intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 10 thông qua công tác chủ nhiệm

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:64

19
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm đưa ra được các giải pháp giáo dục và quản lí lớp học hiệu quả thông qua công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, xây dựng nội quy lớp học và xây dựng được cảm xúc tích cực cho học sinh, thực hiện các chủ đề sinh hoạt lớp bằng trò chơi, tổ chức và hỗ trợ HS tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Thông qua thực hiện các giải pháp, giáo viên sẽ giúp các em phát triển được các năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, sẵn sàng thích ứng với mọi tình huống trong cuộc sống hiện tại và tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 10 thông qua công tác chủ nhiệm

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 3 ---------******---------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP, HỢP TÁC VÀ SÁNG TẠO TRONG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ CHO HỌC SINH LỚP 10 THÔNG QUA CÔNG TÁC LỚP CHỦ NHIỆM Tác giả 1: Tô Thị Xuân – Tổ KHXH Tác giả 2: Trần Thị Hồng – Tổ Văn MÔN : Chủ nhiệm Điện thoại : 0375859176; 0989343782 NĂM HỌC: 2022 - 2023 1
  2. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I. Lí do chọn đề tài Trong xu thế đổi mới hiện nay, nhu cầu về nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và hội nhập quốc tế đã đặt ra yêu cầu chung cho chiến lược phát triển đất nước về phát triển con người toàn diện, có sức khỏe, trình độ, có ý thức, trách nhiệm cao đối với bản thân, gia đình, xã hội và Tổ quốc. Trước yêu cầu đó, Bộ GD & ĐT đã đưa ra Nghị quyết Trung ương số 29- NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với mục tiêu giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện theo các trụ cột giáo dục của UNESO: học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định. Để đạt được các trụ cột đó, giáo dục Việt Nam cần phát triển cho HS những năng lực như: năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể và tất cả được cụ thể hóa thành các năng lực chung và năng lực chuyên biệt. Những năng lực chung như năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo sẽ được hình thành, phát triển tất cả các môn học và hoạt động giáo dục. Do đó, công tác giáo dục ở mỗi trường học, nhất là giáo viên chủ nhiệm có vai trò rất quan trọng trong việc tạo ra môi trường cho học sinh được phát triển các phẩm chất và năng lực, trong đó có năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục và quản lí trong lớp chủ nhiệm. Tại trường THPT Quỳnh Lưu 3, GVCN cũng dựa trên nhiệm vụ chung và xây dựng kế hoạch hoạt động, thực hiện và theo dõi, đánh giá HS mà chưa chú trọng đến việc phát triển các năng lực, trong đó có năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS. Trong khi đó, các em học sinh lớp 10 là những em học sinh vừa mới chuyển từ cấp 2 lên cấp 3 với nhiều bỡ ngỡ, lạ lẫm về môi trường học tập với thầy cô mới, bạn bè mới từ các địa phương khác nhau nên rất cần năng lực giao tiếp và hợp tác. Chương trình, phương pháp học tập mới, cách quản lí mới đòi hỏi các em phải có năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo, linh hoạt để thực hiện tốt nhiệm vụ học tập và rèn luyện của bản thân. Từ những lí do trên và từ thực tiễn bản thân trong công tác chủ nhiệm, chúng tôi đã chọn đề tài “ Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 10 thông qua công tác chủ nhiệm”, nhằm đưa ra được những giải pháp phù hợp trong công tác giáo dục và quản lí học sinh, giúp học sinh phát triển được những năng lực theo mục tiêu Chương trình giáo dục 2018 2
  3. II. Mục đích nghiên cứu Về phía giáo viên: Đưa ra được các giải pháp giáo dục và quản lí lớp học hiệu quả thông qua công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, xây dựng nội quy lớp học và xây dựng được cảm xúc tích cực cho học sinh, thực hiện các chủ đề sinh hoạt lớp bằng trò chơi, tổ chức và hỗ trợ HS tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Thông qua thực hiện các giải pháp, giáo viên sẽ giúp các em phát triển được các năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, sẵn sàng thích ứng với mọi tình huống trong cuộc sống hiện tại và tương lai. Về phía học sinh: Học sinh được đưa ra ý kiến, được tham gia, được cùng nhau thực hiện những giải pháp do chính mình xây dựng; các em được đồng hành, hướng dẫn để thoát khỏi những cảm xúc chưa đúng hướng, xây dựng cho mình mình cảm xúc và hành động tích cực. Từ đó, hình thành và phát triển được năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS, giúp HS nhận thấy được bản thân mình có giá trị, được tôn trọng và mong muốn được phát triển, được cống hiến cho tập thể và cộng đồng. III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS lớp 10 thông qua công tác chủ nhiệm. Phạm vi nghiên cứu: - Nội dung: Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo. - Đối tượng: học sinh lớp 10 trường THPT Quỳnh Lưu 3. - Thời gian khảo sát, áp dụng: năm học 2022 2023. IV. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài: Quản lí lớp học; năng lực hợp tác, giao tiếp; giải quyết vấn đề, sáng tạo. - Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu: Khảo sát nhu cầu và thực trạng về quản lí lớp học của giáo viên và học sinh. - Đề xuất các giải pháp quản lí lớp nhằm phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác; giải quyết vấn đề, sáng tạo. - Tiến hành áp dụng nhằm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các đề xuất. V. Phương pháp nghiên cứu; Thời gian nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài. 3
  4. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: + Quan sát, trao đổi với giáo viên và học sinh; điều tra, phỏng vấn. + Thu thập thông tin, tìm hiểu thực tế. + Khảo sát, xử lý, tổng hợp thông tin. + Khảo sát để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của đề tài. + Phương pháp bổ trợ: thống kê toán học, biểu đồ để rút ra kết luận và đề ra giải pháp phù hợp. Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu và triển khai từ tháng 6 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023. VI. Tính mới; Hướng phát triển của đề tài Tính mới Với đề tài này, tác giả đưa ra giải pháp quản lí lớp học theo hướng đề cao vai trò hợp tác của học sinh trong quá trình thực hiện và chú trọng đến việc hình thành năng lực giao tiếp và hợp tác; giải quyết vấn đề và sáng tạo. HS được trực tiếp tham gia, trực tiếp đưa ra giải pháp thực hiện trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ lớp, xây dựng nội quy lớp học và xây dựng các cảm xúc tích cực, trải nghiệm trong các hủ đề sinh hoạt lớp, tạo ra những sản phẩm đề tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp, các em sẽ được phát triển những năng lực và phẩm chất cho bản thân mình. Lần đầu tiên được áp dụng ở trường THPT Quỳnh Lưu 3, HS được trở thành chủ thể trong lớp chủ nhiệm, được làm chủ trong việc lựa chọn những người bạn sẽ hỗ trợ, quản lí mình; được tự mình thiết kế lên những nội quy phù hợp để thực hiện; được tự mình tìm ra nguyên nhân, tự mình từng bước thoát ra khỏi những cảm xúc tiêu cực, những mâu thuẫn. Từ đó, giúp cho HS có được cách thức giao tiếp phù hợp với từng hoàn cảnh, tạo được mối quan hệ tốt đẹp giữa HS – HS, giữa HS – GV, có được khă năng giải quyết các vấn đề xảy ra trong học tập và cuộc sống, giải thoát được những strees và mâu thuẫn có thể xuất hiện bất cứ lúc nào. Mặt khác, qua quá trình làm chủ các hoạt động trong lớp chủ nhiệm, các em có những ý tưởng mới giúp các em tự tin hơn trong học tập cũng như cuộc sống sau này. Thông qua các hoạt động nhằm hướng tới phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, không chỉ các năng lực khác như năng lực tự chủ và tự học, năng lực thể chất, thẩm mỹ mà các phẩm chất nhân ái, trách nhiệm, chăm chỉ, trung thưc cũng được hình thành và phát triển theo định hướng của Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Hướng phát triển của đề tài Những giải pháp được áp dụng trong đề tài ngoài áp dụng mang lại hiệu quả tại lớp 10C1, còn có thể phát triển thêm ở: 4
  5. Chia sẻ để áp dụng cho công tác chủ nhiệm ở các lớp khối 10, khối 11, khối 12 trong trường THPT Quỳnh Lưu 3. Giải pháp không chỉ áp dụng được cấp THPT mà còn có thể áp dụng được cho tất cả các cấp học như tiểu học, THCS, đại học, cho hệ THPT và cả hệ giáo dục thường xuyên. Giải pháp có thể áp dụng được cho các vùng miền như đồng bằng, miền núi, thành thị, nông thôn. Đề tài ngoài mục tiêu để phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, còn có thể sử dụng để phát triển được các năng lực khác như năng lực tự chủ và tự học, năng lực thể chất, thẩm mỹ, công nghệ, tin học… VII. Tính hiệu quả của đề tài 1. Đối với giáo dục Đề tài thông qua các giải pháp học sinh tham gia xây dựng nội quy lớp học, tham gia bầu Ban cán sự lớp, hỗ trợ HS phát triển cảm xúc tích cực, tổ chức các chủ đề sinh hoạt lớp thông qua trò chơi, tham gia hoạt động ngoài giờ lên lớp các năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo sẽ được phát triển. Thông qua vận động, HS có khả năng giao tiếp tốt với bạn bè, thầy cô và cộng đồng, biết lắng nghe, thấu hiểu, tôn trọng sự khác biệt của nhau… sẽ giảm được tình trạng bạo lực học đường xảy ra. Khi biết cách giải quyết vấn đề, HS biết cách giải quyết các vấn đề xảy ra trong học tập và cuộc sống, từ đó giảm thiểu được hiện tượng stress, giảm những mâu thuẫn xảy ra ngay trong lớp học, trường học và ngoài cộng đồng. 2. Đối với quản lí giáo dục Thông qua việc thực hiện, đề tài góp phần triển khai những định hướng về đổi mới căn bản của Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đến với HS, góp phần lan tỏa định hướng đổi mới của những chính sách đến giáo viên và cộng đồng xã hội. 5
  6. PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. CƠ SỞ LÍ LUẬN 1. Một số khái niệm Năng lực là gì? Theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, ...thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. CT GDPT 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các năng lực cốt lõi bao gồm các năng lực chung và các năng lực đặc thù. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Năng lực đặc thủ là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, mỗi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một hoạt động như toán học, âm nhạc, mĩ thuật, thể thao... (Ministry of Education and Training, 2018, p.37) Năng lực giao tiếp, hợp tác là gì? Từ khái niệm này trong Chương trình GDPT năm 2018, Năng lực giao tiếp là khả năng học sinh truyền đạt thông tin và ý tưởng một cách hiệu quả và thuyết phục đối với người nghe. Nó bao gồm khả năng lắng nghe và hiểu những gì người khác đang nói, cũng như khả năng sử dụng ngôn ngữ và các phương tiện khác để truyền đạt thông tin một cách rõ ràng và hiệu quả. Năng lực hợp tác là khả năng của một người để làm việc cùng với người khác để đạt được một mục tiêu chung. Nó bao gồm khả năng lắng nghe, hiểu và đồng tình với quan điểm của người khác, cũng như khả năng đưa ra ý kiến và đóng góp xây dựng. Năng lực hợp tác còn bao gồm khả năng xây dựng mối quan hệ tốt với người khác và tìm kiếm giải pháp chung để giải quyết các vấn đề. Năng lực giải quyết vấn đề, sáng tạo là gì? Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo “là khả năng cá nhân sử dụng hiệu quả các quá trình nhận thức, hành động và thái độ, động cơ, cảm xúc để phân tích, 6
  7. đề xuất các biện pháp, lựa chọn giải pháp và thực hiện giải quyết những tình huống, những vấn đề học tập và thực tiễn mà ở đó không có sẵn quy trình, thủ tục, giải pháp thông thường, đồng thời đánh giá giải pháp GQVĐ để điều chỉnh và vận dụng linh hoạt trong hoàn cảnh, nhiệm vụ mới”. Năng lực sáng tạo (creative ability) là khả năng tạo ra ý tưởng mới, khác biệt, độc đáo, và có giá trị trong việc giải quyết các vấn đề phức tạp hoặc trong sản xuất các sản phẩm mới. Năng lực sáng tạo không chỉ bao gồm khả năng tạo ra các ý tưởng mới mà còn bao gồm khả năng khai thác và phát triển các ý tưởng này thành sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị thực tế. Giáo viên chủ nhiệm lớp là gì? Giáo viên chủ nhiệm là giáo viên được phân công đảm nhiệm vai trò quản lý và giáo dục các học sinh trong một lớp học. Nhiệm vụ chính của giáo viên chủ nhiệm là hướng dẫn học sinh phát triển toàn diện, giúp đỡ học sinh vượt qua các khó khăn học tập, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên, học sinh và phụ huynh. Các nhiệm vụ của chủ nhiệm lớp có thể bao gồm: Quản lý và giám sát kỷ luật của học sinh trong lớp học. Tham gia giảng dạy và hướng dẫn học sinh trong các hoạt động học tập. Theo dõi quá trình học tập và đánh giá kết quả của học sinh trong lớp. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội, hoạt động giáo dục và rèn luyện cho học sinh trong lớp. Thông báo cho phụ huynh về tiến độ học tập của học sinh và đề xuất các giải pháp để giải quyết vấn đề liên quan đến học tập và kỷ luật của học sinh. 2. Biểu hiện của năng lực giao tiếp, hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo của học sinh THPT Theo chương trình Giáo dục phổ thông – Chương trình tổng thể, năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS ở cấp trung học phổ thông được biểu hiện qua những thành phần sau: 2.1. Biểu hiện năng lực giao tiếp và hợp tác của học sinh * Xác định được mục đích, nội dung, phương tiện và thái độ giao tiếp - Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong giao tiếp. - Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp. - Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp của bản thân, có sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng. 7
  8. - Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá về các vấn đề trong khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp. - Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ khi nói trước nhiều người. * Thiết lập, phát triển được các mối quan hệ xã hội; điều chỉnh và hoá giải các mâu thuẫn - Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác. - Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản thân với người khác hoặc giữa những người khác với nhau và biết cách hoá giải mâu thuẫn. * Xác định được mục đích và phương thức hợp tác: Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. * Xác định được trách nhiệm và hoạt động của bản thân: Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm. * Xác định được nhu cầu và khả năng của người hợp tác: Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác. * Tổ chức và thuyết phục người khác: Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. * Đánh giá hoạt động hợp tác: Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý được cho từng người trong nhóm. * Hội nhập quốc tế - Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế. - Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè quốc tế; biết chủ động, tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương. - Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và định hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè. 2.2. Biểu hiện năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh * Nhận ra ý tưởng mới: Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới. 8
  9. * Phát hiện và làm rõ vấn đề: Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống. * Hình thành và triển khai ý tưởng mới: Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng. * Đề xuất, lựa chọn giải pháp: Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải pháp phù hợp nhất. * Thiết kế và tổ chức hoạt động: - Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương tiện hoạt động phù hợp; - Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần thiết cho hoạt động. - Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao. - Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động. * Tư duy độc lập: Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề. 3. Vai trò của việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo đối với học sinh. Việc học cách giao tiếp và hợp tác có thể giúp học sinh trở nên tự tin hơn trong việc thể hiện ý kiến, lắng nghe và đối thoại với người khác, tránh xung đột và xây dựng mối quan hệ tốt với bạn bè, giúp học sinh có thể truyền đạt ý tưởng, thông tin và ý kiến của mình một cách hiệu quả và tương tác tốt với người khác. Việc phát triển năng lực này giúp học sinh xây dựng được mối quan hệ tốt với thầy cô giáo và bạn bè, và cải thiện khả năng phát triển kỹ năng xã hội trong tương lai. Năng lực giải quyết vấn đề giúp học sinh nhận diện và tìm ra các giải pháp sáng tạo cho những vấn đề khó khăn trong chọc tập. Việc phát triển năng lực này giúp học sinh có khả năng phân tích vấn đề, tìm kiếm thông tin, đưa ra các giải pháp khả thi và đánh giá những hệ quả của các quyết định mình đưa ra. Việc có kỹ năng giải quyết vấn đề giúp học sinh tự tin và có khả năng đưa ra những quyết định phù hợp trong cuộc sống và sự nghiệp sau này. Năng lực sáng tạo giúp học sinh tìm ra các giải pháp mới và độc đáo cho những vấn đề phức tạp. năng lực này hiện nay rất cần thiêt trong mọi công việc. 9
  10. 4. Vai trò công tác chủ nhiệm đối với việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh. Vai trò của công tác lớp chủ nhiệm rất quan trọng trong việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh. Lớp chủ nhiệm hỗ trợ học sinh phát triển các kỹ năng cần thiết để giải quyết vấn đề, tăng cường khả năng sáng tạo và khả năng tư duy logic của học sinh thông qua các hoạt động giáo dục phù hợp như: Đưa ra các mục tiêu hoạt động, thử thách để khuyến khích học sinh giải quyết các vấn đề khác nhau và tạo ra những ý tưởng sáng tạo. Tạo ra môi trường học tập tích cực và khuyến khích học sinh thảo luận, chia sẻ ý tưởng và cùng nhau giải quyết vấn đề. Đồng hành cùng học sinh trong quá trình giải quyết vấn đề, hướng dẫn học sinh cách tư duy logic, phân tích vấn đề và tìm ra các giải pháp hiệu quả. 5. Mục tiêu của chương trình giáo dục 2018 đối với phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Theo đó, chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh 5 phẩm chất chủ yếu là yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm và những năng lực cốt lõi gồm: Những năng lực chung, được tất cả các môn học và hoạt động giáo dục góp phần hình thành, phát triển: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo và những năng lực chuyên môn, được hình thành, phát triển chủ yếu thông qua một số môn học và hoạt động giáo dục nhất định: năng lực ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, công nghệ, tin học, thẩm mỹ, thể chất. Như vậy, triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề là hai trong ba năng lực chung được chương trình giáo dục Phổ thông 2018 định hướng cần hình thành và phát triển cho học sinh. II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1. Cơ sở đánh giá thực trạng 10
  11. Để tìm hiểu thực trạng công tác chủ nhiệm nhằm phát triển năng lực ở trường THPT Quỳnh Lưu 3, chúng tôi đã thực hiện khảo sát như sau: Mục đích khảo sát: Tìm hiểu thực trạng phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác và giải quyết vấn đề, sáng tạo của HS ở trường THPT. Đối tượng khảo sát: Giáo viên: 10 GVCN khối 10 trường THPT Quỳnh Lưu 3. Học sinh: 210 học sinh khối lớp 10 trường THPT Quỳnh Lưu 3. Nội dung khảo sát: Khảo sát thực trạng nhu cầu, mức độ giáo dục phát triển các năng lực giao tiếp, hợp tác và giải quyết vấn đề, sáng tạo của học sinh trước khi sử dụng một số biện pháp trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT. 2. Thực trạng công chủ nhiệm HS khối lớp 10 của các giáo viên nhằm phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo hiện nay tại tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 https://forms.gle/hsmeWRLPSv1Tv7Fv7 2.1. Nhận thức của giáo viên chủ nhiệm về mục tiêu phát triển các năng lực cho học sinh khối 10 Để tìm hiểu mức độ nhận thức về phát triển năng lực năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát GVCN với hai câu hỏi: Thầy/cô thường quan tâm phát triển những năng lực nào cho học sinh và công tác giáo dục và quản lí lớp chủ nhiệm quan trọng như thế nào đến việc phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác và giải quyết vấn đề, sáng tạo cho HS? Kết quả thu được, phần lớn thầy cô đã nhận thấy được công tác chủ nhiệm rất quan trọng đến phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác và giải quyết vấn đề, sáng tạo cho HS: 8/10 GV (80%), quan trọng: 2/10 GV (20%) và thầy cô đã có sự quan tâm đến phát triển các năng lực, như: năng lực thể chất, thẩm mỹ: 10/10 GV (100%), năng lực giao tiếp và hợp tác: 10/10 GV (100%), năng lực giải quyết vấn đề: 10/10 GV (100%), năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội: 6/10 GV(60%), năng lực tin học, công nghệ: 4/10 GV (40%) 11
  12. Như vậy, GVCN đã quan tâm đến phát triển các năng lực cho HS theo Chương trình phổ thông 2018, nhất là năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo và cũng đã nhận thức được về tầm quan trọng của việc giáo dục và phát triển các năng lực chung, trong đó có năng lực giao tiếp, hợp tác và giải quyết vấn đề, sáng tạo cho học sinh lớp chủ nhiệm khối 10. 2.2. Công tác giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm nhằm phát triển các năng lực cho học sinh khối 10 Để khảo sát về công tác giáo dục học sinh lớp chủ nhiệm nhằm phát triển các năng lực cho học sinh khối 10, chúng tôi đã hỏi: Thầy cô đã sử dụng những cách thức nào để phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác và giải quyết vấn đề, sáng tạo cho HS lớp chủ nhiệm? Và kết quả cho thấy các thầy cô chủ yếu sử dụng các cách thức như: Chỉ định Ban cán sự lớp, đề ra nội quy lớp học, tổng kết hoạt động tuần và đưa ra kế hoach tuần mới, tìm HS vi phạm để nêu gương 10/10 GV (100%), khuyên nhủ học sinh trong các giờ sinh hoạt: 8/10 GV (80%). Như vậy, GVCN đang tập trung vào các cách thức như chỉ định Ban cán sự lớp dựa trên thành tích của HS, đề ra nội quy lớp học bằng cách sử dụng quy chế của Nhà trường và Đoàn trường, trong các giờ Sinh hoạt, GVCN tập trung thời gian cho hoạt động tổng kết hoạt động và đưa ra kế hoạch tuần mới, tìm HS vi phạm để nêu gương, giáo dục, khuyên nhủ học sinh khi HS vi phạm. Điều đó đã dẫn đến HS vẫn còn nhiều cảm xúc tiêu cực, thậm chí có những học sinh những phản ứng mạnh với các hoạt động của GVCN và Ban cán sự lớp đưa ra. Mặt khác, cách thức mà GVCN thực hiện không có tác dụng phát triển các năng lực, mặc dù thầy cô đều quan tâm đến sự phát triển các năng lực cho HS. 3. Thực trạng về mức độ năng lực giao tiếp và hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 3 hiện nay Để tìm hiểu về mucs độ phát triển các năng lực giao tiếp và hợp tác và năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh trường THPT Quỳnh Lưu 3 hiện nay, tác giả đã tiến hành khảo sát 210 HS gồm 5 lớp: Lớp 10A1, 10A4, 10C1, 12
  13. 10D1, 10D6 Link: https://forms.gle/3fYK2ytd3B99ankD9 Kết quả khảo sát Kỹ Mức độ (số lượng/%) TT Hành vi biểu hiện năng Tốt Khá TB Yếu Biết truyền đạt thông tin và ý tưởng một cách hiệu quả và thuyết phục đối tượng nghe Năng hoặc đối tác của mình, có khả 1 lực năng lắng nghe và hiểu những 11/210 21/210 111/210 67/210 giao gì người khác đang nói, cũng (5%) (10%) (53%) (32%) tiếp như khả năng sử dụng ngôn ngữ và các phương tiện khác để truyền đạt thông tin một cách rõ ràng và hiệu quả Năng Biết chia sẻ trách nhiệm, cam lực kết và cùng làm việc một cách 15/210 25/210 126/210 44/210 2 hợp có hiệu quả với những thành (7%) (12%) (60%) (21%) tác viên trong nhóm. Xác định được rõ vấn đề/tình Năng huống đang gặp phải, liệt kê lực ra được cách giải quyết, hình 4/210 19/210 90/210 95/210 giải 3 dung ra được kết quả nếu lựa quyết (2%) (9%) (43%) (45%) chọn phương án nào đó và vấn đưa ra quyết định cuối cùng đề cho một phương án tốt nhất. Có khả năng tạo ra ý tưởng mới, khác biệt, độc đáo, và có giá trị trong việc giải quyết Năng các vấn đề phức tạp hoặc tạo 48/210 17/210 42/210 147/210 lực 4 ra các sản phẩm mới, tạo ra sáng (23%) (8%) (20%) (70%) các ý tưởng mới, khả năng tạo khai thác và phát triển các ý tưởng này thành sản phẩm có giá trị thực tế. Từ khảo sát cho thấy, năng lực giao tiếp có đến 32% số em nhận mức yếu, 53% số em nhận mức trung bình; năng lực hợp tác có 21% số em nhận mức yếu, 60% nhận mức trung bình, năng lực giải quyết vấn đề, HS nhận mức yếu tới 45%, 13
  14. trung bình 43%, năng lực sáng tạo, có tới 70% HS nhận mức yếu, 20% nhận mức trung bình. Như vậy, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS lớp 10 trường THPT đang tập trung ở mức yếu và trung bình, điều này ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giao tiếp, đến khả năng làm việc nhóm, đến giải quyết các bài tập cũng như cuộc sống của các em, làm cho các em mất tự tin với chính mình, với bạn bè, thầy cô, có nguy cơ rơi vào tình trạng stress khi không rơi vào bế tắc trước yêu cầu giải quyết các tình huống trong và ngoài lớp. 4. Những yếu tố tác động đến việc phát triển năng lực năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo Với câu hỏi, Theo thầy/cô nguyên nhân nào làm hạn chế việc phát triển năng lực giao tiếp, hợp tác và giải quyết vấn đề, sáng tạo cho HS lớp 10 mình chủ nhiệm? Kết quả đạt được như sau: TT Nguyên nhân Số liệu/Tỷ lệ 8/10 1 Giáo viên chủ nhiệm chưa có phương pháp phù hợp (Chiếm 80%) 10/10 2 Do ý thức rèn luyện của học sinh chưa cao (chiếm 100%) 10/10 3 Do bố mẹ không quan tâm (chiếm 100%) Do chưa có giáo viên dạy kỹ năng sống chuyên biệt 10/10 4 (chiếm 100%) 8/10 5 BGH nhà trường chưa quan tâm (chiếm 80%) Từ khảo sát ta thấy rằng, nguyên nhân HS chưa có ý thức rèn luyện các năng lực chiếm 100% ý kiến, bố mẹ không quan tâm chiểm 100%, chưa có giáo viên dạy kỹ năng chuyên biệt: 100%, giáo viên chủ nhiệm chưa có phương pháp giáo dục phù hợp chiếm 80%, ban giám hiệu nhà trường không quan tâm 80% trong tổng ý kiến phản hồi. Như vậy, có rất nhiều nguyên nhân hạn chế việc quản lý và giáo nhằm phát triển năng lực năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp chủ nhiệm. GVCN chưa có phương pháp để hình thành và phát triển năng lực cho HS, sử dụng các phương pháp như giám sát, yêu cầu HS phải thực hiện theo những quy định do nhf trường và giáo viên đề ra. Thay vì ghi nhận, nói lợi yêu thương, GVCN lại tập trung vào tìm lỗi để nêu gương trước tập thể, yêu 14
  15. cầu HS phải đứng trước toàn trường trong giờ chào cờ, gọi phụ huynh kể tội, phạt lao động, thậm chí dùng những lời nói chì chiết. Chính điều đó đã khiến học sinh thấy áp lực với những giờ chủ nhiệm, thực hiện các nhiệm vụ của lớp học một cách qua loa, đối phó, hoặc thậm chí không làm. Tình trạng lớp học mất đoàn kết, chia phe phái, nói xấu, chống đối nhau, cắp đồ của nhau diễn ra thường xuyên. Tình cảm giữa cô – trò ngày càng rạn nứt, có học sinh chống đối, thậm chí sợ GVCN. Từ đó, việc phát triển các năng lực cho HS của GVCN là quan trọng và rất cần thiêt, phù hợp với mục tiêu giáo dục nhà trường, đáp ứng được nhu cầu mong muốn của HS trong giai đoạn hiện nay. Như vậy qua khảo sát đã cho thấy GVCN cũng như HS đã nhận thấy được vai trò của việc phát triển các năng lực theo định hướng của Bộ GD&ĐT qua Chương trình giáo dục phổ thông 2018 là quan trọng và rất có nhu cầu để phát triển. Tuy nhiên, cách thức thực hiện để phát triển các năng lực trong đó có năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo chưa phù hợp, đang thực hiện theo lối mòn, cách thức cũ, áp đặt từ trên xuống. Do đó, việc phát triển các năng lực cho HS chưa có hiệu quả, nhược lại còn gia tăng những cảm xúc tiêu cực cho HS, tạo ra những mâu thuẫn giữa học sinh với nhau, giữa giáo viên và học sinh, HS cảm thấy áp lực với giờ chủ nhiệm, thậm chí còn có thái độ không tốt với GVCN. 5. Những thuận lợi khó khăn về công tác quản lí lớp học chủ nhiệm Công tác quản lí lớp học chủ nhiệm có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp phải nhiều khó khăn. Sau đây là một số thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lí lớp học chủ nhiệm: Thuận lợi. - Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức nhiều lớp tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo phát triển năng lực cho học sinh THPT; hướng dẫn tích hợp giáo dục và phát triển các năng lực vào các địa chỉ qua một số môn học và hoạt động giáo dục ở cấp học phổ thông, đồng thời đã mở ra nhiều lớp tập huấn cho GVCN, tổ chức cuộc thi GVCN giỏi cấp tỉnh. Điều đó đã nâng cao được nhận thức và kỹ năng trong công tác chủ nhiệm của giáo viên. - Nhiều giáo viên có năng lực, kinh nghiệm, tâm huyết với nghề sẽ dễ dàng quản lý lớp học tốt hơn, đảm bảo được mục tiêu giáo dục và sự phát triển toàn diện cho học sinh. - Một số hoạt động giáo dục kỹ năng sống đã được đa số các trường chú ý thực hiện trong khuôn khổ và yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động. - Giáo dục kỹ năng sống từ nhà trường cũng như qua các phương tiện thông tin đại chúng đã thu hút được sự chú ý và hưởng ứng của xã hội, của phụ huynh học sinh. 15
  16. - Hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống đã bước đầu thực hiện trong một số môn học, thông qua hoạt động ngoại khóa và các hoạt động trải nghiệm với nội dung khá đa dạng. - Phần lớn sinh sống trong vùng nông thôn nên có sự kiên trì, có tấm lòng yêu thương chia sẻ, có khả năng hợp tác cao tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lí lớp chủ nhiệm một cách thuận lợi. Khó khăn. * Từ phía học sinh: - Do đặc điểm tâm lý học sinh, nhiều em có tính cách nhút nhát, ít va chạm với môi trường xung quanh nên khó khăn cho việc giáo dục kỹ năng sống. - Học sinh ở vùng miền Bãi Ngang ven biển hầu hết là con em nông thôn, nên tư duy, tác phong của các em còn hạn chế. - Do phải học văn hóa trong và ngoài nhà trường với lượng thời gian rất nhiều nên việc rèn luyện các năng lực của học sinh còn khó khăn. - Tự ý thức hiểu biết và tự rèn luyện phát triển năng lực của học sinh chưa cao. Trong mỗi lớp học, có thể có các học sinh với trình độ khác nhau và các nhu cầu khác nhau. Điều này đòi hỏi giáo viên chủ nhiệm phải có kế hoạch giảng dạy phù hợp để đáp ứng nhu cầu của tất cả các học sinh trong lớp. Thêm vào đó, số lượng học sinh trong lớp học chủ nhiệm cũng tăng lên, gây khó khăn trong việc quản lí và giáo dục. * Từ phía phụ huynh: - Nhiều bậc cha mẹ nóng vội trong việc giáo dục con cái, chỉ chú trọng vào việc điểm số và thành tích học tập của con mà bỏ quên phần kỹ năng trong cuộc sống để con có thể đương đầu với những thử thách khó khăn. - Có những phụ huynh quá bao bọc, chiều chuộng, cung phụng con cái khiến các em không có kỹ năng tự phục vụ, tự đối phó, tự chủ với cuộc sống… - Bên cạch đó cũng có nhiều phụ huynh do lo lắng làm ăn mà quên dành thời gian quan tâm đến tâm tư tình cảm của con, đồng thời chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho con, mà còn đổ lỗi cho giáo viên, nhà trường và xã hội. * Từ phía giáo viên: - Thiếu thời gian: Giáo viên chủ nhiệm thường có quá nhiều việc để làm, bao gồm giảng dạy, lập kế hoạch giảng dạy, đánh giá, quản lý lớp học, gặp gỡ phụ huynh và các hoạt động khác. Điều này có thể gây ra sự mệt mỏi và ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý lớp học. - Ý nghĩa, tầm quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống chưa được nhận thức đúng mực trong một bộ phận cán bộ giáo viên làm công tác chủ nhiệm. 16
  17. - Khi thực hiện giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực, giáo viên còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng do chưa có tài liệu cho giáo viên và học sinh, và chưa có tiêu chí đánh giá cụ thể… Tổ chức giáo dục phát triển năng lực trong công tác chủ nhiệm không chỉ diễn ra trong phạm vi giờ sinh hoạt mà còn phải thông qua một số các môn học khác, không chỉ giớ hạn trong phạm vi lớp học mà còn cả những hoạt động khác như hoạt động ngoài giờ lên lớp, câu lạc bộ… nên việc giáo dục kỹ năng sống còn gặp nhiều hạn chế bất cập về cở sở vật chất, kinh phí để thực hiện. * Từ phía xã hội: - Các tổ chức xã hội hiện nay chưa thực sự quan tâm đến năng lực cho học sinh. - Sự kết hợp giữa gia đình – nhà trường – xã hội chưa chặt chẽ, thường xuyên trong việc giáo dục phát triển năng lực. - Sự phát triển nhanh về kinh tế, văn hóa, xã hội tại các địa phương như các tụ điểm vui chơi giải trí (Internet, Karaoke, Bia, Nhà hàng...) thu hút học sinh rời xa học tập, đồng thời tạo ra nhiều nguy cơ tấn công vào tâm lý, sức khỏe của học sinh. Kết luận: Từ kết quả khảo sát và thực tế ở các lớp học tại trường THPT Quỳnh lưu 3 trong thời gian gần đây, cho thấy rằng phát triển năng lực cho học sinh đã được quan tâm nhưng cách làm chưa đồng bộ và chưa phù hợp. Gần như tất cả giáo viên chủ nhiệm đang sử dụng những phương pháp giáo dục mang tính chất áp đặt, giáo viên đưa yêu cầu và HS là người thực hiện, với mong muốn các em được tiến bộ, tự chủ, biết giao tiếp phù hợp, có khả năng hợp tác, hỗ trợ nhau, có khả năng giải quyết các tình huống một cách kịp thời và sáng tạo nhưng lại không cho các em có cơ hội được trực tiếp đưa ra giải pháp, được trải nghiệm; GVCN đang tìm cách nhấn mạnh những khuyết điểm của các em thông qua nêu gương xấu, trừng phạt những HS vi phạm thay vì ghi nhận, khen ngợi những đóng góp, những thay đổi tích cực của các em. Với các em HS lớp 10, đây là lần đầu tiên các em được học tập với các bạn khác nhau từ các xã khác nhau, bạn mới, thầy cô mới, phương pháp học tập mới đòi hởi các em cần biết cách giao tiếp, biết lắng nghe, nêu lên ý kiến của mình một cách rõ ràng để các bạn được biết, biết giải quyết những khác biệt về vùng miền để cùng nhau học tập hiệu quả hơn. Do đó, chúng tôi thấy rằng, việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 10 tại trường THPT Quỳnh Lưu 3 là rất cần thiết của giáo viên chủ nhiệm. Bởi vì thông qua mục tiêu này giúp các em sẽ tự tin hơn trong giao tiếp, có khả năng thuyết phục người khác và xây dựng mối quan hệ tốt hơn, trở thành những thành viên quan trọng trong nhóm và có khả năng đóng góp tích cực vào mục tiêu chung của nhóm, hiểu được nhiều quan điểm khác nhau. Bên cạnh đó, HS có khả năng tìm ra các giải pháp sáng tạo cho các vấn đề khó khăn trong học tập và cuộc sống, đưa ra quyết định chính xác và có thể giải quyết 17
  18. vấn đề một cách hiệu quả, đưa ra những ý tưởng mới giúp các em trở thành những người suy nghĩ nhanh nhạy, linh hoạt và đổi mới. III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP, HỢP TÁC VÀ NĂNG LỰC SÁNG TẠO TRONG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÍ LỚP CHỦ NHIỆM 1. Những cơ sở đề xuất giải pháp: 1.1. Dựa vào đặc điểm tâm sinh lí của học sinh lớp 10 THPT. Học sinh lớp 10 là những học sinh trung học cơ sở bắt đầu bước vào cấp học THPT, đang ở độ tuổi từ 15 đến 16 tuổi, đây là giai đoạn tuổi vị thành niên có nhiều thay đổi về cảm xúc, tình cảm, tâm lý và nhận thức. Các em thường bất an, áp lực vì nhiều lí do khác nhau như kỳ thi, việc lựa chọn môn học, ngành học, mối quan hệ xã hội, gia đình và bạn bè và thiếu tự tin khi không được đối xử công bằng hoặc khi cảm thấy mình bị bỏ rơi. Học sinh lớp 10 có tính cách đa dạng, từ trầm lặng đến năng động, từ hòa đồng đến cô đơn. Tóm lại, học sinh lớp 10 đang phát triển mạnh mẽ về mặt tâm sinh lý và có tính cách đa dạng, có khả năng phát triển trí tuệ, tập trung chú ý, độc lập và tự lập, tò mò và ham muốn tìm hiểu. Tuy nhiên, các em cũng có thể đối mặt với sự phân vân và tình cảm trong quá trình lựa chọn. 1.2. Đảm bảo tính giáo dục và phù hợp với đặc thù vùng miền Học sinh thuộc vùng Bãi Ngang, sống phụ thuộc vào nghề nông nghiệp và ngư nghiệp nên thường phải làm việc với gia đình trong nông nghiệp hoặc các công việc khác, các em thường sống trong gia đình đông thành viên và có mối quan hệ mật thiết với địa phương và văn hóa của địa phương. Điều này đã giúp các em sống tích cực, bền bỉ, tinh thần cộng đồng cao, và khả năng giải quyết vấn đề trong môi trường khó khăn. Điều kiện học tập của các em cũng chưa được đầy đủ, chủ yếu tập trung các hoạt động do nhà trường tổ chức, nên kết quả học tập rèn luyện phụ thuộc rất lớn vào môi trường giáo dục nhà trường. Do đó, việc áp dụng phương pháp giảng dạy linh hoạt, phát triển các hoạt động ngoại khóa, đưa ra ví dụ thực tế liên quan đến đời sống của học sinh để giúp các em dễ dàng tiếp thu và áp dụng kiến thức, tăng cường vai trò của gia đình và cộng đồng vào giáo dục. 2. Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo cho học sinh lớp 10 thông qua công tác chủ nhiệm 2.1. Phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua hoạt động xây dựng nội quy lớp học của học sinh Mục tiêu Thông qua việc xây dựng nội quy lớp học sẽ tạo ra một môi trường học tập tích cực và thân thiện, giúp các học sinh cảm thấy thoải mái và an toàn để học tập, giúp các học sinh hiểu rõ trách nhiệm của mình trong các hoạt động học tập và 18
  19. ngoại khóa. Xây dựng sự đoàn kết, hỗ trợ và tôn trọng giữa các thành viên trong lớp học, Phát triển được một số năng lực cho học sinh: năng lực giao tiếp và hợp tác: Giúp học sinh biết lắng nghe chân thành, đưa ra phản hồi hợp lý, có khả năng diễn đạt rõ ràng, logic và dễ hiểu, khả năng đưa ra ý kiến một cách tự tin, đúng lúc và đúng chỗ, có khả năng thuyết phục người khác, tôn trọng ý kiến và quan điểm của người khác. Đồng thời, phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, giúp HS có khả năng thu thập, phân tích và đánh giá thông tin, tìm ra những cách giải quyết vấn đề tốt nhất, tìm ra những giải pháp mới cho những vấn đề khó khăn trong tập thể lớp học cũng như ở nhà. Vai trò xây dựng nội quy lớp học Xây dựng nội quy lớp học là một bước quan trọng, một việc làm mang tính thực tế giúp quản lý và tổ chức hoạt động học tập trong lớp học hiệu quả, đảm bảo trật tự trong quá trình học tập, tạo ra môi trường học tập tích cực đáp ứng nhu cầu học tập của HS. Ngoài ra, nội quy còn giúp học sinh nâng cao nhận thức về trách nhiệm, tôn trọng người khác và rèn luyện kỹ năng sống. Nguyên tắc xây dựng nội quy lớp học - Nội quy lớp học nên đảm bảo rằng mọi ý kiến của học sinh đều được tôn trọng và được lắng nghe. - Nội quy lớp học nên khuyến khích học sinh chia sẻ ý kiến, đưa ra các ý tưởng và tham gia vào các hoạt động nhóm. Cách thực hiện xây dựng nội quy lớp học Nội quy lớp học thường được nhà trường và Đoàn trường xây dựng, phổ biến đến các lớp thực hiện. Giáo viên chủ nhiệm đa phần sử dụng luôn nội quy đó để áp dụng cho lớp học của mình nhằm tạo nên sự thống nhất giữa lớp học với nhà trường và Đoàn trường, nếu có thay đổi cũng làm cụ thể hóa bằng các tiêu chí thưởng phạt. Với cách làm này học sinh chỉ đóng vai trò là đối tượng thực hiện theo nên có tâm thế bị áp đặt, ép buộc. Do đó, học sinh sẽ không có được cơ hội phát triển các phẩm chất, năng lực của mình. Mặt khác, do thực hiện trong tâm thế bị ép buộc nên kết quả thực hiện nội quy không cao, tinh thần tự giác rất thấp, giáo viên sẽ rất vất vả để theo dõi, nhắc nhở các em thực hiện. Để học sinh tự giác trong thực hiện và phát triển được các năng lực, nhất là năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong quá trình xây dựng nội quy lớp học, chúng tôi đã tiến hành như sau: Bước 1: Tạo nhu cầu được tham gia xây dựng và thực hiện nội quy lớp học - Với mục tiêu tạo ra tâm thế sẵn sàng tham gia vào xây dựng nội quy chung cho lớp học, tất cả các thành viên trong lớp đều khát khao được tuân thủ nội quy do chính bản thân mình xây dựng lên, giúp giáo viên quản lý lớp học dễ dàng hơn, 19
  20. tăng cường sự tương tác giữa các học sinh và giảm thiểu các vấn đề liên quan đến kỷ luật và hành vi không phù hợp. - Cách thức: + Giáo viên tổ chức trò chơi đóng vai là GV và HS, hai nhóm đóng vai GV, hai nhóm đóng vai HS. + Các nhóm với vai của mình đưa ra những mong muốn tạo dựng môi trường lớp học như thế nào và chia sẻ với cả lớp. Bước 2: Đề xuất nội quy lớp học - GV tổ chức các nhóm thảo luận để lấy ý kiến xây dựng nội quy lớp học. HS thảo luận, thống nhất những nội quy của nhóm đưa ra Bằng cách này, các học sinh có thể đóng góp ý kiến, tham gia xây dựng nội quy của nhóm, của lớp, các em sẽ có trách nhiệm hơn trong việc tuân thủ nội quy. (Lưu ý: Học sinh tham khảo các quy định của trường học về việc xây dựng nội quy lớp học để đảm bảo tính phù hợp và tương thích). Bước 3: Thống nhất nội quy lớp học - Cả lớp thống nhất những nội quy để cùng thực hiện, xác định các quy tắc chung và cụ thể cho lớp học, bao gồm các quy tắc về thời gian, trang phục, thái độ học tập và cách thức giao tiếp. Xác định những quy định quan trọng nhất để giúp quản lý lớp học hiệu quả. - Đưa ra các quy tắc và hình thức thưởng phạt cụ thể, khuyến khích, ghi nhận, khen thưởng những thay đổi tích cực. Đồng thời, có những hình phạt cụ thể với những sai phạm kéo dài (Khuyến khích HS tự đưa ra hình thức khen thưởng và xử phạt). Bước 4: Thông báo và phổ biến nội quy lớp học - Nội quy được sắp xếp và liệt kê một cách rõ ràng, dễ hiểu và có sự thống nhất từ toàn bộ học sinh trong lớp. - Sau khi thống nhất nội quy, GV phổ biến cho tất cả các học sinh trong lớp biết. Treo bảng nội quy lớp học ở nơi dễ thấy để học sinh có thể xem và nhớ. Có thể sử dụng màu sắc và hình ảnh để làm nổi bật. - Giáo viên tổ chức cho HS cam kết thực hiện nội quy trong quá trình học tập. - Thực hiện nội quy: Sau khi thông qua nội quy, toàn bộ học sinh lớp cần phải tuân thủ và thực hiện nội quy một cách nghiêm túc. Giáo viên cần giám sát và hướng dẫn học sinh trong quá trình thực hiện nội quy, tạo môi trường học tập tích cực và tạo điều kiện để học sinh khắc phục lỗi vi phạm. - Thường xuyên cập nhật và đánh giá nội quy: Nội quy lớp học cần được cập nhật thường xuyên để đảm bảo tính thích nghi với tình hình mới và đánh giá hiệu quả để có thể điều chỉnh và hoàn thiện. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2