy học chủ đề học tập là vô cùng cần thiết. Để phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học, phát triển kỹ năng thực hành thì dạy học dự án là một phương pháp có nhiều triển vọng. Vì dạy học dự án góp phần gắn lý thuyết với thực hành, gắn tư duy và hành động, đồng thời tham gia tích cực vào việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, tinh thần trách nhiệm, khả năng làm việc theo nhóm, khả năng thuyết trình diễn đạt, kĩ năng tìm kiếm và xử lý thông tin. Bên cạnh đó, phương pháp dạy học theo dự án là một hình thức dạy học mà học sinh được học dưới sự hướng dẫn và giúp 1
  7. đỡ của các giáo viên nhưng phải tự giải quyết nhiệm vụ học của mình, nó đòi hỏi sự kết hợp cả về mặt lý thuyết và thực hành. Thông qua đó sẽ tạo ra những sản phẩm học tập nhất định. Bài “Chu kỳ tế bào và nguyên phân” có nội dung lý thuyết gắn liền với thực tiễn. Có thể vận dụng kiến thức về chu kỳ tế bào và nguyên phân để giải thích được sự phân chia tế bào một cách không bình thường có thể dẫn đến ung thư, trình bày được một số thông tin về bệnh ung thư ở Việt Nam. Nêu được một số nguyên nhân và biện pháp phòng tránh ung thư. Vận dụng kiến thức về nguyên phân giải thích một số hiện tượng trong thực tế. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua thiết kế và tổ chức các dự án học tập tích cực khi dạy bài “Chu kỳ tế bào và nguyên phân” Sinh học 10- Cánh diều. nhằm mục đích góp phần thiết thực vào đổi mới phương pháp, hình thức dạy học hiện nay, nâng cao hiệu quả dạy và học bộ môn Sinh học ở trường phổ thông, hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực cần thiết trong quá trình học tập và thực tiễn đời sống. II. Mục đích nghiên cứu Phân tích, xây dựng và thiết kế kế hoạch dạy học bài “Chu kỳ tế bào và nguyên phân” bằng các dự án học tập tích cực nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh. Thiết kế giáo án theo định hướng chương trình phổ thông 2018, cung cấp thêm cho đồng nghiệp tài liệu và ví dụ tham khảo về phương pháp dạy học dự án để có thể áp dụng rộng rãi trong quá trình dạy học. III. Phạm vi, đối tượng và thời gian nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Sáng kiến được thử nghiệm phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo dự án trong dạy học bài “Chu kỳ tế bào và nguyên phân”(Sinh học 10- Sách Cánh diều) - Đối tượng: Học sinh khối 10 trường THPT Đặng Thai Mai + Lớp đối chứng: 10A1 + Lớp thực nghiệm: 10B - Thời gian: Năm học 2023-2024. IV. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lý luận. Phân tích phương pháp dạy học dự án: Khái quát, đặc điểm, ưu nhược điểm, phân loại dạy học dự án, quy trình dạy học dự án,… Phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 2
  8. - Phân tích cấu trúc chương trình sách giáo khoa, nội dung kiến thức s i n h h ọ c 10 theo chương trình GDPT 2018, về chu kỳ tế bào và nguyên phân cùng các tài liệu khoa học liên quan. - Điều tra thực trạng dạy học dự án ở trường phổ thông. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Tiến hành thực nghiệm sư phạm trên hai nhóm đối tượng: nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm là học sinh lớp 10 – trường THPT Đặng Thai Mai. V. Giả thuyết khoa học Nếu thiết kế và tổ chức được các dự án học tập tích cực vào dạy bài“Chu kỳ tế bào và nguyên phân” thì sẽ vừa phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh vừa nâng cao hiệu quả nhận thức sinh học về chu kỳ tế bào và quá trình nguyên phân. VI. Tính mới của đề tài Phân tích, xác định được các năng lực cần hình thành cho học sinh thông qua dạy học bài: Chu kỳ tế bào và nguyên phân. Nghiên cứu, phân tích bài “Chu kỳ tế bào và nguyên phân”, thiết kế giáo án và dạy học thử nghiệm phương pháp dự án theo hướng phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt cho học sinh theo hướng tiếp cận chương trình GDPT 2018. Cung cấp thêm tư liệu và một số vấn đề cơ bản để giúp giáo viên tiếp cận nhiều hơn nữa về phương pháp dạy học dự án để áp dụng vào giảng dạy bộ môn Sinh học. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương I. Cơ sở lý luận của đề tài. I. Lý luận về dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT 1. Khái niệm về năng lực. Căn cứ theo quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” 2. Các năng lực học sinh theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 Bộ GD - ĐT đã ban hành “Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018” Theo đó, chương trình GDPT đã chỉ rõ chú trọng hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi như sau: - Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mĩ, năng lực thể chất. - Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh. 3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo có thể được hiểu là khả năng của con người phát hiện ra vấn đề cần giải quyết và biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân, sẵn sàng hành động để giải quyết tốt vấn đề đặt ra. Năng lực giải quyết vấn đề là tổ hợp các năng lực thể hiện ở các kĩ năng (thao tác tư duy và hành động) trong hoạt động nhằm giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ của vấn đề mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường . - Giải quyết vấn đề và sáng tạo là hoạt động đặc thù trong quá trình tìm hiểu và khám phá thế giới sống. Vì vậy, phát triển năng lực này là một trong những nội dung giáo dục cốt lõi của môn Sinh học. Năng lực chung này được hình thành, phát triển trong quá trình tổ chức cho học sinh đề xuất vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch tìm hiểu các hiện tượng đa dạng của thế giới sống gần gũi với cuộc sống hằng ngày. - Yêu cầu cần đạt năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cấp THPT trong chương trình GDPT 2018. 4
  10. Năng lực thành phần Yêu cầu cần đạt Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các Nhận ra ý tưởng mới: nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. Phát hiện và làm rõ Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc vấn đề sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc Hình thành và triển sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới khai ý tưởng mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng. Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến Đề xuất, lựa chọn giải vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. - Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện hoạt động phù hợp; - Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật Thiết kế và tổ chức lực) cần thiết cho hoạt động. hoạt động - Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao. - Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động. Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận và Tư duy độc lập minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề. 5
  11. II. Đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học ở trường phổ thông theo hướng phát triển năng lực Thành Định hướng phương pháp , KTDH phát Phương pháp, phần, NL triển thành phần NL của NL sinh học KTDH sinh học Nhận thức - Để phát triển năng lực nhận thức sinh học, -PP: sinh học GV cần chú ý cho HS cơ hội huy động những + DH trực quan hiểu biết , kinh nghiệm sẵn có để hình thành kiến thức mới. + DH thực hành - Chú ý các hoạt động, trong đó HScó thể diễn + Dạy học GQVĐ đạt hiểu biết bằng cách riêng, so sánh, phân - KT: động não, sơ loại, hệ thống hoá kiến thức; vận dụng các kiến đồ tư duy, khăn thức đã học để giải thích các sự vật, hiện tượng trải bàn, phòng hay giải quyết vấn đề đơn giản, qua đó kết nối tranh… được kiến thức mới vớ hệ thống kiến thức - Tăng cường cho HS tự ĐG và ĐG lẫn nhau. Tìm hiểu - GV cần tạo điều kiện để HS đư ra câu hỏi, - PP thế giới vấn đề cần tìm hiểu; tạo cho HS cơ hội tham + DH trực quan sống gia quá trình hình thành kiến thức mới, đề xuất và kiểm tra dự đoán giả thuyết; thu thập bằng + DH thực hành chứng, phân tích, xử lý để rút ra kết luận, ĐG + Dạy học GQVĐ kết quả thu được. + DH bằng NCKH - Cần tổ chức cho HS tự tìm ra các bằng chứng để kiểm tra các giả thuyết qua việc thực hiện + DH dựa trên dự các thí nghiệm hoặc tìm kiếm thu thập thông án tinh qua sách, báo internet… + DH thực địa - GV tạo điều kiện cho HS được trao đổi, thảo KT: SĐTD, KWL, luận với học sinh khác về quá trình tìm hiểu khăn trải bàn, của bản thân; trình bày và tự ĐG, ĐG nhau về phòng tranh, động các kết quả thu được. não, mảnh ghép… Vận dụng - GV cần chú ý tạo cơ hội cho HS đề xuất hoặc - PP KT, KN tiếp cận với các tình huống thực tế. HS được + DH thực hành đã học đọc, giải thích, trình bày thông tin về vấn đề thực thiễn cần giả quyết, trong đó nội dung + Dạy học GQVĐ sinh học có thể được sử dụng để giải thích và + DH bằng bài tập đư ra giải pháp. tình huống - Cần quan tâm rèn luyện các KN thành tố của + DH dựa trên dự NL GQVĐ ch HS; phát hiện vấn đề; chuyển án vấn đề thành dạng có thể giải quyết bằng vận dụng kiến thức sinh học; lập kế hoạch nghiên + DH thực địa cứu, GQVĐ; ĐG kết quả GQVĐ; nêu giải KT: SĐTD, KWL, pháp khắc phục hoặc cải tiến. khăn trải bàn, phòng tranh, động não… 6
  12. III. Tổng quan về dạy học dự án 1. Khái quát về phương pháp dạy học dự án DHTDA là phương pháp dạy học mà người dạy và người học cùng nhau giải quyết không chỉ về mặt lý thuyết mà còn về thực tiễn một nhiệm vụ học tập có tính chất tổng hợp, tạo điều kiện cho người học cùng nhau và tự quyết trong tất cả các giai đoạn học tập, kết quả là tạo ra được một sản phẩm hoạt động nhất định; Là phương pháp dạy học mà người dạy đóng vai trò là người định hướng các nhiệm vụ học tập, định hướng quá trình thực hiện cũng như quá trình tạo ra sản phẩm, người học trực tiếp thực hiện các giai đoạn của dự án học tập; Là phương pháp dạy học mà người học không thụ động tiếp nhận kiến thức từ người dạy mà chủ động tìm tòi, khám phá các kiến thức cần thiết thông qua các nhiệm vụ thực tế liên quan đến bài học. DHTDA là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Sản phẩm này có thể là các báo cáo khoa học, mô hình, phầm mềm, mẫu vật, tư liệu sưu tầm. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Trong dạy học dự án, người học thường giải quyết các vấn đề khá lớn, qua nhiều công đoạn. Vì vậy, làm việc nhóm là hình thức cơ bản của dạy học dự án. Người học thực hiện nhiệm vụ học tập thông qua quá trình hợp tác với người dạy và bạn bè trong nhóm cũng như thu thập thông tin từ thực tế và nhiều nguồn khác nhau. DHTDA là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Theo đó dưới sự hướng dẫn của giáo viên mà các nhóm học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập một cách tự lực, độc lập qua những giai đoạn nhất định: đề xuất ý tưởng, lập kế hoạch, thực hiện ý tưởng, tạo sản phẩm, công bố sản phẩm. Qua đó, giúp phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, thực hiện hóa những kiến thức đã học trong quá trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Chương trình dạy học theo dự án được xây dựng dựa trên những câu hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép các chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong những bối cảnh thực tế. 2. Các loại dự án học tập - Phân loại theo thời gian thực hiện: Dự án nhỏ: Với dự án nhỏ này sẽ được thực hiện trong 2 đến 6 giờ và lồng ghép trong một sống giờ học. Dự án trung bình: Nó còn được gọi là ngày dự án khi được thực hiện vài ngày. Với giới hạn thời lượng trong 40 giờ học hoặc 1 tuần. Dự án lớn: Với thời gian thực hiện có lượng thời gian nhiều, kéo dài trong nhiều tuần. 7
