Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Địa lí lớp 10 ở trường THPT Nghi Lộc 4
lượt xem 2
download
Sáng kiến "Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Địa lí lớp 10 ở trường THPT Nghi Lộc 4" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu các phương pháp, quy trình tổ chức dạy học Địa lí 10 thông qua một số phương pháp dạy học tích cực với mục tiêu tạo môi trường học tập tương tác tích cực, sáng tạo, tiếp cận với Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018 góp phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Địa lí lớp 10 ở trường THPT Nghi Lộc 4
- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT NGHI LỘC LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ 0
- SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4 ======***===== SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: “PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 Ở TRƯỜNG THPT NGHI LỘC LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ Nhóm tác giả: Bùi Thị Hồng Nguyên - SĐT 0397365922 Võ Thị Loan - SĐT 0368102199 Năm học: 2023 – 2024 --------------- -------------- 1
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài1 ...... ........................................................................................ 1 2. Mục tiêu, ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 2 3. Đối tượng nghiên cứu . ........................................................................................ 2 4. Giả thuyết khoa học.... ........................................................................................ 2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3 7. Đóng góp mới của đề tài. .................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG ... ........................................................................................ 4 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN ........ ........................................................................................ 4 1.1. Các khái niệm trong đề tài ............................................................................... 4 1.2. Sự cần thiết phải phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT ........................................ . ....................................................................................... 9 1.3. Dạy học phát triển năng lực trong môn Địa lí ................................................ 10 II. CƠ SỞ THỰC TIỄN . ........................................................................................ 12 2.1. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 10 THPT 2018 .................. 12 2.2. Thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học môn Địa lí ở các trường THPT. ....................................................... 12 2.3. Thực trạng ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Địa lí ở các trường THPT. ....................................................................................... 13 2.4. Thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực ở trường THPT Nghi Lộc 4............. 15 III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP VÀ HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 10 Ở TRƯỜNG THPT NGHI LỘC 4 ............ 18 3.1. Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Địa lí 10 .................................................................................. 18 3.2. Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua phương pháp đóng vai trong dạy học Địa lí 10 ............................................................................. 26 2
- 3.3. Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua phương pháp dạy học dự án trong dạy học Địa lí 10 .................................................................... 31 3. 4. Kết quả đạt được .... ........................................................................................ 38 3.5. Ý nghĩa của việc áp dụng đề tài ....................................................................... 41 3.6. Phạm vi ứng dụng của đề tài ............................................................................ 41 3.7. Mức độ vận dụng..... ........................................................................................ 41 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................... 42 1. Kết luận ...................... ........................................................................................ 42 2. Kiến nghị .................... ........................................................................................ 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 43 3
- DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT BGH : Ban giám hiệu CNTT : Công nghệ thông tin BGD&ĐT : Bộ giáo dục và đào tạo GDPT : Giáo dục phổ thông GV : Giáo viên HS : HS HT : Hợp tác NC : Nghiên cứu NL : Năng lực NLGT Năng lực giao tếp NLHT : Năng lực hợp tác KT-XH : Kinh tế- xã hội PPDH : Phương pháp dạy học THPT : Trung học phổ thông SGK : Sách giáo khoa 4
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Đổi mới lớn nhất của nền giáo dục Việt Nam những năm gần đây là việc tập trung phát triển năng lực cho người học. Thay vì việc đặt trọng tâm vào việc “học sinh sẽ học những gì”, thì đặt trọng tâm vào việc “học sinh sẽ làm được những gì”. Sự đổi mới đó cho thấy giáo dục không chỉ cung cấp kiến thức mà còn góp phần hình thành những kĩ năng, thái độ, những năng lực cần thiết để người học trở thành người lao động có hiệu quả trong tương lai. Xuất phát từ mục tiêu đổi mới đó nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận hình thành và phát triển năng lực người học nhằm tạo ra những con người được phát triển hài hòa về thể chất lẫn tinh thần, có những phẩm chất tốt đẹp và những năng lực chung làm nền tảng cho sự phát triển toàn diện của mỗi cá nhân. Để đảm bảo được điều đó phải chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành phẩm chất và năng lực cho học sinh. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết số 29-NQ/TW, cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học. Điều này cho thấy việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh được xác định là một trong những yếu tố cơ bản nhất của việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay của đất nước ta. Chính những quan điểm, định hướng nêu trên đã tạo điều kiện tiền đề, cơ sở, môi trường pháp lý đồng thời xác định nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản nhất của việc đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực người học. Hiện nay việc dạy và học Địa lí theo định hướng phát triển năng lực ở các trường THPT nói chung và trường THPT Nghi Lộc 4 nói riêng còn gặp nhiều bất cập, một số giáo viên dạy học còn ngại đổi mới, trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế nên vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết, phần lớn học sinh còn thụ động trong việc học tập, khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống mà thực tiễn cuộc sống đặt ra còn hạn chế. 1
- Trong khi đó việc dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh là rất cần thiết vì yêu cầu của xã hội ngày càng cao về năng lực và phẩm chất . Trong đó năng lực giao tiếp và hợp tác là một trong những năng lực cốt lõi cần hình thành và phát triển. Tuy nhiên việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí vẫn chưa được nhiều giáo viên quan tâm đúng mức. Chính vì những lý do trên, chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Địa lí lớp 10 ở trường THPT Nghi Lộc 4 ” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Mục tiêu, ý nghĩa của đề tài 2.1. Mục tiêu của đề tài Nghiên cứu các phương pháp, quy trình tổ chức dạy học Địa lí 10 thông qua một số phương pháp dạy học tích cực với mục tiêu tạo môi trường học tập tương tác tích cực, sáng tạo, tiếp cận với Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018 góp phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS. 2.2. Ý nghĩa của đề tài Việc ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực và giảng dạy Địa lí 10 sẽ góp phần chuyển đổi hoạt động giáo dục từ không gian truyền thống sang không gian số thông qua công nghệ mới, thay đổi phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và quản lí quá trình dạy học nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, giảng dạy, giúp phát huy tối đa khả năng tư duy, sáng tạo, phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác để HS trở thành những công dân thông minh toàn cầu. 3. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung vào dạy học phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Địa lí lớp 10 ở trường THPT Nghi Lộc 4 4. Giả thuyết khoa học Nếu tổ chức các biện pháp dạy học tích cực vào dạy học Địa lí 10 theo đúng quy trình và đảm bảo các nguyên tắc sư phạm mà đề tài đưa ra sẽ góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài về phát triển năng lực hợp tác của học sinh. - Nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lí lớp 10 2
- 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Địa lí lớp 10 - Về không gian: Một số lớp 10 tại trường THPT Nghi lộc 4. - Về thời gian: năm học 2022 – 2023 và 2023 - 2024. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, sách về phương pháp dạy học; nghiên cứu các văn bản, quy định, hướng dẫn… về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. 6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn sau: - Phương pháp điều tra, khảo sát - Phương pháp thực nghiệm. - Phương pháp quan sát. - Các phương pháp thực hiện để kiểm chứng các thông tin số liệu thu thập được từ các nguồn tài liệu cũng như từ thực tế. Thông qua kết quả thực nghiệm để đưa ra các đề xuất phù hợp với tình hình thực tiễn 7. Đóng góp mới của đề tài. - Góp phần phần hệ thống hóa và làm rõ các nội dung lý thuyết về dạy học phát triển năng lực và các phương pháp dạy học tích cực - Đề tài đã phân tích, làm rõ thực trạng dạy học phát triển năng lực cho HS, việc ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực trong môn Địa lí 10- THPT ở trường THPT Nghi Lộc 4 và trên địa bàn huyện Nghi Lộc. - Đề tài đã đề xuất một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh lớp 10: Phương pháp thảo luận nhóm, phương pháp đóng vai, phương pháp dự án. - Vận dụng một số ứng dụng công nghệ số vào thực tiễn giảng dạy theo hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho HS trường THPT Nghi Lộc 4. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Các khái niệm trong đề tài 1.1.1. Khái niệm về năng lực Năng lực có nguồn gốc tiếng Latinh “Competentia”, có nghĩa là gặp gỡ. Khái niệm năng lực đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới và có mặt trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau: Tâm lý học, Triết học, Xã hội học, Giáo dục học, Kinh tế học… Năng lực có một số từ đồng nghĩa hoặc nhiều nghĩa tương đồng như: “Khả năng” (ability); “Năng khiếu” (aptitude); “hiệu suất” (efficiency); “Hiệu quả” (effectiveness) và “Kỹ năng” (Skill). Vì các định nghĩa khoa học cho khái niệm năng lực rất đa dạng nên không thể xác định được một định nghĩa tập trung đơn lẻ. Tuy nhiên vẫn có thể giải thích và phát triển khái niệm năng lực theo những mục đích khoa học và thực tiễn Theo từ điển tiếng Việt thì năng lực là: - Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. - Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao. Khác với cách dạy truyền thống quan tâm nhiều đến việc vận dụng những kiến thức đã biết vào thực hành, liên hệ, ứng dụng các tình huống của đời sống. Hệ quả là cho học sinh biết rất nhiều nhưng làm thì không được bao nhiêu, kiến thức rất uyên bát nhưng thực hành thì lúng túng, vụng về. Dạy học phát triển năng lực không phải là hệ thống kiến thức, là khối lượng nội dung… mà là năng lực cần có để sống tốt hơn, làm việc hiệu quả hơn, đáp ứng được yêu cầu của xã hội đang thay đổi từng ngày. Học xong một vấn đề nào đó thì người học có thể làm gì, vận dụng vào tình huống nào trong cuộc sống. Dạy học phát triểm năng lực không chỉ quan tâm đến các chất liệu (kiến thức, kĩ năng, thái độ…) mà rất cần chú ý đến cách thức, phương pháp. Sau mỗi giờ học này, HS không chỉ mở mang được về tri thức mà còn hiểu và biết cách tìm ra tri thức đó, biết được tri thức đó giúp được gì cho mình trong cuộc sống hàng ngày và trong tương lai. Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó” như năng lực tư duy, năng lực tài chính hoặc là “phẩm chất tâm sinh lý và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao như năng lực chuyên môn, năng lực lãnh đạo.Theo cách hiểu khác, Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt. Năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động. Năng lực 4
- vừa là điều kiện cho hoạt động đạt kết quả nhưng đồng thời năng lực cũng phát triển ngay trong chính hoạt động ấy (kinh nghiệm, trải nghiệm). Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể (Bộ giáo dục và đào tạo ngày 27/07/2017), Năng lực là thuộc tính độc đáo của cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Như vậy có thể hiểu: Năng lực của học sinh là khả năng làm chủ kiến thức, kĩ năng, thái độ phù hợp với lứa tuổi và vận hành chúng một cách hợp lí vào việc thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả các vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc sống. Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể chính thức được Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua ngày 28/7. * Những năng lực chung được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển như: Năng lực tự chủ và tự học: - Tự lực, Tự khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu chính đáng - Tự kiểm soát tình cảm, thái độ, hành vi của mình; Tự định hướng - Tự học, tự hoàn thiện. Năng lực giao tiếp và hợp tác: - Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp - Thiết lập, phát triển các quan hệ xã hội, điều chỉnh và hóa giải các mâu thuẫn - Xác định mục đích và phương thức hợp tác - Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân - Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác - Tổ chức và thuyết phục người khác - Đánh giá hoạt động hợp tác - Hội nhập quốc tế. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: - Nhận ra ý tưởng mới - Phát hiện và làm rõ vấn đề - Hình thành và triển khai ý tưởng mới - Đề xuất, lựa chọn giải pháp - Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề 5
- - Tư duy độc lập. *Những năng lực chuyên môn được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học, hoạt động giáo dục nhất định đó là: - Năng lực tính toán: Hiểu biết kiến thức toán học phổ thông cơ bản; Biết cách vận dụng các thao tác tư duy, suy luận, tính toán, ước lượng, sử dụng các công cụ tính toán và dụng cụ đo…; đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán học. - Năng lực tìm hiểu tự nhiên: Hiểu biết kiến thức khoa học; Tìm tòi và khám phá thế giới tự nhiên; Vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. - Năng lực tìm hiểu xã hội: Nắm được những tri thức cơ bản về đối tượng của các khoa học xã hội; Hiểu và vận dụng được những cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu cơ bản của khoa học xã hội; Nắm được những tri thức cơ bản về xã hội loài người; Vận dụng được những tri thức về xã hội và văn hóa vào cuộc sống. - Năng lực Công nghệ: Thiết kế; Sử dụng; Giao tiếp; Đánh giá. - Năng lực Tin học: Sử dụng và quản lý các phương tiện, công cụ, các hệ thống tự động hóa của công nghệ thông tin và truyền thông; Hiểu biết và ứng xử phù hợp chuẩn mực đạo