intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua các hoạt động nhóm trong giảng dạy Vật lí 10 (Bộ sách Cánh Diều)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:39

7
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm mục đích nâng cao năng lực giao tiếp hợp tác cho học sinh; nâng cao kiến thức và kỹ năng, lựa chọn được những phương pháp dạy học phù hợp để nâng cao chất lượng giảng dạy cho mình cũng như chất lượng học tập cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua các hoạt động nhóm trong giảng dạy Vật lí 10 (Bộ sách Cánh Diều)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIÊM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ 10 (BỘ SÁCH CÁNH DIỀU) MÔN /LĨNH VỰC: VẬT LÝ Năm học 2022 - 2023
  2. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIÊM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NHÓM TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ 10 (BỘ SÁCH CÁNH DIỀU) MÔN: VẬT LÝ TÁC GIẢ: HOÀNG MẠNH THẮNG TỔ: KHTN TRƢỜNG THPT KIM LIÊN SỐ ĐIỆN THOẠI: 0915 039 456 - 0982 43 09 09 Năm học 2022 - 2023
  3. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................... 4 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................... 4 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 4 3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................... 5 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 5 6. Đóng góp mới của đề tài .............................................................................................. 5 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 6 Chương 1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 6 1.1. Năng lực ................................................................................................................. 6 1.2. Năng lực giao tiếp .................................................................................................. 6 1.3. Năng lực hợp tác .................................................................................................... 9 1.4. Dạy học theo nhóm .............................................................................................. 10 Chương 2. Thực trạng giảng dạy môn Vật lí 10 tại trường THPT Kim Liên ................ 10 2.1. Tình trạng các giải pháp cũ đá áp dụng trong giảng dạy môn Vật lí 10 .............. 10 2.2. Khảo sát thái độ của học sinh trong các hoạt động nhóm ................................... 11 Chương 3: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua các hoạt động nhóm trong giảng dạy Vật lí 10 ............................................................................ 12 3.1. Giải pháp 1: Chú trọng tổ chức các hoạt động tự học theo nhóm tại nhà một các nghiêm túc và hiệu quả ............................................................................................... 12 3.2. Giải pháp 2: Tăng cường các hoạt động thuyết trình và phản biện nhằm rèn năng lực giao tiếp cho học sinh .................................................................................. 13 3.3. Giải pháp 3: Vận dụng đa dạng các kỹ thuật dạy học nhóm trong giờ học ......... 17 3.4. Giải pháp 4: Thiết kế công cụ đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác cho các nhóm học tập và cá nhân học sinh .............................................................................. 20 Chương 4: Đánh giá kết quả thực hiện đề tài ................................................................. 24 PHẦN III: KẾT LUẬN ..................................................................................................... 27 1. Tổng kết quá trình thực hiện nghiên cứu ................................................................ 27 2. Ý nghĩa đóng góp của đề tài ................................................................................... 28 3. Khả năng áp dụng và nhân rộng của đề tài ............................................................. 28 4. Đề xuất và kiến nghị ............................................................................................... 28 PHỤ LỤC I ........................................................................................................................ 30 PHỤ LỤC II....................................................................................................................... 34 PHỤ LỤC III ................................................................................................................... 37
  4. 4 PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lí do chọn đề tài Vật lí là một môn học quan trọng trong chương trình giáo dục phổ thông chuyên nghiên cứu về các dạng vận động của vật chất một cách đơn giản và tổng quát. Vật lí lý giải các hiện tượng xung quanh chúng ta, cung cấp những kiến thức lý thuyết dễ dàng áp dụng vào thực tiễn để học sinh giải quyết các vấn đề trong cuộc sống thường ngày. Bên cạnh đó, Vật lí là một môn học giúp cho học sinh phát triển các năng lực, phẩm chất được hình thành trong quá trình học tập. Nó tạo điều kiện cho học sinh nhận biết và phát huy sở trường, thế mạnh của mình, giúp các em định hình nghề nghiệp trong tương lai. Đặc biệt, Vật lí 10 là một mắt xích quan trọng nâng cao kiến thức Vật lí 11 và 12 và là nền tảng kiến thức năm đầu tiên tại cấp Trung học phổ thông để các em bắt đầu học tập, ôn luyện môn Vật lí hai lớp sau, chuẩn bị cho kỳ thi quan trọng - Kỳ thi THPT Quốc gia. Trên cơ sở đó, việc dạy và học Vật lí 10 cho các em học sinh THPT được ngành giáo dục đặc biệt chú trọng. Để nâng cao hiệu quả dạy và học trong môn Vật lý 10, theo chương trình GDPT 2018, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa ra bộ sách giáo khoa mới với những yêu cầu mới. Theo đó, các giáo viên cần đổi mới các phương pháp dạy học, tập trung phát triển phẩm chất và năng lực học sinh song song với việc truyền đạt kiến thức khoa học. Các em học sinh cần phát huy tính chủ động, tích cực trong học tập để rèn luyện những năng lực phẩm chất cần thiết khác để hoàn thiện bản thân. Trong những năng lực đó, năng lực giao tiếp hợp tác đóng vai trò quan trọng mà các em học sinh cần phải trau dồi để phát triển bản thân ngày càng hoàn thiện. Bởi kỹ năng này không chỉ hỗ trợ học sinh trong việc học tập mà còn giúp ích cho cuộc sống của các em. Theo các phương pháp giáo dục trước đây, giáo viên đóng vai trò chính trong quá trình giảng dạy, kiến thức được truyền thụ theo lối một chiều từ giáo viên xuống học sinh, hầu hết các em học sinh chỉ ngồi nghe, hiểu và ghi chép. Các em ở trạng thái bị động, hạn chế giao tiếp tương tác với thầy cô và bạn bè, các em không cơ hội để phát huy khả năng của mình, khiến cho năng lực giao tiếp hợp tác của học sinh còn yếu kém, chưa được rèn luyện phát triển. Chính vì tầm quan trọng của Vật lý 10, những yêu cầu theo chương trình giáo dục đổi mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo và vai trò của việc phát triển năng lực giao tiếp hợp tác cho học sinh, mà tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua các hoạt động nhóm trong giảng dạy Vật lí 10 (Bộ sách Cánh Diều)”. Thông qua các biện pháp, tôi mong muốn các em học sinh không chỉ nâng cao kết quả học tập trong môn Vật lý mà còn phát triển được năng lực giao tiếp và hợp tác. 2. Mục đích nghiên cứu - Bám sát chương trình chuẩn kiến thức theo sách giáo khoa Vật lý 10 (Bộ sách Cánh Diều) cùng với phương hướng phát triển năng lực, phẩm chất cho học
  5. 5 sinh, nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp nhằm mục đích nâng cao năng lực giao tiếp hợp tác cho học sinh. - Giáo viên nâng cao kiến thức và kỹ năng, lựa chọn được những phương pháp dạy học phù hợp để nâng cao chất lượng giảng dạy cho mình cũng như chất lượng học tập cho học sinh. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Nghiên cứu và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh thông qua các hoạt động nhóm trong giảng dạy Vật lí 10 (Bộ sách Cánh Diều), áp dụng thử nghiệm đối với 136 em học sinh của 3 lớp 10A1, 10A2, 10A3 trường THPT Kim Liên. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu, đề xuất và lựa chọn áp dụng một số biện pháp phù hợp đáp ứng nhiệm vụ phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh, đặc biệt là năng lực giao tiếp hợp tác. - Đưa ra hoạt động giúp các em học sinh nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức Vật lý 10, từ đó nâng cao kết quả học tập trong Vật lý 10, ứng dụng những kiến thức đã học được vào thực tế. - Đánh giá hiệu quả của các biện pháp đã đề ra qua quá trình áp dụng thực tế. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu cơ bản: + Nghiên cứu kiến thức Vật lý 10 qua sách giáo khoa, các tài liệu chính thống, sách tham khảo, sách hướng dẫn, mạng internet,... + Nghiên cứu các phương pháp giảng dạy đã thực hiện trong công tác dạy Vật lý 10 + Nghiên cứu các năng lực phẩm chất cần đạt của học sinh + Nghiên cứu cách hình thành các năng lực phẩm chất cho học sinh - Phương pháp nghiên cứu ứng dụng: + Nghiên cứu thực trạng dạy và học Vật lý 10 tại trường THPT Kim Liên + Nghiên cứu đề xuất và áp dụng các phương pháp dạy học đổi mới vào thực tế. + Nghiên cứu kết quả sau khi thực hiện sáng kiến cho với trước đây. 6. Đóng góp mới của đề tài Đã có nhiều biện pháp trước đây được đưa ra nhằm nâng cao chất lượng học tập của môn Vật lí 10. Tuy nhiên, các em chưa chủ động học kiến thức mới trước khi đến lớp, sự tương tác giữa các em trong lớp rời rạc, đôi khi các em mất hoàn
  6. 6 toàn hứng thú với môn Vật lí vì cảm thấy khó hiểu và áp lực. Vì vậy, những sáng kiến mới này đã có nhiều sự đổi mới để phát triển năng lực giao tiếp hợp tác cho học sinh. Các hoạt động thảo luận nhóm, các trò chơi học tập được tổ chức hiệu quả, có kế hoạch và thường xuyên tạo cơ hội cho các em trò chuyện, thảo luận và chủ động đưa ra quan điểm cá nhân; chủ động hợp tác phân công nhiệm vụ trong các hoạt động để hợp tác cùng nhau vì mục tiêu chung, giúp đỡ nhau cùng phát triển, nâng cao kết quả học tập. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chƣơng 1. Cơ sở lí luận 1.1. Năng lực Năng lực đã được rất nhiều học giả đề cập đến trong các nghiên cứu của mình. Tuy nhiên, tính đến nay việc thống nhất về định nghĩa của năng lực vẫn là điều vô cùng khó khăn, đặc biệt là ở lĩnh vực ngôn ngữ và giao tiếp. Theo Noam Chomsky, vào năm 1965 ông đã phân biệt giữa “hành vi” và “năng lực”, từ đó đã chỉ ra “năng lực là một sự tiềm tàng được hiện thực hóa thông qua lời nói hoặc chữ viết để tạo nên hành vi”. Điều này cũng được thể hiện một cách rất rõ ràng trong từ điển Robert: “năng lực là một hệ thống được tạo nên bởi các nguyên tắc và các yếu tố vận dụng các nguyên tắc này, được kết hợp bởi người dùng một ngôn ngữ tự nhiên cho phép tạo ra một số lượng không giới hạn các câu đúng ngữ pháp của ngôn ngữ này và cho phép hiểu những câu chưa từng nghe thấy”. Dưới góc nhìn của ngôn ngữ học, Chomsky đã chỉ ra rằng “năng lực là một thứ sẵn có của chủ thể với tri thức mang tính hình thức của các cấu trúc ngữ pháp tồn tại độc lập ngoài ngữ cảnh hay các giá trị ngữ dụng liên quan và như vậy chỉ nằm ở mức độ thành lập câu. Do đó, Chomsky đã cho thấy năng lực không chỉ đơn thuần là đối tượng của việc học mà nó còn được hình thành dựa trên quá trình chín muồi của bộ não” (Dolz, Pasquier et Bronckart, 1993 : 23-24). Trong quá trình giảng dạy các phân môn trong chương trình trung học phổ thông, Christian DELORY đã cho rằng năng lực là “tập hợp đầy đủ các kiến thức, kỹ năng làm việc, kỹ năng sống giúp thích nghi, giải quyết vấn đề và thực hiện dự án trong một tình huống nào đó” (Christian DELORY, 2000). Thông qua khái niệm này, chúng ta có nhìn nhận được một cách chính xác và đầy đủ hơn về những yếu tố tạo nên năng lực. Tóm lại, năng lực chính là sự kết hợp giữa những yếu tố về kiến thức và kỹ năng để giúp thực hiện một công việc hoặc giải quyết một vấn đề nào đó. 1.2. Năng lực giao tiếp 1.2.1. Khái niệm giao tiếp Giao tiếp là một quá trình mà khi đó tất cả các bên tham gia sẽ cùng nhau tạo ra thông tin hoặc chia sẻ thông tin, cảm xúc với nhau. Tất cả quá trình này đều
  7. 7 nhắm đến mục đích chung đó là giao tiếp. Do đó, theo khái niệm này thì giao tiếp không chỉ đơn thuần là một hành vi đơn lẻ mà nó là một hệ thống các tư duy và cả hành vi của các cá nhân tham giao vào quá trình giao tiếp. Nếu chúng ta xét theo nghĩa rộng của giao tiếp thì có thấy các thành phần tham gia vào quá trình giao tiếp vô cùng đa dạng. Tuy nhiên, quá trình giao tiếp được nhắc đến ở đây chỉ tập trung chủ yếu vào con người, những bên tham gia vào giao tiếp. Thông qua điều này ta có thể thấy giao tiếp mang tính đa chiều với đa dạng các tình huống khác nhau. Lần đầu tiên khái niệm giao tiếp xuất hiện đó chính là vào khoảng những năm 1970, khi Hymes - nhà ngôn ngữ học đưa ra sự so sánh giữa 2 loại năng lực: “năng lực ngữ pháp” và năng lực sử dụng”. Theo Hymes, “năng lực sử dụng là khả năng vận dụng các năng lực ngữ pháp nhằm đảm bảo các phát ngôn phù hợp với các tình huống cụ thể”. Cũng từ đây mà khái niệm về giao tiếp đã được hình thành. Năng lực giao tiếp đối với A. Abbou được xem xét chủ yếu dưới góc độ xã hội chứ không tập trung nhiều vào góc độ ngôn ngữ. Theo Abbou, năng lực giao tiếp của một người nào đó là “tổng hợp năng lực vốn có và các khả năng thực hiện được hệ thống tiếp nhận và diễn giải các tín hiệu xã hội có được theo đúng như tập hợp các chỉ dẫn và quy trình đã được xây dựng và phát triển để tạo ra trong một tình huống xã hội các hành xử phù hợp với việc xem xét các dự định của mình”. Song song đó, đối với Beautier - Casting dưới góc nhìn ngôn ngữ lại cho rằng giao tiếp là “năng lực vốn có của người nói để hiểu một tình huống trao đổi ngôn ngữ và trả lời một cách thích hợp, bằng ngôn ngữ hay không bằng ngôn ngữ. Hiểu ở đây đồng nghĩa với việc đối chiếu một ngữ nghĩa không chỉ dưới hình thức quy chiếu, nghĩa học, nội dung của thông điệp, mà còn rất có thể là một hành vi, hoạt động tại lời và bởi lời có chủ đích” (Beautier-Casting, 1983). 1.2.2. Cấu trúc và phương tiện của năng lực giao tiếp Cấu trúc của năng lực giao tiếp rất đa dạng, mỗi tác giả đều đưa ra các cấu trúc khác nhau. Theo Daniel Coste, năng lực giao tiếp gồm có 4 thành phần cơ bản: - Thành phần làm chủ ngôn ngữ: Đây là tổ hợp các kiến thức về ngôn ngữ và kiến thức về kỹ năng có liên quan đến quá trình vận hành của ngôn ngữ. Thành phần này tham gia với tư cách là hệ thống cho phép việc thực các phát ngôn; - Thành phần làm chủ văn bản: Đây là thành phần bao hàm những kiến thức về ngôn ngữ cũng như các kỹ năng có liên quan tới việc diễn ngôn, những thông điệp được truyền tải với tư cách là chuỗi phát ngôn; - Thành phần làm chủ các yếu tố về phong tục: Bao gồm những kiến thức và kỹ năng có sự liên quan mật thiết đến chiến lược, tập quán cũng như cách để điều chỉnh trong quá trình giao tiếp. Điều này nhằm đảm bảo việc giao tiếp được diễn ra một cách tốt nhất; - Thành phần làm chủ tình huống: Đây là thành phần bao hàm tất cả những yếu tố gây ảnh hưởng tới cộng đồng và tác động đến quyết định của người giao tiếp trong một hoàn cảnh cụ thể nào đó.
  8. 8 Nếu xét về góc độ nội lực của cá nhân, A. Abbou đã đưa ra đề xuất về cấu trúc của năng lực giao tiếp bao gồm 5 yếu tố, bao gồm: - Năng lực ngôn ngữ, Abbou đã chỉ ra rằng năng lực này bao hàm khả năng sử dụng ngôn ngữ lẫn năng lực bẩm sinh. Như vậy có thể thấy năng lực này sẽ bao gồm tất cả các mặt thuần túy của ngôn ngữ, diễn ngôn cùng với các tình thái. Điều này sẽ được thể hiện với nhiều cấp độ khác nhau, tùy thuộc vào sự phức tạp và số lượng của phát ngôn. - Năng lực văn hóa - xã hội bao gồm tất cả các khả năng sử dụng ngôn ngữ của người nói sử dụng để kết nối các hành vi, các sự kiện, các ứng xử cũng như các năng lực bẩm sinh sẵn có. Cũng tương tư như năng lực ngôn ngữ, năng lực văn hóa - xã hội cũng được hình thành theo các cấp độ khác nhau. - Năng lực logic: Năng lực này được đưa ra để chỉ những năng lực bẩm sinh và các khả năng được sử dụng để tạo ra các diễn ngôn trong quá trình diễn đạt. - Năng lực lập luận: Đây là năng lực bào gồm tất cả các năng lực bẩm sinh và khả năng cho phép người tham gia giao tiếp tạo ra các thao tác diễn ngôn theo mối quan hệ giữa cá nhân với tổ chức, với tình huống, với nhu cầu, với dự định mang tính chiến lược và chiến thuật. - Năng lực tín hiệu học bao gồm khả năng có thể hỗ trợ các nhân trong việc tiếp nhận các thông tin, các đặc tính võ đoán, thay đổi tín hiệu diễn tả mang mang tính xã hội và các diễn đạt bằng ngôn ngữ cũng như các năng lực bẩm sinh. Phương tiện của năng lực giao tiếp là hệ thống các yếu tố được sử dụng trong quá trình giao tiếp để bài tỏ tình cảm, thái độ, tư tưởng, mối qua hệ và các tâm lý khác. Phương tiện của năng lực giao tiếp gồm 2 nhóm đó là: ngôn ngữ và phi ngôn ngữ. - Các yếu tố liên quan đến ngôn ngữ bao gồm: + Nội dung: Ý nghĩa của từ ngữ, lời nói. + Tính chất: Ngữ điệu, nhịp điệu, âm điệu. - Các yếu tố liên quan đến nhóm phi ngôn ngữ gồm: + Diện mạo: Khuôn mặt, hình dáng, màu da,... + Nét mặt: Có khoảng 2000 nét mặt. + Nụ cười: Đây là yếu tố giúp thể hiện được cá tính của người giao tiếp. + Ảnh mắt: Thể hiện một cách chân thật cá tính của người giao tiếp. Đồng thời, ánh mắt cũng nói lên được vị thế của người giao tiếp. + Cử chỉ. + Tư thế: Bộc lộ cương vị xã hội. + Không gian giao tiếp.
  9. 9 + Hành vi. 1.3. Năng lực hợp tác 1.3.1. Khái niệm hợp tác Hợp tác là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng, không thể thiếu trong cuộc sống lẫn công việc. Sự hợp tác được diễn ra trong mọi tình huống, xuất hiện trong tất cả mối quan hệ gia đình và xã hội. Theo Từ điển Tiếng Việt, “hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung”. Sự hợp tác sẽ được diễn ra ở các mặt sau: - Thể hiện thông qua khả năng làm việc hiệu quả và sự tôn trọng đối với những cộng sự. - Có tính linh hoạt và sẵn sàng hỗ trợ đối với những công việc cần thiết nhằm đạt được mục tiêu chung. - Mỗi thành viên trong nhóm đều có trách nhiệm chia sẻ công việc chung và đóng góp trong quá trình làm việc. Như vậy, hợp tác trong giảng dạy chính là sự hỗ trợ giữa tính tập thể và tính cá nhân để từ đó có thể tổ chức, điều khiển và phát triển công việc học tập, giảng dạy. Trong đó, giáo viên đóng vai trò là người lãnh đạo, hướng dẫn học sinh các hoạt động cần sự hợp tác. Còn các em học sinh chính là chủ thế tích cực của hoạt động học tập. Thông qua hợp tác, học sinh có thể cùng nhau trao đổi các ý tưởng để giúp nhau tiếp thu được nhiều tri thức, hình thành các kỹ năng cần thiết cho mình. Môi trường chính là nơi diễn ra quá trình hợp tác, giúp cho các kiến thức được cá nhân được xã hội hóa. Sự thống nhất của quá trình giảng dạy là nhờ vào sự tác động giữa môi trường, giáo viên và học sinh, giúp tạo ra kỹ năng, tri thức, thái độ và sự trưởng thành cho học sinh. 1.3.2. Biểu hiện của năng lực hợp tác - Luôn biết lắng nghe những nhiệm vụ của tập thể và của bản thân. - Tích cực tham gia các hoạt động để đạt được những mục tiêu chung mà cả nhóm đã đề ra. Luôn đưa ra đóng góp với mọi thành viên trong nhóm và biết lắng nghe đóng góp của người khác. - Biết thảo luận để đưa ra kết luận cho công việc chung của nhóm. - Biết tự đánh giá bản thân mình và đánh giá công việc mà các thành viên trong nhóm thực hiện. - Biết chia sẻ, hợp tác để hoàn thành các nhiệm vụ chung, tích cực tiếp thu ý kiến đóng góp của người khác. 1.3.3. Quy trình phát triển năng lực hợp tác - Bước 1: Nhận thức được những biểu hiện chung của năng lực hợp tác. Xác định công cụ đo năng lực hợp tác. Lên kế hoạch để phát triển khả năng hợp tác
  10. 10 trong bài học. Đặc biệt, giáo viên phải lựa chọn những nội dung và hình thức tổ chức phù hợp nhất để có thể giúp học sinh phát triển năng lực. - Bước 2: Xây dựng các tình huống, tổ chức nhiều hoạt động phù hợp để giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực hợp tác. Giaos viên cần thiết kế một kế hoạch bài giảng lồng ghép được khả năng hợp tác, áp dụng các kỹ thuật dạy học theo góc và theo dự án. - Bước 3: Tiến hành dạy học hợp tác bằng cách sử dụng những biện pháp giảng dạy phù hợp để có thể phát huy năng lực hợp tác cho học sinh. Trong quá trình hoạt động, giáo viên cần theo sát, hướng dẫn và điều chỉnh cho học sinh thường xuyên. - Bước 4: Đánh giá sự hình thành và phát huy năng lực hợp tác của học sinh thông qua: + Bảng đánh giá hoạt động của học sinh theo các tiêu chỉ của năng lực. + Phiếu đánh giá của học sinh và hồ sơ học tập. + Dựa vào việc mô phỏng các tính huống và các bài tập. - Bước 5: Đúc kết kinh nghiêm và phát huy những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu của học sinh. Tiếp tục tổ chức, triển khai các hoạt động để giúp học sinh phát triển năng lực hợp tác. 1.4. Dạy học theo nhóm Dạy học theo nhóm là một hình thức dạy học tích cực đang được nhiều giáo viên áp dụng. Với cách dạy học này, học sinh sẽ được phân thành các nhóm nhỏ và nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm đó chính là phải phối hợp, hỗ trợ và thảo luận cùng nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung. Nhiệm vụ của giáo viên đó là phải hướng dẫn và khuyến khích các nhóm hoạt động tích cực và hiệu quả. Dạy học theo nhóm nhằm giúp học sinh phát huy tính tự học, tinh thần tích cực. Chính vì thế, việc tổ chức dạy học theo nhóm cần phải lấy học sinh làm trung tâm để tiếp cận kiến thức một cách hiệu quả hơn. Chƣơng 2. Thực trạng giảng dạy môn Vật lí 10 tại trƣờng THPT Kim Liên. 2.1. Tình trạng các giải pháp cũ đá áp dụng trong giảng dạy môn Vật lí 10 2.1.1. Ưu điểm - Cách giảng bài truyền thống giúp giáo viên có thể hoàn toàn làm chủ các kiến thức được truyền đạt cũng như phương thức truyền đạt kiến thức trong tiết học. Vì là chủ thể chính hoạt động trong giờ học nên giáo viên có thể tự do điều hành các hoạt động được tổ chức trong giờ học. - Đây là một phương pháp giảng dạy mà giáo viên đã có nhiều kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của mình. Thầy cô cũng đã có sẵn các tài liệu, giáo án để
  11. 11 giảng dạy nên không cần tốn quá nhiều thời gian chuẩn bị. - Trong quá trình giảng dạy, nhiệm vụ chính của các em là lắng nghe và tiếp thu kiến thức nên giáo viên có thể dễ dàng quản lý lớp học, giữ trật tự lớp học, xây dựng lớp học kỷ luật, nghiêm túc. 2.1.2. Nhược điểm - Phương pháp giáo dục nhàm chán, dễ gây cho học sinh tâm lý chán nản. Các em không chủ động tham gia các hoạt động trong lớp và không có điều kiện tiếp xúc với kiến thức bằng nhiều phương pháp khác nhau, dễ gây chán nản, dần dần bài xích môn học, không còn hào hứng. Việc lặp đi lặp lại kiến thức liên tục cũng sẽ khiến các em học sinh dễ mất tập trung. - Ngoài ra, việc chỉ ngồi và nghe khiến các em học sinh chỉ tiếp thu được một phần các kiến thức được truyền đạt. Việc này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giảng dạy, các hoạt động góp phần xây dựng vốn từ vựng cho các em không thực sự hiệu quả. 2.2. Khảo sát thái độ của học sinh trong các hoạt động nhóm Năm học 2022 - 2023, tôi được phân công giảng dạy lớp 10A1, 10A2, 10A3. Học sinh của lớp đa phần học lực không tốt, ý thức trong học tập chưa cao nên còn chưa thể tập trung vào bài học. Vì vậy mà công tác giảng dạy vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Từ đó, thôi thúc tôi phải nghiên cứu và tìm ra giải pháp để có thể giúp các hiệu học tập tích cực hiệu quả hơn. Minh chứng cho cơ sở thực tiễn trên, tôi đã thực hiện một bảng khảo sát ý kiến của 46 em học sinh lớp 10A1, 45 em học sinh lớp 10A2 và 45 em học sinh lớp 10A3 thu được kết quả cụ thể như sau: Bảng khảo sát thái độ của học sinh trong các hoạt động nhóm trước khi áp dụng sáng kiến. Tỷ lệ Tiêu chí đánh giá 10A1 10A2 10A3 SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ Số học sinh chủ động tham gia 4/46 9% 3/45 7% 2/45 4% đóng góp ý kiến Số học sinh phát huy được năng 5/46 11% 7/45 15% 3/45 7% lực hợp tác Số học sinh hào hứng tham gia các 7/46 15% 5/45 11% 6/45 13% hoạt động học tập Số học sinh tự tin thuyết trình 4/46 7% 3/45 7% 7/45 15%
  12. 12 Kết quả trong bảng khảo sát trên khiến tôi thật sự bất ngờ bởi hầu hết các em học sinh trong lớp đều chưa tích cực trong hoạt động nhóm, các em vẫn còn khá thụ động trong quá trình học tập. Điều này càng khiến tôi có thêm động lực để nghiên cứu và tìm ra các phương pháp hoàn thiện công tác giảng dạy của mình. Chƣơng 3: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua các hoạt động nhóm trong giảng dạy Vật lí 10. 3.1. Giải pháp 1: Chú trọng tổ chức các hoạt động tự học theo nhóm tại nhà một các nghiêm túc và hiệu quả * Mục đích của biện pháp: Biện pháp được thực hiện nhằm giúp học sinh có thể nâng cao năng lực tự học, kích thích sự chủ động tìm tòi kiến thức. Đồng thời, thông qua các hoạt động theo nhóm cũng sẽ giúp học sinh nâng cao tinh thần trách nhiệm trong học tập lẫn cuộc sống và nâng có kỹ năng làm việc nhóm. Từ đó, học sinh có thể hình thành và phát huy kỹ năng hợp tác, mang lại hiệu quả học tập cao hơn. * Nội dung và cách thực hiện: Việc tổ chức các hoạt động tự học theo nhóm tại nhà một cách nghiêm túc và hiệu quả chính là công cụ tốt nhất để học sinh có cơ hội được phát huy khả năng của cá nhân và có thể trao đổi kiến thức với nhau. Để tiến hành tổ chức các hoạt động tự học theo nhóm tại nhà tôi đã thực hiện các bước sau: Bƣớc 1: Cuối tiết học tôi chia lớp thành các nhóm nhỏ và giao nhiệm vụ cho học sinh nghiên cứu các kiến thức liên quan để phục vụ cho bài học các em chuẩn bị học. Tất cả nhóm có thể cùng nghiên cứu 1 vấn đề giống nhau hoặc các nhóm chia ra nghiên cứu vấn đề khác nhau, tôi ưu tiên có ít nhất có 2 nhóm cùng chủ đề để có nhận xét bổ sung cho nhau đối với những bài tập yêu cầu sự nghiên cứu và phân tích nhiều. Bƣớc 2: Tôi sẽ cho các em học sinh trong nhóm tự bầu vai trò các thành viên: nhóm trưởng, thư ký,... phân chia nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và tiến hành nghiên cứu hoàn thành sản phẩm học tập. Bƣớc 3: Đến tiết học sau, tôi sẽ gọi đại diện một số nhóm lên trình bài sản phẩm học tập, các nhóm còn lại nhận xét và bổ sung bài thuyết trình và sản phẩm của nhóm trình bày. Bƣớc 4: Cuối cùng, tôi tiến hành tổng kết, chuẩn hóa kiến thức và giới thiệu vào bài mới cho học sinh.
  13. 13 * Ví dụ: Ví dụ 1: Trước khi dạy bài 4 “Chuyển động biến đổi” (Chủ đề 1 sách Vật lý 10 bộ sách Cánh diều), tôi tiến hành chia lớp làm 6 nhóm (mỗi nhóm 7-8 thành viên) và giao nhiệm vụ cho các nhóm thảo luận và tìm hiểu bài tại nhà. Các nhóm được giao nhiệm vụ cụ thể như sau: + Nhóm 1 và nhóm 4: Tìm hiểu về các công thức của chuyển động thẳng biến đổi đều + Nhóm 2 và nhóm 5: Tìm hiểu về cách đo gia tốc rơi tự do + Nhóm 3 và nhóm 6: Tìm hiểu về chuyển động của vật bị ném Đầu tiết học sau, tôi cho 3 nhóm lên thuyết trình về 3 nội dung được giao để cả lớp cùng lắng nghe và nhận xét. Ví dụ 2: Sau khi học xong bài 2 “Một số lực thường gặp” (Chủ đề 2 sách Vật lý 10 bộ sách Cánh diều), tôi giao nhiệm vụ cho các nhóm tổ chức thực hành thí nghiệm đo lực để giúp các em hiểu và nắm chắc kiến thức bài học hơn. Tôi sẽ giao nhiệm vụ cho các nhóm cụ thể như sau: + Nhóm 1 và nhóm 3: Thảo luận và thực hành thí nghiệm đo hệ số ma sát trượt. + Nhóm 2 và nhóm 4: Thảo luận và thực hành thí nghiệm kiểm tra độ lớn lực đẩy Ác-xi-mét Đến tiết học sau, tôi cử đại diện các nhóm lên trình bày về thí nghiệm mình đã thực hiện và kết quả của thí nghiệm để từ đó cả lớp cùng học hỏi và được ra nhận xét. * Điểm mới của biện pháp: Điểm mới của biện pháp là giáo viên đưa ra các nhiệm vụ yêu cầu học sinh chuẩn bị bài tại nhà theo hình thức nhóm trước khi lên lớp. Điều này giúp cho các em học sinh chủ động tìm hiểu trước những kiến thức trọng tâm trong bài học, giúp các em hiểu bài học kĩ càng hơn, rèn luyện năng lực hợp tác làm việc nhóm, năng lực giao tiếp với mọi người. 3.2. Giải pháp 2: Tăng cƣờng các hoạt động thuyết trình và phản biện nhằm rèn năng lực giao tiếp cho học sinh * Mục đích của biện pháp: Việc tăng cường các hoạt động thuyết trình và phản biện nhằm mục tiêu giúp các em hiểu sâu và ghi nhớ về những kiến thức mà mình đã tìm hiểu được. Có hiểu rõ những kiến thức ấy các em mới có thể tự tin thuyết trình trước lớp, truyền đạt lại kiến thức cho các bạn học trong lớp, rèn luyện năng lực thuyết trình, diễn đạt và tư duy phản biện cho các em. Từ đó giúp học sinh nâng cao khả năng giao tiếp.
  14. 14 * Nội dung và cách thực hiện: Việc cho học sinh thuyết trình lại những kiến thức mà mình đã tìm hiểu được và phản biện đóng vai trò quan trọng trong việc rèn luyện cho các em khả năng giao tiếp, sự tự tin. Đồng thời, hoạt động trình bày lại kiến thức cho người khác giúp học sinh có thể khắc sâu kiến thức hơn đến 90% (theo mô hình tháp học tập của Viện nghiên cứu giáo dục Mỹ). Để thực hiện giải pháp tôi đã tiến hành tổ chức các hoạt động sau: - Tổ chức các hoạt động thuyết trình theo nhóm: Các bước thực hiện: + Bước 1: Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm Trước tiên, để tiến hành tổ chức hoạt động thuyết trình cho sẽ chia lớp thành 7 - 8 nhóm và giao cho các em từng nhiệm vụ riêng. Mỗi nhóm sẽ chịu trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ mà tôi đã đưa ra và thuyết trình sản phẩm. + Bước 2: Các nhóm thảo luận Tiếp theo, tôi sẽ cho các nhóm tiến hành thảo luận về nhiệm vụ được giao. Trong lúc thảo luận tôi hướng dẫn các em ghi chép lại thông tin và tổng hợp lại thành một bài hoàn chỉnh. Trong lúc thảo luận cần đảm bảo tất cả các thành viên đều đóng góp ý kiến, tránh để tình trạng chỉ một bạn làm bài cho cả nhóm. + Bước 3: Thuyết trình Sau khi thảo luận và hoàn thành sản phẩm, tôi sẽ cho đại diện từng nhóm lên thuyết trình về những kiến thức mà mình đã tổng hợp được. Đồng thời, các nhóm còn lại sẽ đặt câu hỏi và nhận xét để nhóm thuyết trình phản biện. + Bước 4: Giáo viên chuẩn hóa kiến thức Cuối cùng, để kiến thức được các em ghi nhớ rõ và chính xác tôi tiến hành chuẩn hóa kiến thức. Từ đó các em học sinh sẽ tích lũy được những kiến thức quan trọng. Ví dụ: Khi dạy Bài 5 “Ba định luật Niu-tơn về chuyển động” (Chủ đề 2 Vật lý 10 bộ sách Cánh diều) tôi tổ chức các hoạt động thuyết trình cho học sinh như sau: + Bước 1: Tôi tiến hành chia lớp làm 6 nhóm. Nhóm 1, 2 tìm hiểu về định luật I Newton, nhóm 3,4 tìm hiểu về định luật II Newton, nhóm 5,6 tìm hiểu về định luật III Newton. + Bước 2: Các nhóm tự phân chia vai trò và nhiệm vụ của mỗi thành viên trong nhóm. Các nhóm sẽ tiến hành thảo luận trong khoảng 10 phút. + Bước 3: Hết thời gian thảo luận 3 nhóm sẽ lên thuyết trình về 3 định luật đã tìm hiểu. Các nhóm còn lại nghe thuyết trình và đặt câu hỏi cho các nhóm thuyết trình.
  15. 15 + Bước 4: Cuối cùng tôi sẽ chấm điểm, nhận xét phần thuyết trình của các nhóm và chuẩn hóa kiến thức bài học cho học sinh. Hình minh họa học sinh thuyết trình trên lớp - Tổ chức các hoạt động cho học sinh tranh luận, phản biện khi trình bày một vấn đề Các bước thực hiện: + Bước 1: Đầu tiên, tôi tổ chức cho học sinh làm việc theo cặp đôi. Các cặp đôi này bao gồm những học sinh có cùng quan điểm, tôi không lựa chọn mà để các em tự quyết định mình sẽ thuộc cặp nào. + Bước 2: Tiếp theo đó, tôi tổ chức cho các cặp đôi thảo luận, làm việc cùng nhau để tìm ra các ý phản biện và sắp xếp chúng theo một trật tự logic. Ở bước này các em không chỉ học tập kiến thức, ghi nhớ bài học mà còn học tập được phương pháp làm việc theo cặp sao cho hiệu quả nhất. Tất nhiên, tôi sẽ phải quan sát tổng thể quá trình làm việc của từng cặp đôi, nếu không sẽ xảy ra tình trạng chỉ có một học sinh khá, giỏi trong cặp làm việc còn lại em kia thì ngồi chơi. + Bước 3: Các cặp cử đại diện trình bày vấn đề mà mình đã chọn. Sau khi trình bày, các cặp khác tham gia tranh luận, phản biện vấn đề và có thể nêu câu hỏi yêu cầu được giải đáp. + Bước 4: Cuối cùng tôi và học sinh cùng nhau chốt lại các vấn đề trọng tâm.
  16. 16 Ví dụ: Sau khi dạy Bài 5 “Ba định luật Newton về chuyển động” (Chủ đề 2 Vật lý 10 bộ sách Cánh diều), để tăng cường các hoạt động tranh luận và phản biện của học sinh cũng như giúp các em củng cố thêm kiến thức về bài học, tôi đưa ra một số câu hỏi để các em phản biện như sau: Câu hỏi 1: “Một hành khách đi trên xe buýt cho biết, lúc đầu xe còn ít khách khi qua chỗ đường xấu, xe bị xóc nhiều làm người ngồi trên xe rất khó chịu. Nhưng khi xe đã đông khách lại thấy êm hơn cả khi đi qua những chỗ đường xấu. Cảm giác ấy có đúng không? Hãy giải thích?” Câu hỏi 2: “Tại sao đi bộ xa hoặc leo núi, ta chống gập thì đỡ mỏi chân” Hình minh họa học sinh thảo luận Lưu ý khi áp dụng: Trong quá trình giảng dạy chắc chắn sẽ xảy ra nhiều tình huống bất ngờ, vì vậy khi thiết kế bài dạy, giáo viên nên cần đưa ra trước những dự kiến tình huống và cách xử lý để tránh để rơi vào thế bị động. Đồng thời, để có thể lý giải mọi vấn đề thắc mắc của học sinh giáo viên cần phải nghiên cứu bài giảng thật kỹ. Sau mỗi phần phản biện giáo viên nên chốt lại những ý chính trong bài để học sinh dễ dàng ghi nhớ và khắc sâu kiến thức. * Điểm mới của biện pháp: Điểm mới của biện pháp này là các em học sinh chủ động tìm kiếm thông tin trình bày, tự tin thuyết trình trước thầy cô và bạn bè. Thông qua hoạt động này, các em không chỉ hiểu hơn về những kiến thức trong chủ đề mới, mà còn rèn luyện phát triển khả năng giao tiếp, kỹ năng thuyết trình, diễn đạt trước đám đông, kỹ năng phản biện trước những câu hỏi mà các nhóm khác đưa ra.
  17. 17 3.3. Giải pháp 3: Vận dụng đa dạng các kỹ thuật dạy học nhóm trong giờ học * Mục đích của biện pháp: Việc đẩy mạnh các hình thức học tập theo nhóm dưới hình thức các kỹ thuật dạy học khác nhau, vừa giúp học sinh phát huy được những chủ động của bản thân trong quá trình làm việc nhóm lại bồi dưỡng kỹ năng làm việc nhóm, bày tỏ ý kiến và giải quyết vấn đề, tập trung vào phát triển sự nhận thức và chủ động của học sinh. * Nội dung và cách thực hiện Một số kĩ thuật dạy học theo nhóm và tôi thường áp dụng trong lớp học của mình để giúp học sinh hoàn thành tốt phần hình thành kiến thức như: Kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật mảnh ghép,... Để tiến hành tôi đã thực hiện các bước sau: + Bước 1: Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm Trước tiên, để tiến hành tổ chức hoạt động thuyết trình cho sẽ chia lớp thành 7 - 8 nhóm và giao cho các em từng nhiệm vụ riêng. Mỗi nhóm sẽ chịu trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ mà tôi đã đưa ra và thuyết trình sản phẩm. + Bước 2: Các nhóm thảo luận Tiếp theo, tôi sẽ cho các nhóm tiến hành thảo luận về nhiệm vụ được giao. Trong lúc thảo luận tôi hướng dẫn các em ghi chép lại thông tin và tổng hợp lại thành một bài hoàn chỉnh. Trong lúc thảo luận cần đảm bảo tất cả các thành viên đều đóng góp ý kiến, tránh để tình trạng chỉ một bạn làm bài cho cả nhóm. + Bước 3: Thuyết trình Sau khi thảo luận và hoàn thành sản phẩm, tôi sẽ cho đại diện từng nhóm lên thuyết trình về những kiến thức mà mình đã tổng hợp được. Đồng thời, các nhóm còn lại sẽ đặt câu hỏi và nhận xét để nhóm thuyết trình phản biện. + Bước 4: Giáo viên chuẩn hóa kiến thức Cuối cùng, để kiến thức được các em ghi nhớ rõ và chính xác tôi tiến hành chuẩn hóa kiến thức. Từ đó các em học sinh sẽ tích lũy được những kiến thức quan trọng. * Ví dụ: Ví dụ 1: Áp dụng kết hợp kỹ thuật khăn trải bàn và kỹ thuật mảnh ghép khi dạy bài 2 “Một số lực thường gặp” (Chủ đề 2 sách Vật lý 10 bộ sách Cánh diều) Trước tiên, để bắt đầu hoạt động tôi sẽ giới thiệu ngắn gọn về kỹ thuật dạy học nhóm theo hình thức khăn trải bàn, kỹ thuật mảnh ghép để học sinh có thể nắm được cách thực hiện cũng như những lợi ích mà nó mang lại.
  18. 18 Kỹ thuật dạy học nhóm theo hình thức khăn trải bàn được áp dụng nhằm rèn luyện cho các em học sinh khả năng áp dụng các kiến thức cụ thể trong hoạt động làm việc nhóm cũng như thói quen độc lập, trách nhiệm khi làm việc với người khác. Cụ thể tôi tiến hành giao nhiệm vụ cho học sinh thảo luận qua các bước như sau: + Bước 1: Chia lớp thành 5 nhóm, mỗi nhóm sẽ có 9 học sinh. Trong đó: Nhóm 1: Tìm hiểu về trọng lực Nhóm 2: Tìm hiểu về lực ma sát Nhóm 3: Tìm hiểu về lực cản của nước hoặc không khí Nhóm 4: Tìm hiểu về lực đẩy Ác-xi-mét Nhóm 5: Tìm hiểu về lực căng dây + Bước 2: Từng thành viên của các nhóm học sinh sẽ hoạt động độc lập, tìm hiểu về nội dung kiến thức mà nhóm mình được phân công và ghi lại trong phiếu kết quả cá nhân. Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các nhóm sẽ cùng thảo luận và thống nhất ý kiến và ghi chép vào phiếu chung của cả nhóm. + Bước 3: Hết thời gian thảo luận, giáo viên sẽ thu bài của các nhóm, chấm điểm và chỉ ra lỗi sai cho các nhóm. + Bước 4: Từ 9 thành viên của 5 nhóm ban đầu, các em sẽ ghép cặp để tạo thành 9 nhóm mới được tạo thành từ 5 mảnh ghép, tương ứng mỗi nhóm 5 thành viên (không có học sinh nào cùng nhóm từ lần phân chia trước). Dựa vào kiến thức các em đã được thảo luận và chuẩn hóa trong nội dung nhóm tìm hiểu, lần lượt các thành viên sẽ chia sẻ kiến thức đã học được. + Bước 5: Giáo viên chuẩn hóa kiến thức của bài học để học sinh nắm vững và ghi nhớ kiến thức một cách tốt nhất. Việc áp dụng kết hợp kỹ thuật khăn trải bàn và kỹ thuật mảnh ghép mang
  19. 19 đến cho học sinh một không gian học tập thoải mái, năng động. Đồng thời với hoạt động này cũng giúp học sinh phát huy được tinh thần hợp tác, giao tiếp một cách tốt nhất. Hình minh họa học sinh làm bài theo kĩ thuật khăn trải bàn Ví dụ 2: Áp dụng kỹ thuật KWL khi dạy bài 4 “Khối lượng riêng. Áp suất chất lỏng” (Chủ đề 2 sách Vật lý 10 bộ sách Cánh diều) Việc áp dụng kỹ thuật KWL khi dạy học vật lý lớp 10 giúp học sinh tự tìm hiểu, khai thác kiến thức bài học thông qua hoạt động thảo luận nhóm để hoàn thành bảng KWL, tôi đóng vai trò là người dẫn dắt, đưa ra gợi ý giúp học sinh hình thành kiến thức theo hướng tích cực, chủ động. Tôi hướng dẫn học sinh hoàn thành phiếu học tập KWL theo các bước như sau: Bƣớc 1: Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho các nhóm: + Tôi tiến hành chia lớp làm 8 nhóm. + Tôi hướng dẫn các nhóm tự kẻ bảng vào phiếu học tập chung của cả nhóm giúp học sinh hiểu rõ hơn những nội dung các em cần thực hiện trong kỹ thuật KWL. + Tôi hướng dẫn các nhóm kẻ bảng KWL gồm 3 cột và phổ biến cách làm bài: Cột thứ nhất là cột K (Know) liệt kê những điều học sinh đã biết về khối lượng, khối lượng riêng, áp suất, chất lỏng. Cột thứ 2 là cột W (Want) liệt kê các câu hỏi học sinh muốn biết về khối lượng riêng và áp suất chất lỏng. Cột thứ 3 là cột L (Learn) hệ thống các kiến thức học sinh đã học được sau khi tự tìm hiểu bài mới, cũng như kiến thức từ những năm học trước.
  20. 20 SƠ ĐỒ KWL Điều đã biết Điều muốn biết Điều học được (Know) (Want) (Learned) Bƣớc 2: Các nhóm thảo luận về bài học, trả lời cho các câu hỏi nêu ra ở cột W và ghi những kiến thức thu được vào cột L của bảng. Tôi hướng dẫn các nhóm hoàn thành cột K bằng cách trả lời các câu hỏi gợi ý giáo viên đưa ra: - Em có biết khối lượng riêng là gì không? - Khi nhúng một khối lập phương vào nước, mặt nào của khối lập phương chịu áp lực lớn nhất của nước? - Em đã thử đặt một vật gì đó vào bình nước và em có đo được áp suất chất lỏng đó không? Bƣớc 3: Cuối cùng, tôi sẽ tiến hành chuẩn hóa kiến thức của bài cho học sinh nắm bắt và ghi nhớ dễ dàng hơn. Việc áp dụng kỹ thuật KWL giúp học sinh nâng cao khả năng tự học, biết cách hoạt động nhóm tốt hơn. Từ đó, các em có thể nâng cao kiến thức một cách dễ dàng. * Điểm mới của biện pháp: Điểm mới của biện pháp là xây dựng phương pháp dạy học theo nhóm khác nhau, tăng sự hứng thú cho các em học sinh, tạo thêm các mối quan hệ, giao lưu học tập giữa các học sinh với nhau. Hoạt động chia nhóm cũng giúp tăng cường sự tương tác giữa các em học sinh để các em hỗ trợ lẫn nhau trong học tập. Qua đó, giúp các em mạnh dạn, tự tin và có hứng thú hơn khi tham gia lớp học. Đồng thời, việc học tập theo nhóm giúp các em nâng cao năng lực hợp tác để giải quyết vấn đề, biết cách thể hiện và thuyết phục về quan điểm của bản thân cũng như lắng nghe những ý kiến tốt cho kết quả chung của cả nhóm. 3.4. Giải pháp 4: Thiết kế công cụ đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác cho các nhóm học tập và cá nhân học sinh * Mục tiêu của biện pháp: Biện pháp được thực hiện nhằm giúp giáo viên có thể đánh giá năng lực của học sinh một cách nhanh và hiệu quả hơn. Từ những công cụ đánh giá năng lực trong quá trình học nhóm cũng giúp giáo viên có thể đánh giá năng lực của học sinh một cách khách quan và chính xác hơn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2