  13. - Phân loại dự án theo nhiệm vụ Dự án nghiên cứu: Các dự án nghiên cứu sẽ nhằm giải thích các hiện tượng trong cuộc sống, các quá trình diễn ra sự việc. Dự án tìm hiểu: Nhằm khảo sát các đối tượng cụ thể. Dự án kiến tạo: Đó là dự án thực hiện các hành động thực tiễn hoặc tập trung vào tạo ra các sản phẩm vật chất như trang trí, sáng tác, biểu diễn, trưng bày … - Phân loại theo mức độ của nội dung học Dự án mang tính tích hợp: Nó là các dự án nghiên cứu lý thuyết, thực hiện các hoạt động thực hành, thực tiễn, giải quyết vấn đề mang nội dung tích hợp của nhiều nội dung hoạt động. Dự án mang tính thực hành: Đó là các dự án tập trung vào việc thực hành các nhiệm vụ trên cơ sở vận dụng kiến thức đã học, kiến thức thực tế, và các kỹ năng cơ bản để tạo ra sản phẩm. - Phân loại theo sự tham gia của người học Dự án cá nhân Dự án nhóm Dự án cả lớp - Phân loại theo chuyên môn Dự án trong một môn học: trọng tâm nội dung nằm trong một môn học Dự án liên môn: trọng tâm nội dung nằm ở nhiều môn khác nhau Dự án ngoài chuyên môn: là các dự án không phụ trực tiếp các môn học 3. Mục tiêu của dạy học dự án Hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn kết nội dung học với cuộc sống thực đểtạo ra một sản phẩm. Rèn luyện cho người học phát triển kỹ năng phát hiện và giải quyết vấn đề liên quan đến nội dung học tập và cuộc sống. Rèn luyện cho người học nhiều kỹ năng: tổ chức kiến thức, kỹ năng sống và làm việc theo nhóm. Giúp người học nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin vào quá trình học tập và tạo ra sản phẩm. Khuyến khích tinh thần tự chủ, tự học của người học. Người học chủ động chiếmlĩnh trí thức, rèn kỹ năng và tạo ra sản phẩm có ích cho cộng đồng, xã hội. 4. Đặc điểm của dạy học dự án Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực 8
  14. tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học. Các DAHT góp phần gắn việc học tập trong trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Thông qua đó, có thể kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học; dự án còn kết hợp tri thức của nhiều môn học hay lĩnh vực khác nhau để giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. Do đó, có thể nói DHDA có đặc điểm: gắn liền với hoàn cảnh, có ý nghĩa thực tiễn xã hội, kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và mang nội dung tích hợp. Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Những kiến thức lý thuyết được thấy, được thực hiện, được thể hiện qua thực tế và các nghiên cứu thực tế của chính người học. Qua các nghiên cứu thực tế đúc kết được các kiến thức lý thuyết. Vì vậy, thông qua các dự án học tập có thể hình thành, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số trường hợp các DAHT tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể công bố, giới thiệu, sử dụng. Chính những sản phẩm này có vai trò tác động rất lớn đến quá trình học tập và hứng thú của người học. Định hướng hứng thú cho người học: người học được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thu cá nhân, được tham gia thực hiện nhiệm vụ cũng như tạo ra các sản phẩm, do đó thúc đẩy mong muốn học tập của người học, tăng cường năng lực hoàn thành những công việc quan trọng và mong muốn được đánh giá. Khi người học có cơ hội kiểm soát được việc học của chính mình, giá trị việc học cũng tăng lên. Cộng tác với các bạn trong nhóm, trong lớp hay tự mình giải quyết các vấn đề được giao cũng là cơ hội làm tăng hứng thú học tập của người học. Mang tính phức hợp: Nội dung các DAHT có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. Trong quá trình thực hiện dự án, người học phải tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, vận dụng kiến thức của nhiều nguồn khác nhau. Nguồn thông tin càng phong phú, sự hiểu biết của người học càng rộng sâu, kỹ năng vận dụng kiến thức liên môn càng thành thạo thì kết quả dự án đạt được càng cao. Rèn tính tự lực cao của người học: Trong DHDA, người học tham gia tích cực và tự lực vào các giai đoạn của quá trình dạy học: Xác định mục đích, đề xuất dự án, lập kế hoạch, thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện, trình bày kết quả dự án. Mỗi giai đoạn đều đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự sáng tạo của người học. Người dạy chủ yếu đóng vai trò 9
  15. tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Vì vậy, vừa đòi hỏi vừa rèn luyện tính tự lực cao của người học. Giáo dục tính hợp tác: Các DAHT thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. Dạy học theo dự án đòi hỏi rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ thuật cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa người học và người dạy cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Mang tính xã hội: Các DAHT góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực. 5. Bộ câu hỏi định hướng. Bộ câu hỏi định hướng giúp học sinh kết nối những khái niệm cơ bản trong cùng một môn học hoặc giữa các môn học với nhau. Các câu hỏi này tạo điều kiện để định hướng việc học tập của học sinh thông qua các vấn đề kích thích tư duy. Các câu hỏi định hướng giúp gắn các mục tiêu của dự án với các mục tiêu học tập và chuẩn của chương trình Bộ câu hỏi định hướng bao gồm: - Câu hỏi khái quát: Là những câu hỏi mở, có phạm vi rộng, kích thích sự khám phá, nhắm đến những khái niệm lớn và lâu dài, đòi hỏi các kỹ năng tư duy bậc cao và thường có tính chất liên môn. - Câu hỏi bài học: Là những câu hỏi mở có liên hệ trực tiếp với dự án hoặc bài học cụ thể, đòi hỏi các kỹ năng tư duy bậc cao, giúp học sinh tự xây dựng câu trả lời và hiểu biết của bản thân từ thông tin mà chính các em thu thập được. - Câu hỏi nội dung: Là những câu hỏi đóng có các câu trả lời “đúng” được xác định rõ ràng, trực tiếp hỗ trợ việc dạy và học các kiến thức cụ thể. 6. Quy trình của dạy học dự án Các giai đoạn HĐ của GV HĐ của HS Giai đoạn 1: - Xây dựng bộ câu hỏi định - Làm việc nhóm để lựa Chuẩn bị dự án. hướng: xuất phát từ nội dung chọn chủ đề dự án. - Đề xuất ý tưởng học và mục tiêu cần đạt được. - Xây dựng kế hoạch dự và chọn đề tài. - Thiết kế dự án: xác định lĩnh án: xác định những công - Chia nhóm và vực thực tiễn ứng dụng nội việc cần làm, thời gian dự nhận nhiệm vụ. dung học, ai cần, ý tưởng và tên kiến, vật liệu, kinh phí, dự án. phương pháp tiến hành và - Lập kế hoạch thực hiện các - Thiết kế các nhiệm vụ cho HS: phân công công việc trong nhiệm vụ học tập làm thế nào để HS thực hiện nhóm. xong thì bộ câu hỏi được giải - Chuẩn bị các nguồn 10
  16. quyết và các mục tiêu đồng thời thông tin đáng tin cậy để cũng đạt được. chuẩn bị thực hiện dự án. - Chuẩn bị các tài liệu hỗ trợ - Cùng GV thống nhất các GV và HS cũng như các điều tiêu chí đánh giá dự án. kiện thực hiện dự án trong thực tế Giai đoạn 2: - Theo dõi, hướng dẫn, đánh giá - Phân công nhiệm vụ các Thực hiện dự án. HS trong quá trình thực hiện dự thành viên trong nhóm - Thu thập thông án. thực hiện dự án theo đúng tin - Chuẩn bị cơ sở vật chất, tạo kế hoạch. - Thực hiện điều điều kiện thuận lợi cho các em - Tiến hành thu thập, xử lý tra thực hiện dự án. thông tin thu được. - Thảo luận các - Bước đầu thông qua dạng sản - Xây dựng sản phẩm hoặc thành viên khác phẩm cuối của các nhóm HS. bản báo cáo. - Tham vấn giáo - Liên hệ, tìm nguồn giúp viên hướng dẫn đỡ khi cần.Thường xuyên phản hồi, thông báo thông tin cho GV và các nhóm khác. Giai đoạn 3: - Chuẩn bị cơ sở vật chất cho - Chuẩn bị tiến hành giới Kết thúc dự án buổi báo cáo dự án. thiệu sản phẩm. - Tổng hợp các kết - Theo dõi, đánh giá sản phẩm - Tiến hành giới thiệu sản quả. dự án của các nhóm. phẩm. - Xây dựng sản - Đồng thời đưa ra những gợi ý, - Tự đánh giá sản phẩm dự phẩm. rút kinh nghiệm, định hướng cụ án của nhóm. thể cho các nhóm dự án, nhằm - Đánh giá sản phẩm dự án -Trình bày kết nâng cao hiệu quả trong những quả. của các nhóm khác theo dự án tiếp theo tiêu chí đã đưa ra. -Đánh giá quá trình học tập 7. Ưu, nhược điểm của dạy học dự án. - Ưu điểm + Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội. + Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học: từ phụ thuộc giáo viên sang hoạt động nhóm, giúp người học từ thụ động ghi nhớ sang khám phá tích hợp và trình bày. + Giúp người học từ hình thức học thụ động sang hình thức học chủ động có định hướng. 11
  17. + Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm. + Phát triển khả năng sáng tạo. + Rèn luyện năng lực giải quyết những vấn đề phức hợp. + Rèn kỹ năng làm việc nhóm. + Phát triển năng lực đánh giá. - Hạn chế + Chỉ phù hợp với nội dung nhất định; không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản. + Đòi hỏi nhiều thời gian và công sức chuẩn bị nên khó có thể tiến hành một cách thường xuyên trong chương trình môn học. + Đòi hỏi về tài chính, tư liệu tham khảo phong phú và địa điểm phù hợp cho hoạt động của người dạy và người học. + Đòi hỏi người dạy phải có năng lực tổ chức và quản lý người học trong hoạt động nhất là hoạt động theo nhóm. 8. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án. - Vai trò của giáo viên: Có thể khẳng định, giáo viên có vai trò không thể thiếu trong DHDA, với vai trò là người định hướng, hướng dẫn, một nhà tư vấn và một học viên cộng tác. Luôn luôn có mặt trong các khâu của DHDA, giáo viên vừa gần gũi, thân thiện với học sinh nhưng lại vừa có khoảng cách, uy quyền trong các hoạt động dạy học. - Vai trò của học sinh: + Học sinh thực hiện dự án bằng thực hiện các vai trò được chỉ định. + Tự lực triển khai dự án ( quyết định cách tiếp cận vấn đề, tự hoạch định vàtổ chức các hoạt động nhóm để giải quyết vấn đề). + Thu thập, xử lý thông tin từ nhiều nguồn theo vai đảm nhận. Nhờ đó, họcsinh sẽ tích lũy được kiến thức và nhiều giá trị khác từ quá trình làm việc. + Tập giải quyết các vấn đề có thật trong đời sống bằng những kỹ năng của“người lớn” như cộng tác và diễn giải. IV. Đặc điểm nội dung phù hợp dạy học dự án nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh - Nội dung dạy học hướng tới các vấn đề thực tiễn, gắn nội dung học với thực tiễn để tạo sản phẩm. Các sản phẩm có thể bài thu hoạch lý thuyết, sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. - Hình thành và phát triển ở người học năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề 12
  18. liên quan đến nội dung học tập, thực tiễn sản xuất, phẩm chất chăm chỉ, trách nhiệm. - Nội dung dạy học có kết hợp nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, rèn luyện kinh nghiệm hành động và kinh nghiệm thực tiễn cho học sinh. - Nội dung dạy học yêu cầu tính tự chủ, tự hoàn thiện nhiệm vụ. - Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đặt ra. V. Lựa chọn nội dung dạy học dự án của đề tài Dựa vào yêu cầu cần đạt về nội dung bài Chu kỳ tế bào và nguyên phân tôi chọn nội dung kiến thức “Tìm hiểu về ung thư” để sử dụng phương pháp dạy học dự án: - Có sự liên hệ với kiến thức học sinh đã biết. - Chứa đựng tình huống có vấn đề hoặc có nhiều cách hiểu, nhiều cách lý giải khác nhau hoặc gắn với kiến thức thực tiễn, thu thập nhiều ý tưởng sáng tạo, nhiều kinh nghiệm hiểu biết. - Phải có khó khăn nhất định mà một học sinh có thể không tự mình giải quyết, đòi hỏi có sự giải quyết của nhóm. - Quan tâm đến khối lượng kiến thức và thời gian thực hiện. Chương II. Cơ sở thực tiễn của đề tài I. Thực trạng nghiên cứu và vận dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học DHTDA là một trong những phương pháp dạy học góp phần đáp ứng mục tiêu của việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, khắc phục được những hạn chế nhất định của phương pháp dạy học truyền thống và đã được thể hiện qua một số nghiên cứu: Dạy học dự án và tiến trình thực hiện- PGS.TS Đỗ Hương Trà – Đại học sư phạm Hà Nội (Tạp chí số 157. Kỳ 1-3/2007) Dạy học dự án- Từ lý luận đến thực tiễn- Trịnh Văn Biểu và nhóm tác giả- Đại học sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (Tạp chí số 28 năm 2011) Dạy học theo dự án Tổ chức dạy học theo dự án phần Sinh thái học sinh học 12 – Luận văn thạc sỹ Nguyễn Thị Hường – Trường ĐHQG Hà Nội (2012 ) Tổ chức dạy học theo dự án Sinh học 10 THPT góp phần nâng cao năng lực tự học cho HS- Luận án tiến sỹ khoa học giáo dục. Đại học sư phạm Hà Nội- Hà Thị Thúy (2015) Tổ chức dạy học dự án phần Di truyền học – Sinh học 12 TPHT – Luận văn thạc sỹ Sư phạm sinh học – ĐHQG Hà Nội – Nguyễn Thu Hiền (2016) 13
  19. Tổ chức dạy học dự án phần Sinh học vi sinh vật- Sinh học 10. Luận văn thạc sỹ năm 2016- Doãn Thị Thu- Đại học sư phạm Thái Nguyên. Kết quả nghiên cứu của các tác giả trên và các đề tài nghiên cứu DHDA ở các môn học khác đã chứng minh được sử dụng phương pháp DHTDA là khả thi và mang lại hiệu quả cao trong dạy học .Tuy nhiên, việc vận dụng phương pháp DHDA vào trong dạy học ở các cấp học vẫn còn hạn chế và chưa được phổ biến. II. Thực trạng vận dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh ở trường phổ thông 1. Nội dung khảo sát - Điều tra tổng quát tình hình vận dụng dạy học dự án phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Mức độ phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh. 2. Phương pháp khảo sát - Xây dựng phiếu khảo sát GV và phiếu khảo sát HS, bảng hỏi HS, thống kê toán học để xử lí số liệu. - Khảo sát GV và HS bằng hình thức phát và thu phiếu trực tiếp, thu thập, thống kê số liệu. 3. Đối tượng khảo sát - 60 GV dạy trường THPT Đặng Thai Mai - 166 HS lớp 10 (A1, A2, A3, B) trường THPT Đặng Thai Mai 4. Kết quả điều tra, khảo sát 4.1. Thực trạng vận dụng phương pháp dạy học dự án của giáo viên nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh ở trường phổ thông TT Nội dung khảo sát Mức độ SL TL% 1 Thầy/cô đã sử dụng phương pháp Thường xuyên 9 15,0 dự án trong quá trình dạy học để Thỉnh thoảng 40 66,7 phát triển NL GQVĐ và ST cho HS như thế nào? Rất ít 11 18,3 Chưa sử dụng 0 0 2 Mức độ hài lòng của thầy/cô khi Rất hài lòng 18 30,0 vận dụng phương pháp dự án Hài lòng 35 58,3 nhằm phát triển NL GQVĐ và ST cho HS như thế nào? Ít hài lòng 7 11,7 Chưa hài lòng 0 0 14
  20. 3 Trong quá trình vận dụng DHDA Rất tích cực 16 26,7 nhằm phát triển NL GQVĐ và ST Tích cực 36 60,0 thầy/cô nhận thấy tinh thần HS tham gia vào bài học như thế nào Ít tích cực 8 13,3 ? Không tích cực 0 0 4 Theo thầy/cô, trong quá trình vận Cơ sở vật chất 12 20,0 dụng vận dụng DHDA nhằm phát Thiết kế bài dạy 28 46,7 triển NL GQVĐ và ST gặp khó khăn ở những vấn đề nào? Thời gian thực 11 18,3 hiện Hoạt động của HS 9 15,0 5 Hiệu quả giờ học mà thầy/cô áp Rất tốt 19 31,7 dụng phương pháp DHDA nhằm Tốt 36 60,0 phát triển NL GQVĐ và ST như thế nào? Chưa tốt 5 8,3 Kém 0 0 Từ bảng kết quả trên: Hơn 90 % GV khẳng định hiệu quả giờ học là tốt và rất tốt khi sử dụng phương pháp dạy học dự án nhằm phát triển NL GQVĐ và sáng tạo cho học sinh. Phần lớn GV cảm thấy rất hài lòng và hài lòng khi sử dụng phương pháp DHDA cũng như sự tham gia học tập tích cực của học sinh. Nhưng số GV thường xuyên sử dụng phương pháp này còn rất ít mà chủ yếu là thỉnh thoảng hoặc rất ít sử dụng. Tuy nhiên, khi sử dụng thì GV lại gặp khó khăn ở các vấn đề khác nhau, đặc biệt là cách thiết kế bài dạy. 4.2. Thực trạng về nhu cầu học tập dự án và mức độ vận dụng năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong học tập của học sinh TT Nội dung khảo sát Mức độ SL Tỉ lệ % 1 Thái độ khi của em khi GV đề cập Rất hào hứng 78 47,0 tới vấn đề triển khai dự án học tập trong quá trình dạy học như Hào ứng 73 44,0 thế nào? Ít hào hứng 15 9,0 Không hào hứng 0 0 2 Mức độ tổ các dự án học tập mà Thường xuyên 0 0 các em đã được thực hiện qua các môn học và các hoạt động giáo Thỉnh thoảng 96 57,8 dục trong nhà trường như thế nào? Rất ít 70 42,2 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2