đức, văn hóa và pháp luật trong xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức; Nhận biết và giải quyết vấn đề trong môi trường xã hội và nền kinh tế tri thức; Học tập, tự học với sự hỗ trợ của các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; Giao tiếp, hòa nhập, hợp tác phù hợp với thời đại xã hội thông tin và nền kinh tế tri thức. - Năng lực thẩm mỹ: Nhận biết các yếu tố thẩm mỹ (cái đẹp, cái bi, cái hài, cái chân, cái thiện, cái cao cả); Phân tích, đánh giá các yếu tố thẩm mỹ; Tái hiện, sáng tạo và ứng dụng các yếu tố thẩm mỹ. - Năng lực thể chất: Sống thích ứng và hài hòa với môi trường; Nhận biết và có các kỹ năng vận động cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và hình thành các tố chất thể lực cơ bản trong cuộc sống; Nhận biết và tham gia hoạt động thể dục thể thao; Đánh giá hoạt động vận động. * Những năng lực đặc thù của bộ môn Địa lí cần chú ý trong quá trình thiết kế các HĐTN (Hoạt động trải nghiệm)gồm: - Năng lực nhận thức khoa học Địa lí: Nhận thức thế giới theo quan điểm không gian và giải thích các hiện tượng, quá trình Địa lí. - Năng lực tìm hiểu Địa Lí: Sử dụng công cụ Địa Lí; Tổ chức học tập ở thực địa; Khai thác internet. - Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Cập nhật thông tin và liên hệ thực tế; Thực hiện chủ đề học tập; Vận dụng tri thức để giải quyết các vấn đề ngoài thực tế. 6
- Vì vậy hoạt động trải nghiệm trong dạy học ở các trường phổ thông được xây dựng nhằm đáp ứng sự hình thành hệ thống các năng lực cốt lõi trên cho học sinh. 1.1.2. Khái niệm về năng lực giao tiếp Communicate nghĩa là giao tiếp, là truyền đạt cảm xúc và ý kiến cho phía bên kia (đối phương). Vậy có khi nào bạn rơi vào tình huống không thể truyền tải được cảm xúc cho phía bên kia hay chưa? Nếu bạn có thể nói được lời chào xã giao bình thường với một người nào đó thì bạn đã có được năng lực giao tiếp rồi đó. Tuy nhiên đó chỉ là giao tiếp ở mức độ rất bình thường. Trong cuộc sống, đặc biệt, trong môi trường công sở, chúng ta gặp gỡ, tiếp xúc với nhau không phải chỉ có mỗi lời chào mà còn có vô số những giao tiếp ở mức độ cao và phức tạp hơn. Bạn đã từng nghe tới cụm từ HO-REN-SHO chưa? Báo cáo (HO) – Liên lạc (REN) – Trao đổi (SHO) chính là một kĩ năng giao tiếp bắt buộc phải có nếu bạn là nhân viên làm việc trong công ty. Dù bạn làm ở đâu? Dù bạn làm trong lĩnh vực nào đi chăng nữa thì kĩ năng giao tiếp vẫn luôn là một trong kĩ năng bắt buộc nếu bạn muốn làm việc được hiệu quả. Giao tiếp đơn thuần bắt đầu từ những việc nhỏ nhặt nhất là chào hỏi mọi người, chào hỏi đồng nghiệp của bạn, chào hỏi sếp của bạn… cho tới những kĩ năng cao hơn là trao đổi thông tin, liên lạc, báo cáo tình hình liên quan tới công việc. Hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt sự ra đời của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang tạo ra những chuyển biến to lớn trong nền kinh tế – xã hội thế giới. Trong thời đại này, con người cần có được kĩ năng giao tiếp để có thể hòa nhập và thích ứng với sự thay đổi của xã hội, nhanh chóng nắm bắt được nhiều cơ hội tiến tới thành công. Chính vì vậy, ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường, mỗi học sinh cần được rèn luyện, phát triển năng lực quan trọng này để có thể tự tin, dễ dàng chủ động trong các công việc lao động sản xuất cũng như hội nhập quốc tế. Năng lực giao tiếp là một năng lực cốt lõi quan trọng và rất cần thiết cho mọi công dân Việt Nam trong xu thế hội nhập. Vì vậy, dạy học nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác là một cách thức dạy học quan trọng để trang bị cho học sinh hành trang cần thiết giúp các em tự lập, chủ động, sáng tạo để vững tin bước vào một môi trường lao động, học tập mới sau khi rời mái trường THPT. 1.1.3. Khái niệm về năng lực hợp tác Nói đến năng lực hợp tác là nói đến khả năng thực hiện có kết quả các hành động, hoạt động của người học trên cơ sở sự tương tác trực diện và sự phối hợp cùng nhau một cách tự nguyện, tự giác, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ chung. Năng lực hợp tác được cấu thành bởi tri thức, kỹ năng và thái độ, giá trị hợp tác trong quá trình hoạt động “Năng lực hợp tác là khả năng của cá nhân biết thích ứng với tập thể nhóm, biết tự nhận trách nhiệm, chia sẻ công việc, giúp đỡ cộng sự và thực hiện có hiệu quả những thỏa thuận trong nhóm như kế hoạch đã đề ra”( Mai Văn 7
- Hưng (2013). Bàn về năng lực chung và chuẩn đầu ra về năng lực, Đại học Quốc gia Hà Nội)[17] Tác giả Lê Thị Minh Hoa [16] “NLHT là một dạng NL, cho phép cá nhân kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức giữa tri thức cần thiết cho sự HT, kỹ năng và thái độ, giá trị, động cơ cá nhân nhằm đáp ứng hiệu quả yêu cầu của hoạt động HT trong bối cảnh cụ thể. Trong đó mỗi cá nhân thể hiện sự tích cực, tự giác, sự tương tác và trách nhiệm cao trên cở sở huy động những tri thức, kỹ năng của bản thân nhằm giải quyết có hiệu quả hoạt động HT” Như vậy, có thể hiểu NLHT là thuộc tính của cá nhân được hình thành và phát triển dựa trên tố chất sẵn có kết hợp với quá trình tương tác xã hội trên cơ sở tin tưởng, bình đẳng, cùng có lợi, trong đó các thành viên biết chia sẻ trách nhiệm, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau nhằm huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng, thái độ, động cơ của nhiều người để có thể hoàn thành công việc một cách hiệu quả. Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu (NC) về DH phát triển NLHT cho HS cũng như đánh giá NLHT. Tác giả Douglas J. Gilbert [16] với NC NLHT: Xác định lại vấn đề về quản lý giáo dục thông qua việc xây dựng xã hội đã khẳng định rằng nền tảng của việc quản lý giáo dục trong xây dựng xã hội thông qua mô hình phát triển NLHT là một sự thay thế đầy hứa hẹn cho một mô hình cũ của chương trình đào tạo và giảng dạy. Có thể thấy NLHT được nhà NC rất coi trọng trong mô hình giáo dục hiện nay, điều đó càng khẳng định mức độ quan trọng của việc bồi dưỡng NLHT cho HS . Bên canh đó, tác giả Svetlana Pozdeeva thông qua công trình NC Hoạt động HT giữa GV và HS chính là điều kiện để phát triển NLHT của HS đã nhấn mạnh rằng NLHT là một trong những NL quan trọng phản ánh sự thay đổi của xã hội nói chung và giữa các cá nhân nói riêng, HT trở thành một hoạt động thường xuyên trong cuộc sống hiện đại, nó liên quan đến mọi hoạt động của con người và là điều kiện cốt lõi cho sự thành công của các cá nhân . Ngoài ra, tác giả Lê Thị Thu Hiền với NC Đánh giá NLHT của HS trong DH ở trường trung học phổ thông (THPT) đã chỉ ra rằng, NLHT có vai trò quan trọng giúp HS tự tin trong quá trình HT nhóm, thông qua đó giúp HS phát triển các kỹ năng sống và học tập, nếu thường xuyên đánh giá NLHT cho HS trong quá trình DH sẽ góp phần phát triển NLHT của HS .... Từ những phân tích nêu trên, có thể thấy các NC đều nhấn mạnh vai trò việc HT giúp tạo ra những thành công trong học tập, tăng cường khả năng tư duy phê phán, tăng cường thái độ tích cực với các môn học, bên cạnh đó, việc thường xuyên đánh giá NLHT sẽ góp phần phát triển NLHT của HS,... (TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, VOL. 18, NO. 10, 2020) [18] 1.1.4. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát 8
- huy tính tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. PPDH tích cực hướng tới nhiều hoạt động khác nhau trong học tập, tích cực hóa hoạt động của người học. Chú ý là phương pháp này tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải người dạy thông qua các kỹ thuật dạy học tích cực. Dạy học tích cực lấy học sinh làm trọng tâm Tuy nhiên, để dạy học theo phương pháp tích cực thì thầy giáo phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Thầy cô giáo cần phải có bản lĩnh, chuyên môn tốt và cả sự nhiệt thành, hoạt động hết công suất trong quá trình giảng dạy. 1.2. Sự cần thiết phải phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT. Giao tiếp và hợp tác là một năng lực quan trọng cần trang bị cho học sinh hiện nay. Năng lực này được bồi dưỡng thông qua các môn học với các hình thức tổ chức dạy học khác nhau, trong đó có môn Khoa học tự nhiên. Trong nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy như sau: - Giáo viên đã xác định được vai trò năng lực giao tiếp và hợp tác trong hoạt động học tập của học sinh. Tuy nhiên, vẫn có không ít giáo viên chưa xác định được đầy đủ vai trò của năng lực này. Vẫn có một bộ phận không nhỏ giáo viên chưa thực sự tìm hiểu kĩ năng lực chung trong chương trình để định hướng rèn luyện cho người học. - Về sự sẵn sàng của giáo viên khi thực hiện hoạt động giáo dục hướng đến phát triển năng lực hợp tác và giao tiếp thì đa số giáo viên cho rằng, mình có thể giúp học sinh phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua môn Khoa học tự nhiên. Tuy nhiên, nghiên cứu về mối tương quan giữa thâm niên công tác của giáo viên với sự sẵn sàng của họ thì kết quả chỉ ra rằng, thâm niên công tác tỉ lệ nghịch với sự sẵn sàng thực hiện hoạt động giáo dục hướng đến phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. 9
- - Đối với việc nhận định của giáo viên về hoạt động giao tiếp và hợp tác của học sinh, khi khảo sát các chỉ báo về hoạt động giao tiếp và hợp tác, đa số giáo viên đánh giá học sinh ở mức thấp. - Về thực tiễn thực hiện hoạt động giáo dục hướng đến phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, đa số giáo viên có quan tâm thực hiện hoạt động đánh giá học sinh về năng lực giao tiếp và hợp tác. Tuy nhiên, hoạt động đánh giá chủ yếu chỉ được thực hiện nhờ quan sát. Đối với hoạt động cung cấp phản hồi từ phía giáo viên đến học sinh, đa số giáo viên cho rằng, có cung cấp phản hồi cho học sinh về năng lực giao tiếp và hợp tác của các em thông qua hoạt động cụ thể là nhận xét bài trình bày miệng của học sinh hay nhắc nhở học sinh về việc trao đổi trong hoạt động nhóm, cư xử với thầy cô, bạn bè và gia đình. Tuy nhiên, vẫn còn không ít giáo viên không biết chắc chắn có thực hiện việc cung cấp phản hồi không - Đối với học sinh THPT- các em là lứa tuổi đang có sự chuyển biến lớn về mặt tâm lý, tình cảm, giao tiếp, nhu cầu hợp tác với bạn phát triển mạnh hơn so với lứa tuổi trước. Năng lực hợp tác giúp các em có cơ hội khẳng định mình và giải quyết các vấn đề khó trong học tập cũng như trong các hoạt động khác. Việc phát triển năng lực hợp tác góp phần gia tăng tính đoàn kết trong tập thể giúp đỡ lẫn nhau trong học tập để cùng tiến bộ, nâng cao hiệu quả công việc. Mặt khác, các em là thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước, năng lực các em có được không chỉ giúp các em sống bản lĩnh, tự tin, quyết đoán, năng động để thành công trong cuộc sống mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển của toàn xã hội. Trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước đang bước vào thời kì hội nhập quốc tế sâu, rộng bên cạnh việc phải đáp ứng những yêu cầu phức tạp mà cuộc sống đặt ra các em còn phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố tích cực lẫn tiêu cực. Nếu không có những năng lực cần thiết các em sẽ dễ buông xuôi, phó mặc và bị động trước những tình huống, yêu cầu, thử thách mà cuộc sống đặt ra. 1.3. Dạy học phát triển năng lực trong môn Địa lí Căn cứ theo quy định tại Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT có nêu rõ khái niệm năng lực theo chương trình giáo dục phổ thông 2018 như sau: Năng lực: là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Theo đó, học sinh có 10 năng lực cốt lõi bao gồm: - Năng lực chung của học sinh: + Năng lực tự chủ và tự học 10
- + Năng lực giao tiếp và hợp tác + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực đặc thù của học sinh + Năng lực ngôn ngữ + Năng lực tính toán + Năng lực khoa học + Năng lực công nghệ + Năng lực tin học + Năng lực thẩm mĩ + Năng lực thể chất Môn Địa lí ở THPT góp phần hình thành và phát triển cho học sinh cả năng lực chung và năng lực chuyên môn. Vậy năng lực môn Địa lí ở đây gồm: Theo chương trình giáo dục phổ thông môn Địa lí, môn học này giúp học sinh chủ yếu hình thành và phát triển năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể thông qua các năng lực sau: - Năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm không gian: Năng lực này được phát triển trong hoạt động nhận thức các sự vật, hiện tượng, quá trình địa lí gắn với lãnh thổ - Năng lực giải thích các hiện tượng và quá trình địa lí. Năng lực này được phát triển trong hoạt động nhận thức và phát triển kĩ năng phân tích các mối liên hệ giữa các hiện tượng, quá trình địa lí tự nhiên; giữa các hiện tượng , quá trình địa lí kinh tế xã hội cũng như giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế xã hội - Năng lực sử dụng các công cụ của Địa lí học và tổ chức học tập trên thực địa: năng lực này được phát triển trong hoạt động sử dụng bản đồ, atlat địa lí, lược đồ, biểu đồ, sơ đồ, lát cắt, mô hình, bảng số liệu, tranh ảnh... và tổ chức các hoạt động học tập thực địa như tìm jieeur, khảo sát, điều tra địa lí địa phương - Năng lực thu thập, xử lí và truyền đạt thông tin địa lí: Năng lực này được phát triển trong hoạt động thu thập, chọn lọc, hệ thống hóa tư liệu, tài liệu, viết báo cáo, truyền đạt thông tin địa lí - Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực tiễn: Năng lực này được phát triển trong hoạt động liên hệ kiến thức địa lí với thực tiễn, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học vào nhận thức hoặc nghiên cứu một chủ đề vừa sức trong thực tiễn, vào việc ứng xử phù hợp với môi trường 11
- II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 2.1. Đặc điểm chương trình sách giáo khoa Địa lí lớp 10 THPT 2018 Chương trình địa lý ở các trường phổ thơng được thiết kế theo dạng đồng tâm với ba khối kiến thức chủ yếu về địa lý tự nhiên đại cương và địa lí kinh tế - xã hội (KT- XH) đại cương, địa lí thế giới (khu vực và các nước) và địa lí Tổ quốc (tự nhiên và KT- XH). Các kiến thức này bắt đầu được đưa vào từ bậc tiểu học (phần nhiều trong môn tự nhiên và xã hội) dưới dạng đơn giản, rồi trở thành một môn học độc lập ở bậc trung học cơ sở và được hoàn thiện ở bậc trung học phổ. Do đó, chương trình Địa lí lớp 10 là một phần của chương trình Địa lí trung học phổ thông, một mặt có sự kế thừa, nâng cao các kiến thức địa lí đã có ở bậc trung học cơ sở và mặt khác, là tiền đề cho việc trang bị kiến thức tiếp theo ở các lớp 11 và 12. Chương trình môn địa lí lớp 10 bao gồm 2 ban: ban cơ bản và ban nâng cao. Tuy nhiên, đề tài chỉ nghiên cứu nội dung chương trình địa lí 10 ban cơ bản. Nội dung chương trình địa lí 10 ban cơ bản gồm những điểm như sau: Về mặt kiến thức: Chương trình địa lí lớp 10 ban cơ bản được cấu tạo bởi 2 phần kiến thức đại cương về địa lí tự nhiên và địa lí KT- XH. Trình tự thực hiện trước hết là phần địa lí tự nhiên đại cương rồi sau đó mới đến phần địa lí KT- XH đại cương. - Về nội dung chương trình: So với chương trình địa lí lớp 10 từ trước năm 2005-2006 trở về trước, chương trình Địa lí lớp 10 sau năm 2005-2006, hồn thiện hơn, khoa học hơn và cập nhật hơn. Điều đó được thể hiện ở các điểm cơ bản sau: + Bổ sung toàn bộ kiến thức cơ bản về Địa lí tự nhiên đại cương cho tương xứng với phần Địa lí KT- XH đại cương. Đây có thể được coi là những kiến thức mới và khó đối với cả giáo viên và học sinh. + Ngay trong bản thân phần Địa lí KT- XH đại cương, mặc dù có sự kế thừa của chương trình Địa lí lớp 10 đại trà, nhưng được bổ sung, hồn thiện hơn để chương trình trở nên khoa học và cập nhật hơn. 2.2. Thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học môn Địa lí ở các trường THPT. Từ thực tế dạy học chúng ta nhận thấy rằng, mỗi cá nhân học sinh là một cá thể độc lập, các em có hoàn cảnh xuất thân, khả năng, sở thích, tính cách, nhu cầu… khác nhau. Chương trình dạy học theo định hướng nội dung có đặc điểm cơ bản là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học theo cấp, theo khối và theo lớp. Chính vì vậy mà chương trình dạy học theo định hướng này không đáp ứng được nhu cầu của mỗi cá nhân học sinh mà hầu như chỉ áp dụng đồng loạt theo đúng quy định, khiến cho phần lớn các em học sinh thấy mệt mỏi, không hứng thú, kém sáng tạo, thụ động trong quá trình học tập. Trong khi đó, chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực chú ý đến thực tế mỗi học sinh là một cá thể độc lập vì 12
- vậy đã tìm ra cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh. Mặt khác, ở lứa tuổi các em, ngoài việc ý thức về việc học các em còn rất hiếu động, thích trải nghiệm, muốn khám phá… để các em phát huy sở trường và năng khiếu của bản thân. Nếu chỉ chú ý vào việc trang bị kiến thức thì các em ít có cơ hội gắn kết bản thân, bài học với cuộc sống. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực với những phương pháp dạy học tích cực sẽ khắc phục được hạn chế này, có nghĩa là học sinh sẽ được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào các hoạt động thực tiễn để từ đó vận dụng và áp dụng được những gì các em đã học vào cuộc sống và ngược lại học sinh có thể đưa những điều các em đã tìm hiểu được, nhận thức được từ thực tế các em đã tham gia các hoạt động. Từ đó, kết quả dạy học sẽ được nâng cao, sẽ dần hình thành và phát triển những nãng lực cần thiết cho học sinh. Nhận thức được điều đó, trong quá trình dạy học nói chung và dạy học môn Địa lí nói riêng, phần lớn các giáo viên đã chú trọng việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực thông qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như dạy học hợp tác, dạy học dự án…. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy cũng như qua quá trình tìm hiểu, điều tra cho thấy giờ dạy học vẫn nặng về kiến thức, kết quả học tập vẫn hướng về việc thi cử. Việc hình thành và phát triển năng lực vẫn chưa có những biểu hiện cụ thể và chưa có kết quả rõ ràng. Phần lớn các em còn lúng túng trong việc giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp thiếu tự tin, làm việc nhóm còn mang tính hình thức. Ý thức vận dụng những điều đã học vào thực tiễn và đem những hiểu biết từ thực tiễn vào bài học còn thấp. Và có một thực tế vẫn đang tồn tại phổ biến là hầu như học sinh chỉ thụ động tiếp thu hệ thống kiến thức bài học trên lớp, trông chờ vào việc “rót” kiến thức của giáo viên, năng lực tự học, tự tìm hiểu, tự khám phá là rất hạn chế. Cho nên kết quả đầu ra của quá trình giáo dục vẫn là những học sinh thiếu về những năng lực chung lẫn những năng lực đặc thù của các môn học. 2.3. Thực trạng ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Địa lí ở các trường THPT. Từ thực tế dạy học chúng ta nhận thấy rằng, mỗi cá nhân học sinh là một cá thể độc lập, các em có hoàn cảnh xuất thân, khả năng, sở thích, tính cách, nhu cầu… khác nhau. Chương trình dạy học theo định hướng nội dung có đặc điểm cơ bản là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học theo cấp, theo khối và theo lớp. Chính vì vậy mà chương trình dạy học theo định hướng này không đáp ứng được nhu cầu của mỗi cá nhân học sinh mà hầu như chỉ áp dụng đồng loạt theo đúng quy định, khiến cho phần lớn các em học sinh thấy mệt mỏi, không hứng thú, kém sáng tạo, thụ động trong quá trình học tập. Trong khi đó, chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực chú ý đến thực tế mỗi học sinh là một cá thể độc lập vì vậy đã tìm ra cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh. Mặt khác, ở lứa tuổi các em, ngoài việc ý thức về việc học các em còn rất hiếu động, thích trải nghiệm, muốn khám phá… để các em phát huy sở trường và năng khiếu của bản thân. Nếu chỉ 13
- chú ý vào việc trang bị kiến thức thì các em ít có cơ hội gắn kết bản thân, bài học với cuộc sống. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực với những phương pháp dạy học tích cực sẽ khắc phục được hạn chế này, có nghĩa là học sinh sẽ được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào các hoạt động thực tiễn để từ đó vận dụng và áp dụng được những gì các em đã học vào cuộc sống và ngược lại học sinh có thể đưa những điều các em đã tìm hiểu được, nhận thức được từ thực tế các em đã tham gia các hoạt động. Từ đó, kết quả dạy học sẽ được nâng cao, sẽ dần hình thành và phát triển những nãng lực cần thiết cho học sinh. Nhận thức được điều đó, trong quá trình dạy học nói chung và dạy học môn Địa lí nói riêng, phần lớn các giáo viên đã chú trọng việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực thông qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như dạy học hợp tác, dạy học dự án…. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy cũng như qua quá trình tìm hiểu, điều tra cho thấy giờ dạy học vẫn nặng về kiến thức, kết quả học tập vẫn hướng về việc thi cử. Việc hình thành và phát triển năng lực vẫn chưa có những biểu hiện cụ thể và chưa có kết quả rõ ràng. Phần lớn các em còn lúng túng trong việc giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp thiếu tự tin, làm việc nhóm còn mang tính hình thức. Ý thức vận dụng những điều đã học vào thực tiễn và đem những hiểu biết từ thực tiễn vào bài học còn thấp. Và có một thực tế vẫn đang tồn tại phổ biến là hầu như học sinh chỉ thụ động tiếp thu hệ thống kiến thức bài học trên lớp, trông chờ vào việc “rót” kiến thức của giáo viên, năng lực tự học, tự tìm hiểu, tự khám phá là rất hạn chế. Cho nên kết quả đầu ra của quá trình giáo dục vẫn là những học sinh thiếu về những năng lực chung lẫn những năng lực đặc thù của các môn học. Trong dạy học môn Địa lí cùng với việc đổi mới mục tiêu chương trình, SGK Địa lí cấp THPT theo những định hướng cải cách giáo dục thì PPDH Địa lí cũng được chú trọng đổi mới với nhiều phương pháp dạy học tích cực.Tuy nhiên, cho đến nay sử dụng PPDH tích cực trong dạy học Địa lí diễn ra vẫn còn chậm đặc biệt là dạy chương trình GDPT 2018: - Một số giáo viên Địa lí vẫn chưa thực sự thấm nhuần tính cấp thiết, bản chất, phương hướng và cách thức đổi mới PPDH Địa lí; hiểu biết cơ sở lí luận, thực tiễn của đổi mới PPDH và phương pháp dạy học tích cực còn chưa sâu sắc. - Đa số giáo viên ngại đổi mới vì đòi hỏi nhiều thời gian đầu tư nên chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức theo kiểu thuyết trình xen kẽ hỏi đáp, nặng về thông báo, giảng giải kiến thức, nhẹ về phát huy tính tích cực phát triển tư duy học sinh; HS thụ động tiếp thu kiến thức một cách bị động. - Hình thức tổ chức dạy học còn đơn điệu, dạy theo lớp là chủ yếu. - Cơ sở vật chất phục vụ dạy học, các PTDH còn thiếu và chưa đồng bộ. - Việc tạo động cơ học tập đúng đắn cho HS và thực hiện các hình thức khen thưởng động viên khác nhau đối với người học chưa được giáo viên quan tâm một cách thích đáng. 14
- Nhìn chung giờ Địa lí chưa mang lại nhiều hứng thú cho học sinh ở trường THPT 2.4. Thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực ở trường THPT Nghi Lộc 4 Trong những năm gần đây do đổi mới nội dung và chương trình môn Địa lí kèm theo đổi mới về phương pháp dạy học, các giáo viên trường THPT Nghi Lộc 4 nói chung và giáo viên môn Địa lí nói riêng cũng đã có sự đổi mới trong dạy học. Tuy nhiên việc đổi mới chưa mang lại hiệu quả cao do Ở các trường cấp 2, nhiều trường chưa có giáo viên chuyên Địa lí nên việc dạy học môn Địa lí ở các là dạy môn 2 cho đủ số tiết, các giáo viên đó không học chuyên ngành về Địa lí nên khi dạy cơ bản là giáo viên hỏi trong SGK và HS trả lời theo nội dung SGK, không chú trọng đến phát triển năng lực cho các em. Vì vậy khi lên cấp 3 nhiều em không chú trọng môn Địa lí, không hợp tác khi giáo viên giao nhiệm vụ học tập, nhiều em ngại không dám trả lời câu hỏi trước đám đông, không dám đứng lên thuyết trình, khi chia nhóm không hợp tác làm việc mà làm việc riêng. Trước thực tế học sinh như vậy nên giáo viên ngại đổi mới, ngại sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy hoc vì tốn nhiều thời gian chuẩn bị bài ở nhà, nếu chuẩn bị trước, đến lớp HS không hợp tác, giao nhiệm vụ HS không làm dẫn đến tiết dạy chưa mang lại hiệu quả, chưa phát huy được năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Trong khi đó năng lực giao tiếp và hợp tác là hai năng lực quan trọng và cần thiết với các em khi ra trường. 2.4.1. Đối với giáo viên: Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 20 thầy (cô) dạy bộ môn Địa lí ở huyện Nghi Lộc ( Trong đó: Trường THPT Nguyễn Duy Trinh : 03 GV; Trường THPT Nghi Lộc 2: 03 GV; Trường THPT Nghi lộc 4: 04 GV, Trường THPT Nghi Lộc 3: 04 GV, Trường THPT Nghi Lộc 5: 03 GV; Trường THPT Nguyễn Thức Tự :02; TTGDTX Nghi Lộc :01) đối với việc dạy học phát triển năng lực hợp tác thông qua một số phương pháp dạy học tích cực và thu được kết quả như sau: * Kết quả khảo sát: Bảng 2.1. Kết quả khảo sát GV về việc sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực và việc dạy học phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Mức độ Rất TT Nội dung Thường Thỉnh Chưa bao thường xuyên thoảng giờ xuyên Thầy (cô) đã sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong 1 dạy học Địa lí để phát triển 2 6 12 năng lực hợp tác cho HS ở mức độ nào? 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 44 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 56 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 35 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 38 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 33 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 75 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 50 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 18 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 18 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 21 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 29 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 18 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 27 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 12 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào – Sinh học 10
84 p | 3 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn