
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách qua dạy học đọc hiểu chương trình Ngữ văn 10
lượt xem 1
download

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả trong dạy học môn Ngữ văn; Góp phần tạo hứng thú đối với môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh; Hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách qua dạy học đọc hiểu chương trình Ngữ văn 10
- MỤC LỤC A. ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2 5. Đóng góp mới của đề tài ......................................................................................... 3 6. Cấu trúc của sáng kiến ............................................................................................ 3 B. NỘI DUNG ............................................................................................................ 4 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 4 1.1.1. Lý luận chung về dạy học phát triển năng lực .................................................. 4 1.1.1.1. Khái niệm năng lực ........................................................................................ 4 1.1.1.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông mới ...................................................................................................................................... 4 1.1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực .................................................... 5 1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực ................................................... 7 1.1.4. Lý luận chung về phương pháp dạy học phát triển năng lực trong môn Ngữ văn ...................................................................................................................................... 7 1.1.5. Định hướng phát triển năng lực GT&HT cho học sinh trong môn Ngữ văn .... 9 1.1.5.1. Yêu cầu cần đạt về năng lực GT&HT đối với học sinh THPT ...................... 9 1.1.5.2. Định hướng phát triển năng lực GT&HT cho học sinh trong môn Ngữ văn .................................................................................................................................... 11 1.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 12 1.2.1. Đặc điểm dạy học Ngữ văn ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách ....................... 12 1.2.2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực GT&HT cho học sinh thông qua các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Ngữ văn 10 tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách hiện nay ............................................................................................................. 13 1.2.2.1. Khó khăn ...................................................................................................... 13 1.2.2.2. Thuận lợi ...................................................................................................... 16 2. KINH NGHIỆM SỬ DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC ĐỌC HIỂU NGỮ VĂN 10 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GT&HT CHO HS TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN SỸ SÁCH ................................ 20 2.1. Sử dụng phương pháp dạy học theo dự án để phát triển năng lực GT&HT trong dạy học đọc hiểu Ngữ văn 10 .................................................................................... 21
- 2.2. Sử dụng phương pháp đóng vai để phát triển năng lực năng lực GT&HT trong dạy học đọc hiểu Ngữ văn 10 .................................................................................... 28 2.3. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để phát triển năng lực GT&HT trong dạy học đọc hiểu Ngữ văn 10 ........................................................................................... 33 2.4. Sử dụng phương pháp trò chơi để phát triển năng lực GT&HT trong dạy học đọc hiểu Ngữ văn 10 ........................................................................................................ 39 3. KHẢO SÁT VỀ SỰ CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA ĐỀ TÀI .............. 43 3.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 43 3.2. Nội dung và phương pháp khảo sát .................................................................... 43 3.2.1. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 43 3.2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ........................................................ 43 3.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................................. 44 3.4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã được đề xuất ............................................................................................................................ 44 3.4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã được đề xuất ............................................... 44 3.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất ............................................................ 46 4. KHẢ NĂNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI .......................................................... 49 C. KẾT LUẬN ......................................................................................................... 50 1. Hiệu quả của đề tài ................................................................................................ 50 2. Một số kiến nghị .................................................................................................... 50 2.1. Với các cấp quản lí giáo dục .............................................................................. 50 2.2. Với tổ chuyên môn ............................................................................................. 51 2.3. Đối với Giáo viên ............................................................................................... 51 2.4. Đối với học sinh ................................................................................................. 51 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 52 E. PHỤ LỤC ............................................................................................................... i
- DANH MỤC VIẾT TẮT Trung học phổ thông THPT Dạy học dự án DHDA Giáo viên GV Học sinh HS Giáo dục phổ thông GDPT Giao tiếp và hợp tác GT&HT
- A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Năng lực giao tiếp và hợp tác (GT&HT) là một trong những năng lực quan trọng của con người trong xã hội hiện đại, được xem là một trong những giải pháp chủ yếu để con người chung sống, phát triển. Hình thành và phát triển nhóm năng lực này về bản chất là phát triển khả năng làm việc nhóm, khả năng tổ chức, quản lí, tương tác và làm chủ các mối quan hệ. Có khả năng GT&HT không chỉ là cầu nối gắn kết mối quan hệ giữa mọi người mà năng lực GT&HT còn là chìa khoá dẫn lối thành công trong mọi lĩnh vực. Tương tác với người khác sẽ tạo cơ hội trao đổi và phản ánh về ý tưởng. Hành động xây dựng ý tưởng để chia sẻ thông tin hoặc lập luận để thuyết phục người khác là một phần quan trọng trong học tập và làm việc. Giao tiếp và hợp tác tốt sẽ giúp chúng ta chia sẻ trách nhiệm, hỗ trợ lẫn nhau để phát huy tốt tiềm năng của từng người. Sự liên kết ăn ý với nhau sẽ tạo ra được nhiều giá trị hơn so với tận dụng sức mạnh của từng người riêng lẻ. Hiện nay, việc phát triển năng lực GT&HT từ trong trường học đã trở thành một xu thế giáo dục trên thế giới. Trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018, năng lực GT&HT là một trong ba nhóm năng lực chung cần phải hình thành và phát triển cho học sinh (HS), giúp HS có khả năng thích ứng, hội nhập và qua đó phát triển năng lực bản thân. Năng lực GT&HT được hình thành, phát triển qua các cấp học và các môn học trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. Ngữ văn là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ nhân văn; giúp HS có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục HS những giá trị cao đẹp về văn hoá, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở HS những năng lực cần thiết cho con người thời đại mới trong đó có năng lực GT&HT. Thực tế việc dạy học đọc hiểu văn bản Ngữ văn trong nhà trường phổ thông đã và đang từng bước đổi mới theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực người học. Một trong những điểm mới trong môn Ngữ văn chương trình 2018 là nhận thức rõ vai trò, ý nghĩa của giờ đọc hiểu văn bản. Đọc hiểu văn bản không chỉ dừng lại ở việc giúp HS cảm thụ cái hay, cái đẹp của văn chương mà qua giờ đọc hiểu văn bản, giáo viên giúp HS tự mình trải nghiệm những tri thức đã học, khám phá những vấn đề bản thân có nhu cầu tìm hiểu từ đó thôi thúc đi tìm lời giải đáp. Đây là cơ hội để HS hình thành và phát triển các năng lực của bản thân như năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực ngôn ngữ, đặc biệt là năng lực GT&HT… nhằm đáp ứng yêu cầu đối với việc đào tạo nguồn nhân lực mới cho đất nước. Thông qua các giờ đọc hiểu văn bản, giáo viên (GV) giúp HS hình thành năng lực GT&HT thông qua việc xác định được mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp; cách thiết lập và phát triển các mối quan hệ xã hội; điều chỉnh và hóa giải các mâu thuẫn; xác định mục đích và phương thức hợp tác; xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân … 1
- Tuy nhiên, trong suốt quá trình dạy học tại đơn vị tôi nhận thấy sự sáng tạo và đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển các phẩm chất, năng lực cho HS chưa nhiều. Hầu hết GV chưa chú trọng đến việc phát triển các năng lực cần thiết cho người học, trong đó có năng lực GT&HT. Về phía học sinh, cũng chưa thật sự hứng thú với môn học, chưa có ý thức cao trong việc tìm hiểu các kiến thức của môn học, chưa nhận thức được vai trò quan trọng của việc hình thành và phát triển năng lực GT&HT trong đời sống hiện đại. Nắm được những điểm yếu của học sinh tại trường mình công tác nói chung, cũng như những tồn tại và hạn chế trong phương pháp dạy học đọc hiểu Ngữ văn của bản thân nói riêng, với mục đích hình thành cho học sinh thói quen tìm hiểu kiến thức môn học và với mong muốn đạt được hiệu quả tốt nhất đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực GT&HT cho HS, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục môn Ngữ văn 2018; phù hợp với điều kiện lịch sử, văn hoá, xã hội địa phương và xu thế giáo dục hiện đại. Xuất phát từ những lí do trên, bản thân đã mạnh dạn nghiên cứu và thử nghiệm đề tài: “Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách qua dạy học đọc hiểu chương trình Ngữ văn 10”. 2. Mục đích nghiên cứu Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả trong dạy học môn Ngữ văn. Góp phần tạo hứng thú đối với môn học, khắc sâu kiến thức, phát huy tính tự giác, độc lập và sáng tạo của học sinh. Hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong học tập cũng như trong cuộc sống. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Thực tế dạy học môn Ngữ văn THPT nói chung và dạy học đọc hiểu trong chương trình lớp 10 nói riêng ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. Nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực nhằm hình thành và phát triển năng lực GT&HT cho HS ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài tôi đã thực hiện các nhóm phương pháp sau: - Nhóm phương pháp lí thuyết: nghiên cứu các văn bản, tài liệu giáo dục định hướng năng lực, về dạy học phát triển năng lực học sinh … có liên quan đến đề tài trên báo chí, tập san, mạng Internet. - Nhóm phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: tìm hiểu thực trạng, nhận thức của GV, HS về dạy học phát triển năng lực trong môn Ngữ văn; tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài. - Nhóm phương pháp thống kê, xử lí số liệu: xác định số liệu, phân tích số liệu liên quan đến khảo sát. 2
- - Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp: phân tích, tổng hợp và đánh giá những vấn đề liên quan đến đề tài. - Phương pháp đối chiếu, so sánh: so sánh, đối chiếu trước và sau khi áp dụng đề tài để thấy được tính khả thi và hiệu quả của đề tài. 5. Đóng góp mới của đề tài - Đánh giá khách quan những ưu điểm và tồn tại trong dạy học đọc hiểu Ngữ văn chương trình 2018 nói chung và dạy học đọc hiểu hướng tới phát triển năng lực GT&HT cho HS trong môn Ngữ văn nói riêng. Đây là cơ sở thực tiễn để đề xuất các biện pháp dạy học đọc hiểu Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực GT&HT cho HS và nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục 2018 - Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển phẩm chất năng lực học sinh đã trở thành một phong trào sôi nổi trong ngành giáo dục hiện nay. Tuy nhiên việc áp dụng các phương pháp mới vào dạy học vẫn còn nhiều lúng túng. Phần lớn GV vẫn chưa biết cách vận dụng các phương pháp dạy học cụ thể nhằm hướng tới phát triển những phẩm chất, năng lực cụ thể cho HS, trong đó có năng lực GT&HT. Vì vậy, những giải pháp mà đề tài đưa ra đã phần nào giúp GV kịp thời tháo gỡ những khó khăn và vướng mắc đó. Các giải pháp đưa ra vừa đảm bảo tính khoa học, vừa có tính khả thi cao và không khó để vận dụng nhằm hướng tới phát triển năng lực GT&HT cho HS. - Trong dạy học đọc hiểu Ngữ văn, GV mới chỉ chú trọng đến việc phát triển năng lực đặc thù môn học (năng lực thẩm mĩ, năng lực ngôn ngữ) mà chưa chú trọng phát triển năng lực GT&HT, một yêu cầu cấp thiết mà thực tiễn cuộc sống và mục tiêu chương trình GDPT 2018 đặt ra. Qua đề tài, tác giả mong muốn các giải pháp đưa ra là những định hướng mới mẻ, cụ thể và thiết thực để GV Ngữ văn tổ chức các tiết dạy học đọc hiểu văn bản vừa đảm bảo phát triển năng lực đặc thù môn học vừa phát triển năng lực GT&HT cho HS. 6. Cấu trúc của sáng kiến Sáng kiến gồm ba phần. Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, phần nội dung nghiên cứu gồm hai phần: Phần I. Cơ sở của đề tài, gồm cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn. Phần II. Các phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách qua dạy học đọc hiểu chương trình Ngữ văn 10”. 3
- B. NỘI DUNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Lý luận chung về dạy học phát triển năng lực 1.1.1.1. Khái niệm năng lực Khái niệm năng lực có nghĩa gốc chung mà Từ điển tiếng Việt đã nêu lên là: “a) Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó; b) Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với chất lượng cao.” (Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, NXB Đà Nẵng, 1998). Trong tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh thì quan niệm năng lực là: “Sự kết hợp một cách linh hoạt có tổ chức kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân, ... nhằm đáp ứng hiệu quả một nhu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định.” Chương trình tổng thể giáo dục phổ thông mới giải thích khái niệm năng lực như sau: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”. Từ định nghĩa trên, có thể rút ra những đặc điểm chính của năng lực là: - Năng lực là sự kết hợp giữa tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện của người học. - Năng lực là kết quả huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí... - Năng lực được hình thành, phát triển thông qua hoạt động và thể hiện ở sự thành công trong hoạt động thực tiễn. 1.1.1.2. Yêu cầu cần đạt về năng lực trong chương trình giáo dục phổ thông mới Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) tổng thể được Ban Chỉ đạo đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông thông qua ngày 28/7/2017, mục tiêu giáo dục phổ thông mới hình thành và phát triển cho học sinh những năng lực cốt lõi sau: Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. 4
- Những năng lực đặc thù được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực khoa học, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất. Bên cạnh việc hình thành, phát triển các năng lực cốt lõi, Chương trình giáo dục phổ thông còn góp phần phát hiện, bồi dưỡng năng lực đặc biệt (năng khiếu) của học sinh. Môn Ngữ văn ở trường THPT là môn học mang tính công cụ và tính thẩm mĩ - nhân văn. Cụ thể là giúp HS có phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo dục khác trong nhà trường; đồng thời cũng là công cụ quan trọng để giáo dục HS những giá trị cao đẹp về văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc; phát triển ở HS những cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn, lối sống nhân ái, vị tha... Thông qua các văn bản ngôn từ và những hình tượng nghệ thuật sinh động trong các văn bản, bằng các hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn Ngữ văn có vai trò to lớn trong việc giúp học sinh hình thành và phát triển những phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi để sống và làm việc hiệu quả, để học tập suốt đời Đặc điểm này tạo cho môn Ngữ văn có những lợi thế để giáo viên có thể sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực nhằm phát triển các năng lực cho học sinh, bao gồm các năng lực đặc thù của bộ môn và năng lực chung, đặc biệt trong đó có năng lực giao tiếp và hợp tác. 1.1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực Chương trình định hướng nội dung là chương trình tập trung xác định và nêu ra một danh mục đề tài, chủ đề của một môn học nào đó. Nghĩa là tập trung trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh cần biết những gì? Cách tiếp cận thường mang tính “hàn lâm”, nặng về lí thuyết và tính hệ thống. Chương trình định hướng năng lực chúng ta muốn học sinh biết và có thể làm được những gì? Có nghĩa là tập trung vào hệ thống năng lực cần có ở mỗi người học; xuất phát từ những năng lực thiết yếu, cần có này mà lựa chọn và đề xuất các nội dung dạy học. Chương trình định hướng năng lực giúp học sinh không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm; phải thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng tri thức học được để giải quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra. Nói cách khác là phải gắn với thực tiễn đời sống. Sau đây là bảng so sáng sự khác nhau giữa chương trình định hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực: 5
- Chương trình định Chương trình định hướng phát hướng nội dung triển năng lực Nội dung giáo Việc lựa chọn nội dung dựa Lựa chọn nội dung nhằm đạt được dục vào các khoa học chuyên kết quả đầu ra đã quy định, gắn với môn, không gắn với các tình các tình huống thực tiễn. Chương huống thực tiễn. Nội dung trình chỉ quy định nội dung chính được quy định chi tiết trong không quy định chi tiết. chương trình. Mục tiêu giáo Mục tiêu dạy học được mô Kết quả học tập cần đạt được mô tả dục tả không chi tiết và không chi tiết và có thể quan sát, đánh giá nhất thiết phải quan sát được; thể hiện mức độ của học sinh đánh giá được. một cách liên tục. Hình thức dạy Chủ yếu dạy học lí thuyết Tổ chức hình thức học tập đa dạng; học trên lớp học chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. Điều kiện dạy Chủ yếu khai thác điều Sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất học kiện dạy học trong phạm vi trong trường như: phòng máy chiếu, nhà trường. thư viện, phòng thí nghiệm... Khai thác các điều kiện bên ngoài như: cơ sở văn hóa, di tích lịch sử, internet, cơ sở nghiên cứu... Phương pháp Giáo viên chủ yếu là người Giáo viên chủ yếu là người tổ chức, dạy học truyền thụ kiến thức, là hỗ trợ cho học sinh tự học. Chú trung tâm của quá trình dạy trọng phát triển khả năng giao tiếp, học. Học sinh tiếp thu thụ giải quyết vấn đề. Sử dụng các động những tri thức được phương pháp dạy học tích cực... quy định sẵn. Đánh giá kết Tiêu chí đánh giá được xây Tiêu chí đánh giá dựa vào năng lực quả học tập dựng chủ yếu dựa trên sự đầu ra, có tính đến sự tiến bộ trong ghi nhớ và tái hiện nội quá trình học tập, chú trọng khả dung đã học. năng vận dụng trong các tình huống thực tiễn. Quản lý dạy Cơ chế bao cấp áp đặt mệnh Cơ chế phân quyền, tăng cường sự học lệnh. Chương trình giáo dục chủ động sáng tạo của cơ sở. được thực hiện rập khuôn, Giáo viên, tổ chuyên môn, nhà máy móc của quy định cấp trường chủ động phát triển chương trên. trình giáo dục nhà trường phổ thông; xây dựng kế hoạch giáo dục; chủ động thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục. 6
- Như vậy: Chương trình giáo dục Phổ thông theo định hướng phát triển năng lực không quy định những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn. Trong chương trình, mục tiêu học tập - tức kết quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các phẩm chất, năng lực. 1.1.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là dạy học theo chuẩn và định hướng kết quả sản phẩm đầu ra. Kết quả đầu ra cuối cùng của quá trình dạy học là học sinh vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào giải quyết các tình huống thực tiễn trong cuộc sống, nghề nghiệp. Mục tiêu cuối cùng của dạy học theo định hướng phát triển năng lực không phải là hệ thống kiến thức, khối lượng nội dung, hay biết thật nhiều mà là thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất, nhân cách người học, chú trọng năng lực cần có để sống tốt hơn, làm việc hiệu quả hơn, đáp ứng được những yêu cầu của xã hội đang thay đổi từng ngày. Dạy học theo định hướng năng lực rất cần chú ý đến cách thức, phương pháp tổ chức các hoạt động học tập đa dạng, phong phú, linh hoạt. Sau mỗi giờ học theo định hướng này, học sinh không chỉ được mở mang về tri thức mà còn hiểu và biết cách tìm ra tri thức đó; biết tri thức đó giúp được gì cho mình trong cuộc sống hằng ngày và để đi xa hơn trong tương lai. Dạy học theo định hướng năng lực lấy người học làm trung tâm, chuyển trọng tâm đến sự tương tác, tự quản lý học tập và khám phá cá nhân của từng học sinh. Học sinh được tham gia tích cực vào giờ học, tự tìm kiếm, phát hiện vấn đề, trao đổi, tranh luận để đi đến những hiểu biết về kiến thức và cách làm. Giáo viên có vai trò quan trọng trong việc nêu vấn đề, giao nhiệm vụ, tổ chức cho học sinh làm việc, trao đổi... cùng tham gia với học sinh và nêu lên những nhận xét của mình nếu thấy cần thiết. 1.1.4. Lý luận chung về phương pháp dạy học phát triển năng lực trong môn Ngữ văn Phương pháp dạy học là tổ hợp cách thức hoạt động của thầy và trò trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của người thầy, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học. Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Với việc lấy sự chủ động tìm tòi, sáng tạo, tư duy của học sinh làm nền tảng, giáo viên chỉ là người dẫn dắt và gợi mở vấn đề thì việc áp dụng phương pháp dạy học tích cực trong dạy học mang lại nhiều ý nghĩa cho học sinh như: Phát triển kỹ năng hợp tác, làm việc nhóm; Tăng mức độ tương tác giữa giáo viên – học sinh, giữa 7
- học sinh – học sinh; Cải thiện tư duy phản biện, cũng như khả năng ghi nhớ và tiếp thu kiến thức cho người học; Tận dụng tối đa lợi ích của công nghệ giáo dục, đồng thời khơi nguồn tư duy sáng tạo và rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề thực tế cho học sinh. Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực đòi hỏi người giáo viên phải biết tổ chức hoạt động trong giờ học để học sinh làm việc, trao đổi, tranh luận để tự rút ra kết luận về các kiến thức và nội dung vấn đề. Cái hay, cái đẹp của văn bản – tác phẩm được khám phá, tìm ra bởi chính người học, theo quan niệm, trình độ và tâm lí, tình cảm, nhận thức của chính học sinh. Tăng cường vận dụng, ứng dụng kiến thức, kĩ năng... được học trong các giờ Ngữ văn vào giải quyết những tình huống của thực tiễn trong cuộc sống có liên quan đến kiến thức, kĩ năng của bài học Ngữ văn. Chú trọng cách dạy học, cách phát hiện và giải quyết vấn đề. Tập trung rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để HS tự biết cách đọc SGK và các tài liệu học tập, biết cách tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới, biết cách tự giải quyết vấn đề tương tự trong học tập cũng như cuộc sống. Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm tạo điều kiện cho HS hoạt động tư duy nhiều hơn, làm việc nhiều hơn và bộc lộ bản thân qua hoạt động nhiều hơn. Điều đó có nghĩa là mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. Để dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực người học cần đáp ứng một số yêu cầu cơ bản sau: - Phát huy tính tích cực của người học: GV cần chú ý hình thành cho HS cách tự học, từ phương pháp tiếp cận, phương pháp đọc hiểu đến cách thức tạo lập văn bản viết; thực hành, luyện tập và vận dụng nhiều kiểu loại văn bản khác nhau để khi rời khỏi nhà trường HS có thể tiếp tục học tập suốt đời và có khả năng giải quyết các vấn đề trong cuộc sống. GV cần khuyến khích HS trao đổi, tranh luận, đặt câu hỏi cho mình, cho người khác khi đọc hiểu văn bản và cả khi học viết, học nói, nghe. - Dạy học tích hợp và phân hóa: Dạy học tích hợp đòi hỏi GV Ngữ văn không chỉ biết cách tích hợp nội môn trong khi dạy đọc, viết, nói và nghe mà còn cần phải tích hợp liên môn. GV cần phải biết tận dụng các cơ hội để lồng ghép một cách nhuần nhuyễn, hợp lí vào giờ học các yêu cầu giáo dục liên môn (Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân...) và những nội dung giáo dục xuyên suốt toàn chương trình giáo dục phổ thông. 8
- Dạy học phân hóa bằng cách nêu các câu hỏi, bài tập theo nhiều mức độ khác nhau; tổ chức cho HS làm việc và lựa chọn vấn đề phù hợp với mình; khuyến khích sự mạnh dạn, tự tin trong trao đổi, tranh luận và thể hiện bản thân trước tập thể. - Đa dạng hóa các phương pháp, hình thức và phương tiện dạy học: GV cần biết vận dụng các phương pháp phù hợp với đối tượng, bối cảnh, nội dung và mục đích của bài học. Mở rộng không gian dạy học và các hình thức tổ chức dạy học: dạy học trên lớp, dạy học ngoài lớp, ngoài trường học, dạy học trải nghiệm... Để tổ chức các hoạt động dạy học Ngữ văn theo định hướng hình thành và phát triển năng lực cho HS, GV có thể vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực sau: Dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa vào dự án, dạy học tình huống, dạy học thảo luận nhóm, dạy học bằng phương pháp trò chơi và đóng vai.... 1.1.5. Định hướng phát triển năng lực GT&HT cho học sinh trong môn Ngữ văn 1.1.5.1. Yêu cầu cần đạt về năng lực GT&HT đối với học sinh THPT Giao tiếp là quá trình tiếp xúc giữa hai hay nhiều người thông qua phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ nhằm trao đổi thông tin, tình cảm, hiểu biết, tác động qua lại và điều chỉnh lẫn nhau. Năng lực giao tiếp là sự phối hợp hợp lí các kĩ năng, thao tác, cử chỉ điệu bộ, hành vi, ngôn ngữ nhằm đảm bảo đạt hiệu quả cao trong quá trình giao tiếp của con người. Hợp tác là cùng chung sức làm việc, giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau trong một công việc, một lĩnh vực nào đó vì mục đích chung. Năng lực hợp tác được hiểu là khả năng tương tác, phối hợp, tự điều chỉnh của cá nhân với tập thể nhằm thực hiện mục tiêu chung; là khả năng chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề; tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung của nhóm. Như vậy, năng lực GT&HT là một năng lực phức hợp thuộc nhóm năng lực về quan hệ xã hội, là khả năng nhận biết tinh tế, nhạy cảm trong tiếp xúc, đồng thời biết chia sẻ trách nhiệm, thông tin, biết cam kết và làm việc có hiệu quả với những thành viên khác trong nhóm. GT&HT là một trong ba năng lực cốt lõi cần hình thành cho HS trong chương trình giáo dục phổ thông 2018. * Cấp THPT hình thành và phát triển cho HS năng lực GT&HT cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: Yêu cầu cần đạt về năng lực GT&HT đối với HS THPT Xác định mục đích, nội - Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối dung, phương tiện và thái tượng, ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, độ giao tiếp khó khăn để đạt được mục đích giao tiếp. 9
- - Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp. - Tiếp nhận được các văn bản về các vấn đề khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp phù hợp với bản thân, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng. - Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người Thiết lập, phát triển các - Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm thái quan hệ xã hội; điều chỉnh độ của người khác và hóa giải các mâu thuẫn - Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc giữa những người khác với nhau và biết cách hóa giải mâu thuẫn. Xác định mục đích và - Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải phương thức hơp tác quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. Xác định trách nhiệm và - Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn hoạt động của bản thân thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc của nhóm. Xác định nhu cầu và khả - Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành năng của người hợp tác công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác. Tổ chức và thuyết phục - Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng người khác thành viên và cả nhóm để điều hòa hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. Đánh giá hoạt động hợp tác - Căn cứ vào mục đích hoạt động của từng nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm. Hội nhập quốc tế - Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế - Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè quốc tế; biết chủ động, tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân, đặc điểm của nhà trường, địa phương. - Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và định hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè. 10
- 1.1.5.2. Định hướng phát triển năng lực GT&HT cho học sinh trong môn Ngữ văn Ngữ văn vừa là môn học công cụ vừa là môn học có tính đặc thù có nhiều ưu thế trong việc góp phần hình thành và phát triển năng lực GT&HT cho HS theo yêu cầu được nêu trong Chương trình tổng thể. Với bộ môn Ngữ văn, năng lực GT&HT được hình thành thông qua việc GV tổ chức cho HS cùng tìm hiểu, cắt nghĩa, thảo luận về nội dung, nghệ thuật của các kiểu loại văn bản; cùng giải quyết những vấn đề thực tiễn được đặt ra từ các văn bản; tương tác trong quá trình tạo lập văn bản, chỉnh sửa văn bản và đánh giá chéo lẫn nhau giữa các nhóm; đồng thời hỗ trợ nhau về kinh nghiệm tri thức đọc hiểu, tạo lập văn bản. Thông qua việc tìm hiểu các kiểu loại văn bản đọc hiểu, HS biết xác định mục đích giao tiếp, lựa chọn nội dung, kiểu văn bản, thể loại, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp để thảo luận, lập luận, phản hồi, đánh giá các vấn đề trong học tập và đời sống; biết tiếp nhận các kiểu văn bản và thể loại đa dạng; biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng, để thảo luận, lập luận về các vấn đề trong học tập và đời sống; chủ động, tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ trong giao tiếp. Qua hoạt động tìm hiểu các văn bản nghệ thuật; phân tích, đánh giá các hình tượng nghệ thuật trong các văn bản, HS phát triển khả năng nhận biết, thấu hiểu và đồng cảm với suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác; biết sống hòa hợp, biết hóa giải các mẫu thuẫn; biết cách thiết lập và phát triển mối quan hệ với người khác; biết xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân; phát triển khả năng làm việc nhóm, làm tăng hiệu quả hợp tác. Năng lực GT&HT được hình thành và phát triển qua môn Ngữ văn không chỉ thông qua nội dung dạy học mà còn thông qua phương pháp và hình thức tổ chức dạy học mới với việc chú trọng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học trong hoạt động tiếp nhận và tạo lập các loại văn bản. Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực GT&HT không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo gắn với tình huống cuộc sống, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giữa giáo viên với học sinh theo hướng cộng tác, nhằm phát toàn diện phẩm chất, năng lực và trí tuệ cho người học. Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS khám phá điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để các em biết cách tìm lại những kiến thức đã có, biết cách suy luận tìm tòi kiến thức mới. Tăng cường học hợp tác trong nhóm để cho học sinh suy nghĩ nhiều hơn, tự giác làm việc và có 11
- thảo luận bàn bạc trong nhóm. Cần sử dụng các tình huống, trường hợp điển hình, hiện tượng thực tế, các vấn đề trong đời sống xã hội để phân tích đối chiếu cho bài giảng. Khuyến khích học sinh liên hệ thực tiễn trong nhà trường, địa phương, đất nước trong quá trình học tập. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Đặc điểm dạy học Ngữ văn ở trường THPT Nguyễn Sỹ Sách Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách nằm trên địa bàn các xã cụm Xuân Lâm, huyện Thanh Chương. Đây là vùng đất thuần nông, kinh tế khó khăn nhưng có truyền thống hiếu học. Để phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, nhà trường luôn đầu tư phát triển về cả cơ sở vật chất và chất lượng giáo viên, trong đó có môn Ngữ văn. Đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn của trường THPT Nguyễn Sỹ Sách có 9 giáo viên, tất cả đều đạt chuẩn, yêu nghề, có trách nhiệm với nghề và học sinh. Giáo viên luôn chủ động tìm tòi, đổi mới phương pháp dạy học và học tập lẫn nhau nhằm nâng cao kinh nghiệm và chất lượng dạy học. Tuy nhiên, do đội ngũ GV Ngữ văn chủ yếu thuộc thế hệ 6X, 7X, 8X nên quen với lối dạy truyền thống, đó là lấy người thầy làm trung tâm, coi trọng giáo dục nội dung, nặng về truyền thụ kiến thức mà chưa chú trọng phát triển năng lực, phẩm chất người học. Mặc dù ý thức rõ cần thay đổi phương pháp dạy học nhưng hầu như GV vẫn chưa nắm vững các nguyên tắc dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh qua môn Ngữ văn. Khi vận dụng các phương pháp dạy học tích cực, hiện đại vẫn còn lúng túng, máy móc, rập khuôn. Chủ yếu mới dừng lại ở việc vận dụng một vài phương pháp mới như làm việc nhóm, dạy học nêu vấn đề ... nhưng chưa nắm vững cách thức vận dụng phương pháp phù hợp với từng bài học và nhằm hướng tới mục tiêu phát triển những năng lực cụ thể cho học sinh. Trường THPT Nguyễn Sỹ Sách nằm trên địa bàn cụm Xuân Lâm, đối tượng HS chủ yếu là con em nông thôn, hoàn cảnh gia đình khó khăn. Mặc dù vậy, HS tương đối chăm ngoan, tích cực trong học tập và rèn luyện. Đối tượng HS THPT (vì đặc điểm tâm lí lứa tuổi), các em rất hứng thú được tham gia các hoạt động giáo dục, hoạt động trải nghiệm. Rất thích được thể hiện và khẳng định bản thân trước bạn bè, thầy cô. Trong các hoạt động học tập, HS thích được sáng tạo, thích được thầy cô, bạn bè trân trọng ý kiến riêng của mình, thích được người khác coi trọng, đề cao quan điểm riêng, cái nhìn riêng của bản thân. Tuy nhiên, trong quá trình học tập, các em còn ngại chia sẻ suy nghĩ của bản thân do tâm lí sợ sai, sợ không đúng ý thầy cô hoặc bị bạn bè chê cười. Vẫn còn tâm lí ỷ lại, thụ động khi tiếp nhận kiến thức từ GV mà thiếu sự chủ động, tự tin, sáng tạo trong học tập. Ngoài ra, nhiều HS vẫn chưa thành thạo các kĩ năng đọc, nói và viết, chưa biết cách đọc hiểu cũng như cảm thụ tác phẩm văn học. Vẫn còn tâm lí cho rằng học Văn là phải học thuộc và dựa vào văn mẫu. Bên cạnh đó, do xu thế của thời đại và xã hội, nhiều HS và phụ huynh vẫn còn coi nhẹ môn Ngữ văn nên dẫn đến tâm lí ngại học môn Văn, sợ học môn Văn. 12
- Chính vì thế, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lại càng trở nên cấp thiết trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới trong đó có môn Ngữ văn. Đây là cơ sở, là động lực để bản thân tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài “Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách qua dạy học đọc hiểu chương trình Ngữ văn 10”. 1.2.2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực GT&HT cho học sinh thông qua các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Ngữ văn 10 tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách hiện nay Để tìm hiểu thực trạng dạy học phát triển năng lực GT&HT cho học sinh thông qua sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học đọc hiểu Ngữ văn 10 tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách - Thanh Chương hiện nay, tác giả đã tiến hành điều tra khảo sát đối với 178 học sinh lớp 10 tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách và 50 giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn tại 7 trường trên địa bàn huyện Thanh Chương (những giáo viên đã từng đến làm việc, giao tiếp với nhà trường và học sinh trường THPT Nguyễn Sỹ Sách) theo các nội dung sau : Phiếu 1. Phiếu khảo sát thực trạng việc dạy học phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. Phiếu khảo sát được thực hiện theo đường link sau: Link khảo sát thực trạng (phiếu dành cho giáo viên): https://forms.office.com/r/0b0qHWT821 (Xem phụ lục 1) Phiếu 2. Phiếu khảo sát sự hiểu biết của học sinh về năng lực giao tiếp và hợp tác trong môn Ngữ văn tại trường THPT Nguyễn Sỹ Sách. Phiếu khảo sát được thực hiện theo đường link sau: https://forms.office.com/r/hWVvPbHXBC (Xem phụ lục 1) Sau khi tiến hành khảo sát, tác giả đã rút ra được một số kết luận thực tế, giúp tác giả có những giải pháp phù hợp với thực tiễn giảng dạy nhằm hướng tới phát triển năng lực GT&HT cho HS. 1.2.2.1. Khó khăn + Đối với giáo viên: - Nội dung môn Ngữ văn theo Chương trình GDPT mới mang tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hóa, đạo đức, triết học, ... liên quan tới nhiều môn học và hoạt động giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công dân, Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp..... Môn Ngữ văn cũng liên quan mật thiết với cuộc sống; giúp HS biết quan tâm, gắn bó hơn với đời sống, biết liên hệ và có kĩ năng giao tiếp, hợp tác cũng như giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn đời sống. Vì vậy, đòi hỏi GV luôn luôn phải cập nhật kiến thức mới của môn học và kiến thức ngoài môn học, kiến thức thực tiễn của đời sống; đặc biệt là đặc điểm tâm lí, năng lực học sinh để lựa chọn phương pháp dạy học, nội dung kiến thức phù hợp nhằm hình thành và phát triển năng lực GT&HT cho học sinh. - Chương trình Ngữ văn THPT 2018 được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực chung và đặc trưng của môn Ngữ văn như đọc, nói, 13
- viết và nghe cho mỗi khối lớp; quy định một số kiến thức cơ bản, cốt lõi về tiếng Việt, văn học và một số văn bản có vị trí, ý nghĩa quan trọng của văn học dân tộc. Do đó, đòi hỏi GV phải xem xét rà soát nội dung chương trình, sách giáo khoa (SGK) để loại bỏ những thông tin không cần thiết, cũ, lạc hậu, đồng thời lựa chọn, bổ sung, cập nhật những thông tin mới, phù hợp. Nội dung của phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh cũng yêu cầu giáo viên cần phải sắp xếp, cấu trúc lại nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực phù hợp đối tượng học sinh, điều kiện môi trường nên không tránh khỏi những khó khăn cho giáo viên. - Mặc dù GV đã nhận thức được cần phải đổi mới phương pháp dạy, tuy nhiên thực tế khi dạy học vẫn chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống như hỏi - đáp, thuyết trình,... mà ít khi vận dụng các phương pháp dạy học mới, hiện đại. Điều này do GV vẫn quen dạy theo lối truyền thụ kiến thức, lấy người thầy làm trung tâm và trong dạy học vẫn coi trọng thành tích, điểm số của HS. Qua khảo sát 50 GV dạy môn Ngữ văn trên địa bàn huyện Thanh Chương về việc vận dụng phương pháp dạy học để phát triển năng lực GT&HT cho HS THPT, được kết quả như sau: Câu 6: Để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh trong dạy học đọc hiểu Ngữ văn, thầy/cô đã sử dụng phương pháp dạy học nào? Mức độ Số lượng Tỉ lệ % Phương pháp hỏi - đáp 40 80 Phương pháp thuyết trình 35 70 Phương pháp hoạt động nhóm 50 100 Phương pháp nêu vấn đề 25 50 Phương pháp trực quan hóa 15 30 Phương pháp đóng vai 15 30 Phương pháp dự án 10 20 Phương pháp trò chơi 10 20 Bảng 1: Khảo sát giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học đọc hiểu môn Ngữ văn. Sơ đồ biểu thị: Biểu đồ: Giáo viên sử dụng các phương pháp dạy học phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác trong dạy học đọc hiểu môn Ngữ văn. 14
- Với kết quả 80% GV sử dụng phương pháp hỏi đáp; 70% GV sử dụng phương pháp thuyết trình; 100% GV vận dụng phương pháp hoạt động nhóm; 25% GV vận dụng phương pháp nêu vấn đề. Còn các phương pháp tích cực, hiện đại như phương pháp đóng vai, phương pháp dự án và phương pháp trò chơi mới chỉ dừng lại ở 20% đến 30% GV sử dụng. Kết quả khảo sát trên cho thấy thực trạng vận dụng các phương pháp dạy học mới nhằm hướng tới phát triển năng lực học sinh trong đó có năng lực GT&HT vẫn còn nhiều hạn chế trong giáo viên. - Điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin, truyền thông) phục vụ cho việc dạy học trong nhà trường còn nhiều hạn chế trong việc phụ vụ và hỗ trợ cho việc dạy và học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực trong đó có năng lực GT&HT. + Đối với học sinh: - Trường THPT Nguyễn Sỹ sách là ngôi trường đóng trên địa bàn các xã miền núi nên đa phần học sinh còn khá nhút nhát, thiếu tự tin trong giao tiếp và hợp tác với bạn bè và thầy cô, vì vậy, việc định hướng phát triển năng lực GT&HT cho học sinh còn gặp nhiều khó khăn. Thông qua kết quả khảo sát đã phần nào phản ánh được những khó khăn của việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm hướng tới phát triển năng lực GT&HT cho HS THPT. Khảo sát 178 HS khối 10 trường THPT Nguyễn Sỹ Sách về thái độ, kĩ năng giao tiếp và hợp tác của bản thân trong học tập và trong cuộc sống, được kết quả như sau: Câu 2: Em có tự tin khi giao tiếp và hợp tác với bạn bè và thầy cô trong học tập và cuộc sống không? Mức độ Số lượng Tỉ lệ % Chưa tự tin 112 62,9 Tự tin 40 22,5 Rất tự tin 16 14,6 Tổng 178 100 Bảng 2: Khảo sát về về mức độ tự tin của học sinh về kĩ năng giao tiếp và hợp tác với bạn bè và thầy cô trong học tập và trong cuộc sống Sơ đồ biểu thị: Sơ đồ: Khảo sát mức độ tự tin của học sinh về kĩ năng giao tiếp và hợp tác với bạn bè và thầy cô trong học tập và cuộc sống. 15
- Kết quả khảo sát cho thấy 62,9% HS cho rằng mình chưa thật tự tin khi giao tiếp với bạn bè và thầy cô trong học tập và cuộc sống; 22,5% HS cho rằng đã tự tin khi giao tiếp với bạn bè và thầy cô; chỉ có 14,6% tự đánh giá là rất tự tin. Điều này đặt ra một vấn đề khó khăn đó là để phát triển năng lực GT&HT cho HS đòi hỏi người GV cần phải cần nắm được đặc điểm của từng đối tượng học sinh để lựa chọn phương pháp, nội dung dạy học phù hợp; cần đầu tư nhiều thời gian và vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực, hiện đại nhằm hướng tới phát triển năng lực người học. - Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh là cả một quá trình từ tiểu học đến THPT, do đó, ở giai đoạn đầu này, đặc biệt là thế hệ học sinh hiện tại đang quen với lối mòn cũ nên khi đổi mới học sinh thấy lạ lẫm và khó bắt kịp. - Do xu thế chọn nghành nghề theo thực tế xã hội nước ta hiện nay nên đa số các học sinh và phụ huynh còn kém mặn mà với môn Ngữ văn. 1.2.2.2. Thuận lợi + Đối với giáo viên: Trong quá trình quản lý công tác dạy học, Ban giám hiệu nhà trường luôn chỉ đạo, cung cấp các văn bản và đảm bảo hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để giáo viên và học sinh có điều kiện tốt nhất trong đổi mới phương pháp dạy học. Đồng thời, lãnh đạo trường THPT Nguyễn Sỹ Sách vẫn thường xuyên nhắc nhở, phát động phong trào đổi mới trong dạy và học. Ngoài ra, với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhận thức của đội ngũ giáo viên trong nhà trường về chương trình dạy học mới, về đổi mới dạy học là xu thế và yêu cầu tất yếu là cơ hội để chúng ta triển khai tốt dạy học theo định hướng phát triển năng lực. Để thực hiện đề tài, tác giả đã khảo sát 50 giáo viên dạy môn Ngữ văn trên địa bàn huyện Thanh Chương về vai trò của môn Ngữ văn trong việc hình thành và phát triển năng lực GT&HT cho HS THPT, kết quả thu được như sau: Câu 3: Thầy (cô) hãy cho biết vai trò của môn Ngữ văn trong việc hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT. Mức độ Số lượng Tỉ lệ% Không quan trọng 0 0 Ít quan trọng 0 0 Quan trọng 20 40 Rất quan trọng 30 60 Tổng 50 100 Bảng 3: Khảo sát về vai trò của môn Ngữ văn trong việc hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT. 16
- Sơ đồ biểu thị: 0,0% 0,0% 40,0% 60,0% Không quan trọng Ít quan trọng Quan trọng Rất quan trọng Sơ đồ: Khảo sát về vai trò của môn Ngữ văn trong việc hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT. Tác giả cũng đã khảo sát giáo viên môn Ngữ văn trên địa bàn huyện Thanh Chương về việc đổi mới phương pháp trong dạy học môn Ngữ văn thì tất cả giáo viên đều cho rằng vấn đề đổi mới phương pháp dạy học trong dạy môn Ngữ văn là việc làm rất cần thiết và quan trọng, điều đó được thể hiện qua các số liệu sau: Câu 4: Thầy (cô) hãy cho biết mức độ quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học trong quá trình dạy học đọc hiểu môn Ngữ văn để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Mức độ Số lượng Tỉ lệ % Không quan trọng 0 0 Ít quan trọng 0 0 Quan trọng 21 42 Rất quan trọng 29 58 Tổng 50 100 Bảng 4: Khảo sát mức độ quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học trong dạy học trong quá trình dạy học đọc hiểu môn Ngữ văn để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh THPT. Sơ đồ biểu thị: Biểu đồ: Mức độ quan trọng của đổi mới phương pháp dạy học trong dạy học đọc hiểu Ngữ văn để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh 17

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p |
89 |
13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p |
85 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p |
77 |
10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p |
68 |
9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p |
49 |
8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p |
60 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p |
41 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p |
91 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p |
44 |
7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p |
27 |
6
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p |
43 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p |
45 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p |
36 |
5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p |
30 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p |
35 |
4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p |
20 |
3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p |
39 |
2
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào – Sinh học 10
84 p |
11 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
