Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh thông qua dạy học tích hợp Bài 43: Bảo quản Thịt, Trứng, Sữa và Cá
lượt xem 6
download
Nội dung sáng kiến gồm 3 chương cụ thể như sau: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển năng lực giải quyết vấn đề và dạy học tích hợp; Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học tích hợp Bài 43: Bảo quản Thịt, Trứng, Sữa và Cá; Thực nghiệm sư phạm. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh thông qua dạy học tích hợp Bài 43: Bảo quản Thịt, Trứng, Sữa và Cá
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN TÊN SÁNG KIẾN: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC TÍCH HỢP BÀI 43: BẢO QUẢN THỊT, TRỨNG, SỮA VÀ CÁ. Người thực hiện: Bùi Thị Nguyên Mã sáng kiến: 31.59.01 Vĩnh Phúc, năm 2018 1
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC TÍCH HỢP BÀI 43: BẢO QUẢN THỊT, TRỨNG, SỮA VÀ CÁ. 2
- MỤC LỤC Đề mục Nội dung Trang 1. Lời giới thiệu 4 2. Tên sáng kiến 5 3. Tác giả sáng kiến 5 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 6 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 6 6. Ngày sáng kiến được áp dụng 6 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 641 8. Những thông tin cần bảo mật 42 9. Các điều kiện cần thiết áp dụng sáng kiến 42 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do 42 áp dụng sáng kiến 11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử 43 hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu BÁO CÁO KẾT QUẢ 3
- NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Theo Nghị quyết số 29NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã được hội nghị thông qua quan điểm chỉ đạo đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý thuyết gắn liền với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội. Mục tiêu tổng quát là tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng tốt hơn công cuộc bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần, có những phẩm chất cao đẹp, có các năng lực chung và phát huy tiềm năng của bản thân, làm cơ sở cho việc lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời. Theo điều 27, Luật giáo dục (2005): Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. 4
- Trong tình hình thực tế, bộ môn Công nghệ là môn khoa học thực nghiệm, kiến thức của môn Công nghệ gắn liền với cuộc sống thường ngày. Vì vậy, các vấn đề mang tính thời sự rất dễ dàng được tích hợp vào trong dạy học môn học như: Cách bảo quản thực phẩm, các dịch bệnh lây truyền qua thực phẩm bẩn (cúm gia cầm H5N1, lở mồm long móng, tai xanh…), vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu, sự ô nhiễm môi trường, sự cạn kiệt tài nguyên, An toàn vệ sinh thực phẩm, chiến thắng thất bại trên thương trường, quản lý tài chính…Trong chương trình môn Công Nghệ ở trường THPT, học sinh có thể sử dụng kiến thức ở các môn học như môn: Sinh, Toán học, Hóa học, Địa lý, Văn học, Tin học, GDCD, … để xây dựng chủ đề liên môn. Nhưng học sinh phổ thông nói chung và học sinh nói riêng rất lười học môn này, cho rằng đó là môn phụ không nằm trong kì thi THPT quốc gia. Vì vậy trong giờ học học sinh không tập trung, thường nói chuyện riêng, thậm chí còn lấy bài môn khác ra học. Học sinh học bộ môn công nhệ 10 như là sự bắt buộc, học thuộc lòng một cách máy móc, không biết giải thích hiện tượng thực tiễn liên quan đến các kiến thức học các môn khác( Sinh, hoá, lý, toán). Bản thân giáo viên đứng lớp gặp khó khăn trong việc tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học. Cần phải làm gì để thay đổi sự nhìn nhận về bộ môn công nghệ 10 trong học sinh cũng như trong giáo viên là một vấn đề mà tôi và các đồng nghiệp trong nhóm công nghệ của trường THPT đã đặt ra. Để góp phần nâng cao hứng thú học tập cho học sinh, thông qua đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học nhằm giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề và có cơ hội tìm hiểu một số ngành nghề, phát hiện các năng khiếu nghề nghiệp tôi đã chọn đề tài: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và Sáng tạo của học sinh thông qua dạy học tích hợp Bài 43:Bảo quản Thịt, Trứng, Sữa và Cá. 2. Tên sáng kiến 5
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh thông qua dạy học tích hợp Bài 43:Bảo quản Thịt, Trứng, Sữa và Cá. 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Bùi Thị Nguyên Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Bình Xuyên Vĩnh Phúc Số điện thoại: 0977191234 Email: buinguyen.c3binhxuyen@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Họ và tên: Bùi Thị Nguyên Giáo viên trường THPT Bình Xuyên Vĩnh Phúc. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Quá trình dạy học môn Công Nghệ ở trường THPT Đề tài: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và Sáng tạo của học sinh thông qua dạy học tích hợp Bài 43:Bảo quản Thịt, Trứng, Sữa và Cá. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Đề tài được nghiên cứu áp dụng từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 5 năm 2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến Nội dung sáng kiến gồm 3 chương cụ thể như sau : Chương 1. Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển năng lực giải quyết vấn đề và dạy học tích hợp. Chương 2. Phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh thông qua dạy học tích hợp Bài 43:Bảo quản Thịt, Trứng, Sữa và Cá. Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. 6
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO, DẠY HỌC TÍCH HỢP I. Cơ sở lí luận 1. Phát triển năng lực trong dạy học. 1.1. Khái niệm năng lực Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ/một hành động cụ thể, liên quan đến một lĩnh vực nhất định dựa trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và sự sẵn sàng hành động. Người học có năng lực hành động về một lĩnh vực hoạt động nào đó cần hội đủ các dấu hiệu cơ bản sau: Có kiến thức hay hiểu biết hệ thống, chuyên sâu về lĩnh vực hoạt động đó. Biết cách tiến hành hoạt động hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với mục đích (bao gồm xác định mục tiêu cụ thể, cách thức, phương pháp thực hiện hành động, lựa chọn được các giải pháp phù hợp...và cả các điều kiện, phương tiện để đạt mục đích). Hành động có kết quả, ứng phó linh hoạt, hiệu quả trong những điều kiện mới, không quen thuộc. 7
- Từ đó, có thể đưa ra một định nghĩa về năng lực hành động là: khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí...để thực hiện thành công một loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ...phù hợp với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. 1.2. Các năng lực chung cần hình thành và phát triển cho học sinh trung học phổ thông. Quá trình dạy học ở trung học phổ thông cần hình thành và phát triển cho học sinh các năng lực chung như sau: Năng lực tự học: là năng lực biểu hiện thông qua việc xác định đúng đắn mục tiêu học tập; lập kế hoạch và thực hiện cách học; đánh giá, điều chỉnh cách học nhằm tự học và tự nghiên cứu một cách hiệu quả và có chất lượng. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: là năng lực biểu hiện thông qua việc phát hiện và làm rõ được vấn đề; đề xuất, lựa chọn, thực hiện và đánh giá được các giải pháp giải quyết vấn đề; nhận ra, hình thành và triển khai được các ý tưởng mới; có tư duy độc lập. Năng lực thẩm mỹ: là năng lực biểu hiện thông qua các hành vi nhận ra cái đẹp; diễn tả, giao lưu thẩm mỹ tạo ra cái đẹp. Năng lực thể chất: là năng lực biểu hiện thông qua cuộc sống thích ứng và hài hòa với môi trường; rèn luyện sức khỏe thể lực; và nâng cao sức khỏe tinh thần. Năng lực giao tiếp: là năng lực biểu hiện thông qua việc xác định mục đích giao tiếp; kỹ năng thể hiện thái độ giao tiếp; lựa chọn và sử dụng phương thức giao tiếp dựa trên nền tảng kỹ năng sử dụng tiếng việt và ngoại ngữ. 8
- Năng lực hợp tác: là năng lực biểu hiện thông qua việc xác định mục đích và phương thức hợp tác, trách nhiệm và hoạt động của bản thân trong quá trình hợp tác, nhu cầu và khả năng của người hợp tác; tổ chức và thuyết phục người khác; đánh giá hoạt động hợp tác. Năng lực tính toán: là năng lực biểu hiện thông qua khả năng sử dụng các phép tính và đo lường cơ bản; sử dụng ngôn ngữ toán; và sử dụng các công cụ tính toán. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT): là năng lực biểu hiện thông qua khả năng sử dụng và quản lí các phương tiện, công cụ của công nghệ thông tin phù hợp chuẩn mực đạo đức để phát hiện và giải quyết vấn đề trong môi trường công nghệ tri thức; học tập, tự học và hợp tác. Các năng lực trên vừa đan xen nhưng vừa tiếp nối nhau, tạo nên những năng lực cần thiết của một người công dân trong tương lai. 2. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 2.1. Khái niệm năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo có thể được hiểu là khả năng của con người phát hiện ra vấn đề cần giải quyết và biết vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân, sẵn sàng hành động để giải quyết tốt vấn đề đặt ra. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là tổ hợp các năng lực thể hiện ở các kĩ năng (thao tác tư duy và hoạt động) trong hoạt động nhằm giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ của vấn đề. Có thể nói năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo có cấu trúc chung là sự tổng hòa của các năng lực trên. 2.2. Cấu trúc năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo là sự tổng hòa của các năng lực sau: Năng lực nhận thức, học tập bộ môn giúp người học nắm vững các khái niệm, qui luật, các mối quan hệ và các kỹ năng bộ môn. Năng lực tư duy độc lập giúp người học có được các phương pháp nhận thức 9
- chung và năng lực nhận thức chuyên biệt, biết phân tích, thu thập xử lí, đánh giá, trình bày thông tin. Năng lực hợp tác làm việc nhóm, giúp người học biết phân tích đánh giá, lựa chọn và thực hiện các phương pháp học tập, giải pháp giải quyết vấn đề và sáng tạo, từ đó học được cách ứng xử, quan hệ xã hội và tích lũy kinh nghiệm giải quyết vấn đề và sáng tạo cho mình. Năng lực tự học giúp người học có khả năng tự học, tự trải nghiệm, tự đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch giải quyết vấn đề và sáng tạo, vận dụng linh hoạt vào các tình huống khác nhau. Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống giúp người học có khả năng phân tích, tổng hợp kiến thức trong việc phát hiện vấn đề và vận dụng nó để giải quyết vấn đề và sáng tạo học tập có liên quan đến thực tiễn cuộc sống. Như vậy, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo có cấu trúc chung là sự tổng hòa của các năng lực trên, đồng thời nó còn là sự bổ trợ của một số kỹ năng thuộc các năng lực chung và năng lực chuyên biệt khác. 2.3. Biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Dự thảo Chương trình giáo dục tổng thể trong chương trình giáo dục phổ thông mới đã mô tả năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo bao gồm 5 năng lực thành phần với các biểu hiện của năng lực GQVĐ và sáng tạo. Bảng 1.2 : Bảng mô tả năng lực GQVĐ và sáng tạo NL thành phần Biểu hiện của năng lực Phát hiện và làm Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; rõ vấn đề phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. Đề xuất, lựa Thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; chọn giải pháp đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. Thực hiện và Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; suy 10
- đánh giá giải ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để pháp giải quyết điều chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới. vấn đề Nhận ra ý tưởng Xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ mớ i các nguồn thông tin khác nhau; phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. Hình thành và Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; triển khai ý suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên tưởng mới những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi do và có dự phòng. 3. Dạy học nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề và tạo sáng. 3.1. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề và sáng tạo. Dạy học giải quyết vấn đề là phương pháp dạy học dựa trên những quy luật của sự lĩnh hội tri thức và cách thức hoạt động sáng tạo, có những nét cơ bản của sự tìm tòi khoa học. Bản chất của phương pháp là tạo nên những "tình huống có vấn đề", điều khiển HS giải quyết những vấn đề học tập, lĩnh hội vững chắc những cơ sở khoa học, phát triển năng lực tư duy sáng tạo và hình thành cơ sở thế giới quan khoa học. Phương pháp này thường được áp dụng với những nội dung hoặc nhiệm vụ học tập phức hợp, đòi hỏi HS phải phân tích, giải thích, chứng minh, thực hiện nhiệm vụ. 3.2. Quy trình tổ chức dạy học giải quyết vấn đề và sáng tạo. Dạy học GQVĐ được thực hiện linh hoạt theo 4 bước chính và trong mỗi bước có các hoạt động cụ thể gồm: Bước 1. Nhận biết vấn đề Đưa ra vấn đề. Bước 2. Nghiên cứu lập kế hoạch tìm các phương án giải quyết. 11
- Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề. Bước 4: Kết luận. Trong dạy học, quá trình thực hiện dạy học GQVĐ cũng không nhất thiết phải tuân thủ theo trình tự các bước mà có thể vận dụng linh hoạt cho phù hợp. 3.3. Các mức độ của dạy học giải quyết vấn đề và sáng tạo. Tuỳ theo năng lực của học sinh, mức độ phức tạp của nhiệm vụ học tập, điều kiện học tập mà giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia vào các bước đặt vấn đề, nêu giả thuyết, lập kế hoạch, GQVĐ và kết luận quá trình của dạy học GQVĐ theo các mức độ khác nhau. Bảng 1.3. Các mức độ của phương pháp dạy học giải quyết vấn đề Các Đặt Nêu Lập Giải quyết Kết mức độ vấn đề giả thuyết kế hoạch vấn đề luận 1 GV GV GV HS GV 2 GV GV HS HS HS + GV 3 GV + HS HS HS HS HS + GV 4 HS HS HS HS HS + GV 5 HS HS HS HS HS Bảng trên cho thấy tính tích cực của HS tăng dần từ mức độ 1 đến mức độ 5. Đối với những HS chưa quen với việc học tập bằng phương pháp dạy học giải quyết vấn đề, GV nên áp dụng mức độ 1. Mức độ 2 thường được sử dụng trong trường hợp HS tương đối tích cực. Mức độ 3 và 4 thường được áp dụng trong trường hợp HS đã rất quen thuộc với PPDH giải quyết vấn đề. Để rèn luyện NL GQVĐ cho HS, chúng ta cần chú ý tới hai yếu tố của năng lực này là: phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề. Giải quyết vấn đề yêu cầu HS cần có sự phân tích vấn đề, tìm điểm mẫu thuẫn chính, xây dựng các hướng GQVĐ, thử GQVĐ theo các hướng khác nhau, so sánh các hướng giải quyết và tìm ra hướng giải quyết hiệu quả nhất. Như vậy, để rèn luyện NL GQVĐ cho HS, cần chú ý các biện pháp sau: Làm cho HS hiểu về NL GQVĐ. 12
- Hướng dẫn HS phương pháp chung để GQVĐ. Rèn luyện cho HS thái độ học tập nghiêm túc, nắm vững những nội dung đã học, liên tục luyện tập các kĩ năng đã học được. Chuyển các kiến thức khoa học thành kiến thức của HS. Tạo hứng thú cho HS thông qua các tình huống có vấn đề. Tổ chức các hoạt động học tập để HS rèn luyện NL GQVĐ thông qua các câu hỏi, bài tập, thí nghiệm. Luyện tập cho HS suy luận, phỏng đoán và xây dựng giả thuyết: Giao cho HS làm các đề tài nghiên cứu nhỏ. Kết hợp kiểm tra đánh giá, động viên và điều chỉnh HS kịp thời. 3.4. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học giải quyết vấn đề và sáng tạo. Ưu điểm: Dạy học GQVĐ giúp phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của HS, phát triển năng lực nhận thức, năng lực GQVĐ cho HS. Người học có thể thường xuyên hơn giải thích được các sự sai khác giữa lí thuyết và thực tiễn, những mâu thuẫn nhận thức được tìm thấy. Tạo động cơ trong học tập. Phát triển năng lực giao tiếp xã hội, năng lực giải quyết vấn đề. Nhược điểm: mất nhiều thời gian trong quá trình giải quyết vấn đề. GV khó xây dựng được tình huống có vấn đề, phải thiết kế rất công phu và cần có nội dung phù hợp. Về phía HS cần có khả năng tự học và học tập tích cực thì mới đạt hiệu quả cao. Trong một số trường hợp cần có thiết bị dạy học cơ sở vật chất cần thiết thì việc GQVĐ mới thành công. Khó đánh giá sự tham gia của từng cá nhân. 4. Dạy học tích hợp 4.1: Khái quát về dạy học tích hợp: Dạy học tích hợp được hiểu là những hoạt động của học sinh, dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV, huy động đồng thời kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua 13
- đó hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, từ đó phát triển những năng lực cần thiết. 4.2. Các hình thức dạy học tích hợp 4.2.1. Tích hợp trong nội bộ môn công nghệ. Trong môn học, tích hợp là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí trong 1 tiết học hay trong một mảng kiến thức, kĩ năng liên quan đến nhau nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian cho người học. Có thể tích hợp theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc. a) Tích hợp theo chiều ngang là tích hợp các mảng kiến thức, kĩ năng trong môn học theo nguyên tắc đồng quy: Tích hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc mạch, phân môn này với mạch/ phân môn khác. b) Tích hợp theo chiều dọc là tích hợp một đơn vị kiến thức, kĩ năng mới với những kiến thức, kĩ năng trước đó theo nguyên tắc đồng tâm. Cụ thể là: Kiến thức của lớp trên, bậc học trên bao hàm kiến thức, kĩ năng của lớp dưới, cấp học dưới. 4.2.2: Tích hợp liên môn (Interdisciplinary Integration) Tích hợp liên môn là phương án, trong đó nhiều môn học liên quan được kết lại thành một môn học mới với hệ thống những chủ đế nhất định xuyên suốt qua nhiểu cấp lớp. Ví dụ: Trong chương trình hiện hành (và cả chương trình dự kiến) có khá nhiều môn được xây dựng theo hình thức tích hợp liên môn và hiệu quả của hình thức tích hợp này đã được khẳng định trong thực tế. Các môn học Tìm hiểu tự nhiên và Tìm hiểu xã hội được thể hiện thành môn học Tự nhiên Xã hội ở tiểu học. Hoạt động giáo dục được dự kiến trong chương trình tương lai sẽ tích hợp các nội dung Thể dục, Âm nhạc, Mĩ thuật (bao gồm cả Thủ công) và Hoạt động tập thể,… 4.2.3. Tích hợp xuyên môn (Transdisciplinary Integration) 14
- Trong cách tiếp cận tích hợp xuyên môn, giáo viên tổ chức chương trình học tập xoay quanh các vấn đề và quan tâm của người học. Với tích hợp xuyên môn, học sinh có thể học và hình thành kiến thức, kĩ năng ở nhiều thời điểm và thời gian khác nhau, theo sự lựa chọn của người dạy hoặc người học. Qua tích hợp xuyên môn, học sinh phát triển các kĩ năng sống khi họ áp dụng các kĩ năng môn học và liên môn vào ngữ cảnh thực tế của cuộc sống. Hai phương pháp thường được sử dụng trong tích hợp xuyên môn là học theo dự án (project – based learning) và thương lượng chương trình học (negotiating the curriculum). Học theo dự án là phương pháp học tập trong đó giáo viên giao một “dự án cho người học, người học cần hợp tác với nhau để cùng thiết kế một chương trình hoạt động, cùng hoạt động và cùng đánh giá kết quả hoạt động. Học theo dự án giúp người học làm chủ các hoạt động học tập của mình và phát triển kĩ năng lập chương trình, hiện thực hoá chương trình, tự nhận thức, thương lượng, giải quyết vấn để,... Thương lượng chương trình học là phương pháp học tập trong đó có sự “thỏa thuận” giữa người dạy và người học, người học có quyền lựa chọn chương trình phù hợp với trình độ và sở thích của họ, thậm chí họ có quyển tham gia vào quá trình thiết kế chương trình học. Thương lượng chương trình học giúp người học tự tin và hứng thú hơn trong học tập, giúp người dạy chọn nội dung, học liệu và phương pháp giảng dạy phù hợp người học, giúp người quản lí thấy được chất lượng và hiệu quả của hoạt động đào tạo. 4.3. Nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển các năng lực cần thiết cho người học. Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý nghĩa với người học. 15
- Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học kĩ thuật, đồng thời vừa sức với học sinh. Đảm bảo tính giáo dục vì sự phát triển bền vững. Tăng tính hành dụng, tính thực tiễn; quan tâm đến những vấn đề mang tính xã hội của địa phương . Việc xây dựng các bài học/ chủ đề tích hợp dựa trên chương trình hiện hành. 4.4.Các năng lực cần hình thành cho học sinh Năng lực tự chủ và tự học. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực thẩm mỹ. Năng lực thể chất. Năng lực giao tiếp. Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông. Năng lực hợp tác. Năng lực tính toán. 4.5. Quy trình xây dựng bài học tích hợp Bước 1: Rà soát chương trình, SGK để tìm ra các nội dung dạy học gần giống nhau có liên quan chặt chẽ với nhau trong các môn học của chương trình, SGK hiện hành; những nội dung liên quan đến vấn đề thời sự của địa phương, đất nước để xây dựng bài học tích hợp. Bước 2: Xác định bài học tích hợp, bao gồm tên bài học và thuộc lĩnh vực Khoa học tự nhiên hay Khoa học xã hội và Nhân văn, đóng góp của các môn vào bài học. Bước 3: Dự kiến thời gian (bao nhiêu tiết) cho bài học tích hợp. Bước 4: Xác định mục tiêu của bài học tich hợp, bao gồm: Kiến thức, kĩ năng, thái độ, định hướng năng lực hình thành. 16
- Bước 5: Xây dựng nội dung của bài học tích hợp. Căn cứ vào thời gian dự kiến, mục tiêu, thậm chí cả đặc điểm tâm sinh lý và yếu tố vùng miền để xây dựng nội dung cho phù hợp. Bước 6: Xây dựng kế hoạch bài học tích hợp (chú ý tới các PP dạy học nhằm phát huy tính tích cực của người học). 5. Một số biện pháp phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh trong quá trình dạy học tích hợp Bài 43: Bảo quản thịt, trứng, sữa và cá. 5.1. Phối hợp linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Không có một phương pháp dạy học nào toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy và học. Để phát triển năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong quá trình dạy học cần có sự kết hợp linh hoạt kỹ thuật dạy học (sơ đồ tư duy, công não), phương pháp dạy học (dạy học dự án, giải quyết vấn đề và dạy học tích hợp). Dạy học dựa dự án tạo cơ hội cho học sinh trong việc tự xây dựng kiến thức, đặc biệt là kiến thức liên môn và phát triển kĩ năng hợp tác làm việc của học sinh. Đây là một phương pháp dạy học hướng người học đến việc tiếp thu kiến thức và kỹ năng thông qua quá trình giải quyết một bài tập tình huống gắn với môi trường mà người học đang sống và sinh hoạt. Tuy nhiên dạy học dự án cần nhiều thời gian để chuẩn bị các vấn đề liên quan đến dự án học tập, học sinh cần nhiều thời gian để nghiên cứu, tìm hiểu và hoàn thành dự án học tập, cần có công cụ máy tính, mạng internet, kĩ năng tin học tốt. 5.2. Tích hợp các nội dung môn học tạo tình huống có vấn đề. 17
- Tình huống có vấn đề là tình huống mà khi đó mâu thuẫn khách quan của bài toán nhận thức được HS chấp nhận như một vấn đề học tập họ cần và có thể giải quyết được. Dạy học tích hợp là con đường dạy học nhằm cơ hội để hình thành và phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn của học sinh. Dạy học tích hợp tạo mối quan hệ giữa các nội dung môn học với nhau và với kiến thức thực tiễn. Tránh trùng lặp nội dung các môn học khác nhau và tận dụng vốn kinh nghiệm của người học. 5.3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao tính tích cực trong dạy và học. Công nghệ thông tin giúp những phương pháp dạy học theo dự án, dạy học giải quyết vấn đề càng có nhiều điều kiện để ứng dụng rộng rãi. Nhờ có sử dụng các phần mềm dạy học mà học sinh có điều kiện phát triển năng lực sáng tạo, năng lực tự học, thậm chí học sinh trung bình yếu cũng có thể tự tìm hiểu được các vấn đề, trao đổi các nội dung dự án qua hòm thư điện tử. Nhờ có máy tính, các phần mềm dạy học mà giúp giáo viên cung cấp cho học sinh nhiều nguồn tư liệu khác nhau về một sự vật, hiện tượng như: kênh chữ, kênh hình, phim tư liệu. 5.4. Sử dụng các câu hỏi gắn với bối cảnh thực tiễn và tình huống có vấn đề Các câu hỏi giải quyết vấn đề, các câu hỏi gắn với bối cảnh, tình huống thực tiễn là các câu hỏi này đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp , đánh giá vận dụng kiến thức vào những bối cảnh và tình hướng thực tiễn. Đó là những câu hỏi mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều cách giải quyết khác nhau góp phần hình thành cho học sinh các năng lực như: Năng lực xử lý thông tin, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn... Các dạng câu hỏi có sử dụng sơ đồ, hình vẽ sẽ góp phần hình thành cho HS năng lực quan sát,năng lực tư duy. 5.5. Tổ chức trò chơi 18
- Tổ chức trò chơi giúp học sinh giảm bớt căng thẳng, có thêm hứng thú, niềm vui trong học tập nâng cao, mở rộng kiến thức, kĩ năng sống, phát triển tính sáng tạo, trí thông minh của học sinh trong việc giải quyết nhanh các tình huống thực tiễn II. Phương pháp dạy học. Sử dụng kết hợp một số phương pháp dạy học tích cực: Phương pháp: + Nêu vấn đề. + Giải quyết vấn đề. + Thảo luận nhóm. Các kĩ thuật dạy học: + Dạy học theo dự án. + Tia chớp. + Khăn trải bàn + Sơ đồ tư duy + 3 lần 3 III. Thiết bị dạy học, học liệu: Phòng học bộ môn. Máy chiếu, máy tính, máy quay video. Bảng sơ đồ tư duy về quy trình chế biến thịt hộp. Một số video về cách chọn thịt, cá tươi ngon; video làm cá thính; video về giáo dục an toàn thực phẩm. Các ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học của bài học: + Giáo viên sử dụng phần mềm powerpoint thiết kế giáo án điện tử . + Giáo viên sử dụng video và hình ảnh minh họa nội dung bài dạy. + Giáo viên sử dụng phần mềm Exel thực hiện tổng kết, thống kê kiểm tra và đánh giá. + Học sinh sử dụng phần mềm powerpoint thiết kế báo cáo các sản phẩm dự án. Tiểu kết chương 1: 19
- Trong chương 1, tôi đã nêu ra những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận của đề tài bao gồm các nội dung: dạy học công nghệ theo định hướng tiếp cận năng lực ở trường trung học phổ thông. Năng lực và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS THPT. Xây dựng bài học tích hợp. Tất cả những nội dung trên là cơ sở lý luận để tôi mạnh dạn nghiên cứu và đề xuất các biện pháp để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS một cách có hiệu quả nhất trong quá trình dạy học tích hợp Bài 43:Bảo quản Thịt, Trứng, Sữa và Cá. CHƯƠNG 2: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC TÍCH HỢP BÀI 43: BẢO QUẢN THỊT, TRỨNG, SỮA VÀ CÁ. I. Mục tiêu dạy học Giúp học sinh: 1. Kiến thức a. Môn công nghệ Biết được một số phương pháp bảo quản thịt. Biết được quy trình của bảo quản thịt trong kho lạnh, quy trình ướp muối thịt. Biết được một số phương pháp bảo quản cá. Biết được cách bảo quản sơ bộ sữa tươi. Biết được một số phương pháp bảo quản cá, quy trình bảo quản lạnh. b. Kiến thức tích hợp liên môn * Môn sinh học Sinh học 6 Bài 50. 4: Vai trò của vi khuẩn Sinh học 10 Bài 23. Quá trình tổng hợp và phân giải các chất ở vi sinh vật 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 34 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 29 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 15 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 18 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn