intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh qua bài 17: Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 chương trình Lịch sử 12 ban cơ bản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:66

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh qua bài 17: Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 chương trình Lịch sử 12 ban cơ bản" nhằm nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về việc phát triển năng lực GQVĐ&ST của HS trong dạy học Lịch sử ở trường THPT; Khai thác nội dung chương trình Lịch sử 12 nói chung và bài 17: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh qua bài 17: Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 chương trình Lịch sử 12 ban cơ bản

  1. Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH QUA BÀI 17: “NƢỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƢỚC NGÀY 19/12/1946” CHƢƠNG TRÌNH LỊCH SỬ 12 BAN CƠ BẢN Thuộc môn: Lịch sử
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƢỜNG THPT ANH SƠN 2 ---------------------- Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH QUA BÀI 17: “NƢỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA TỪ SAU NGÀY 2/9/1945 ĐẾN TRƢỚC NGÀY 19/12/1946” CHƢƠNG TRÌNH LỊCH SỬ 12 BAN CƠ BẢN Thuộc môn: Lịch sử Tác giả : Bùi Kim Luyến Tổ bộ môn: Khoa học xã hội Năm thực hiện: 2023 Số điện thoại: 0374716030 Anh Sơn, tháng 4 năm 2023
  3. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT TỪ/CỤM TỪ VIẾT TẮT 1 Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo NLGQVĐ&ST 2 Học sinh HS 3 Giáo viên GV 4 Trung học phổ thông THPT 5 Phương pháp dạy học PPDH 6 Chương trình giáo dục phổ thông CTGDPT 7 Dạy học dự án DHDA 8 Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa VNDCCH 9 Giải quyết vấn đề GQVĐ 10 Sách giáo khoa SGK
  4. MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 4 1. Cơ sở lý luận 4 1.1. Những phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong 4 dạy học Lịch sử ở trường THPT. 1.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT trong dạy học 6 Lịch sử. 2. Một số phương pháp sử dụng trong đề tài. 9 2.1. Thiết kế Inforgraphic. 9 2.2. Dạy học dự án. 13 2.3. Phương pháp thuyết trình nhóm. 14 2.4. Kể chuyện Lịch sử bằng tranh. 17 3. Cơ sở thực tiễn. 18 3.1. Xuất phát từ chương trình sách giáo khoa Lịch sử 12 và chương trình giáo 18 dục phổ thông mới hiện nay. 3.2. Xuất phát từ thực tế giảng dạy môn Lịch sử 12 hiện nay 20 4. Cơ sở đề xuất giải pháp 22 4.1. Xu thế dạy học hiện nay và định hướng giáo dục trong chương 22 trình giáo dục phổ thông mới. 4.2. Đặc trưng môn Lịch sử. 23 4.3. Lứa tuổi học sinh THPT 24 5. Thiết kế và tổ chức dạy bài 17: “Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng 24 Hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946” chương trình Lịch sử 12 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 5.1. Giải pháp và tổ chức thực hiện. 24 5.2. Thiết kế và tổ chức dạy bài 17: “Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng 25 Hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946”. 6. Kết quả của đề tài. 41 6.1. Kết quả chung của đề tài. 41 6.2. Kết quả cụ thể. 42 6.3. Tính cấp thiết, khả thi của đề tài. 45 7. Đóng góp của đề tài. 48 7.1. Tính mới. 48 7.2. Tính khoa học. 48 7.3. Tính ứng dụng thực tiễn hiện nay. 48 7.4. Tính hiệu quả. 48 50 PHẦN III. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 PHỤ LỤC
  5. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc nhở: Phải coi trọng phát triển toàn diện học sinh nhằm đào tạo những người kế tục sự nghiệp cách mạng to lớn của Đảng và nhân dân ta, nền giáo dục đó phải phát huy toàn diện những năng lực sẵn có của học sinh. Đặc biệt, trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay đòi hỏi ngành giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng hợp quy luật, xu thế và xứng tầm thời đại. Một trong những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo hiện nay là phải chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Vì vậy, việc xác định những phẩm chất và năng lực cần hình thành cho học sinh là rất quan trọng và đã được Đảng, Nhà nước quan tâm quán triệt sâu sắc từ nhiều năm qua. Kế thừa Nghị quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, trong văn kiện đại hội XII, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; xác định đây là quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI; khẳng định triết lý nhân sinh mới của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011- 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”. Trong thực tiễn giáo dục hiện nay khi điều kiện xã hội hiện đại, khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ, sự bùng nổ của công nghệ thông tin đã tác động ảnh hưởng đến quá trình dạy-học đòi hỏi người học phải hết sức năng động, sáng tạo, với những kiến thức đa dạng, những kĩ năng, phẩm chất và năng lực cần thiết để sống, tồn tại, thích ứng và phát triển. Một trong những năng lực không thể thiếu được là năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Bởi lẽ, cuộc sống luôn đặt ra muôn vàn vấn đề đòi hỏi chúng ta phải giải quyết. Chỉ có dạy cách học, dạy cách sống, dạy cách làm việc, dạy làm người, tự học sáng tạo mới đáp ứng được yêu cầu cao của sự phát triển xã hội. Để đạt được điều đó, việc dạy học nói chung và dạy học môn Lịch sử nói riêng cần đổi mới theo xu hướng tích cực, chủ động sáng tạo, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn. Lịch sử là môn học có vai trò quan trọng trong việc giáo dục toàn diện nhân cách của học sinh. Qua học Lịch sử góp phần giáo dục truyền thống, lòng tự hào và trách nhiệm mỗi học sinh đối với quê hương, đất nước và gia đình. Tuy nhiên dạy và học Lịch sử ở các trường phổ thông hiện nay chủ yếu giáo viên giảng giải, minh họa còn học sinh thì ngồi nghe, chép bài và cố để ghi nhớ. Việc này đã hạn chế căn bản vai trò chủ động, sáng tạo của học sinh. Đặc biệt, trong xu thế hiện nay một số học sinh xem nhẹ thậm chí coi thường quay lưng 1
  6. với lịch sử dân tộc, lãng quên quá khứ hào hùng dựng nước và giữ nước của biết bao thế hệ cha ông. Chất lượng kì thi trung học phổ thông quốc gia môn Lịch sử có điểm trung bình thấp hơn so với các bộ môn khác khiến dư luận bức xúc. Vì sao học sinh không thích học sử? Vì sao học sinh có thái độ đó với những giá trị truyền thống như vậy? Vậy làm thế nào để khơi dậy hứng thú học tập môn Lịch sử? Làm thế nào để biến những con số, sự kiện khô khan trở nên sinh động, gần gũi, dễ nhớ dễ tiếp thu?. Vì thế, cả người dạy và người học cần phải thay đổi tư duy nhận thức về môn Lịch sử để “kích hoạt” tinh thần học tập của học sinh. Xuất phát từ thực trạng dạy học môn Lịch sử hiện nay và bản thân tôi đã được tiếp cận với xu hướng chương trình giáo dục phổ thông mới qua các đợt tập huấn, học tập của Sở GD & ĐT Nghệ An tôi mạnh dạn chọn đề tài: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh qua bài 17: “Nƣớc Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trƣớc ngày 19/12/1946” chƣơng trình Lịch sử 12 ban cơ bản. 2. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu - Nghiên cứu tâm sinh lý lứa tuổi và một số đối tượng liên quan. - Nghiên cứu cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn trong đổi mới phương pháp dạy học Lịch sử. - Nghiên cứu các năng lực chung và năng lực đặc thù trong môn Lịch sử đặc biệt năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong dạy học Lịch sử. - Nghiên cứu nội dung và phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh trong bài 17: “Nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946” chương trình Lịch sử 12 ban cơ bản. - Nghiên cứu phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 12 tại trường THPT Anh Sơn 2 và các trường THPT trên địa bàn huyện Anh Sơn. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài. - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về việc phát triển năng lực GQVĐ&ST của HS trong dạy học Lịch sử ở trường THPT. - Khai thác nội dung chương trình Lịch sử 12 nói chung và bài 17: Nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2/9/1945 đến trước ngày 19/12/1946 nói riêng. - Thiết kế bài dạy bằng các phương pháp dạy học tích cực như: kể chuyện lịch sử bằng tranh, thiết kế inphographic, thuyết trình, thiết kế và trình chiếu Powerpoint… 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về các yêu cầu dạy học hiện nay và các văn bản quy định hiện hành. Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Thông qua nghiên cứu và áp dụng 2
  7. trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử tại trường THPT Anh Sơn 2 và các trường THPT vùng lân cận. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tiến hành khảo sát giáo viên, học sinh trước và sau khi áp dụng bằng phiếu khảo sát qua google form. Trao đổi tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm: Tiến hành áp dụng và thực nghiệm sư phạm đề tài. 5. Tính mới, đóng góp mới của đề tài. - Với chương trình GDPT mới, vai trò của giáo viên có sự thay đổi hoàn toàn giáo viên không là trung tâm mà là người tổ chức, hỗ trợ học sinh chiếm lĩnh tri thức, phát triển khả năng giải quyết vấn đề của học sinh. Ngược lại học sinh thì chủ động tham gia các hoạt động, trò tự tìm tòi, có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến, tham gia phản biện, đánh giá vấn đề; xử lí thông tin, hợp tác giao tiếp, vận dụng bài học kinh nghiệm Lịch sử vào thực tế… Mặt khác, hình thành phẩm chất, năng lực cần thiết cho mỗi công dân trong thời đại hiện nay. - Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, không chỉ đơn thuần học sinh có được vốn kiến thức một cách chính xác, khoa học mà cái mới là học sinh đã phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, không khí lớp học sôi nổi hơn, thoải mái, nhẹ nhàng, không gò bó, không áp lực, học đi đôi với hành, phát triển toàn diện, đóng vai trò là trung tâm và đặc biệt là các em ngày càng yêu thích môn học, không còn tâm lí xem nhẹ bộ môn Lịch sử chỉ là "môn phụ" nên chất lượng môn học ngày một nâng lên. Các em đã có nhận thức sâu sắc về một trang sử hào hùng, oanh liệt của dân tộc, tinh thần quyết chiến, quyết thắng của quân và dân ta. - Các PPDH tích cực như kể chuyện lịch sử bằng tranh, thiết kế infographic, thuyết trình, thiết kế powerpoint, DHDA được đề cập trong đề tài không chỉ tái hiện lịch sử một cách cô đọng, dễ nhớ, hấp dẫn mà còn phát huy được sự sáng tạo và GQVĐ của HS. 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 1. Cơ sở lý luận 1.1. Những phẩm chất, năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trƣờng THPT. Phẩm chất: là tính chất bên trong của con người, tính chất bên trong có thể xấu hoặc tốt, tuỳ theo sự rèn luyện, định hướng của mỗi người. Phẩm chất là thước đo giá trị của con người, không phải ai sinh ra cũng có phẩm chất như nhau. Những phẩm chất này được xây dựng, rèn luyện và phát triển theo thời gian. 5 phẩm chất của học sinh trong chương trình giáo dục tổng thể gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.  Yêu nƣớc: Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, được xây dựng và bồi đắp qua các thời kỳ từ khi ông cha ta dựng nước và giữ nước. Tình yêu đất nước được thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất nước mình; tự hào và bảo vệ những điều thiêng liêng đó. Yêu nước là yêu thiên nhiên, yêu truyền thống dân tộc, yêu cộng đồng và biết làm ra các việc làm thiết thực để thể hiện tình yêu đó. Để có được tình yêu này thì các em phải được học tập hàng ngày qua những áng văn thơ, qua những cảnh đẹp địa lý, qua những câu chuyện lịch sử và các em phải được sống trong tình yêu hạnh phúc mỗi ngày.  Nhân ái: Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp, yêu cái thiện; tôn trọng sự khác biệt; cảm thông, độ lượng và sẵn lòng giúp đỡ người khác. Nhân ái là tôn trọng sự khác biệt của những người xung quanh, không phân biệt đối xử, sẵn sàng tha thứ, tôn trong về văn hóa, tôn trọng cộng đồng.  Chăm chỉ: Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia công việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt được những thành công lớn lao trong tương lai. Chăm chỉ thể hiện ở những kĩ năng học tập hàng ngày của các em, học mọi lúc mọi nơi, luôn dám nghĩ dám làm, dám đặt câu hỏi. Việc rèn nề nếp học tập chủ động, học tập qua trải nghiệm sẽ hỗ trợ các em hình thành phẩm chất đáng quý này.  Trung thực: Dù một người có giỏi đến đâu mà thiếu đi đức tính này thì vẫn là kẻ vô dụng. Bởi thế nên ngay từ nhỏ, các em cần được rèn luyện tính thật thà, ngay thẳng và biết đứng ra bảo vệ lẽ phải. 4
  9. Trung thực là thật thà ngay thẳng, mạnh dạn nói lên ý kiến của mình, biết nhận lỗi, sửa lỗi, bảo vệ cái đúng cái tốt. Với môi trường học tập không áp lực, không nặng nề điểm số, khuyến khích các em nói lên chính kiến của mình thông qua các dạng học tập nhóm, hội thảo, tranh biện…sẽ dần hình thành tính cách chia sẻ, cởi mở cho các em ngay từ nhỏ.  Trách nhiệm: Chỉ khi một người có trách nhiệm với những gì mình làm thì đó mới là khi họ trưởng thành và biết cống hiến sức mình cho một xã hội tốt đẹp hơn Trách nhiệm việc xây dựng nội quy lớp học, môn học, việc hướng dẫn các em tự kiểm soát đánh giá những quy định mà chúng đã đề ra sẽ dần hình thành tinh thần trách nhiệm với cá nhân các em, với tập thể lớp, với gia đình và tiến tới với xã hội. Năng lực: là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó, là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao. Như vậy có thể hiểu năng lực là một đặc tính có thể đo lường được của một người về kiến thức, kỹ năng, thái độ… cũng như các phẩm chất cần thiết để hoàn thành được nhiệm vụ. Là yếu tố giúp một cá nhân làm việc hiệu quả hơn so với những người khác, cũng là một trong những thước đo để đánh giá các cá nhân với nhau. Năng lực bao gồm: Các hành vi phù hợp với việc làm, động cơ, kiến thức/kĩ năng và được xác định thông qua kết quả về việc làm và vai trò công việc. Năng lực có thể được hình thành do tư chất tự nhiên của cá nhân. Tuy nhiên, năng lực phần lớn được hình thành‚ bồi đắp và có được qua quá trình học tập‚ rèn luyện tại cơ sở giáo dục, công sở; qua những trải nghiệm thực tế, nỗ lực học hỏi, luyện tập, trau dồi kiến thức trong cuộc sống thường ngày Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Nhưng năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông là:  Tự chủ và tự học  Kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác.  Giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để. Năng lực đặc thù: Năng lực lịch sử có các thành phần là: tìm hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. 5
  10. Các biểu hiện cụ thể của năng lực lịch sử được trình bày trong bảng sau: Thành phần Biểu hiện năng lực - Nhận diện được các loại hình tư liệu lịch sử; hiểu được nội dung, khai thác và sử dụng được tư liệu lịch sử trong quá trình học tập. TÌM HIỂU LỊCH SỬ - Tái hiện và trình bày được dưới hình thức nói hoặc viết diễn trình của các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; xác định được các sự kiện lịch sử trong không gian và thời gian cụ thể. - Giải thích được nguồn gốc, sự vận động của các sự kiện lịch sử từ đơn giản đến phức tạp; chỉ ra được quá trình phát triển của lịch sử theo lịch đại và đồng đại; so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các sự kiện lịch sử, lí giải được mối quan hệ nhân quả trong NHẬN THỨC tiến trình lịch sử. VÀ TƢ DUY LỊCH SỬ - Đưa ra được những ý kiến nhận xét, đánh giá của cá nhân về các sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử trên cơ sở nhận thức và tư duy lịch sử; hiểu được sự tiếp nối và thay đổi của lịch sử; biết suy n ghĩ theo những chiều hướng khác nhau khi xem xét, đánh giá, hay đi tìm câu trả lời về một sự kiện, nhân vật, quá trình lịch sử. Rút ra được bài học lịch sử và vận dụng được kiến thức lịch sử để VẬN DỤNG lí giải những vấn đề của thực tiễn cuộc sống; trên nền tảng đó, có KIẾN THỨC, khả năng tự tìm hiểu những vấn đề lịch sử, phát triển năng lực KĨ NĂNG ĐÃ sáng tạo, có khả năng tiếp cận và xử lí thông tin từ những nguồn HỌC khác nhau, có ý thức và năng lực tự học lịch sử suốt đời. 1.2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh THPT trong dạy học Lịch sử. 1.2.1. . Khái niệm, cấu trúc của năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh trung học phổ thông. * Khái niệm: NLGQVĐ&ST của HS là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, cảm xúc để phân tích, đề xuất các biện pháp, lựa chọn giải pháp và thực hiện giải quyết những tình huống, những vấn đề học tập và thực tiễn mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường, đồng thời đánh giá giải pháp GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng linh hoạt trong hoàn cảnh, nhiệm vụ mới. 6
  11. * Cấu trúc: NLGQVĐ&ST là một trong các năng lực cơ bản, cần thiết cho con người trong xã hội ngày càng phát triển. NLGQVĐ&ST được hình thành và phát triển ở nhiều môn học khác nhau, trong đó có môn Lịch sử. Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể năm 2018, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo đối với HS cấp THPT được mô tả như sau: Năng lực thành phần Biểu hiện Nhận ra ý tƣởng mới - Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau. - Phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. Phát hiện và làm rõ vấn đề - Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống. - Phát hiện và nêu tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Hình thành và triển khai ý - Nêu ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; tƣởng mới suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau. - Hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng. Đề xuất, lựa chọn giải pháp - Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề. - Đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. Thực hiện và đánh giá giải - Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội pháp GQVĐ dung hình thức, phương tiện hoạt động phù hợp. - Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần thiết cho hoạt động. - Điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện klees hoạch, cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh đề đạt hiệu quả cao. - Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động. 7
  12. Tƣ duy độc lập - Đặt câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề. - Quan tâm tới các lập luận minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề. Mỗi thành tố bao gồm một số hành vi của cá nhân khi làm việc nhóm hoặc làm việc độc lập trong quá trình GQVĐ. NLGQVĐ&ST giúp HS có ý thức, trách nhiệm với cá nhân, gia đình và xã hội; ý thức nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc; có khả năng vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào việc phát hiện và giải quyết các vấn đề trong học tập và thực tiễn để đáp ứng yêu cầu trong xã hội tri thức và hội nhập quốc tế. 1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trong dạy học Lịch sử ở trƣờng trung học phổ thông. Với mục tiêu của giáo dục trong thời đại hiện nay, phát triển năng lực của người học tích cực và chủ động nhằm nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng nguồn nhân lực trước những yêu cầu mới của đất nước. Trong hệ thống các năng lực bao gồm cả năng lực chung và riêng thì NLGQVĐ & ST cho học sinh trong dạy học nói chung và dạy học Lịch sử nói riêng rất quan trọng. Để HS có hứng thú khi học môn Lịch sử, mỗi giờ học Lịch sử không còn khô khan, không còn nặng nề về kiến thức giáo viên cần tổ chức các hoạt động nhằm phát triển NLGQVĐ&ST cho HS, trong đó có sự hướng dẫn và điều khiển của giáo viên làm cho HS hăng say, đam mê học môn Lịch sử, chứ không phải mang tính chất bắt buộc HS phải học. Dạy học phát triển NLGQVĐ&ST giúp các em có tính tự giác, tích cực, chủ động tìm hiểu kiến thức và rèn luyện kĩ năng và hành vi ứng xử. Phát triển NLGQVĐ&ST sẽ tạo ra được những người lao động sáng tạo, linh hoạt, chủ động, có được những kiến thức và kĩ năng sẵn sàng đảm nhận trách nhiệm công việc được giao. Trong bối cảnh công nghiệp hóa hiện đại hóa như hiện nay đòi hỏi người lao động không chỉ có kiến thức mà cần phải có NLGQVĐ&ST để xử lý những vấn đề khó khăn, phức tạp, gian khổ trong cuộc sống thực tiễn. Những đòi hỏi không phải tự nhiên người lao động có được mà phải trải qua một quá trình rèn luyện trong quá trình học tập. Vì thế, trách nhiệm của giáo dục thường xuyên đổi mới phương pháp và tiếp cận khoa học kỹ thuật tiếp thu trình độ tiên tiến và hiện đại của thế giới để ứng dụng vào ngành giáo dục nước nhà. Phát triển NLGQVĐ&ST trong dạy học Lịch sử đặc biệt có ý nghĩa vô cùng quan trọng được thể hiện trên các mặt như: kiến thức, kĩ năng, thái độ-tình cảm. Phát triển NLGQVĐ&ST trong dạy học Lịch sử giúp HS hiểu rõ bản chất của vấn đề, mở rộng đào sâu kiến thức, tăng thêm mức độ hiểu biết về các sự kiện, hiện tượng và nhân vật lịch sử. Thông qua quá trình đó các em biết được 8
  13. tiến trình phát triển của lịch sử thế giới và lịch sử Việt Nam, những thay đổi của tất cả các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, xã hội, y tế… Tóm lại, phát triên NLGQVĐ&ST chiếm một vị trí vô cùng quan trọng làm cho hiệu quả môn học được nâng cao hơn. Mặt khác, còn phù hợp với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học phát triển năng lực người học nhằm đáp ứng nguồn nhân lực cho đất nước trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa. NLGQVĐ&ST trong môn Lịch sử là khả năng lĩnh hội, tổng hợp kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân nhằm giải quyết một nhiệm vụ học tập, trong đó có biểu hiện của sự sáng tạo. Sự sáng tạo trong quá trình GQVĐ được biểu hiện trong một bước nào đó, có thể là một cách hiểu mới về vấn đề, hoặc một hướng giải quyết mới cho vấn đề, hoặc một sự cải tiến mới trong cách thực hiện GQVĐ, hoặc một cách nhìn nhận đánh giá mới về một sự kiện, một nhân vật lịch sử. Cái mới, cái sáng tạo là một sự cải tiến so với cách giải quyết thông thường. Cái mới, sáng tạo ở đây là mới so với năng lực, trình độ của học sinh, mới so với nhận thức hiện tại của HS. NLGQVĐ&ST của HS được bộc lộ, hình thành và phát triển thông qua hoạt động GQVĐ trong học tập hoặc trong cuộc sống. 2. Một số phƣơng pháp sử dụng trong đề tài. 2.1. Thiết kế Inforgraphic. 2.1.1. Inforgraphic là gì? Infographic là từ ghép của “Information” và “graphic”. Theo Wikipedia, Information graphics hoặc infographics nghĩa là hình thức đồ họa trực quan sử dụng hình ảnh đế trình bày thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức thể hiện những thông tin phức tạp một cách nhanh và rõ ràng. Theo Từ điển Oxford, infographic là cách thế hiện trực quan thông tin hoặc dữ liệu như dạng biểu đồ, sơ đồ. Từ đó có thể hiểu, “Infographic” là dạng thức thể hiện các thông tin, dữ liệu hoặc kiến thức phức tạp bằng những hình ảnh trực quan, sinh động. Mục tiêu của infographic là chuyển khối dữ liệu khổng lồ, phức tạp trở nên rõ ràng, sống động và hấp dẫn bằng cách chọn lọc và diễn giải chúng thành các biểu đồ, hình ảnh.. .theo chủ đề riêng biệt. 2.1.2. Ƣu điếm của việc sử dụng infographic trong dạy học lịch sử ở trƣờng phổ thông. - Tinh khái quát, tổng hợp và lôgic cao. Infographic cho phép tổng hợp thông tin theo từng chủ đề. Mỗi infographic chú ý đến tính logic, sắp xếp bố cục nội dung và hình ảnh phản ánh được các mối liên hệ nhân quả giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử. Qua đó, giúp người học dễ dàng hệ thống được kiến thức, biết so sánh, đánh giá, liên hệ và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, góp phần quan trọng vào việc hình thành và phát triển tư duy logic của HS trong quá trình nhận thức. 9
  14. - Infographic là một phương tiện dạy học hiện đại giúp người học ghi nhớ kiến thức nhanh chóng và vững chắc. Khoa học đã chứng minh, với dữ liệu rời rạc, não chỉ đơn giản giải mã ý nghĩa của chúng mà không có chức năng ghi nhớ. Trái lại, thông tin đã được hệ thống sẽ kích thích các khái niệm có sẵn trong não, liên hệ đến cảm xúc, suy nghĩ và để lại ấn tượng lâu dài. Thông qua các hình ảnh đồ họa, hiệu ứng sinh động và sự sắp xếp ý tưởng sáng tạo của infographic, làm cho kiến thức lịch sử được truyền tải đến HS một cách trực quan, sinh động. Qua đó, giúp học sinh ghi nhớ kiến thức dễ dàng và là cơ sở để hiểu sâu sắc bản chất của chúng. - Infographic cũng tiết kiệm thời gian cho người học. Bẩm sinh con người khám phá thế giới bằng trực quan, 90% thông tin được não ghi nhận dưới dạng hình ảnh. Khoảng chú ý trung bình cùa con người là 8 giây, còn thời gian não xử lý tín hiệu thị giác là 4 giây. Do đó, sử dụng hình ảnh giúp truyền đạt một lượng lớn thông tin chỉ trong tích tắc. Để tiết kiệm thời gian, đồng thời giúp HS tránh nhàm chán và nhớ lâu hơn, infographic hỗ trợ xử lý các thông tin cần thiết dưới dạng hình ảnh khiến HS chú ý vào cách trình bày ấn tượng của infographic. Bằng cách này, HS đã tiếp thu được ít nhiều thông tin chỉ trong một thời gian rất ngắn. Với các infographic tổng hợp giúp HS trong một khoảng thời gian ngắn, sẽ khám phá và chiếm lĩnh được một lượng kiến thức lớn. - Infographic tạo sự thu hút, hấp dẫn đối với người học. Theo nghiên cứu của Đại học Saskatchewan - Canada, một infographic có khả năng được chọn đọc nhiều gấp 30 lần so với bài viết hoặc biểu đồ đơn giản, infographic còn có thể kết hợp thông tin với những thiết kế sáng tạo để tạo nên một mẫu infographic ấn tượng. Đây là điều đặc biệt làm cho infographic thu hút và hấp dẫn người học hơn rất nhiều nếu chi sử dụng từ ngữ. Kiến thức lịch sử vốn đa dạng, phong phú, phức tạp gắn liền với sự kiện, nhân vật, thời gian, không gian, diễn biến ... Vì vậy, việc thiết kế các infographic gồm những nội dung kiến thức cốt lõi, gắn liền với những hình ảnh trực quan phù hợp sẽ tạo nên sự hấp dẫn trong quá trình học tập bộ môn Lịch sử. - Infographic lịch sử được hiểu là các sản phẩm thiết kế bằng phần mềm đồ họa, có chứa các nội dung lịch sử đã được tổng hợp, sắp xếp theo trật tự nhất định và thể hiện dưới dạng hình ảnh trực quan, sinh động. Đó là một loại kênh hình có tính trực quan cao, là những sản phẩm độc đáo, mang đậm dấu ấn cá nhân của người thiết kế. Mặc dù sử dụng infographic trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông hiện nay còn khá mới mẻ, nhưng ở một số trường phổ thông đã có nhiều giáo viên vận dụng thành công và tạo nên những tiết học hiệu quả, sinh động, hấp dẫn đem lại hứng thú và đam mê học tập cho học sinh. Sử dụng infographic với tư cách là một công cụ hỗ trợ có tính trực quan trên nền tảng ứng dụng công nghệ được xem là một phương pháp dạy học mới có ý nghĩa quan trọng trong dạy học Lịch sử ở trường phổ thông. Cụ thể: 10
  15. Về kiến thức: infographic giúp HS chiếm lĩnh kiến thức cơ bản của bài học một cách nhanh chóng và hệ thống và mang tính tự chủ cao. Việc HS được tự do chọn lựa nghiên cứu các kiến thức (được chỉ dẫn nguồn chính xác), tự tổng hợp và ghi nhớ thống tin cần thiết trong thời gian ngắn, giúp HS có cảm giác tự chủ hơn, sáng tạo hơn trong học tập. Nhờ infographic với “phương pháp chủ động tư duy”, bạn sẽ có hết thảy những hình dung sống động về quá khứ ... Từ đó, tự bản thân bạn sẽ có những đánh giá, cảm nhận cùa riêng mình. Về kĩ năng: việc khai thác và sử dụng infographic, giúp HS phát triển kĩ năng đặc thù của bộ môn như kĩ năng quan sát, tái hiện kiến thức lịch sử; kĩ năng nhận thức và tư duy lịch sử (phân tích, so sánh, xác định mối liên hệ giữa các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử); kĩ năng nhận xét, đánh giá, vận dụng kiến thức đã học để tiếp thu kiến thức mới và giải quyết các vấn đề của cuộc sống. Về phẩm chất: Mỗi infographic được thiết kế mang đậm màu sắc cá nhân. Việc thiết kế infographic có thể do GV hoặc HS làm. Với mục tiêu dạy học phát triển năng lực HS, thì xu hướng khuyến khích HS tham gia trực tiếp vào quá trình học tập, tự thiết kế sản phẩm học tập của mình ngày càng phố biến. Quá trình tìm tòi, thu thập các thông tin, tư liệu để tạo ra infographic đòi hỏi HS phải tiếp cận với các nguồn thông tin đa dạng, phong phú. Qua đó, giúp HS đánh giá khách quan, toàn diện về lịch sử, từ đó hình thành thế giới quan khoa học, lòng đam mê, ý thức trách nhiệm đối với bản thân. Về năng lực: sử dụng infographic góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực chung cốt lõi (tự chủ và tự học; giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo). Đồng thời, góp phần phát triển năng lực đặc thù của bộ môn Lịch sử (tim hiểu lịch sử; nhận thức và tư duy lịch sử; vận dụng kiến thức và kĩ năng vào học tập và cuộc sống). Qua đó, góp phần phát triển toàn diện học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới mục tiêu giáo dục - đào tạo hiện nay. 2.1.3. Quy trình thiết kế Infographic trong dạy học lịch sử ở trƣờng phố thông Để thiết kế được Infographic lịch sử có chất lượng tốt về nội dung và hình thức, có thể sử dụng các loại phần mềm khác nhau, nhưng phải thực hiện các bước cơ bản sau: Một là, xác định mục tiêu thiết kế Infographic: Xác định mục tiêu của mỗi infographic là yêu cầu quan trọng đầu tiên. Bởi vì, mục tiêu là cái đích cuối cùng cần đạt của khi thiết kế mỗi infographic về kiến thức, kĩ năng, thái độ và định hướng phát triển năng lực HS. Việc thiết kế phải đảm bảo tính hấp dẫn, dễ hiểu và dễ nhớ. Thứ tự quan trọng của mỗi yếu tố tùy thuộc vào hiệu quả muốn đạt được. Chẳng hạn, yếu tố “dễ hiểu” quan trọng nhất khi thiết kể một infographic có tính học thuật. Trái lại, với loại infographic dùng cho mục đích tuyên truyền thì yếu tố “hấp dẫn” phải đặt lên hàng đầu. 11
  16. Hai là, thu thập thông tin, hình ảnh, số liệu chuẩn bị cho thiết kế infographic: Thông tin, số liệu trong infographic cần được truyền tải ngắn gọn, súc tích và tập trung vào các yếu tố chính mà chủ đề cần chuyển tải. Sau khi đã có đủ nội dung, nhiệm vụ tiếp theo cần xác định khi thiết kế infographic là lựa chọn hình thức thể hiện thông tin với bố cục phù hợp nhất. Ba là, xác định/lựa chọn bố cục, xây dựng ý tưởng thành lập một infographic: Khi xác định mục đích thiết kế, cần hình dung rõ nét về nhiệm vụ thiết kế: thiết kế infographic cung cấp kiến thức về nhân vật, sự kiện hay so sánh, giải thích,...? Từ đó, lựa chọn bố cục (có sẵn hoặc thiết kế) sao cho phù hợp với nội dung và cá tính sáng tạo cá nhân. Các ứng dụng thiết kế infographic cung cấp một kho dữ liệu về các bản thiết kế mẫu với những bộ khung, bảng màu được phân loại và sắp xếp sẵn để quá trình thiết kế dễ dàng hơn. Bốn là, sử dụng công cụ, phần mềm thiết kế infographic lịch sử theo ý tưởng sư phạm: Có nhiều dạng infographic lịch sử khác nhau, có thể tạo ra theo phương pháp thủ công (dùng bút vẽ), nhưng trong thời đại công nghệ 4.0, chúng ta nên sử dụng công nghệ thông tin để thiết kể nhằm tăng tính hiệu quả khi dạy học. Tùy khả năng công nghệ, điều kiện và môi trường học tập, giáo viên có thể thiết kế infographic lịch sử bằng các phần mềm Powerpoint, Canva, Piktochart, Easel.ly, Venngage, Google charts .... Theo Chương trình giáo dục môn Lịch sử (2018), kiến thức khoa học lịch sử được sắp xếp thành các chủ đề/chuyên đề nên tùy vào mục tiêu, nội dung mỗi chủ đề/chuyên đề, đối tượng/khả năng nhận thức của học sinh, cũng như điều kiện cơ sở vật chất cho phép mà giáo viên vận dụng linh hoạt đế thiết kế các infographic cho phù hợp, là cơ sở để lựa chọn các biệm pháp sử dụng đem lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học bộ môn. Riêng bài 17 chương trình Lịch sử 12, các em nhóm 2 đã dùng phần mềm Canva để thiết kế infographic lịch sử về xây dựng chính quyền và giải quyết khó khăn nạn đói, dốt, tài chính nước ta sau cách mạng tháng Tám rất ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ. Tóm lại, sử dụng infographic là một trong những biện pháp quan trọng góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học lịch sử ở trường phổ thông. Infographic có thể được sử dụng để kết hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học như một đồ dùng trực quan, cũng có thể là một cách thức dạy học mới - phù hợp với việc gắn học tập vào thực tiễn, nâng cao năng lực thực hành cho HS. Infographic có thể được sử dụng linh hoạt ở tất cả các khâu của quá trinh dạy học và góp phần phát triển các năng lực chung, năng lực đặc thù cho học sinh. Tuy nhiên, để thiết kế và sử dụng hiệu quả infographic trong dạy học lịch sử đạt hiệu quả tốt, đòi hỏi sự nổ lực, sáng tạo của cả GV và HS trong quá trình dạy học, cũng như những điều kiện cơ sở vật chất cần thiết. 12
  17. 2.2.Dạy học dự án. 2.2.1. Khái niệm. DHDA là một mô hình dạy học lấy HS làm trung tâm. Phát triển kiến thức và kĩ năng của HS thông qua quá trình HS giải quyết một bài tập tình huống gắn với thực tiễn được gọi là dự án. Đặt HS vào vai trò tích cực là người giải quyết vấn đề, người ra quyết định, điều tra viên hay người viết báo cáo và tạo ra được những sản phẩm thực tế. Chủ yếu HS làm việc theo nhóm và hợp tác với cộng đồng để trả lời các câu hỏi và hiểu sâu hơn nội dung, ý nghĩa bài học. 2.2.2. Đặc điểm của dạy học dự án. - Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống thực tiễn đời sống xã hội, phù hợp với trình độ và khả năng của người học. - Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà trường với thực tiễn trong đời sống xã hội. - Định hướng hứng thú: Chủ đề và nội dung của dự án tạo dựng phù hợp thu hút được hứng thú của học sinh, thúc đẩy mong muốn học tập của học sinh. - Tính phức hợp: Dạy học theo dự án yêu cầu HS và GV sử dụng thông tin nhiều môn học khác nhau để giải quyết các nhiệm vụ học tập. - Định hướng hành động: Quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý thuyết và vận dụng lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. - Tính tự lực cao của người học: Trong dạy học dự án, HS thực sự trở thành trung tâm của quá trình dạy học và chủ động chiếm lĩnh kiến thức. - Cộng tác trong làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm. DHDA thúc đẩy sự cộng tác liên tục giữa GV với HS và giữa HS với HS. - Định hướng sản phẩm: Tạo các sản phẩm không giới hạn về thu hoạch lý thuyết, mà đa số tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn. 2.2.3. Các giai đoạn của dạy học dự án. - Giai đoạn 1: Chọn đề tài và xác định mục đích của dự án. - Giai đoạn 2: Xác định đề cương, kế hoạch thực hiện. - Giai đoạn 3: Thực hiện dự án, chú ý đến sản phẩm. - Giai đoạn 4: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm. - Giai đoạn 5: Đánh giá dự án. 2.2.4. Ƣu điểm và nhƣợc điểm của dạy học theo dự án. Dạy học lấy hoạt động của người học làm trung tâm, là phương pháp linh hoạt, tạo hứng thú cho người học, định hướng vào người học, định hướng hoạt động, dạy học theo quan điểm tích hợp, góp phần gắn lý thuyết với thực hành, tư 13
  18. duy và hành động, nâng cao năng lực làm việc tự lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, rèn luyện tinh thần trách nhiệm và khả năng làm việc cộng tác...DHDA không phù hợp trong việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ thống kỹ năng cơ bản, đòi hỏi nhiều thời gian, đòi hỏi phương tiện vật chất và tài chính phù hợp. 2.2.5. Khả năng vận dụng DHDA trong giảng dạy Lịch sử ở trƣờng THPT. Lịch sử tuy là bộ môn chủ yếu là các con số khô khan, những sự kiện diễn ra từ xa xưa nhưng hiện nay nhờ công nghệ thông tin đã tái hiện lại quá khứ một cách sinh động và hấp dẫn hơn. Đồng thời với việc sử dụng phương pháp kỉ thuật dạy học hiện đại sẽ giúp HS hiểu về quá khứ và từ đó có ý thức và nâng cao trách nhiệm bản thân trong cuộc sống. Điều này là một lợi thế khi giảng dạy Lịch sử vì có thể khai thác những vận dụng này kích thích hứng thú học tập của HS. Đặc điểm này là điều kiện rất thuận lợi để ứng dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy. Học sinh THPT đã có thể sử dụng thành thạo các công cụ (Máy quay, Máy ảnh internet...) và biết tìm kiếm tài liệu để thực hiện dự án. Mặt khác, ở độ tuổi 15-18, các em có tính hiếu kì, đam mê tìm tòi khám phá và muốn thể hiện mình rất cao. Đặc điểm này là điều kiện rất thuận lợi để ứng dụng phương pháp DHDA vào giảng dạy trong môn Lịch sử ở trường THPT. 2.3. Phƣơng pháp thuyết trình nhóm. 2.3.1. Khái niệm. Dạy học chia nhóm thuyết trình được hiểu là cách dạy học, trong đó các học sinh được chia thành các nhóm nhỏ, cùng nhau nghiên cứu giải quyết các vấn đề mà giáo viên đặt ra, từ đó giúp học sinh tiếp thu được một kiến thức nhất định nào đó. Giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp. Phát triển năng lực nhận thức và tư duy của học sinh. Phát triển nhân cách học sinh. 2.3.2. Nguyên tắc và điều kiện. Nguyên tắc: Chia nhóm để học tập không chỉ là việc học sinh ngồi cạnh nhau một cách cơ học, cùng nhau trao đổi, thảo luận, giúp đỡ nhau, chia sẽ hiểu biết, kinh nghiệm mà còn ở mức độ cao hơn, đảm bảo 5 nguyên tắc sau: + Phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực. + Tương tác “mặt đối mặt” trong nhóm học sinh. + Trách nhiệm cá nhân cao. + Sử dụng những kĩ năng giao tiếp và kĩ năng xã hội. +Rút kinh nghiệm tương tác nhóm. 14
  19. Điều kiện: Cách chia nhóm trong học tập tại lớp sao cho thích hợp và đạt hiểu quả cao, cần phải đảm bảo các điều kiện sau: + Thành lập nhóm học tập phải phù hợp với từng môn học, từng chương, từng chủ đề, phù hợp với trình độ học lực và các điều kiện thực tế khác. + Xác định rõ mục đích, nhiệm vụ và nội dung của một cuộc thảo luận học tập tại lớp. + Tạo không khí cởi mở, thoả mái trong tiến trình chia nhóm thảo luận. + Để có thể hiểu kĩ năng học tập theo nhóm, cần làm rõ đặc thù của hoạt động học tập theo nhóm của học sinh: + Hoạt động học tâp tự lực của học sinh. + Hoạt động học tâp theo nhóm của học sinh Học sinh. + Chủ thể hoạt động học tập. + Chủ thể hoạt động học tập, giao tiếp. + Đối tượng hoạt động, + Hệ thống kiến thức, quan hệ, kết cấu, + Kết quả hoạt động + Hệ thống tri thức, kĩ năng kĩ xảo bộ môn, năng lực giao tiếp, năng lực tổ chức. +Phương Pháp hoạt động. + Phương pháp nhận thức, tổ chức, phương pháp giao tiếp, hợp tác. + Tính chất hoạt động Tự lực cá nhân Tự lực, hợp tác, tập thể + Mô hình giáo viên – học sinh. + Đối tượng hoạt động học sinh – giáo viên. + Đối tượng hoạt động học sinh – học sinh. Hoạt động học tập theo nhóm, cùng lúc học sinh phải tiến hành 3 nhóm hoạt động học tập là: học tập, tổ chức và giao tiếp. Vì vậy, trong hoạt động học tập theo nhóm, học sinh có thể đạt được nhiều mục tiêu cùng một lúc. Ngoài kết quả về học tập, học sinh còn hình thành năng lực hoạt động thực tiễn, năng lực hoạt động hợp tác, đời sống tình cảm của học sinh cũng được phát triển trên cơ sở sự chia sẽ, đồng cảm, giúp đỡ nhau trong học tập. Chính vì vậy, việc dạy học hợp tác theo nhóm là hết sức cần thiết. Hơn thế nữa, nó còn có những lý do khách quan ở nước ta hiện nay như: Đổi mới phương pháp dạy học – dạy học theo nhóm để giải quyết sự bất cập trong việc thực hiện nhiệm vụ của nhà trường trong hoàn cảnh mới; đổi mới phương pháp dạy học – dạy học theo nhóm để đáp ứng yêu cầu đào tạo của xã hội; đổi mới phương pháp dạy học – dạy học theo nhóm để phù hợp với mục tiêu, định hướng 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2