intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án Chủ đề - Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:55

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến "Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án Chủ đề - Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT" được hoàn thành với mục tiêu nhằm xác định mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất của chủ đề: Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT. Từ đó thiết kế các hoạt động dạy học dự án để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh; Đánh giá việc áp dụng phương pháp dạy học dự án trong việc PTPC và NL cho học sinh phù hợp mục tiêu GDPT 2018.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án Chủ đề - Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT

  1. ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN “CHỦ ĐỀ – ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT VÀ VĂN HÓA TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ” TIN HỌC 10 ĐỊNH HƯỚNG ICT LĨNH VỰC: TIN HỌC Năm thực hiện: 2023 – 2024
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ĐẶNG THÚC HỨA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC DỰ ÁN “CHỦ ĐỀ – ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT VÀ VĂN HÓA TRONG MÔI TRƯỜNG SỐ” TIN HỌC 10 ĐỊNH HƯỚNG ICT LĨNH VỰC: TIN HỌC Nhóm tác giả: NGÔ THỊ HUYỀN NGUYỄN THANH MẬN Năm thực hiện: 2023 - 2024 Điện thoại: 0976969910
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Các chữ viết tắt Ý nghĩa chữ viết tắt 1. GDPT Giáo dục thổ thông 2. GV Giáo viên 3. HS Học sinh 4. CNTT Công nghệ thông tin 5. GQVĐ Giải quyết vấn đề 6. ST Sáng tạo 7. PC Phẩm chất 8. ĐT Đào tạo 9. DA Dự án 10. DH Dạy học 11. GD Giáo dục 12. SP Sản phẩm 13. ĐH Định hướng 14. XH Xã hội 15. NL Năng lực 16. PT Phát triển 17. PP Phương pháp 18. PL Pháp luật 19. VH Văn hóa
  4. MỤC LỤC PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 1 1.1. Lí do khách quan .................................................................................................... 1 1.2. Lí do chủ quan ........................................................................................................ 2 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................................... 2 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 3 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận ........................................................................ 3 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................... 4 CHƯƠNG 1. Cơ Sở Của Đề Tài................................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................................. 4 1.1.1. Mục tiêu định hướng GDPT 2018 môn Tin học......................................... 4 1.1.2. Dạy học theo dự án ............................................................................................ 4 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................... 12 CHƯƠNG 2. Thực Trạng Của Dạy Học Dự Án Hiện Nay .................................. 15 2.1. Thực trạng ................................................................................................................... 15 2.2. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................................. 16 2.3. Quan điểm của bản thân trước thực trạng ...................................................... 16 CHƯƠNG 3. Tổ Chức Thực Hiện DHDA Chủ Đề - “Đạo Đức, Pháp Luật Và Văn Hóa Trong Môi Trường Số” - Tin Học 10 Định Hướng ICT ........................ 18 3.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị .......................................................................... 18 3.1.1. Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để DHDA được hiệu quả ......... 18 3.1.2. Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học theo dự án .......................................... 18 3.2. Giai đoạn 2: Tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện dự án...................... 28 3.2.1. Bước 1: Triển khai dự án, quyết định chủ đề nghiên cứu ...................... 28 3.2.2. Bước 2: Thành lập nhóm và hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch thực hiện DA ............................................................................................................................. 28 3.2.3. Bước 3: Hướng dẫn HS thực hiện DA theo kế hoạch đã xây dựng ..... 29 3.3. Giai đoạn 3: Báo cáo đánh giá sản phẩm ......................................................... 30
  5. 3.3.1. Hướng dẫn học sinh trình bày dự án ........................................................... 30 3.3.2. Báo cáo dự án của các nhóm ......................................................................... 30 3.3.3. Đánh giá dự án .................................................................................................. 32 3.3.4. Tổng kết và rút kinh nghiệm cho dự án ...................................................... 34 3.4. Tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả và giá trị khoa học của đề tài ... 34 3.4.1. Về học sinh ........................................................................................................ 36 3.4.2. Về giáo viên ....................................................................................................... 36 Chương 4. Khảo Sát Tính Cấp Thiết Và Khả Thi Của Các Giải Pháp Đề Xuất ...... 37 4.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................................... 37 4.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................... 37 4.2.1. Nội dung khảo sát............................................................................................. 37 4.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ................................................... 37 4.3. Đối tượng khảo sát .................................................................................................... 38 4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ......................................................................................................................................... 39 4.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ................................................ 39 4.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................................................. 41 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT .................................................. 43 1. Kết luận ............................................................................................................................ 43 1.1. Kết quả của việc áp dụng DHDA trong giảng dạy môn Tin học ............. 43 1.2. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm ................................................................ 43 1.3. Khả năng ứng dụng, triển khai của sáng kiến kinh nghiệm ...................... 44 2. Kiến nghị, đề xuất......................................................................................................... 44 2.1. Đối với giáo viên.................................................................................................. 45 2.2. Đối với học sinh ................................................................................................... 45 2.3. Đối với các cấp lãnh đạo .................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... PHỤ LỤC ............................................................................................................................
  6. PHẦN I. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Lí do khách quan Thế giới đang chứng kiến một sự thay đổi lớn về hình thái hoạt động theo cuộc cách mạng công nghệ 4.0, kinh tế tri thức PT mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang PT và chậm PT. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Vì thế đổi mới GD đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu. Chương trình GDPT 2018 với mục tiêu “bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó”. Do đó, việc vận dụng PP, kỹ thuật DH phù hợp cho từng chủ đề, bài học là rất quan trọng. Phương pháp dạy học dự án là một hình thức DH lấy HS làm trung tâm. PP GD này giúp HS PT kỹ năng và kiến thức qua những hoạt động mang tính mở, từ đó khuyến khích HS tạo ra những SP của chính mình. Dạy học dự án là một PP hay, có nhiều ưu điểm, giúp GV thực hiện các mục tiêu hướng vào người học, PT con người toàn diện. Tuy nhiên, việc vận dụng PP này vào thực tế hiện nay còn rất hạn chế. Phần lớn GV chưa thực sự hiểu rõ quy trình thực hiện của PPDHDA và hiệu quả mà PPDHDA mang lại. Một số ít GV đã sử dụng nhưng chưa triệt để. Phần lớn GV đã có sự đầu tư giáo án cho tiết dạy nhưng chủ yếu chỉ chú trọng phần kiến thức trọng tâm của bài, có khai thác kiến thức thực tiễn nhưng chưa nhiều, chưa sâu vì không đủ thời gian. Chủ đề - “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số”, chương trình Tin học 10 định hướng ICT là chủ đề giúp người học tìm hiểu về đạo đức, PL và VH trong môi trường số. Từ đó có các biện pháp, cách thức để đảm bảo an toàn cho bản thân khi tham gia hoạt động và ứng xử trong môi trường số. Bên cạnh đó có các giải pháp để tuyên truyền, phổ biến kiến thức về đạo đức, PL và VH trong môi trường số cho cộng đồng. Việc vận dụng DHDA trong DH chủ đề này sẽ phát huy tối đa NLGQVĐ và ST cho người học. Hơn nữa, trong quá trình thực hiện DA, HS là người chủ động thực hiện theo kế hoạch đề ra, đồng thời tự lực tham gia vào các giai đoạn của quá trình DH: đề xuất hoặc đóng góp ý kiến cho sáng kiến DA; xây dựng kế hoạch; thực hiện DA và trình bày kết quả. Các công việc này thực sự đòi hỏi và khuyến khích tinh thần trách nhiệm, thái độ tích cực và sự ST của người 1
  7. học. Các tình huống đưa ra trong DA gắn liền với thực tiễn cuộc sống, HS được đóng các vai trò khác nhau để thực hiện nhiệm vụ học tập, do vậy không chỉ tạo hứng thú cho HS mà còn PT khả năng thích ứng, khả năng tự đương đầu, giải quyết các vấn đề thực tế. Việc trải nghiệm DA có thể giúp HS bước đầu hướng nghiệp với nghề công tác XH, một nghề đang có nhu cầu nhân lực nhiều hiện nay và trong tương lai. Mặc dù đây là năm thứ 2 thực hiện dạy chương trình mới GDPT 2018 chương trình Tin học 10, nhưng chúng tôi cũng mạnh dạn thử nghiệm và nhận thấy có hiệu quả. Vì vậy, chúng tôi viết sáng kiến “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án Chủ đề - Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT”, nhằm đóng góp kinh nghiệm nâng cao chất lượng DH chương trình GDPT mới 2018. 1.2. Lí do chủ quan Hiện nay, chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ 4.0, cùng với sự tiến bộ của XH, Internet nói chung, các trang mạng XH nói riêng ngày càng PT, đây là xu thế tất yếu khách quan. Việc sử dụng mạng XH của người dân, nhất là HS, sinh viên phổ biến trong mọi hoạt động đời sống, học tập, làm việc. Thông tin xấu độc đang lan truyền mạnh mẽ và ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của mỗi chúng ta, đặc biệt là giới trẻ. Hàng ngày qua các trang thông tin đại chúng, chúng ta thấy có rất nhiều chiêu trò lừa đảo qua mạng, các hành vi bắt nạt qua mang, … mà nạn nhân của các hoạt động đó không chỉ là những người dân chất phác thiếu hiểu biết về XH, mà còn có rất nhiều người là cán bộ, công nhân viên chức và đặc biệt là các em HS tuổi mới lớn. Bản thân là GV Tin học chứng kiến các em HS của mình là nạn nhân của các chuyên gia tư vấn về “Việc nhẹ lương cao”, “Làm giàu không khó”, “Khởi nghiệp 0 đồng”, … Chúng tôi luôn suy nghĩ làm thế nào để tuyên truyền về “đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số” cho mọi người, đặc biệt là các em HS thân yêu của mình một cách thiết thực và hiệu quả nhất. Chính vì thế, chúng tôi chọn đề tài: “Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh thông qua dạy học dự án Chủ đề - Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT”, làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu - Xác định mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất của chủ đề: Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT. Từ đó thiết kế các hoạt động DHDA để PT NLGQVĐ và ST cho HS. - Đánh giá việc áp dụng PPDHDA trong việc PTPC và NL cho HS phù hợp mục tiêu GDPT 2018. 2
  8. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy học môn Tin học lớp 10 chương trình GDPT 2018 ở trường THPT. - Phạm vi nghiên cứu: Việc PTNLGQVĐ và ST thông qua áp dụng DHDA “Chủ đề: Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT”, năm học 2023 - 2024. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Phương pháp DHDA áp dụng cho chủ đề: “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT”. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Đọc và nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài: - Các tài liệu lí luận DH có liên quan đến các PPDH tích cực. - Các tài liệu về PPDH theo dự án. - Các tài liệu liên quan đến việc PTNL và PC của HS đáp ứng chương trình GDPT mới. - Nội dung, cấu trúc của chương trình Tin học 10 GDPT 2018. 5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Điều tra, khảo sát tình hình sử dụng DH theo DA hiện nay: bằng phương pháp quan sát, phỏng vấn, phiếu điều tra ở một số trường THPT. - Điều tra mối quan hệ giữa DHDA với việc PTNLGQVĐ và ST của HS tại trường THPT Đặng Thúc Hứa. - Khảo sát kết quả học tập của HS. - Thực nghiệm sư phạm. - Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn. 3
  9. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. Cơ Sở Của Đề Tài 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Mục tiêu định hướng GDPT 2018 môn Tin học 1.1.1.1. Mục tiêu chung Chương trình môn Tin học góp phần hình thành, PT những PC chủ yếu và NL chung đã được xác định trong Chương trình tổng thể, đồng thời góp phần chủ yếu hình thành, PTNL Tin học cho HS. Môn Tin học trang bị cho HS hệ thống kiến thức Tin học PT gồm ba mạch kiến thức hoà quyện: - Học vấn số hoá PT nhằm giúp HS hoà nhập với XH hiện đại, sử dụng được các thiết bị số và phần mềm cơ bản thông dụng một cách có đạo đức, văn hoá và tuân thủ PL. - CNTT và truyền thông nhằm giúp HS sử dụng và áp dụng hệ thống máy tính GQVĐ thực tế một cách hiệu quả và ST. - Khoa học máy tính nhằm giúp HS hiểu biết các nguyên tắc cơ bản và thực tiễn của tư duy máy tính, tạo cơ sở cho việc thiết kế và PT các hệ thống máy tính. 1.1.1.2. Mục tiêu cấp trung học phổ thông Chương trình môn Tin học ở cấp THPT giúp HS củng cố và nâng cao NL Tin học đã được hình thành, PT ở giai đoạn GD cơ bản, đồng thời cung cấp cho HS tri thức mang tính định hướng nghề nghiệp thuộc lĩnh vực Tin học hoặc ứng dụng Tin học, cụ thể là: - Giúp HS có những hiểu biết cơ bản về hệ thống máy tính, một số kĩ thuật thiết kế thuật toán, tổ chức dữ liệu và lập trình; củng cố và PT hơn nữa cho HS tư duy GQVĐ, khả năng đưa ra ý tưởng và chuyển giao nhiệm vụ cho máy tính thực hiện. - Giúp HS có khả năng ứng dụng Tin học, tạo ra SP số phục vụ cộng đồng và nâng cao hiệu quả công việc; có khả năng lựa chọn, sử dụng, kết nối các thiết bị số, dịch vụ mạng và truyền thông, phần mềm và các tài nguyên số khác. - Giúp HS có khả năng hoà nhập và thích ứng được với sự PT của XH số, ứng dụng CNTT và truyền thông trong học và tự học; tìm kiếm và trao đổi thông tin theo cách phù hợp, tuân thủ PL, có đạo đức, ứng xử văn hoá và có trách nhiệm; có hiểu biết thêm một số ngành nghề thuộc lĩnh vực Tin học, chủ động và tự tin trong việc định hướng nghề nghiệp tương lai của bản thân. 1.1.2. Dạy học theo dự án 1.1.2.1. Khái niệm dạy học dự án DHDA là một hình thức DH hay PPDH phức hợp, trong đó dưới sự hướng dẫn của GV, người học tiếp thu kiến thức và hình thành kỹ năng thông qua việc giải quyết một bài tập tình huống (dự án) có thật trong đời sống, theo sát chương trình 4
  10. học, có sự kết hợp giữa lý thuyết với thực hành và tạo ra các SP cụ thể. Trong quá trình thực hiện DA, GV có thể vận dụng nhiều cách đánh giá khác nhau để giúp HS có định hướng tốt trong học tập, tạo ra những SP chất lượng và hình thành, PTNL. 1.1.2.2. Đặc điểm của dạy học theo dự án: Trong các tài liệu về DHDA có rất nhiều đặc điểm được đưa ra. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm của DHDA như sau: Sơ đồ đặc điểm của dạy học theo dự án - Định hướng thực tiễn: Chủ đề của DA xuất phát từ những tình huống của thực tiễn XH, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ DA cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học. - Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các DA học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, XH. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các DA có thể mang lại những tác động XH tích cực. - ĐH hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục PT trong quá trình thực hiện DA. - Mang tính phức hợp, liên môn: nội dung DA có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc nhiều môn học khác nhau nhằm giải quyết một nhiệm vụ, vấn đề mang tính phức hợp. 5
  11. - ĐH hành động: trong quá trình thực hiện DA có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lí thuyết cũng như rèn luyện kĩ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của người học. - Tính tự lực cao của người học: trong dạy học theo DA, người học cần tham gia tích cực, tự lực vào các giai đoạn của quá trình DH. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách nhiệm, sự ST của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ. Tuy nhiên, mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó khăn của nhiệm vụ. - Cộng tác làm việc: các DA học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. DH theo DA đòi hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia, giữa HS và GV cũng như với các lực lượng XH khác tham gia trong DA. Đặc điểm này còn được gọi là học tập mang tính XH. - ĐH sản phẩm: trong quá trình thực hiện DA, các SP được tạo ra không chỉ giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết, mà trong đa số trường hợp các DA học tập tạo ra những SP vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những SP này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. Ngoài các đặc điểm trên, khi tiến hành DH theo DA cần chú ý: - Các DA học tập cần góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn đời sống, XH; có sự kết hợp giữa nghiên cứu lí thuyết và vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn, thực hành. - Nhiệm vụ DA cần chứa đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của HS. - HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. - Nội dung DA có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. - Các DA học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. - Sản phẩm của DA không giới hạn trong những thu hoạch lí thuyết; SP này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. - DHDA rất thích hợp để tổ chức DH các ứng dụng kĩ thuật hoặc vận dụng các kiến thức kĩ thuật để giải quyết các vấn đề thực tiễn. - DHDA không phù hợp với các bài học đòi hỏi sự trình bày chính xác, chặt chẽ và hệ thống. 6
  12. 1.1.2.3. Các hình thức dạy học theo dự án DHDA có thể được phân loại dựa trên nhiều cơ sở khác nhau a) Phân loại theo quỹ thời gian thực hiện dự án  Dự án nhỏ: Thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 6 giờ  Dự án trung bình: Thực hiện trong một số ngày nhưng giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học.  Dự án lớn: Được thực hiện trong quỹ thời gian lớn, tối thiểu là một tuần, có thể kéo dài trong nhiều tuần. b) Phân loại theo nhiệm vụ  Dự án tìm hiểu: Là dự án khảo sát thực trạng đối tượng.  Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng quá trình.  Dự án kiến tạo: tập trung vào việc tạo ra các SP vật chất hoặc thực hiện các hành động thực tiễn, nhằm thực hiện những nhiệm vụ như trang trí, trình bày, biểu diễn, sáng tác, thuyết trình. c) Phân loại theo mức độ phức hợp của nội dung học tập  DA mang tính thực hành: DA có trọng tâm là việc thực hiện một nhiệm vụ thực hành mang tính phức hợp trên cơ sở vận dụng kiến thức, kỹ năng cơ bản đã học nhằm tạo ra một SP vật chất.  DA mang tính tích hợp: là DA mang nội dung tích hợp nhiều nội dung hoạt động như tìm hiểu thực tiễn, nghiên cứu lí thuyết, GQVĐ, thực hiện các hoạt động thực hành, thực tiễn. Ngoài các cách phân loại trên, còn có thể phân loại theo chuyên môn (DA môn học, DA liên môn, DA ngoài môn học); theo sự tham gia của người học (DA cá nhân, DA nhóm, DA lớp...). 1.1.2.4. Quy trình dạy học theo dự án Dựa trên cấu trúc của tiến trình DH, người ta có thể chia tiến trình của DHDA làm nhiều giai đoạn khác nhau. Sau đây trình bày một cách phân chia các giai đoạn của dạy hoc theo DA theo 3 giai đoạn, như sau:  Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án  Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài.  Chia nhóm và nhận nhiệm vụ.  Lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ.  Giai đoạn 2: Thực hiện dự án HS thực hiện nhiệm vụ với các hoạt động: đề xuất các phương án giải quyết, 7
  13. nghiên cứu tài liệu, tiến hành các thí nghiệm, trao đổi và hợp tác trong nhóm.  Giai đoạn 3: Báo cáo và đánh giá dự án  HS thu thập và công bố SP trước lớp.  Tiến hành đánh giá rút kinh nghiệm các DA tiếp theo. Chúng ta có thể tổ chức thực hiện DA cho HS và GV theo quy trình trên như sau:  Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị  Bước 1: Xem xét các yếu tố cần thiết để DHDA hiệu quả.  Lựa chọn chủ đề cho HS nghiên cứu.  Tài liệu: Có trong SGK hay GV cung cấp, mạng Internet, báo, đài, ...  Các công cụ hỗ trợ: phần mềm máy tính, điện thoại, máy ảnh, máy quay phim, ghi âm, ....  Bước 2: Thiết kế bài học theo dự án: - Thiết kế tình huống dự án  Tình huống DA là một bài tập tình huống mà người học phải giải quyết bằng kiến thức theo nội dung bài học.  DA là vấn đề hướng đến thế giới thực phát sinh nhiều giả thuyết, cần sự nỗ lực giải quyết của người học, phù hợp với mục tiêu học tập.  Được xây dựng trên kiến thức và kĩ năng sẵn có, thúc đây sự PT và khả năng nhận thức của HS.  Khi thiết kế ý tưởng DA, nên chú ý đến các vấn đề thực tế và các vấn đề mà HS muốn tìm hiểu. - Thiết kế mục tiêu: theo chuân kiến thức, kỹ năng trong chương trình và những kỹ năng tư duy bậc cao. - Xây dựng nội dung kịch bản và hình thức SP của dự án. - Thiết kế bộ khung câu hỏi:  Thông thường có 3 dạng sau:  Câu hỏi khái quát: Câu hỏi có tính mở rộng, có tính liên môn, đề cập đến ý tưởng lớn, khái niệm...  Câu hỏi bài học: Thể hiện mức độ hiểu, những khái niệm cốt lõi của DA, có đáp án mở, lôi cuốn HS khám phá ý tưởng cụ thể đối với từng chủ đề, môn học, bài học.  Câu hỏi nội dung: Mang tính thực tiễn cao, bám sát chuẩn và mục tiêu, đề ra giúp HS xác định “ai”, “cái gì”, “ở đâu”...giúp HS tập trung những thông tin sát với chủ đề và mục tiêu bài học. 8
  14.  Khi xây dựng câu hỏi phải:  Căn cứ vào mục tiêu đề ra.  Thiết kế những câu hỏi, vấn đề thực tiễn ĐH người học tiếp cận, tư duy về những khái niệm chính.  Câu hỏi được xây dựng nhằm giải quyết từng vấn đề mà kế hoạch học tập đã nêu ra.  Câu hỏi nên định hướng SP cụ thể của DA. - Thiết kế các công cụ đánh giá: Việc xây dựng công cụ đánh giá đảm bảo được việc đánh giá HS vào những thời điểm khác nhau trong suốt DA, đảm bảo được yêu cầu mọi đối tượng HS đều được tham gia quá trình này, đảm bảo được yêu cầu vừa đánh giá quá trình vừa đánh giá kết quả. Việc đánh giá HS trong quá trình thực hiện DA không chỉ dừng lại ở việc HS tự đánh giá bản thân mà còn có các thành viên trong nhóm đánh giá, đánh giá của nhóm khác, đánh giá của GV. - Lập kế hoạch thời gian thực hiện DA: Thời gian DA tùy thuộc vào quy mô và nội dung của DA: Thuộc chương trình chính khóa, ngoại khóa hay ngoài giờ lên lớp. Đối với bài thuộc chương trình chính khóa dạy trong 1 đến 2 tiết thì thường thời gian cho mỗi DA là 2-3 tuần. - Lập kế hoạch kiểm tra đánh giá DA:  Đánh giá DA: Nên tập trung vào những câu hỏi như: HS hướng đến mục tiêu học tập như thế nào? HS sử dụng những kỹ năng tư duy nào? Liệu HS có nâng cao khả năng tự quản lý, tư duy sâu để học tốt hơn hay không?  Đánh giá HS: Là một sự khẳng định và công nhận kết quả, công sức làm việc của HS. Bao gồm đánh giá sự cộng tác trong quá trình thực hiện DA và đánh giá sản phâm của nhóm.  Điểm đánh giá sự cộng tác: Do GV chấm cho mỗi HS thông qua theo dõi sự tham gia, cộng tác của HS đó và thông qua điểm đánh giá sự cộng tác của nhóm trưởng đối với từng thành viên và qua điểm tự đánh giá của HS. Trong quá trình thực hiện DA, mỗi nhóm trưởng được yêu cầu ghi lại sự phân công nhiệm vụ và theo dõi mức độ tham gia và hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm. Từ đó, nhóm trưởng sẽ đánh giá sự tham gia của thành viên dựa trên tiêu chí đánh giá sự cộng tác. Mỗi HS cũng tự đánh giá sự tham gia của bản thân.  Điểm sản phẩm: Là điểm phần báo cáo của nhóm cùng với SP của nhóm  Điểm cuối cùng cho mỗi HS: là trung bình cộng của điểm đánh giá sự cộng tác và điểm SP.  Giai đoạn 2: Tổ chức học sinh thực hiện dự án  Bước 1: Triển khai DA: Quyết định chủ đề nghiên cứu.  Quyết định chủ đề DA: GV tạo điều kiện cho HS được đề xuất chủ đề, xác 9
  15. định mục tiêu của DA. Chủ đề gắn với một ý tưởng liên quan đến nội dung học tập gắn liền với thực tiễn mà HS quan tâm, yêu thích.  Xác định các tiểu chủ đề, xác định vấn đề nghiên cứu cụ thể. GV hướng dẫn HS làm việc nhóm theo kỹ thuật động não để xác định các tiểu chủ đề từ ý tưởng lớn ban đầu.  Bước 2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu, thành lập nhóm  HS lựa chọn các tiểu chủ đề yêu thích, thành lập các nhóm, phân công nhóm trưởng, thư kí của mỗi nhóm. Mỗi nhóm phải kê khai thông tin của các thành viên trong nhóm (sở thích, điểm mạnh, điểm yếu, khả năng học tập, số điện thoại, email...). Các HS được tập hợp vào mỗi nhóm cần phải tương đồng về khả năng thực hiện các hoạt động học tập.  Xây dựng kế hoạch nghiên cứu: Các nhóm lập kế hoạch nghiên cứu, phân công nhiệm vụ,...dưới sự hướng dẫn của GV, xác định những việc cần làm, thời gian. Dự trù vật liệu, kinh phí, PP tiến hành, phân công công việc  Làm bảng phân công nhiệm vụ: Tên thành viên, nhiệm vụ, thời gian hoàn thành  Lưu ý HS: Các nội dung kiến thức cần sự chính xác, khoa học, phân tích, tổng hợp thông tin nên giao cho các bạn khá giỏi; Phần thiết kế và trình bày sản phâm giao cho những bạn có năng khiếu về thẩm mỹ; năng khiếu thuyết trình. Trong nhóm cần có sự hướng dẫn, giúp đỡ nhau hình thành các kĩ năng cần thiết như tìm kiếm thông tin, xử lí thông tin ...  GV định hướng HS lập sơ đồ tư duy, cách thuyết trình, cách làm bài báo cáo thuyết trình..., cách phân công nhiệm vụ, xác định SPDA, những công việc cần làm để hoàn thành DA. Cung cấp công cụ đánh giá và bộ tài liệu hỗ trợ.  Mỗi HS phải thực hiện nhiệm vụ cá nhân và nhiệm vụ trong hoạt động nhóm:  Thực hiện nhiệm vụ cá nhân: Tất cả HS tự nghiên cứu mục tiêu, nội dung của bài học theo câu hỏi gợi ý của GV. Thu thập tài liệu, đóng góp ý tưởng và cách giải quyết nhiệm vụ cho nhóm.  Thực hiện nhiệm vụ nhóm: Sau khi HS lựa chọn chủ đề ở các nhóm, các thành viên sẽ thực hiện nhiệm vụ nhóm theo kế hoạch đã đề ra và cùng làm ra SP của DA qua kiến thức lý thuyết và các phương án được thử nghiệm trong thực tiễn.  Bước 3: Thực hiện DA Các thành viên thực hiện công việc theo kế hoạch đề ra cho nhóm và cá nhân. Trong giai đoạn này HS thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt động này xen kẽ và tác động qua lại lẫn nhau. Kiến thức lý thuyết, phương án GQVĐ được thực nghiệm qua thực tiễn. Trong quá trình đó SP của DA và thông tin mới được tạo ra. 10
  16.  Giai đoạn 3: Báo cáo, đánh giá dự án  Bước 1: Trình bay SP của dự án Kết quả của DA có thể được viết dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo, bài báo...Trong nhiều DA các SP vật chất được tạo ra qua hoạt động thực hành, cũng có thể được trình bày dưới các hành động phi vật chất. SP có thể được trình bày giữa các nhóm, có thể được giới thiệu trong nhà trường và ngoài XH.  Bước 2: Đánh giá của dự án: GV và HS đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm đạt được. Từ đó rút ra kinh nghiệm cho việc thực hiện DA tiếp theo. Việc phẩn chia các bước chỉ mang tính tương đối. Trong thực tế chúng có thể đan xen lẫn nhau. Việc kiểm tra điều chỉnh có thể được thực hiện tất cả các giai đoạn của DA nếu cần thiết. 1.1.2.5. Những ưu điểm và hạn chế của dạy học theo dự án - Ưu điểm: Các đặc điểm của DHDA đã thể hiện những ưu điểm của PP DH này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản sau đây của DH theo DA:  Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và XH;  Kích thích động cơ, hứng thú học tập của người học;  Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm;  Phát triển khả năng sáng tạo;  Rèn luyện NL giải quyết những vấn đề phức hợp;  Rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn;  Rèn luyện NL cộng tác làm việc;  Phát triển NL đánh giá.  Giúp cho GV nâng cao tính chuyên nghiệp và sự hợp tác với đồng nghiệp, đem lại cơ hội xây dựng mối quan hệ với HS. - Hạn chế:  DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản;  DHDA đòi hỏi nhiều thời gian.  DHDA đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp.  Đòi hỏi GV phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ vững vàng. 1.1.2.6. Dạy học dự án và việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: NLGQVĐ và ST của HS là khả năng HS huy động kiến thức, kĩ năng, thái độ và sự sẵn sàng tham gia nhằm 11
  17. nhận ra ý tưởng mới, phát hiện và làm rõ vấn đề; đề xuất các giải pháp và thực hiện quá trình GQVĐST; báo cáo và đánh giá kết quả ST; vận dụng linh hoạt kiến thức vào thực tiễn. Theo chương trình GDPT tổng thể, cấu trúc NLGQVĐ và ST của HS gồm 6 thành tố:  Nhận ra ý tưởng mới;  Phát hiện và làm rõ vấn đề;  Hình thành và triển khai ý tưởng mới;  Đề xuất, lựa chọn giải pháp;  Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề;  Tư duy độc lập. Mỗi thành tố bao gồm một số hành vi của cá nhân khi làm việc nhóm hoặc làm việc độc lập trong quá trình GQVĐ. - Vai trò DHDA trong việc phát triển NLGQVĐ và ST cho HS:  DHDA thường được thực hiện theo nhóm, việc học mang tính XH cao do đó hình thành cho HS NL tự học, NL giao tiếp, NL hợp tác, CNTT...  DHDA đã tạo ra môi trường dạy học không bị ràng buộc chặt chẽ về thời gian, không gian vì thế có thể PT các kĩ năng cho HS như hợp tác, ứng dụng CNTT, thực hành thí nghiệm, ...  DHDA tạo ra môi trường thuận lợi cho hoạt động tương tác đa chiều: tương tác giữa HS - HS, HS - GV, HS - XH... Do đó giúp HS PT các kĩ năng như hợp tác, thu nhận thông tin, ... cho chính bản thân mình.  DHDA có khả năng tích hợp cao các PPDH, các hình thức tổ chức DH; nội dung DHDA có sự kết hợp của nhiều kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, thông qua đó HS có cơ hội hình thành các NLPC.  Trong quá trình hoàn thiện và báo cáo SP thực hiện DA trước nhóm, tập thể lớp. HS sẽ có cơ hội hình thành các kĩ năng như trình bày, giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ, ... DHDA là một phương thức DH gắn liền với thực tế. Thông qua DHDA không những giúp cho HS lĩnh hội kiến thức mà còn hình thành PTNL, kĩ năng cần thiết cho bản thân, ... 1.2. Cơ sở thực tiễn Nhân dịp gặp gỡ đợt tập huấn SGK Tin học 10 chương trình GDPT 2018 do Sở GD&ĐT Nghệ An tổ chức vào thời gian 11/10/2023 – 15/10/2023 tại thành phố Vinh, chúng tôi đã tiến hành khảo sát ý kiến các GV Tin học của 7 trường THPT trên địa bàn huyện Thanh Chương (25 GV). Bên cạnh đó cũng tiến hành khảo sát ý kiến của các HS lớp 10 mà chúng tôi đang giảng dạy (95 HS) thông qua công cụ khảo sát trực tuyến Google Forms. Link khảo sát: https://forms.gle/nadh2AresSVskvN97 12
  18. Kết quả khảo sát cho thấy: - Về mức độ sử dụng DHDA: Đa số - Về mức độ cần thiết sử dụng GV ít vận dụng, chỉ một số nhỏ GV vận PPDHDA: Đa số GV đều nhận thấy việc dụng thường xuyên, có khá nhiều GV có sử dụng PPDHDA trong chương trình ý định sẽ vận dụng trong thời gian tới. GDPT mới là cần thiết và rất cần thiết. - Về việc PT NL: GV đồng ý với việc - Về việc lựa chọn PPDH khi dạy chủ sử dụng PP DHDA sẽ giúp PT các NL đề “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong cho HS như: NL ngôn ngữ, tự học và tự môi trường số - Tin học 10 định hướng chủ, hợp tác và giao tiếp, GQVĐ và ST. ICT”: Đây là năm thứ hai đưa vào dạy và Nhưng phần lớn (tỉ lệ 76%) cho rằng sử học SGK chương trình GDPT 2018, đa số dụng DHDA sẽ PT hiệu quả nhất GV được khảo sát vẫn đang sử dụng NLGQVĐ và ST PPDH truyền thống là thuyết trình, đàm thoại và gợi mở khi dạy chủ đề này. Rất ít GV đã vận dụng PP DHDA. - Về vấn đề tính phù hợp khi sử dụng DHDA vào giảng dạy chủ đề “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT” để phát huy hiệu quả NLGQVĐ VÀ ST thì 76% GV cho rằng là rất phù hợp, 24% GV cho rằng phù hợp. 13
  19. Về phía HS chúng tôi nhận được kết quả khảo sát như sau: - Phần lớn HS thích và rất thích - Đa số HS đã từng được tham gia vào (chiếm tỉ lệ 92,6%) được tham gia các các dự án trong hoạt động học tập, tuy DA để vận dụng kiến thức được học nhiên các hoạt động này diễn ra không làm ra các SP thực tiễn thường xuyên. - Đa số HS được hỏi đều mong muốn - Về SP của DA khi DH chủ đề “Đạo và rất mong muốn về việc nếu GV sử đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường dụng DHDA giảng dạy chủ đề “Đạo số - Tin học 10 định hướng ICT”, đa số đức, pháp luật và văn hóa trong môi HS muốn đóng kịch, vẽ tranh, làm banner, trường số - Tin học 10 định hướng áp phích, làm video, …để thể hiện khả ICT”. năng ST của mình. Từ những tìm hiểu trên đây, chúng tôi nhận thấy: - Đa số GV đều nhận thức được tầm quan trọng của việc vận dụng những PPDH tích cực, hiện đại và ích lợi của DHDA, nhưng vẫn sử dụng các PPDH truyền thống vì nhiều lí do. - DHDA là một PP hay, có nhiều ưu điểm, giúp người GV thực hiện các mục tiêu hướng vào người học, PT con người toàn diện. Tuy nhiên, việc vận dụng PP này vào thực tế hiện nay còn rất hạn chế. - Đa số HS đều có mong muốn được trải nghiệm DHDA để có cơ hội tạo ra các SP gắn liền với thực tiễn, đặc biệt là được thể hiện NL, năng khiếu của bản thân, cùng với việc ứng dụng các công cụ, CNTT hiện đại. Chương trình SGKGDPT 2018 với định hướng PT con người toàn diện, trong đó NLGQVĐ và ST là mục đích hướng tới của hầu hết các bài học trong chương trình Tin học 10. Đặc biệt là chủ đề: “Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số - Tin học 10 định hướng ICT” - một vấn đề “NÓNG” hiện nay. Vì vậy, chúng tôi đã vận dụng PPDHDA vào giảng dạy chủ đề này, góp phần thực hiện việc đổi mới PPDH theo hướng tích cực, đáp ứng yêu cầu của mục tiêu chung của chương trình GDPT mới nói chung và mục tiêu riêng của chương trình Tin học THPT. 14
  20. CHƯƠNG 2. Thực Trạng Của Dạy Học Dự Án Hiện Nay 2.1. Thực trạng Chương trình Tin học trong trường THPT là chương trình có nhiều nội dung gắn liền với thực tiễn của cuộc sống hàng ngày. Chính vì vậy việc tiếp cận nội dung cho HS có nhiều cách để có thể PTPC và NL cho HS. Tuy nhiên để học tập môn Tin học có hiệu có hiệu quả chúng ta cần tạo cho HS môi trường để PT các kỹ năng, PT tư duy, NL và hiểu được bản chất vấn đề để ứng phó với thế giới xung quanh. Chính những trải nghiệm trong cuộc sống thực tế hàng ngày giúp các em hình thành hiểu biết và tình yêu về thế giới xung quanh dựa trên nhận thức về tri thức, từ đó có những hành vi và thái độ tốt trong cuộc sống, đồng thời góp phần nuôi dưỡng đam mê, sở thích môn Tin học của HS ngày một PT hơn trong tương lai. Hiện nay việc dạy và học môn Tin học tại các trường THPT nói chung, THPT Đăng Thúc Hứa nói riêng đã có bước chuyển biến rõ rệt về hình thức tổ chức, PP tổ chức. Tuy nhiên, đối với môn Tin học có nhiều nội dung rất gần gũi với cuộc sống hàng ngày của HS. Vì vậy, đòi hỏi GV giảng dạy cần xây dựng các tiến trình DH để từ đó giúp HS chủ động trong các hoạt động chiếm lĩnh kiến thức. Một trong các PP mang lại hiệu quả đó là vận dụng DHDA nhằm PTPCNL cho HS. Tuy nhiên, đa số GV còn ngại vận dụng PPDHDA vì nhiều lí do. Chúng ta đã biết bộ môn Tin học gắn liền với việc sử dụng máy tính. Tuy nhiên, với các trường THPT đóng trên địa bàn huyện Thanh Chương nói chung, trường THPT Đặng Thúc Hứa nói riêng đóng trên địa bàn huyện miền núi thì điều kiện có sở vật chất trong và ngoài nhà trường để khai thác sử dụng còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc DH chủ yếu khai thác các cơ sở vật chất sẵn có trong nhà trường như phòng vi tính, khai thác các tài liệu trên mạng Internet. Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ 4.0, chứng kiến sự PT nhanh chóng như vũ bão của CNTT, mỗi người đều có thể dễ dàng truy cập Internet, mạng XH,... Điều đó vừa tạo thuận lợi cho việc tiếp thu, chia sẻ thông tin, tình cảm, học hỏi, giao lưu văn hóa,… nhưng đồng thời cũng ẩn chứa những nguy cơ, hệ lụy tiêu cực khi người sử dụng không biết khai thác, tiếp nhận, xử lý, chia sẻ thông tin. Trong khi, mạng XH của chúng ta chưa được quản lý triệt để, có rất nhiều thông tin “rác” gây ảnh hưởng đến tâm lý, nhân cách và cả phong cách sống của người sử dụng, nhất là thế hệ trẻ. Đặc biệt, chúng ta sống ở vùng miền núi, nên việc tiếp cận thông tin còn hạn chế, trong khi sự bùng nổ thông tin toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ với nhiều thuật ngữ mới “Internet kết nối vạn vật” (IoT), công nghệ “điện toán đám mây”, tự nhiên mình trở thành thành viên của “cộng đồng cư dân mạng” (netizen communnity), trong một “không gian ảo”, “xã hội ảo”, “cộng đồng ảo”. Đặc biệt, với tình trạng tin giả, tin sai sự thật, lừa đảo trên mạng có chiều hướng gia tăng về số lượng và hoạt động ngày càng tinh vi, phức tạp mà nạn nhân chủ yếu là những người nông dân chất phác và các em HS tuổi “Teen”. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2