Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học sinh thông qua hoạt động tự làm mô hình khi tìm hiểu kiến thức Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất” – Địa lí 10 THPT, bộ sách Cánh Diều
lượt xem 8
download
Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm nghiên cứu về mặt lí luận và thực tiễn, đề xuất một số kinh nghiệm thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh có sử dụng mô hình khi tìm hiểu các chủ đề trong phần Thạch quyển - Địa lí 10, sách Cánh Diều nhằm đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Địa lí tại các trường THPT.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học sinh thông qua hoạt động tự làm mô hình khi tìm hiểu kiến thức Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất” – Địa lí 10 THPT, bộ sách Cánh Diều
- T SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QUYỂN. NỘI LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT”- ĐỊA LÍ 10 THPT BỘ SÁCH CÁNH DIỀU MÔN: ĐỊA LÍ Năm học: 2022- 2023
- T SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT ANH SƠN 1 ……… *** ……… SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỀ TÀI PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QUYỂN. NỘI LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT”- ĐỊA LÍ 10 THPT BỘ SÁCH CÁNH DIỀU MÔN: ĐỊA LÍ Nhóm tác giả: Nguyễn Thị Dung Bùi Thị Thúy Nhung Tổ: Xã hội - TDQP Năm học: 2022 – 2023
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................... 1 1. Lý do lựa chọn đề tài.............................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu.............................................................................................2 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.......................................................................2 4. Giả thuyết khoa học...............................................................................................2 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu..........................................................................2 6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài.................................................................3 8. Đóng góp mới của đề tài........................................................................................4 PHẦN II. NỘI DUNG.............................................................................................. 5 I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI...............................................5 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu................................................................................5 2. Cơ sở lí luận...........................................................................................................6 3. Cơ sở thực tiễn của đề tài....................................................................................10 II. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “THẠCH QUYỂN. NỘI LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT” PHẦN THẠCH QUYỂN – ĐỊA LÍ 10 THPT, BỘ SÁCH CÁNH DIỀU.........................................................................................14 1. Thiết kế quy trình dạy học chủ đề bằng phương pháp mô hình hóa...........................................................................................................................14 2. Liệt kê các nội dung có thể áp dụng phương pháp tổ chức cho học sinh tự làm mô hình trong chủ đề “Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất” phần Thạch Quyển - Địa lí 10 THPT, sách Cánh Diều...............15 3. Thiết kế hoạt động dạy học sử dụng phương pháp tổ chức học sinh tự làm mô hình khi dạy học chủ đề “ Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất”.- Địa lí 10 THPT, sách Cánh Diều......................................15 4. Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ kiểm tra, đánh giá HS trong chủ đề.............................................................................................................................30 III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM............................................................................34 1. Mục đích và nhiệm vụ.........................................................................................34 2. Tổ chức thực nghiệm...........................................................................................35 3. Kết quả thực nghiệm và đánh giá........................................................................36 4. Một số hình ảnh và video về tổ chức thực nghiệm..............................................40 IV. ÁP DỤNG SKKN TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC...........................................42 V. KHẢO SÁT TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT................................................................................................................43 1. Mục đích khảo sát................................................................................................43 2. Đối tượng khảo sát...............................................................................................43 3. Nội dung và phương pháp khảo sát.....................................................................43 4. Kết quả khảo sát..................................................................................................43 VI. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................45 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................47 1. Kết luận...............................................................................................................47 2. Kiến nghị............................................................................................................. 48
- DANH MỤC VIẾT TẮT TT Thông tin đầy đủ Chữ viết tắt 1. Giáo dục đào tạo GDĐT 2. Phương pháp dạy học PPDH 3. Hoạt động HĐ 4. Dạy học DH 5. Năng lực NL 6. Kiểm tra đánh giá KTĐG 7. Phiếu học tập PHT 8. Giáo viên GV 9. Học sinh HS 10. Trung học phổ thông THPT 11. Thực nghiệm TN 12. Đối chứng ĐC
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do lựa chọn đề tài Bước sang thế kỉ XXI với những thành tựu của các cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật mà sức lao động của con người đã được giải phóng, năng suất lao động ngày càng được nâng cao, kinh tế ngày càng phát triển theo hướng hiện đại. Điều đó đòi hỏi ngành giáo dục phải không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Chính vì vậy, xu thế chung của các nước trên thế giới hiện nay đang chuyển từ giáo dục chú trọng nội dung sang giáo dục chú trọng phát triển năng lực người học để hướng tới đào tạo nguồn lạo động vừa có phẩm chất, năng lực, tay nghề vững vàng vừa có những kĩ năng sống cần thiết. Đối với Việt Nam, giáo dục và đào tạo luôn được xem là quốc sách hàng đầu . Hòa chung với xu hướng giáo dục của thế giới, giáo dục của Việt Nam đang có những bước chuyển mình để đổi mới, thoát khỏi lối giáo dục truyền thống và đáp ứng với những yêu cầu của thời đại mới. Điều đó đã được khẳng đỉnh tại nghị quyết số 29 NQ/TW, Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo với mục tiêu cụ thể “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực”. Văn kiện khẳng định phải chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học, học đi đôi với hành, lí luận gắn với thực tiễn. Như vậy định hướng cơ bản của việc đổi mới là chuyển từ truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực phẩm chất, phát huy tính chủ động và sáng tạo của người học. Năm học 2022- 2023 này, nền giáo dục nước nhà đang thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, tổ chức các hoạt động dạy học thực sự gắn với phát triển năng lực và phẩm chất người học chứ không chỉ là mang tính chất định hướng như trước đây. Tuy nhiên, từ thực tế công tác dạy học ở các trường trung học phổ thông nói chung và dạy học môn Địa lí nói riêng chúng tôi nhận thấy nhiều giáo viên đang dạy học theo phương pháp truyền thống, mặc dù có thay đổi nhưng chưa đáng kể. Giáo viên chưa thường xuyên nghiên cứu để sử dụng các kĩ thuật, phương pháp dạy học mới, chưa đa dạng các hình thức dạy học nên chưa tạo ra sự hứng thú, chưa phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh. Đặc biệt các em còn gặp nhiều lúng túng khi ứng phó với các tình huống xảy ra trong cuộc sống. Là các giáo viên công tác giảng dạy nhiều năm ở một trường miền núi của tỉnh Nghệ An chúng tôi nhận thấy đổi mới là cần thiết và cấp bách. Chúng tôi đã tìm tòi, mạnh dạn áp dụng nhiều hình thức, nhiều kĩ thuật, phương pháp dạy học để phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh. Trong đó, tổ chức cho học sinh tự làm mô hình là một phương pháp rất hiệu quả trong dạy học bộ môn Địa lí. 1
- Vì vậy, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Phát triển năng lực học sinh thông qua hoạt động tự làm mô hình khi tìm hiểu kiến thức “Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất” – Địa lí 10 THPT, bộ sách Cánh Diều” với mong muốn được chia sẻ một số kinh nghiệm sử dụng mô hình tự làm trong đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí. 2. Mục đích nghiên cứu - Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lí luận và thực tiễn, đề xuất một số kinh nghiệm thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh có sử dụng mô hình khi tìm hiểu các chủ đề trong phần Thạch quyển - Địa lí 10, sách Cánh Diều nhằm đổi mới phương pháp dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Địa lí tại các trường THPT. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu - Học sinh lớp 10, - Chương trình Địa lí 10, bộ sách Cánh Diều. 3.2. Đối tượng nghiên cứu - Thực trạng của học sinh khi học tập bộ môn Địa lí và phương pháp tổ chức hoạt động tự làm mô hình trong các hoạt động học tập chủ đề “Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất”- Địa lí 10 THPT, bộ sách Cánh Diều. 4. Giả thuyết khoa học - Nếu tổ chức hoạt động tự làm mô hình một cách có cơ sở khoa học, có tính khả thi thì sẽ tạo được hứng thú, kích thích tính chủ động, tích cực học tập của học sinh và phát triển nhiều phẩm chất và năng lực người học khi tìm hiểu về kiến thức “Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất”- Địa lí 10 THPT, bộ sách Cánh Diều. 5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về phương pháp sử dụng mô hình, các hình thức tổ chức và quy trình vận dụng phương pháp sử dụng mô hình trong dạy học Địa lí trường THPT. - Khảo sát, nghiên cứu, đánh giá về thực trạng vận dụng phương pháp sử dụng mô hình nhằm phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trong môn Địa lí ở các trường THPT trên địa bàn Tây Nghệ An; Từ đó đề xuất một số giải pháp thực hiện. - Phân tích cấu trúc nội dung chủ đề “Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất” Địa lí 10 THPT, bộ sách Cánh Diều, đề xuất những nội dung có thể vận dụng phương pháp sử dụng mô hình. 2
- - Thiết kế các hoạt động học tập theo phương pháp hướng dẫn tự làm mô hình trong chủ đề “Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất”- Địa lí 10 THPT, bộ sách Cánh Diều. - Thực nghiệm sư phạm trong dạy học chủ đề “Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất”- Địa lí 10 THPT, bộ sách Cánh Diều, để kiểm chứng giả thuyết hiệu quả của đề tài và khả năng áp dụng dạy học môn Địa lí ở trường THPT. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Nghiên cứu các dạng hoạt động học tập tổ chức hoạt động tự làm mô hình để bồi dưỡng và phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh qua chủ đề “Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất” - Địa lí 10 THPT, bộ sách cánh Diều. - Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho học sinh khối 10 tại các trường THPT trong huyện Anh Sơn và một số huyện Tây Nghệ An. - Thời gian nghiên cứu: Tháng 9 năm 2022 đến tháng 4 năm 2023. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết. - Nghiên cứu các tài liệu lý luận dạy học Địa lí, các trang web có nội dung liên quan, các tạp chí giáo dục, tài liệu …sau đó tiến hành phân tích, so sánh, chọn lọc nội dung làm cơ sở lý luận cho các vấn đề nghiên cứu. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. 6.2.1. Nhóm phương pháp điều tra, phỏng vấn. - Tổ chức điều tra tình hình dạy học môn Địa lí của một số giáo viên và học sinh ở các trường THPT trên địa bàn các huyện miền núi Tây Nghệ An. 6.2.2. Phương pháp thống kê - Thống kê theo kết quả điều tra giáo viên, học sinh trước khi áp dụng đề tài. - Thống kê theo kết quả điểm số, chỉ tiêu năng lực của học sinh, sản phẩm của học sinh (mô hình) sau khi áp dụng đề tài và xử lí bằng các công thức tính toán trên phần mềm Excel máy tính. 6.2.3 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm kế hoạch bài dạy theo ý tưởng của đề tài ở nhiều lớp học, trường học. 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài - Tổ chức học tập Địa lí bằng cách sử dụng các mô hình tự làm khi tìm hiểu chủ đề “Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất” Địa lí 10 THPT, bộ sách Cánh Diều là một phương pháp dạy học hiệu quả để phát 3
- triển phẩm chất và năng lực người học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học Địa lí. 8. Đóng góp mới của đề tài - Về lí luận: + Làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động tự làm mô hình, đổi mới và đa dạng phong phú thêm phương pháp dạy học Địa lí của giáo viên ở trường THPT, góp phần phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh. - Về thực tiễn: + Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng của việc vận dụng phương pháp tổ chức hoạt động tự làm mô hình trong dạy học Địa lí ở trường THPT. + Đề xuất được quy trình thiết kế các hoạt động dạy học khi sử dụng mô hình; Thử nghiệm thành công quy trình thiết kế các hoạt động dạy học khi sử dụng mô hình. + Rút ra được một số kinh nghiệm dạy học phát triển năng lực cho học sinh. + Thông qua nội dung đề tài đóng góp thêm tài liệu tham khảo với các bạn đồng hành giảng dạy bộ môn Địa lí nói chung về đổi mới PPDH nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh hiện nay. 4
- PHẦN II. NỘI DUNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1. Tình hình nghiên cứu phương pháp dạy học bằng mô hình trên thế giới Ý tưởng về mô hình hóa trong dạy học được đề xuất bởi Aristodes C.Barreto từ rất sớm. Phương pháp mô hình hóa ra đời dựa trên những thành tựu về khoa học tâm lý, khoa học giáo dục, toán học, logic học và dựa trên kĩ thuật hiện đại. Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phát hiện, đặt và giải quyết vấn đề là mục tiêu của phương pháp mô hình nói riêng và phương pháp dạy học tích cực nói chung. Trên thế giới, phương pháp dạy học tích cực có mầm mống từ cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, đặc biệt phát triển mạnh mẽ trong những năm 50, 60 trong giáo dục Liên Xô (cũ) và các nước XHCN. Nhưng những tư tưởng trong giai đoạn này vẫn được xem như triết lý chứ chưa tạo ra sức mạnh về công nghệ trong dạy học. Sự chuyển hóa từ phương pháp khoa học sang phương pháp dạy học thông qua xử lý sư phạm nhằm phát triển năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề mới thực sự tạo sự đổi mới trong giáo dục. Phương pháp mô hình hóa cũng ngày càng phát triển và giữ vị trí quan trọng trong dạy học. Phương pháp mô hình là phương pháp có trình độ cao về tính khái quát cho nên việc vận dụng đòi hỏi học sinh và giáo viên phải có vốn hiểu biết nhất định liên quan. Khi bàn về những khó khăn khi áp dụng mô hình hóa. V.G- Razumovxki đã nhận định “Ở giai đoạn xây dựng mô hình, vì việc tìm ra những đối tượng trừu tượng thích hợp có thể thay thế cho sự vật, quá trình, hiện tượng nghiên cứu là rất khó, nên thông thường thì học sinh không tự làm được việc đó, tính tự lực của họ trong giai đoạn này bị hạn chế”. Kaiser Messmer nêu hai hướng khai thác mô hình. Thứ nhất, sử dụng mô hình để hiểu và giải quyết các vấn đề thực tiễn như một phương tiện để dạy học ở trường phổ thông. Thứ hai, mô hình được dùng để phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học. Vào những năm 2000, nhiều tác giả đã tập trung nghiên cứu, khai thác mô hình theo hướng thứ nhất. Barbosa đưa ra kết luận, mô hình hóa đóng vào vai trò quan trọng trong dạy học là môi trường để học sinh tìm hiểu, khám phá kiến thức. 1.2. Tình hình nghiên cứu phương pháp dạy học bằng mô hình ở Việt Nam. Ở Việt Nam, phương pháp dạy học bằng mô hình vẫn còn khá mới mẻ đối với giáo viên. Chưa có nhiều công trình nghiên cứu về việc vận dụng phương pháp này trong dạy học ở trường phổ thông. 5
- Đối với môn Địa lí, mô hình được sử dụng trong dạy học theo khuynh hướng sử dụng mô hình làm phương tiện dạy học trực quan. Một số công trình nghiên cứu về việc sử dụng mô hình trong dạy học sinh nhưng chưa định hướng vận dụng và chưa xây dựng quy trình vận dụng phương pháp này trong dạy học địa lí. Một số tác giả có đề cập đến tính chất, chức năng của mô hình có sẵn. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả chưa xây dựng được quy trình thiết kế các hoạt động dạy học khi sử dụng mô hình của một chủ đề cụ thể; các tiêu chí đánh giá khoa học theo định hướng phát triển các năng lực cho học sinh, đặc biệt dạy học dựa trên mô hình học sinh tự làm, và thông qua hoạt động tự làm mô hình của học sinh để phát triển năng lực là rất hiếm. Như vậy, có thể thấy rằng, phương pháp này vẫn chưa được sử dụng thường xuyên và hiệu quả ở các trường học nói chung và các trường THPT nói riêng. 2. Cơ sở lí luận 2.1. Khái niệm mô hình Khái niệm mô hình đựợc sử dụng rộng rãi trong ngôn ngữ thông thường hàng ngày và trong khoa học với những ý nghĩa khác nhau. Trong giờ học, học sinh thường gặp mô hình về động cơ đốt trong, mô hình trái đất…đó là những vật cùng hình dạng nhưng đựợc thu nhỏ lại mô phỏng cấu tạo, hoạt động của vật cần nghiên cứu. Hay trong nghiên cứu khoa học mô hình phân tử, mô hình nguyên tử…lại mô tả những vật thể mà ta chỉ biết được những tính chất của chúng chứ không quan sát được. Nói chung, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về mô hình. Mô hình theo Wikipedia là “là một đại diện của một hệ thống, được tạo thành từ các thành phần của các khái niệm được sử dụng để giúp mọi người biết hiểu hoặc mô phỏng một chủ đề mà mô hình đó đại diện” Trong Địa lí, người ta đưa ra định nghĩa mô hình vật chất là phương tiện dạy học hình khối phản ánh tính chất, cấu tạo cơ bản của vật. Giá trị sư phạm của của mô hình ở chỗ nó có khả năng truyền đạt thông tin về sự phân bố và tác động qua lại giữa các bộ phận trong mô hình. Bên cạnh đó còn có mô hình tượng trưng hay mô hình tưởng tượng như sơ đồ bảng biểu, đồ thị. 2.2. Các loại mô hình sử dụng trong dạy học Địa lí 2.2.1. Mô hình vật chất - Là loại mô hình dạy học dạng hình khối phản ánh cấu tạo, tính chất cơ bản của vật. Loại mô hình này có ưu điểm là có khả năng truyền đạt thông tin về sự phân bố và tác động qua lại giữa các bộ phận trong mô hình. - Loại mô hình này chỉ sử dụng ở giai đoạn thấp của quá trình nhận thức khi hình thành các biểu tượng hay thu thập kiến thức có tính chất kinh nghiệm. Những kiến thức học sinh lĩnh hội được từ loại mô hình này thường là những tính chất bên ngoài của hiện tượng, đối tượng thực. 6
- 2.2.2. Mô hình ký tưởng (mô hình lý thuyết) Là những mô hình trừu tượng mà trên đó người ta chỉ áp dụng các thao tác tư duy lý thuyết, các phần tử của mô hình và đối tượng thật có bản chất địa lí hoàn toàn khác nhau nhưng chúng hoạt động theo những quy luật giống nhau. 2.3. Vai trò của phương pháp mô hình hóa trong dạy học Địa lí Trong dạy học nói chung và dạy học bộ môn Địa lí nói riêng, để nâng cao chất lượng dạy học, chúng ta có thể sử dụng kết hợp nhiều hình thức tổ chức, nhiều phương pháp dạy học khác nhau. Trong đó, phương pháp dạy học bằng mô hình học sinh tự làm giúp phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh: * Phẩm chất: Theo định hướng mới, chương trình giáo dục phổ thông hình thành và phát triển cho học sinh những phẩm chất chủ yếu sau: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm. Trong đó, khi sử dụng phương pháp mô hình hóa, cụ thể là sử dụng mô hình học sinh tự làm có thể giúp học sinh: Yêu nước: Thông qua tìm hiểu về thế giới sống, bồi đắp thêm tình yêu thiên nhiên, bảo vệ cảnh quan, bảo vệ môi trường. Nhân ái: Thông qua hoạt động làm việc nhóm, học sinh học cách cảm thông, chia sẻ, tôn trọng sự khác biệt, biết lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác. Chăm chỉ: Để hoàn thành nhiệm vụ được giao, yêu cầu HS phải tìm tòi, nghiên cứu tài liệu, tìm giải pháp; từ đó có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, thuận lợi, khó khăn trong học tập để xây dựng kế hoạch học tập; Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết quả tốt trong học tập. Trung thực: Học sinh học được tính trung thực trong quá trình làm việc và báo cáo kết quả, qua sự đánh giá khách quan của giáo viên và các học sinh khác. Trách nhiệm: Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ được giao, học sinh thể hiện sự trách nhiệm đối với bản thân, với công việc và chịu trách nhiệm với tập thể (nhóm, lớp). * Năng lực: Khi sử dụng phương pháp mô hình hóa trong dạy học Địa lí giúp hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực chung và các năng lực đặc thù bao gồm: Năng lực tự chủ và tự học: Để hoàn thành nhiệm vụ học tập theo phương pháp này, HS cần tự lực xây dựng kế hoạch nhóm, kế hoạch cá nhân, tích cực tìm tòi; làm chủ cảm xúc khi làm việc chung, khi trình bày sản phẩm trước tập thể… Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trong quá trình hoạt động nhóm, học sinh rèn luyện khả năng giao tiếp, thống nhất ý kiến, biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng của nhóm; Biết theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công việc của từng thành viên 7
- trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác… Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Để tự làm được mô hình theo yêu cầu của giáo viên, HS cần xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các thành viên trong nhóm; mạnh dạn đưa ra các ý tưởng đôt phá; Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại vấn đề. Phát triển các năng lực địa lí, bao gồm các thành phần năng lực: nhận biết được các đặc điểm của các đối tượng tự nhiên; So sánh những điểm giống và khác nhau giữa các đối tượng; Phân tích được mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học. - Mô hình trong dạy học thay thế cho những sự vật, hiện tượng và các quá trình Địa lí xảy ra trong thực tiễn mà giáo viên và học sinh không thể tiếp cận trực tiếp được. Chúng giúp cho học sinh phát huy các giác quan và thao tác tư duy để nhận biết được mối quan hệ giữa các mặt của đối tượng, từ đó giải thích được các hiện tượng, quá trình, quy luật địa lí. - Mô hình hóa giúp học sinh phát triển các năng lực nhận thức, đặc biệt là khả năng quan sát, tư duy (phân tích các hiện tượng, xây dựng giả thuyết, rút ra những kết luận có độ tin cậy) qua việc xây dựng và thao tác trên mô hình. Thông qua nghiên cứu sự kiện khởi đầu, tìm ra các đặc điểm của đối tượng, học sinh phải có kĩ năng tổng hợp, khái quát hóa những đặc điểm đó thành những dấu hiệu bản chất để xây dựng mô hình. - Mô hình giúp cụ thể hóa những đối tượng, trừu tượng thành những hệ thống đơn giản hơn, gần gũi hơn, tạo điều kiện cho học sinh nghiên cứu được các đặc điểm, tính chất của đối tượng một cách dễ dàng giúp kích thích hứng thú học tập, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học. 2.4. Cơ sở khoa học của dạy học môn Địa lí khi sử dụng mô hình để phát triển năng lực cho học sinh 2.4.1. Khả năng vận dụng tổ chức dạy học Địa lí thông qua hoạt động tự làm mô hình ở trường trung học phổ thông Địa lí là môn học thực nghiệm kết hợp lý thuyết và vận dụng thực tiễn. Môn Địa lí vừa thuộc lĩnh vực khoa học xã hội (Địa lí kinh tế - xã hội) vừa thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên (Địa lí tự nhiên), giúp học sinh có được những hiểu biết cơ bản về khoa học Địa lí, các ngành nghề có liên quan đến Địa lí, khả năng ứng dụng kiến thức địa lí trong đời sống; đồng thời củng cố và mở rộng nền tảng tri thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi đã được hình thành ở giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo cơ sở vững chắc giúp học sinh tiếp tục theo học các ngành nghề liên quan. Trong đó, các kiến thức về Địa lí tự nhiên khá phức tạp, trừu tượng; mặt khác điều kiện cơ sở vật chất, kĩ thuật của các nhà trường chưa có đủ các phương tiện trực quan, chưa đáp 8
- ứng đủ so với nhu cầu dạy học của giáo viên và học sinh. Để giải quyết vấn đề này, giáo viên có thể khai thác khả năng sáng tạo của học sinh để xây dựng các mô hình mô phỏng cấu trúc, quá trình Địa lí; từ đó tổ chức hoạt động dạy học phù hợp nhằm đảm bảo mục tiêu dạy học. Học sinh THPT có tư duy sáng tạo phong phú, có tính độc lập cao, có thể sử dụng thành thạo các công cụ (các phần mềm, internet...) và biết tìm kiếm tài liệu để thực hiện nhiệm vụ. Mặt khác, ở độ tuổi này, các em có tính hiếu kì, và đam mê tìm tòi khám phá và thể hiện mình. Đặc điểm này là điều kiện rất thuận lợi để áp dụng hình thức tổ chức sử dụng mô hình tự làm vào giảng dạy Địa lí ở trường THPT nhằm phát triển các năng lực cho học sinh. 2.4.2. Cơ sở của việc vận dụng tổ chức dạy học phát triển năng lực học sinh thông qua hoạt động tự làm mô hình khi tìm hiểu kiến thức “ Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất” - Địa lí 10 THPT, bộ sách Cánh Diều Chương trình Địa lí 10, sách Cánh Diều nghiên cứu một cách tổng hợp các thành phần cấu thành nên vỏ địa lí của Trái Đất cũng như các bộ phận lãnh thổ khác nhau của Trái Đất. Trong đó chủ đề “ Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất”, chủ yếu nghiên cứu các thành phần, bộ phận cấu tạo nên thạch quyển, các vận động của lớp vỏ Trái Đất thông qua các hiện tượng uốn nếp và đứt gãy, hoạt động của núi lửa cũng như sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa trên Trái Đất…Chủ đề này rất thuận lợi và phù hợp để áp dụng phương pháp tổ chức học sinh tự làm mô hình để tìm hiểu kiến thức, đồng thời thông qua đó giúp học sinh phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù Địa lí. Học sinh lớp 10 là những học sinh đầu cấp THPT, các em đã có sự phát triển nhất định về khả năng học tập, tìm tòi, sáng tạo; cùng với các kiến thức nền tảng từ các môn khoa học khác, các em hoàn toàn có khả năng hoàn thành các nhiệm vụ học tập mà giáo viên giao phó. 3. Cơ sở thực tiễn của đề tài 3.1. Thực trạng dạy học phát triển năng lực và dạy học bằng mô hình ở các trường trung học phổ thông trên địa bàn của các trường trên địa bàn miền Tây Nghệ An Chúng tôi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng tổ chức dạy học để phát triển năng lực, phẩm chất người học theo tinh thần chỉ đạo của của Bộ GD&ĐT cho chương trình GDPT 2018 nói chung và phương pháp dạy học mô hình nói riêng trong giảng dạy môn Địa lí tại các trường THPT Anh Sơn I,II,III và các trường THPT trên địa bàn các huyện miền Tây Nghệ An. Hoạt động điều tra được tiến hành bằng cách xây dựng phiếu điều tra theo biểu mẫu trên Google Forms để thực hiện khảo sát đối với 50 giáo viên dạy Địa lí. 9
- https://docs.google.com/forms/d/1NCVlRkuqGGGjNnkhcd1BVh98KiGzKS cE-iw2JtgixzU/edit (đường link khảo sát) Kết quả cụ thể như sau: Kết quả TT Nội dung trao đổi Số Tỷ lệ lượng Thầy (cô) thấy việc áp dụng PPDH và KTĐG để phát triển phẩm chất và năng lực học sinh hiện nay như thế nào? 1 a. Không cần thiết 0 0% b. Cần thiết 16 32% c. Rất cần thiết 34 68% Thầy (cô) có những hiểu biết như thế nào về các PPDH và KTĐG để phát triển phẩm chất và năng lực học sinh ở trường THPT? a. Mới học các môđun BDTX nhưng chưa hiểu 14 28% 2 b. Đã học các môđun BDTX nhưng chưa hiểu rõ, 31 62% chưa biết áp dụng c. Đã hiểu rõ về PPDH và KTĐG để phát triển phẩm chất và năng lực học sinh và áp dụng thường 5 10% xuyên Việc tổ chức vận dụng dạy học và KTĐG để phát triển phẩm chất và năng lực học sinh ở đơn vị công tác của thầy (cô) như thế nào? a. Đã được triển khai nhưng chưa thường xuyên và 3 26 52% chưa hiệu quả b. Tổ chức thường xuyên nhưng chưa hiệu quả 24 48% c. Tổ chức thường xuyên và hiệu quả 0 0% Thầy (cô) đã từng áp dụng dạy học bằng mô hình trong trường THPT chưa? a. Tôi chưa từng áp dụng 30 60% 4 b. Đã từng sử dụng mô hình có sẵn của thiết bị dạy 19 38% học có sẵn c. Đã từng sử dụng mô hình do HS tự làm 1 2% 10
- Kết quả TT Nội dung trao đổi Số Tỷ lệ lượng Thầy (cô) nhận xét về hứng thú học tập của học sinh khi học chủ đề “ Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất” Địa lí 10 như thế nào? 5 a. Không thích học 20 40% b. Bình thường 27 54% c. Hứng thú, tích cực 3 6% Nếu việc dạy học vận dụng hoạt động học sinh tự làm mô hình được áp dụng vào môn Địa lí thì có hiệu quả không? a. Không hiệu quả 2 4% 6 b. Ít hiệu quả 5 10 c. Hiệu quả 13 26% d. Rất hiệu quả 30 60% Qua kết quả điều tra, có thể nhận thấy: - Hầu hết các giáo viên đều cho rằng việc vận dụng các PPDH và KTĐG để phát triển phẩm chất và năng lực học sinh là điều rất cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục. - Nhiều giáo viên vẫn đang còn gặp những khó khăn về các PPDH và KTĐG để phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, mặc dù đã được tìm hiểu thông qua các modul BDTX, các chương trình tập huấn và một số thầy cô vẫn còn lúng túng trong khi chương trình GDPT mới đã bắt đầu được triển khai trong năm học này ở bậc THPT. - Việc vận dụng dạy học và KTĐG phát triển phẩm chất và năng lực học sinh ở các trường THPT chưa được áp dụng thường xuyên và hiệu quả. Một số giáo viên đã tích cực vận dụng tuy nhiên còn gặp nhiều khó khăn, nhiều giáo viên chưa thành công khi xây dựng kế hoạch bài học và áp dụng các phương pháp dạy học và KTĐG theo định hướng mới. Điều này, theo tìm hiểu thì nguyên nhân chủ yếu là do nhiều giáo viên mới tiếp cận thông qua các chương trình bồi dưỡng theo modul trong thời gian ngắn nên chưa kịp thấm nhuần, một số do sức ỳ lớn, đã quen với PPDH truyền thống nên ngại đổi mới… - Kết quả điều tra về thực trạng sử dụng mô hình trong dạy học Địa lí cho thấy, hầu hết các giáo viên lên lớp chủ yếu sử dụng học liệu là tranh ảnh SGK, 11
- tranh khổ lớn, hình ảnh và một số mô hình có sẵn trong phòng thiết bị dạy học, rất ít giáo viên sử dụng phương pháp hướng dẫn học sinh tự làm mô hình để tìm hiểu kiến thức đồng thời phát triển các năng lực và phẩm chất cho học sinh. - Các giáo viên hầu hết cho rằng chủ đề “ Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất” là một chủ đề hấp dẫn nhưng khá trừu tượng; Nhiều học sinh chưa có hứng thú học tập ở phần kiến thức này do nhiều giáo viên chưa tìm ra phương pháp và cách thức tổ chức dạy học phù hợp. Vì vậy, hầu hết các giáo viên đồng ý rằng nếu vận dụng PPDH sử dụng mô hình học sinh tự làm thành công thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn. 3.2. Hứng thú học tập của học sinh đối với phương pháp mô hình hóa trong dạy học Địa lí ở các Trường THPT trên địa bàn các huyện miền Tây Nghệ An Trước khi tiến hành triển khai giải pháp của đề tài, chúng tôi đã tìm hiểu thực trạng về hứng thú học tập của học sinh đối với bộ môn Địa lí và phương pháp dạy học bằng mô hình trong Địa lí ở các trường THPT Anh Sơn I,II,III thông qua điều tra bằng phiếu thăm dò với học sinh. Hoạt động điều tra được tiến hành bằng cách xây dựng phiếu điều tra theo biểu mẫu trên Google Forms và phỏng vấn trực tiếp. https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSf517dZXIx8ogwTYWq7rfkiC w5HUUzF3DyMyPI76hv2UeUL6Q/viewform (Link phiếu điều tra) Thời gian điều tra: đầu năm học 2022 – 2023 Phiếu điểu tra được gửi tới 200 học sinh và thu được kết quả cụ thể như sau: Kết quả TT Nội dung trao đổi Số lượng Tỷ lệ 1 Em có thích học môn Địa lí không? a. Không thích. 88/200 44% b. Bình thường. 72/200 36% c. Rất thích. 40/200 20% (Nếu chọn a,b trả lời tiếp câu 2; nếu chọn c trả lời câu 3) 2 Tại sao em không thích môn Địa lí? a. Vì môn Địa lí khó, trừu tượng. 53/160 33.1% b. Vì giờ học kém thú vị. 61/160 38.1% c. Lí thuyết nhiều, khó vận dụng vào thực tiễn. 46/160 28.8% 3 Tại sao em thích học môn Địa lí? a. Vì em có nguyện vọng học các ngành học sử dụng 30/40 75% kết quả học và thi môn Địa lí để xét tuyển. 12
- Kết quả TT Nội dung trao đổi Số lượng Tỷ lệ b. Vì môn Địa có nhiều vấn đề hấp dẫn. 6/40 15% c. Vì môn Địa gần gũi với thực tiễn cuộc sống. 4/40 10% Em đã từng được học các tiết học có sử dụng mô hình ở trường THPT 4 chưa? a. Chưa bao giờ. 106/200 53% b. Đã từng. 94/200 47% c. Rất nhiều 0/200 0% Trong môn Địa lí, em đã từng được học các tiết học sử dụng mô hình học 5 sinh tự làm chưa? a. Chưa từng được học 132/200 66% b. Đã từng sử dụng mô hình có sẵn trong phòng 68/200 34% TBTN c. Đã được học 0/200 0% Em có thích học các giờ học trong đó GV tổ chức các hoạt động dạy học 6 tích cực không? a. Rất thích 160/200 80% b. Bình thường 32/200 16% c. Không thích 8/200 4% Em có mong muốn gì khi học tập môn Địa lí? 7. ……………………………………………………………… Qua kết quả điều tra có thể nhận thấy: - Thực tế chưa có nhiều học sinh yêu thích môn Địa lí; chỉ có một số ít em cảm thấy yêu thích môn học này và chọn môn Địa lí trong tổ hợp môn xét tuyển trong các kì thi tuyển sinh vào các trường ĐH, Cao đẳng. - Hầu hết các em cho rằng môn Địa có nhiều kiến thức khó, trừu tượng. Đặc biệt là các kiến thức về các vấn đề của địa lí tự nhiên như tìm hiểu về cấu trúc của Trái Đất, tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất, sự hình thành bề mặt địa hình nơi có đồng bằng, nơi có núi cao, nơi thì thung lũng. Các hiện tượng về động đất , núi lửa, sóng thần, sự va chạm của các mảng kiến tạo…. Nhiều em thấy khó khăn trong vấn đề phát triển các năng lực nhận thức và tìm hiểu thế giới cũng như vận dụng các kiến thức được học để giải quyết các vấn đề thực tiễn. - Theo điều tra, một số học sinh đã trải nghiệm phương pháp dạy học bằng mô hình ở một số môn học, nhưng chưa từng tự làm mô hình để tìm hiểu kiến thức trong môn Địa lí. Các em cho rằng sử dụng phương tiện trực quan thì nhiệm vụ 13
- học tập trở nên thú vị hơn rất nhiều. Các em rất hứng thú với các phương pháp dạy học mới vì mong muốn được tham gia nhiều hoạt động trong quá trình học thay vì tiếp thu kiến thức một chiều từ giáo viên. - Hầu hết học sinh mong muốn được tham gia khám phá tìm tòi, tham gia nhiều hoạt động trong học tập môn Địa lí, mong muốn tiết học được diễn ra thú vị hứng khởi. Như vậy, thông qua điều tra thực trạng dạy và học ở địa phương cho thấy tầm quan trọng của đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, trong đó đưa các PPDH mới và vận dụng vào thực tiễn công tác là việc làm cần thiết để nâng cao chất lượng. Đồng thời cho thấy phương pháp tổ chức học sinh tự làm mô hình là phù hợp để phát triển năng lực người học thông qua các hoạt động tổ chức học tập được giáo viên xây dựng một cách khoa học, bài bản. II. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “THẠCH QUYỂN. NỘI LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT” PHẦN THẠCH QUYỂN - ĐỊA LÍ 10 THPT, BỘ SÁCH CÁNH DIỀU. 1. Thiết kế quy trình dạy học chủ đề bằng phương pháp mô hình hóa Chúng tôi tiến hành thiết kế quy trình tổ chức dạy học chủ đề bằng phương pháp sử dụng mô hình học sinh tự làm trong môn Địa lí theo các bước cơ bản sau: Bước 1: Lựa chọn chủ đề dạy học Bước 2: Xác định mục tiêu của chủ đề 1. Xác định các Bước 3: Xác định các vấn đề cần giải quyết phương pháp, kĩ thuật trong chủ đề tổ chức hoạt động 2. Xác định phương Bước 5: Thiết kế hoạt động học tập tiện hoạt động 3. Xác định các bước Bước 6: Thiết kế các tiêu chí và bộ công cụ thực hiện kiểm tra, đánh giá HS trong chủ đề 14
- 2. Liệt kê các nội dung có thể áp dụng phương pháp tổ chức cho học sinh tự làm mô hình trong chủ đề “Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất” phần Thạch Quyển - Địa lí 10 THPT, sách Cánh Diều. - Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi lựa chọn chủ đề: “Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất”. Nội dung chủ đề theo kế hoạch dạy học bộ môn được dạy trong 3 tiết. - Mạch nội dung của chủ đề: “Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất” bao gồm: + Tiết 1: Thạch quyển (1. Khái niệm về Thạch quyển. 2. Phân biệt Thạch quyển với vỏ Trái Đất. 3. Khái niệm và nguyên nhân của nội lực). + Tiết 2: Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất (1. Hiện tượng uốn nếp. 2. Hiện tượng đứt gãy. 3. Hoạt động núi lửa). + Tiết 3: Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa trên Trái Đất. Như vậy, các nội dung về đặc điểm, nguyên nhân và kết quả của các tác động nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất đều phù hợp để áp dụng phương pháp sử dụng mô hình để tổ chức dạy học. Mặt khác, mục tiêu của chủ đề học tập này hướng tới trình bày được khái niệm của thạch quyển, phân biệt được thạch quyển với vỏ Trái Đất; trình bày được khái niệm nguyên nhân của nội lực và tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất; phân tích được sơ đồ, lược đồ, tranh ảnh về tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất; nhận xét và giải thích được sự phân bố các vành đai động đất,vành đai núi lửa trên Trái Đất. Có thể nhận thấy, yêu cầu cần đạt của chủ đề khá khó và trừu tượng. Thế nhưng, thông qua việc tổ chức tự làm mô hình, học sinh dễ dàng đạt được các mục tiêu của bài học một cách tự nhiên. Không những thế, học sinh còn sử dụng các mô hình tự làm như phương tiện trực quan để trình bày, phân tích các nội dung bài học cho các bạn khác trong lớp cùng hiểu rõ. Vì vậy, việc tổ chức cho học sinh tự làm mô hình không chỉ giúp các em học sinh chủ động để hình thành kiến thức mới mà còn tạo ra hứng thú, kích thích học sinh hăng say học tập, phát triển nhiều năng lực cho học sinh. 3. Thiết kế hoạt động dạy học sử dụng phương pháp tổ chức học sinh tự làm mô hình khi dạy học chủ đề “ Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất”- Địa lí 10 THPT ,sách Cánh Diều. CHỦ ĐỀ: THẠCH QUYỂN. NỘI LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT I. MỤC TIÊU: 1. Kiến thức: - Trình bày được khái niệm Thạch quyển. Phân biệt được Thạch quyển với 15
- vỏ Trái Đất. - Trình bày được khái niệm Thạch quyển. Phân biệt được Thạch quyển với vỏ Trái Đất. - Trình bày được khái niệm, nguyên nhân của nội lực và tác động cuả nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất. - Phân tích được sơ đồ, lược đồ, tranh ảnh về tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất. - Nhận xét và giải thích được sự phân bố các vành đai động đất, các vành đai núi lửa trên Trái Đất. - Quan sát mô hình để trình bày được đặc điểm, vị trí của Thạch quyển. Lập bảng so sánh về hiện tượng uốn nếp và hiện tượng đứt gãy ở bề mặt Trái Đất. Trình bày và nêu mối quan hệ về sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa trên Trái Đất. - Vận dụng kiến thức để giải thích về mối quan hệ giữa động đất, núi lửa và sinh ra các dãy núi trẻ trên thế giới. - Tìm kiếm các thông tin và nguồn số liệu tin cậy về các khu vực chịu tác động của nội lực và các dạng địa hình bề mặt Trái Đất do tác động của nội lực tạo thành. 2. Năng lực: Mã Năng lực Cụ thể hóa NĂNG LỰC ĐẶC THÙ - Trình bày được khái niệm Thạch quyển, Nội lực. (1) - Chỉ ra đặc điểm khác nhau giữa Thạch quyển và vỏ (2) Trái Đất. - Trình bày được nguyên nhân và kết quả của các tác (3) động nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất. Nhận thức địa lí - Phân tích được mối quan hệ giữa sự hình thành các vành đai động đất, núi lửa và hình thành các dãy núi (4) trẻ. - Quan sát mô hình, lập được bảng so sánh giữa hiện tượng uốn nếp và hiện tượng đứt gãy đến sự hình (5) thành địa hình bề mặt Trái Đất. Tìm hiểu thế - Thực hành: Làm mô hình Thạch quyển, hiện tượng (6) giới sống uốn nếp, hiện tượng đứt gãy, sự hình thành và phân 16
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 41 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 36 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 15 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn