Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo qua dạy học tích hợp chủ đề: Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng
lượt xem 8
download
Nghiên cứu đề tài: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo qua dạy học tích hợp chủ đề: “Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng” để góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học nhằm giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh ở trường phổ thông.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo qua dạy học tích hợp chủ đề: Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng
- SỞ GD &ĐT VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN =====****===== BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ QUA DẠY HỌC TÍCH HỢP CHỦ ĐỀ “PHÂN BÓN HÓA HỌC VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG”. Tác giả sáng kiến: Đinh Thị Thùy Dương Môn: Hóa học Trường: THPT Bình Xuyên Mã sáng kiến: 31.55.02
- Vĩnh Phúc, năm 2018 MỤC LỤC Đề mục Nội dung Trang 1. Lời giới thiệu 1 2. Tên sáng kiến 2 3. Tác giả sáng kiến 2 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến 2 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 2 6. Ngày sáng kiến được áp dụng 2 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 2 7.1 Nội dung của sáng kiến 2 7.2 Khả năng áp dụng sáng kiến 62 8. Những thông tin cần bảo mật 62 9. Các điều kiện cần thiết áp dụng sáng kiến 62 10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do 62 áp dụng sáng kiến Tài liệu tham khảo, phụ lục 64
- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. Lời giới thiệu Mục tiêu đổi mới được Nghị quyết 88/2014/QH13 của Quốc hội quy định: “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” Thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực của người học, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông. Dạy học tích hợp giúp thiết lập mối quan hệ giữa các môn học khác nhau và quan hệ với kiến thức thực tiễn; tránh được sự trùng lặp về nội dung thuộc các môn học khác nhau; tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn. Chính vì vậy tôi đã tôi đã chọn đề tài: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo qua dạy học tích hợp chủ đề: “Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng” để góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập; tăng cường hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học nhằm giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh ở trường phổ thông. 2. Tên sáng kiến 1
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo qua dạy học tích hợp chủ đề: “Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng”. 3. Tác giả sáng kiến Họ và tên: Đinh Thị Thùy Dương Giáo viên trường THPT Bình Xuyên, Huyện Bình Xuyên, Tỉnh Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0978.386.468. E_mail: dinhthuyduong.c3bx@vinhphuc.edu.vn 4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến Đinh Thị Thùy Dương Giáo viên Hóa học trường THPT Bình Xuyên 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Sáng kiến được áp dụng cho học sinh lớp 11, chương nitơ phôtpho 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử Đề tài được nghiên cứu áp dụng lần đầu từ tháng 11 năm 2018. 7. Mô tả bản chất của sáng kiến 7.1 Nội dung của sáng kiến Nội dung sáng kiến gồm 3 chương cụ thể như sau : Chương 1. Cơ sở lý luận Chương 2. Thiết kế dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh thông qua dạy học chủ đề tích hợp phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng. Chương 3. Đánh giá chất lượng, hiệu quả trong giảng dạy khi áp dụng đề tài vào dạy học Hóa học. 2
- CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN I. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TRONG DẠY HỌC. 1. Khái niệm năng lực : Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Năng lực cốt lõi là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ ai cũng cần phải có để sống, học tập và làm việc hiệu quả. Năng lực đặc biệt là những năng khiếu về trí tuệ, văn nghệ, thể thao, kỹ năng sống,… nhờ tố chất sẵn có ở mỗi người. 2. Cấu trúc năng lực (1) Năng lực tự chủ và tự học Các năng lực chung (2) Năng lực giao tiếp và hợp tác (3) Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo (4) Năng lực ngôn ngữ (5) Năng lực tính toán (6) Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội Các năng lực chuyên môn (7) Năng lực công nghệ (8) Năng lực tin học (9) Năng lực thẩm mỹ 3
- (10) Năng lực thể chất 3. Dạy học phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể đã mô tả năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo bao gồm 6 năng lực thành phần với các biểu hiện sau: Năng lực thành Biểu hiện của năng lực phần Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ Nhận ra ý tưởng các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông mới tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát Phát hiện và làm hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong rõ vấn đề cuộc sống. Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy Hình thành và nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý triển khai ý tưởng tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu mới để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng. Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; Đề xuất, lựa chọn biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết giải pháp vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. Biết thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề; biết Thực hiện và đánh suy ngẫm về cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề để điều giá giải pháp giải chỉnh và vận dụng trong bối cảnh mới. quyết vấn đề Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá Tư duy độc lập vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề. II. DẠY HỌC TÍCH HỢP 1. Khái quát về dạy học tích hợp 4
- Là định hướng dạy học giúp học sinh phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng. 2. Các hình thức dạy học tích hợp a. Tích hợp trong nội bộ môn học Trong môn học, tích hợp là tổng hợp trong một đơn vị học, thậm chí trong 1 tiết học hay trong một bài tập nhiều mảng kiến thức, kĩ năng liên quan đến nhau nhằm tăng cường hiệu quả giáo dục và tiết kiệm thời gian cho người học. Có thể tích hợp theo chiều ngang hoặc theo chiều dọc. Tích hợp theo chiều ngang là tích hợp các mảng kiến thức, kĩ năng trong môn học theo nguyên tắc đồng quy: Tích hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc mạch, phân môn này với mạch/ phân môn khác. Tích hợp theo chiều dọc là tích hợp một đơn vị kiến thức, kĩ năng mới với những kiến thức, kĩ năng trước đó theo nguyên tắc đồng tâm. Cụ thể là: Kiến thức của lớp trên, bậc học trên bao hàm kiến thức, kĩ năng của lớp dưới, cấp học dưới. b. Tích hợp liên môn (Interdisciplinary Integration) Tích hợp liên môn là phương án, trong đó nhiều môn học liên quan được kết lại thành một môn học mới với hệ thống những chủ đế nhất định xuyên suốt qua nhiều cấp lớp. Trong chương trình hiện hành (và cả chương trình dự kiến) có khá nhiều môn được xây dựng theo hình thức tích hợp liên môn và hiệu quả của hình thức tích hợp này đã được khẳng định trong thực tế. Các môn học Tìm hiểu tự nhiên và Tìm hiểu xã hội được thể hiện thành môn học Tự nhiên Xã hội ở tiểu học. Hoạt động giáo dục được dự kiến trong chương trình tương lai sẽ tích hợp các nội dung Thể dục, Âm nhạc, Mĩ thuật (bao gồm cả Thủ công) và hoạt động tập thể,… c. Tích hợp xuyên môn (Transdisciplinary Integration) Trong cách tiếp cận tích hợp xuyên môn, giáo viên tổ chức chương trình học tập xoay quanh các vấn đề và quan tâm của người học. Với tích hợp xuyên môn, 5
- học sinh có thể học và hình thành kiến thức, kĩ năng ở nhiều thời điểm và thời gian khác nhau, theo sự lựa chọn của người dạy hoặc người học. Qua tích hợp xuyên môn, học sinh phát triển các kĩ năng sống khi họ áp dụng các kĩ năng môn học và liên môn vào ngữ cảnh thực tế của cuộc sống. Hai phương pháp thường được sử dụng trong tích hợp xuyên môn là học theo dự án (project – based learning) và thươn lượng chương trình học (negotiating the curriculum). Học theo dự án là phương pháp học tập trong đó giáo viên giao một “dự án cho người học, người học cẩn hợp tác với nhau để cùng thiết kế một chương trình hoạt động, cùng hoạt động và cùng đánh giá kết quả hoạt động. Học theo dự án giúp người học làm chủ các hoạt động học tập của mình và phát triển kĩ năng lập chương trình, hiện thực hoá chương trình, tự nhận thức, thương lượng, giải quyết vấn để,... 3. Nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục, hình thành và phát triển các năng lực cần thiết cho người học. Đáp ứng được yêu cầu phát triển của xã hội, mang tính thiết thực, có ý nghĩa với người học. Đảm bảo tính khoa học và tiếp cận những thành tựu của khoa học kĩ thuật, đồng thời vừa sức với học sinh. Đảm bảo tính giáo dục vì sự phát triển bền vững. Tăng tính hành dụng, tính thực tiễn; quan tâm đến những vấn đề mang tính xã hội của địa phương . Việc xây dựng các bài học/ chủ đề tích hợp dựa trên chương trình hiện hành. III. DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ SÁNG TẠO 1. Dạy học giải quyết vấn đề và sáng tạo Sáng tạo là một thuộc tính tâm lý đặc biệt, thể hiện khi con người đứng trước hoàn cảnh có vấn đề. Thuộc tính này là tổ hợp các phẩm chất và năng lực, dựa trên cơ sở kinh nghiệm của bản thân và bằng tư duy độc lập cao mà nhờ đó con người tạo ra được ý tưởng mới, độc đáo, hợp lý trên bình diện cá nhân hay xã hội. 6
- Hoạt động sáng tạo là hoạt động cao nhất của con người, gắn liền với hoạt động học tập sáng tạo. Năng lực sáng tạo là cốt lõi của hoạt động sáng tạo, làm tiền đề bên trong của hoạt động sáng tạo; được xác định từ chất lượng đặc biệt của các quá trình tâm lý mà trước hết là các quá trình tư duy, trí nhớ, xúc cảm, động cơ, ý chí… Có nhiều quan niệm cũng như tên gọi khác nhau để chỉ dạy học giải quyết vấn đề như dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết vấn đề… Dù tên gọi có khác nhau nhưng nhìn chung mục tiêu cơ bản của dạy học giải quyết vấn đề là nhằm rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề ở người học, là con đường quan trọng nhất để phát huy tính tích cực của người học. Tất nhiên trong đó cần bao gồm khả năng nhận biết và phát hiện vấn đề. Bản chất của dạy học giải quyết vấn đề là đặt người học trước những vấn đề của nhận thức học tập có chứa mâu thuẫn giữa “cái đã cho” và “cái phải tìm” rồi đưa người học vào tình huống có vấn đề để kích thích người học tự giác, có nhu cầu giải quyết vấn đề. DHGQVĐ chính là hướng dẫn hoạt động tìm kiếm và tiếp thu tri thức mới bằng con đường giải quyết vấn đề học tập một cách sáng tạo (tự lực hay tập thể). 2. Tiến trình của quá trình giải quyết vấn đề và sáng tạo Cấu trúc của quá trình giải quyết vấn đề và sáng tạo có thể miêu tả qua các bước sau: Bước 1: Nhận biết vấn đề: Trong bước này cần làm xuất hiện tình huống có vấn đề, phân tích tình huống đặt ra nhằm nhận biết được vấn đề. Trong dạy học, đó là việc đặt người học vào tình huống có vấn đề, coi đó như bài toán tư duy để người học phải “động não”. Điều quan trọng của giai đoạn này là tổ chức điều kiện dạy học như thế nào để làm xuất hiện tình huống có vấn đề. Mục đích chủ yếu của giai đoạn này là giúp người học ý thức được nhiệm vụ nhận thức, kích thích nhu cầu, hứng thú nhận thức và giải quyết vấn đề sáng tạo. Đây là sự hoạt động trí tuệ căng thẳng của người học. Bước 2: Tìm các phương án giải quyết vấn đề trung tâm của giai đoạn này là đưa ra được giả thuyết (xây dựng giả thuyết, lựa chọn giả thuyết, luận chứng giả thuyết và để dẫn tới chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết). Để tìm các phương 7
- án giải quyết vấn đề, đưa ra được giả thuyết cần so sánh, liên hệ với những cách giải quyết vấn đề tương tự đã biết cũng như tìm các phương án giải quyết mới. Đây là giai đoạn người học phải vận dụng tri thức, kỹ năng, kỹ xảo đã có để tiến hành các thao tác tư duy, để đi tới giả thuyết nhất định về vấn đề đang nghiên cứu. Việc này có tác dụng rèn luyện năng lực tư duy ở người học. Bước 3: Quyết định phương án giải quyết (giải quyết vấn đề). Trong bước này cần quyết định phương án giải quyết vấn đề. Các phương án giải quyết được tìm ra cần được phân tích, so sánh và đánh giá xem có thực hiện được việc giải quyết vấn đề hay không. Nếu có nhiều phương án có thể giải quyết thì cần so sánh để xác định phương án tối ưu. Nếu việc kiểm tra các phương án đã đề xuất đưa đến kết quả là không giải quyết được vấn đề thì cần trở lại giai đoạn tìm kiếm phương án giải quyết mới. Khi đã quyết định được phương án thích hợp, giải quyết được vấn đề tức là đã kết thúc việc giải quyết vấn đề. 3. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của người học cũng như đánh giá các năng lực khác thì không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trọng tâm mà chú trọng đến khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống sáng tạo khác nhau. Đánh giá năng lực thông qua các sản phẩm học tập và quá trình học tập của người học, đánh giá năng lực người học được thực hiện bằng một số phương pháp (công cụ) sau: Đánh giá qua quan sát là đánh giá thông qua quan sát các thao tác, động cơ, các hành vi, kỹ năng thực hành và kỹ năng nhận thức, như là cách giải quyết vấn đề trong một tình huống cụ thể. Đánh giá qua hồ sơ học tập: là tài liệu minh chứng cho sự tiến bộ của cá nhân, trong đó mỗi cá nhân tự đánh giá về bản thân, nêu những điểm mạnh, điểm yếu, sở thích của mình. Tự đánh giá: Tự đánh giá là một hình thức mà người học tự liên hệ phần nhiệm vụ đã thực hiện với các mục tiêu của quá trình học, người học sẽ học cách 8
- đánh giá các nỗ lực và tiến bộ cá nhân, nhìn lại quá trình và phát hiện những điều cần thay đổi để hoàn thiện bản thân. Đánh giá qua bài kiểm tra: Đánh giá qua bài kiểm tra là một hình thức GV đánh giá năng lực HS bằng cách GV cho đề kiểm tra trong một thời gian nhất định để HS hoàn thành, sau đó GV chấm bài và cho điểm. Qua bài kiểm tra, GV đánh giá được ở HS những kĩ năng và kiến thức, qua đó GV có thể điều chỉnh các hoạt động dạy học và giúp đỡ đến từng HS. Như vậy, trong việc đánh giá năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cũng như các năng lực khác GV cần sử dụng đồng bộ các công cụ đánh giá trên cùng với bài kiểm tra kiến thức, kỹ năng. Khi xây dựng các công cụ đánh cần xác định rõ mục tiêu, biểu hiện của năng lực cần đánh giá để từ đó xây dựng các tiêu chí một cách cụ thể, rõ ràng. Tiểu kết chương 1: Trong chương 1, chúng tôi đã nêu ra những vấn đề thuộc về cơ sở lí luận của đề tài bao gồm các nội dung: phát triển năng lực trong dạy học, dạy học tích hợp, dạy học giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh trung học phổ thông. Tất cả những nội dung trên là cơ sở lý luận để tôi mạnh dạn nghiên cứu và đề xuất các biện pháp để phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh một cách có hiệu quả nhất trong quá trình dạy học tích hợp chủ đề “Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng”. CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ DẠY HỌC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CỦA HỌC SINH THÔNG QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP PHÂN BÓN HÓA HỌC VÀ SỨC KHỎE CỘNG ĐỒNG. I. Mục tiêu dạy học 1. Kiến thức Vai trò của trồng trọt, tác dụng của phân bón, nguyên nhân phải bón phân cho cây. Trình bày được khái niệm và phân loại phân bón hóa học. 9
- Nêu được các tính chất, ứng dụng, điều chế phân đạm, lân, kali và một số loại phân bón khác (phức hợp và vi lượng). Biết cách quan sát mẫu vật, làm thí nghiệm nhận biết một số phân bón hóa học. Biết vận dụng nội dung kiến thức của các môn học (Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Giáo dục công dân và hoạt động hướng nghiệp) để trả lời câu hỏi liên hệ thực tiễn: + Làm thế nào để tăng năng suất, sản lượng, chất lượng nông sản, đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại? + Ảnh hưởng của dư lượng phân bón đến môi trường đất, nước, không khí và sức khỏe con người. Biết cách giải các bài tập: + Tính độ dinh dưỡng của một số loại phân bón hóa học. + Tính khối lượng phân bón cần thiết để cung cấp một lượng nguyên tố nhất định cho cây trồng. 2. Kĩ năng Hình thành các kĩ năng như: làm việc nhóm, công nghệ thông tin, thuyết trình thông tin, phản biện, ra quyết định. Có khả năng đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề và sáng tạo Có khả năng tổ chức công việc, làm chủ thời gian. Sắp xếp, liên kết kiến thức giữa các môn học. Làm các biểu bảng. Kĩ năng thuyết trình trước đám đông. Sử dụng an toàn và hiệu quả một số loại phân bón hóa học Tuyên truyền, vận động việc sử dụng phân bón một cách hợp lí để bảo vệ sức khỏe và bảo vệ môi trường tự nhiên trong gia đình, nhà trường, cộng đồng. 3. Thái độ Có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập tư duy và hợp tác nhóm Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử phù hợp với tự nhiên để bảo vệ môi trường và đảm bảo phát triển bền vững. Bồi dưỡng khả năng tự học suốt đời cho học sinh. 10
- Có ý thức học tập tích cực, hiểu biết toàn diện về nội dung kiến thức phổ thông, tích cực và say mê học tập. 4. Năng lực hình thành Năng lực tự chủ và tự học Năng lực giao tiếp và hợp tác Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Năng lực ngôn ngữ Năng lực tính toán Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội Năng lực công nghệ Năng lực tin học Năng lực thẩm mỹ Năng lực thể chất II. Nội dung tích hợp Thay cho việc dạy 6 tiết học ở các bài, các môn học riêng rẽ thì chủ đề: “Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng” tổ chức thực hiện 3 tiết trên lớp vì nội dung của các môn riêng rẽ có phần giống nhau, lồng ghép vào nhau. Nội dung kiến thức thuộc chương trình các môn học được dạy học tích hợp trong chủ đề “Phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng” có liên quan đến các bài học: Phân phối Thời điểm Môn học Tên bài chương trình dạy (hiện (hiện hành) hành) Hóa học 11 Bài 12: Phân bón hóa học 2 tiết Giữa học kì I Sinh học 11 Bài 1: Sự hấp thụ nước và muối 1/6 tiết Đầu học kì I khoáng ở rễ Mục II.1 Bài 3: Thoát hơi nước – Mục II.2 1/6 tiết Đầu học kì I Bài 4: Vai trò của các nguyên tố 1 tiết Đầu học kì I khoáng Bài 5, bài 6: Dinh dưỡng nitơ ở 2 tiết Đầu học kì I thực vật Bài 7: Thực hành: Thí nghiệm 1/4 tiết Đầu học kì I thoát hơi nước và thí nghiệm về 11
- vai trò của phân bón Mục III.2 Bài 12: Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân Công nghệ 10 1/4 tiết Giữa học kì I bón thông thường – Mục I.1, II.1, III.1 Bài 9: Pháp luật và sự phát triển Giáo dục công bền vững của đất nước Mục 1/6 tiết Cuối học kì II dân 12 II.2.a,d Qua thống kê tổ nhóm chuyên môn thống nhất nội dung dạy học cụ thể của chủ đề như sau: 1. Một số khái niệm cơ bản về phân bón hóa học. 2. Tìm hiểu một số loại phân bón hóa học 3. Tác động của phân bón hóa học đến môi trường. III. Kế hoạch dạy học Thời Kiểm tra, Nội dung Phương pháp Phương thức Kết quả gian đánh giá Tiết 1 Tìm hiểu Dạy học giải Thảo luận Thông qua Từ kiến thức tổng quan, quyết vấn đề. đưa ra tổng quan sát bài 12 môn đưa ra 3 Dạy học dự quan chủ đề Bảng kế Công nghệ 10: vấn đề lớn án. và nghiên cứu hoạch thực nêu được vai trò của chủ đề Vấn đáp. vấn đề 1 trên hiện dự án, của trồng trọt, + Vấn đề 1: Thảo luận lớp. biên bản tác dụng của Một số khái nhóm. Chia lớp thảo luận phân bón, niệm cơ KWL thành 3 nhóm (phụ lục 1), nguyên nhân bản về rồi phân công cột K, cột L phải bón phân phân bón nhiệm vụ cụ trong bảng cho cây hóa học. thể cho từng KWL. Từ kiến thức + Vấn đề 2: nhóm. Các bài 12 môn Hóa Tìm hiểu nhóm điền nội 11: trình bày 12
- một số loại dung kiến được khái niệm phân bón thức được và phân loại hóa học giao vào cột phân bón hóa + Vấn đề 3: K, cột L trong học. Tác động bảng KWL Bản kế hoạch của phân (giấy khổ A0) thực hiện dự án, bón hóa học của nhóm biên bản thảo đến môi mình. Các nội luận. trường. dung còn lại của nhóm thực hiện ở nhà và báo cáo trên lớp vào tiết 2. Tiết 2 Tìm hiểu Dạy học theo Trình bày cột Bài thuyết Từ kiến thức vấn đề 2: dự án, thuyết K, cột L trong trình báo bài 12 môn Hóa Một số loại trình, giải quyết bảng KWL. cáo bằng 11: phân bón vấn đề, kĩ thuật Báo cáo dự powerpoint + Nêu được các hóa học. KWL án trên Bảng tính chất, ứng Nhóm 1 powerpoint KWL dụng, điều chế (phân đạm). và kiến thức phân đạm, lân, Nhóm 2 đã học được ở kali và một số (phân lân, cột L trong loại phân bón kali). bảng KWL khác (phức hợp Nhóm 3 Cuối tiết dạy và vi lượng) (phân hỗn giao nhiệm vụ + Biết cách quan hợp, phân về nhà cho 3 sát mẫu vật, làm phức hợp) nhóm trên tìm thí nghiệm nhận hiểu vấn đề 3 biết một số và bài tập liên phân bón hóa hệ thực tiễn học. (phụ lục 2) để Biết cách giải 13
- báo cáo vào các bài tập về tiết 3 (chuẩn phân bón hóa bị 4 ngày). học. Tiết 3 Tìm hiểu Dạy học theo Bốc thăm Bài tập về Từ kiến thức vấn đề 3. dự án, thuyết chọn một nhà trả lời bài 1,3,5,6 môn Tác động trình, giải quyết nhóm trình bày câu hỏi liên Sinh học 11, bài của phân vấn đề. phần bài tập hệ thực 12 môn Công bón hóa học câu hỏi liên hệ tiễn. nghệ 10: trả lời đến môi thực tiễn, hai Bài các câu hỏi liên trường. nhóm còn lại thuyết trình hệ thực tiễn và Nhóm 1: theo dõi, bổ báo cáo ảnh hưởng của Tác động sung, nhận bằng dư lượng phân của phân xét. (Dùng powerpoint bón đến môi bón đến máy chiếu cự Bài kiểm trường đất, môi trường li gần chiếu tra 15 phút nước, không khí do: phần bài làm Kết quả và sức khỏe con + Bón dư của nhóm các phiếu người. thừa, không mình ở vở ghi đánh giá Nêu được tác đúng cách. hoặc chuẩn bị động của phân + Ô nhiễm bằng bón hóa học đến từ các nhà powerpoint) môi trường. máy sản Thuyết trình, HS tuyên xuất phân báo cáo dự án truyền, vận bón. trên lớp bằng động việc sử Nhóm 2: powerpoint. dụng phân bón Tác động Làm bài một cách hợp lí của phân kiểm tra 15 để bảo vệ sức bón đến phút. khỏe và bảo vệ môi trường Về nhà hoàn môi trường tự do: thiện các mẫu nhiên trong gia 14
- + Phân bón phiếu đánh giá đình, nhà chứa một đã được phát trường, cộng số chất độc cho nhóm và đồng. hại. cá nhân từ tiết Hình thành + Phân bón 1 định hướng đối với vệ nghề nghiệp ban sinh an toàn đầu cho học thực phẩm sinh khi tìm hiểu và con về sản xuất, người. kinh doanh phân Nhóm 3: bón hóa học Đề xuất cũng như các một số giải loại nông sản. pháp tăng hiệu suất sử dụng phân bón giảm thiểu ô nhiễm môi trường. IV. Cách thức tổ chức dạy học Tiết 1: TỔNG QUAN CHỦ ĐỀ VÀ MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ PHÂN BÓN HÓA HỌC I. Mục tiêu 1. Về kiến thức Vai trò của trồng trọt, tác dụng của phân bón, nguyên nhân phải bón phân cho cây. Trình bày được khái niệm và phân loại phân bón hóa học. 2. Kĩ năng 15
- Hình thành các kĩ năng như: làm việc nhóm, thuyết trình thông tin, phản biện, ra quyết định. Có khả năng đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề và sáng tạo Có khả năng tổ chức công việc, làm chủ thời gian. Sắp xếp, liên kết kiến thức giữa các môn học. Làm các biểu bảng. 3. Thái độ Có ý thức tích cực trong hoạt động, độc lập tư duy và hợp tác nhóm Bồi dưỡng khả năng tự học và tự học suốt đời cho học sinh. Có ý thức học tập tích cực, hiểu biết toàn diện về nội dung kiến thức phổ thông, tích cực và say mê học tập. 4. Năng lực hình thành Năng lực tự chủ và tự học Năng lực giao tiếp và hợp tác Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Năng lực ngôn ngữ Năng lực thể chất II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Chuẩn kiến thức kĩ năng, tài liệu tham khảo. Giáo án (word, powerpoint), bản ghi chép. Máy vi tính có nối mạng Internet, máy chụp hình, quay video. 3 tờ giấy A0 Video quảng cáo “phân NPK hiệu đầu bò” Video giới thiệu chủ đề “ phân bón hóa học và sức khỏe cộng đồng” 2. Học sinh Vở ghi, sách giáo khoa các môn: + Hóa học 11 Bài 12: Phân bón hóa học + Sinh học 11 Bài 1: Sự hấp thụ nước và muối khoáng ở rễ, mục II.1 Bài 3: Thoát hơi nước, mục II.2 Bài 4: Vai trò của các nguyên tố khoáng 16
- Bài 5, bài 6: Dinh dưỡng nitơ ở thược vật Bài 7: Thực hành: Thí nghiệm thoát hơi nước và thí nghiệm về vai trò của phân bón Mục III.2 + Công nghệ Bài 12: Đặc điểm, tính chất, kĩ thuật sử dụng một số loại phân bón thông thường, mục I.1, mục II.1, mục III.1 III. Phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá: 1. Phương pháp kĩ thuật dạy học: * Phương pháp: Dạy học giải quyết vấn đề Dạy học theo dự án * Kỹ thuật dạy học: Vấn đáp Thảo luận nhóm KWL 2. Kiểm tra đánh giá: Thông qua quan sát, bảng kế hoạch thực hiện dự án, biên bản thảo luận, cột K, cột L trong bảng KWL. IV. Thiết kế, tổ chức hoạt động học Hoạt động 1: Tình huống xuất phát a. Mục đích hoạt động: Huy động các kiến thức đã được học, kiến thức thực tế của HS về phân bón hóa học và tạo nhu cầu tiếp tục tìm hiểu kiến thức mới của HS. b. Nội dung hoạt động Hs xem video quảng cáo về “phân NPK hiệu đầu bò” nêu những điều mình đã biết, muốn biết về nội dung đoạn video. c. Phương thức tổ chức hoạt động GV cho HS hoạt động nhóm: xem video trả lời câu hỏi: Đoạn video nhắc đến vai trò của cái gì đối với cây trồng? Tại sao phải dùng đến nó? d. Dự kiến sản phẩm HS HS trả lời đoạn video nhắc đến vai trò của phân bón đối với cây trồng. 17
- HS có thể nói được thêm một số điều đã biết về phân bón như: phân đạm, phân lân, phân kali, phân vi lượng… HS có thể nêu một số vấn đề muốn tìm hiểu thêm về phân bón hóa học như vai trò, tác dụng, cách sản xuất, bảo quản chúng như thế nào? Sử dụng ra sao? Khi nào cần bón cho cây? Dự kiến một số khó khăn vướng mắc của HS và giải pháp hỗ trợ HS có thể không nêu được hết những điều muốn tìm hiểu, khi đó GV đưa ra những gợi ý cho HS, như: Phân bón hóa học là gì? Có mấy loại phân bón hóa học chính thường dùng? Vai trò, tác dụng, cách sản xuất, bảo quản chúng như thế nào? Sử dụng ra sao? Khi nào bón loại phân hóa học đó cho cây? Nếu bón không đủ hoặc dư thừa lượng phân bón hóa học đó ảnh hưởng như thế nào đến cây trồng, con người và môi trường?.... e. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động Thông qua quan sát, GV biết được mức độ hoạt động tích cực của các nhóm và của các HS. Thông qua bảng kế hoạch thực hiện dự án, biên bản thảo luận, cột K, cột L trong bảng KWL. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức a. Mục tiêu hoạt động Xây dựng được tổng quan của dự án. Nêu được: Vai trò của trồng trọt, tác dụng của phân bón, nguyên nhân phải bón phân cho cây, khái niệm và phân loại phân bón hóa học. Chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS. b. Nội dung hoạt động ND1: Tìm hiểu tổng quan dự án về dự án. ND2: Tìm hiểu vai trò của trồng trọt, tác dụng của phân bón, nguyên nhân phải bón phân cho cây, khái niệm và phân loại phân bón hóa học. ND3: Chuyển giao nhiệm vụ học tập. c. Phương thức tổ chức hoạt động ND1: Tìm hiểu tổng quan về dự án. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn