intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học dự án bài Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) - Lịch sử 11 - Chương trình cơ bản.

Chia sẻ: Caphesua | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:89

31
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Sáng kiến được đưa ra nhằm giải quyết vấn đề tạo hứng thú cho học sinh trong giờ học một vấn đề lịch sử cụ thể - Chiến tranh thế giới thứ nhất từ năm 1914 đến năm 1918 nói riêng và trong giờ học bộ môn lịch sử nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học dự án bài Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918) - Lịch sử 11 - Chương trình cơ bản.

  1. 1
  2. 1. Lời giới thiệu: Trong những năm gần đây, đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là   nhân tố  quan trọng và là điều kiện để  phát triển nguồn nhân lực ­ mục tiêu quan   trọng nhất của Việt Nam trong quá trình trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại  hóa vào năm 2020. Trong đó, đổi mới phương pháp dạy học được coi là chìa khóa  để nâng cao hiệu quả, chất lượng dạy và học. Đổi mới phương pháp dạy học bao  gồm cả  đổi mới phương pháp dạy và phương pháp học. Xu thế  đổi mới phương   pháp dạy học hiện nay là chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một  chiều” sang phương pháp dạy học “phải phát huy tính tích cực, tự  giác, chủ động,  sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng  phương pháp tự  học, khả  năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ  năng vận dụng  kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập   cho học sinh”. Đồng thời, phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về  kiểm tra trí nhớ  sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết   vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá   trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy   học và giáo dục. Như  vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học chú trọng tới việc   hình thành và phát triển các năng lực cần thiết cho học sinh trung học phổ thông bên  cạnh việc tiếp thu kiến thức của từng môn học. Trong khung năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh phổ thông, năng  lực hợp tác là một trong những năng lực cốt lõi cùng với năng lực tự  học và năng   lực giải quyết vấn đề. Việc tìm ra các biện pháp hữu hiệu để tổ chức có hiệu quả  hoạt động tự học và khả năng làm việc theo nhóm, thúc đẩy học sinh phổ thông hợp  tác trong quá trình học là nhu cầu cấp thiết và mang ý nghĩa chiến lược đối với việc   đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nói riêng  cũng như đối với sự phát triển lâu dài của nước ta nói chung. Lịch sử  là một bộ  môn khoa học có vai trò và ý nghĩa vô cùng quan trọng  trong việc giáo dục thế hệ trẻ, trong đó có học sinh trung học phổ thông.  Tuy nhiên,  đa số học sinh, nhất là học sinh trung học phổ thông hiện nay đều xem môn lịch sử  là một môn học nhàm chán và không thiết thực. Đa số  học sinh đều đặt ra những   câu hỏi “Học lịch sử để làm gì ?", “Tại sao phải học môn lịch sử ?". Và thực tế  trong nhiều năm gần đây, môn lịch sử  đang dần bị   “quay lưng   lại" và kết quả học tập cũng như thi cử chưa xứng với vị trí và tầm quan trọng của môn  học này. Học sinh ít lựa chọn môn lịch sử  khi tham gia kì thi trung học phổ  thông   quốc gia. Thực tế  trong các kì thi trung học phổ  thông quốc gia gần đây, điểm thi  2
  3. môn Lịch sử  đều bị  đánh giá là thấp nhất với hàng chục nghìn bài thi dưới điểm  trung bình. Đó là những vấn đề bức xúc không những cho ngành giáo dục mà cho toàn xã  hội. Tại sao một môn học quan trọng như  lịch sử  lại có kết quả  thấp? Để  giải  quyết vấn đề  đó, để  nâng cao chất lượng dạy và học môn lịch sử, việc đổi mới  phương pháp dạy học để  phát triển cho học sinh các năng lực học tập và tăng  cường hứng thú cho học sinh trong giờ học lịch sử  là cần thiết.  Mặt khác, hiện nay chương trình lịch sử  trung học phổ  thông có nhiều đổi  mới cả về cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức. Vì vậy, việc dạy và học bộ  môn lịch sử cần nhiều đổi mới để  phát huy được năng lực tư  duy hệ  thống, năng  lực sáng tạo, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, đặc biệt là năng lực hợp   tác của học sinh nhằm giải quyết các vấn đề  tiếp thu được trong tài liệu sách giáo  khoa và thực tiễn cuộc sống. Bình Xuyên là một trong những huyện của tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng nâng cao  chất lượng đào tạo toàn diện học sinh trung học phổ  thông thông qua tích cực đổi   mới phương pháp dạy và học,trong đó, chú ý đối xử một cách bình đẳng giữa môn  lịch sử với các môn học, môn thi khác, đưa lịch sử gắn liền với các hoạt động ngoại  khóa để  giáo dục học sinh và đã sử dụng các phương pháp dạy học tích cực để  gây   hứng thú cho học sinh trong giờ học lịch sử . Song, tình trạng chán học lịch sử, ít quan   tâm tới lịch sử vẫn còn tồn tại. Trong những năm vừa qua, đã có không ít những công trình, đề  tài, hội thảo  khoa học, bài báo khoa học (đăng trên các tạp chí như: Nghiên cứu lịch sử, Khoa học  v.v…, các báo: Tuổi trẻ, Dân trí, Giáo dục Việt Nam v.v…) đề cập đến vấn đề đổi  mới phương pháp dạy học và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở nhà trường  phổ thông hiện nay; tôi xin dẫn ra một số ví dụ tiêu biểu như: ­ Hội thảo khoa học về  "Thực trạng việc dạy và học Lịch sử  trong trường   Phổ thông ­ nguyên nhân và giải pháp" do Hội Khoa học lịch sử, Bộ GD&ĐT, Bảo  tàng   Cách   mạng   Việt   Nam,   Trường   Đại   học   KHXH&NV   (ĐHQG   TP.   Hồ   Chí  Minh), Đại học Hồng Bàng phối hợp tổ chức ngày 27/3/2008. ­ Phương pháp dạy học Lịch sử.Tập I +Tập II   do GS.TS Phan Ngọc Liên,  ĐHSP. HN chủ biên, xuất bản năm 2008. ­ “Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Lịch sử  ở trường phổ thông”   do Ngô Minh Oanh Chủ biên, 2006. ­  “Con đường và biện pháp nâng cao hiệu quả  bài học lịch sử   ở  trường   THPT” do GS.TS  Phan Ngọc Liên Chủ biên, 2008. 3
  4. ­ “Các yếu tố  cơ bản trong quá trình giáo dục hiện đại và vấn đề  đổi mới   dạy học ở Việt Nam”, Lê Vinh Quốc, Đại học sư phạm TP. Hồ Chí Minh, 2008. ­ “Phương pháp dạy học, Giáo dục hoc”, Phan Thị  Hồng Vinh, Đại học sư  phạm Hà Nội, 2007. ­ Khóa luận  "Dạy học lịch sử  theo nhóm  ở  trường THPT hiện nay : thực   trạng, giải pháp và cách tiến hành", Võ Minh Tập, Đại học sư  phạm TP. Hồ  Chí  Minh, 2009. ­ “Dạy học nhóm ­ phương pháp dạy học tích cực”  do Nguyễn Trọng Sửu  viết, đăng trên Tạp chí Giáo dục, 2007. ­ “Tổ chức dạy học theo nhóm trong giờ lên lớp môn Lịch sử ở trường trung   học phổ thông” do Trần Quốc Tuấn viết, đăng trên Tạp chí Khoa học, 2007. ­ “Một số  vấn đề  lí luận về  kĩ năng học theo nhóm cho học sinh” , Ngô Thị  Thu Dụng, Tạp chí Giáo dục, 2002. ­ “Phương pháp nhóm chuyên gia trong dạy học hợp tác”, Nguyễn Văn Hiền,  Tạp chí Giáo dục, 2003. ­ “Mô hình phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ”, Trần Duy Hưng, Tạp chí  Giáo dục, 2000. ­ “Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình thức thảo luận nhóm”,  Nguyễn Thị Hồng Nam, Tạp chí Giáo dục, 2002. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đó chỉ dừng lại tìm hiểu những cơ sở lý   luận về đổi mới phương pháp dạy học lịch sử, phát triển năng lực hợp tác ở trường   THPT nói chung ; có vận dụng thực tế vào một chương trình lịch sử  cụ thể  nhưng  chưa thực sự nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học, phát triển năng lực học tập   cho học sinh THPT, nhất là năng lực hợp tác trong một bài học cụ thể. Với tất cả các lí do trên, tôi chọn “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh   thông qua dạy học dự  án bài “Chiến tranh thế  giới thứ  nhất   (1914 ­ 1918)”  ­   Lịch sử 11 ­ Chương trình cơ bản” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của mình. 2. Tên sáng kiến: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua dạy học dự án bài “Chiến  tranh thế giới thứ nhất (1914 ­ 1918)” ­ Lịch sử 11 ­ Chương trình cơ bản. 3. Tác giả sáng kiến: Họ và tên: Lê Thu Hà.  Sinh ngày: 25/05/1987. Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Lịch sử Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường THPT Bình Xuyên. Điện thoại: 0915.913.332 4
  5. Email: lethuhac3bx@gmail.com 4. Chủ  đầu tư  tạo ra sáng kiến: Lê Thu Hà ­ GV Lịch sử, trường THPT Bình   Xuyên. 5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:  Sáng kiến được áp dụng trong dạy học bộ môn Lịch sử. Sáng kiến được đưa ra nhằm giải quyết vấn đề  tạo hứng thú cho học sinh  trong giờ  học một vấn đề  lịch sử  cụ  thể  ­   Chiến tranh thế  giới thứ  nhất  từ  năm  1914 đến năm 1918 nói riêng và trong giờ học bộ môn lịch sử nói chung. 6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 10 năm 2018 (Học kì I, năm học 2018 ­ 2019). 7. Mô tả bản chất của sáng kiến: 7.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của sáng kiến 7.1.1. Cơ sở lí luận 7.1.1.1. Cơ  sở  lí luận về  dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác cho học   sinh * Dạy học theo hướng phát triển năng lực Quán triệt quan điểm dạy học “lấy người học làm trung tâm” với đặc trưng  cơ bản là: Mọi hoạt động dạy học hướng vào phát triển tối đa năng lực vốn có của   người học, chú ý tới nhu cầu và hạnh phúc của người học. Trong đó, giáo viên đóng   vai trò là người trọng tài, cố  vấn, người hướng dẫn, người tổ  chức, người kiểm   tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh. Học sinh là người tự  tổ  chức, tự   điều khiển, tự  đánh giá hoạt động học tập của mình. Và theo hướng tiếp cận lý  luận dạy học hiện đại, tôi chung quan điểm với các nhà nghiên cứu Phạm Viết   Vượng, Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lê, Trần Thị Tuyết Oanh, Thái Duy Tuyên,   Đặng Thành Hưng … cho rằng:  Dạy học là quá trình trong đó dưới tác động chủ   đạo (tổ chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức,   tự điều khiển, quá trình nhận thức nhằm đạt được các mục tiêu học tập. ̣ ̣ ̣ Day hoc theo đinh h ương phat triên năng l ́ ́ ̉ ực còn gọi là dạy học định hướng   kết quả  đầu ra là xu hướng giáo dục quốc tế  hiện nay.  Day hoc theo đinh h ̣ ̣ ̣ ương ́   ̉ phat triên năng l ́ ực nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách là chủ thể có nghĩa  là:  Về phương pháp: Giáo viên chủ yếu là người tổ chức hỗ trợ học sinh tự lực   và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng khả năng giải quyết vấn đề, khả  năng giao   tiếp. Chú trọng sử dụng các quan điểm phương pháp dạy học tích cực, các phương   pháp dạy học thực nghiệm thực hành… Về hình thức dạy học: Tổ chức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,  ngoại khóa, nghiên cưu khoa h ́ ọc, trải nghiệm sang t ́ ạo, đẩy mạnh ứng dụng công  nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học. 5
  6. Kết quả  học sinh với vai trò chủ  thể  đạt được là các chuẩn kiến thức, kĩ  năng của chương trình đã được Bô giao duc quy đ ̣ ́ ̣ ịnh, trong đó chú trọng đến khả  năng vận dụng kiến thức để giải quyết các tình huông th ́ ực tiễn và kết quả này có   tính đến sự tiến bộ, thái độ trong quá trình học tập. Nói một cách khác kết quả học   tập của học sinh đạt được là “bốn H”: Học để  biết ­ Học để  làm ­ Học để  cùng   chung sống và học đê t ̉ ự khẳng định.   ̣ ̣ Day hoc theo đinh h ̣ ương phat triên năng l ́ ́ ̉ ực không chi chu y vê hoat đông tri ̉ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ́  ̣ tuê ma con chu y ren luyên năng l ̀ ̀ ́ ́ ̀ ̣ ực giai quyêt vân đê găn v ̉ ́ ́ ̀ ́ ới những tinh huông cua ̀ ́ ̉   ̣ ̣ cuôc sông, găn hoat đông tri tuê v ́ ́ ̣ ́ ̣ ới hoat đông th ̣ ̣ ực hanh, th ̀ ực tiên va nâng cao h ̃ ̀ ứng  thu cho ng ́ ươi hoc. ̀ ̣ * Năng lực hợp tác Trước khi tìm hiểu khái niệm năng lực hợp tác, chúng ta cần phải hiểu khái  niệm năng lực và khái niệm hợp tác. Có rất nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa về năng lực. Theo John Erpenbeck, năng lực được xây dựng trên cơ  sở  tri thức, thiết lập  qua giá trị  cấu trúc như  là các khả  năng, hình thành qua trải nghiệm, củng cố  qua   kinh nghiệm và hiện thực hóa qua ý chí. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OCED), năng lực là khả năng cá   nhân đáp  ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ  trong một   bối cảnh cụ thể. Theo Weinert, năng lực là các khả  năng và kỹ  năng nhận thức vốn có  ở  cá  nhân hay có thể  học được … để  giải quyết các vấn đề  đặt ra trong cuộc sống.   Năng lực cũng hàm chứa trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách   nhiệm xã hội để  có thể  sử  dụng một cách thành công và có trách nhiệm các giải   pháp … trong những tình huống thay đổi. Tóm lại, năng lực la kha năng vân dung nh ̀ ̉ ̣ ̣ ưng kiên th ̃ ́ ưc, kinh nghiêm, ky ́ ̣ ̃  ́ ̣ ̀ ưng thu đê hanh đông môt cach phu h năng, thai đô va h ́ ́ ̉ ̀ ̣ ̣ ́ ̀ ợp va co hiêu qua trong cac ̀ ́ ̣ ̉ ́  ̣ tinh huông đa dang cua cu ̀ ́ ̉ ộc sống. Năng lực của học sinh, nhất là học sinh  ở  bậc trung học phổ  thông là khả  năng làm chủ  những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ  … phù hợp với lứa tuổi  và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ  học tập, giải quyết hiệu quả  những vấn đề  đặt ra cho chính các em trong cuộc   sống. Năng lực của học sinh là một cấu trúc động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng  bậc nhưng nhìn chung, năng lực của học sinh gôm co năng l ̀ ́ ực chung va năng l ̀ ực   ̣ chuyên biêt. Các năng l ực chung cùng với năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng  chung cho công việc giáo dục và dạy học. 6
  7. Năng lực chung la nh ̀ ưng năng l ̃ ực cơ ban, thiêt yêu đê con ng ̉ ́ ́ ̉ ươi co thê sông ̀ ́ ̉ ́   ̣ ̀ va lam viêc binh th ̀ ̀ ường trong xa hôi. ̃ ̣ Năng lực chung được hinh thanh va phat triên do nhiêu môn hoc, liên quan đên ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̀ ̣ ́  ̣ nhiêu môn hoc. Co 9 năng l ̀ ́ ực chung như sau: Năng lực tự hoc; năng l ̣ ực giai quyêt ̉ ́  ́ ề; năng lực sang tao (Năng l vân đ ́ ̣ ực tư  duy);  năng lực quan ly; năng l ̉ ́ ực giao tiêp; ́   năng lực hợp tac, hôi nhâp; năng l ́ ̣ ̣ ực sử  dung công nghê thông tin va truyên thông; ̣ ̣ ̀ ̀   năng lực sử dung ngôn ng ̣ ữ va năng lực tinh toan. ́ ́ Năng lực chuyên biêt la nh ̣ ̀ ưng năng l ̃ ực được hinh thanh va phat triên trên c ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ơ  sở cac năng l ́ ực chung theo đinh h ̣ ương chuyên sâu, riêng biêt. ́ ̣ Năng lực chuyên biêt cua môn Lich s ̣ ̉ ̣ ử được hinh thanh trên c ̀ ̀ ơ sở nhưng năng ̃   lực chung, kêt h ́ ợp vơi đăc thu môn Lich s ́ ̣ ̀ ̣ ử va ch ̀ ương trinh giao duc phô thông. ̀ ́ ̣ ̉ Năng lực chuyên biêt cân hinh thanh va phat triên cho hoc sinh trong môn Lich ̣ ̀ ̀ ̀ ̀ ́ ̉ ̣ ̣   sử ở câp trung h ́ ọc phổ thông la: Năng l ̀ ực tai hiên s ́ ̣ ự kiên, hiên ṭ ̣ ượng, nhân vât lich ̣ ̣   sử; năng lực thực hanh bô môn; năng l ̀ ̣ ực xac đinh va giai quyêt môi liên hê, anh ́ ̣ ̀ ̉ ́ ́ ̣ ̉   hưởng tac đông gi ́ ̣ ưa cac s ̃ ́ ự kiên lich s ̣ ̣ ử vơi nhau; năng l ́ ực so sanh, phân tich, phan ́ ́ ̉   ̣ biên, khai quat hoa; năng l ́ ́ ́ ực nhân xet, đanh gia rut ra bai hoc lich s ̣ ́ ́ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ử  từ nhưng s̃ ự   ̣ kiên, hiên t ̣ ượng, vân đê, nhân vât lich s ́ ̀ ̣ ̣ ử; năng lực vân dung, liên hê kiên th ̣ ̣ ̣ ́ ức lich ̣   sử đa hoc đê giai quyêt nh ̃ ̣ ̉ ̉ ́ ưng vân đê th ̃ ́ ̀ ực tiên đăt ra. ̃ ̣ Cũng giống như  khái niệm năng lực, khái niệm hợp tác cũng được các nhà  nghiên cứu tìm hiểu trên những khía cạnh khác nhau để  đưa ra những định nghĩa   khác nhau về hợp tác. Theo từ  điển Tiếng Việt (1997), hợp tác là cùng chung sức giúp đỡ  nhau  trong một công việc, trong một lĩnh vực hoạt động nào đó nhằm đạt được mục đích   chung. Theo từ điển Tâm lý học (2008), hợp tác là hai hay nhiều bộ phận trong một  nhóm cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả chung. Các tác giả  Johnson D, Johnson R và Holubee E. (1990), Johnson D.W và  Johnson R.T (1991), Nguyễn Thanh Bình (1998) cũng đưa ra các định nghĩa khác  nhau về hợp tác. Các định nghĩa về hợp tác đều thống nhất về nội hàm với những   dấu hiệu cơ  bản sau đây: Có mục đích chung trên cơ  sở  mọi người cùng có lợi;   công việc được phân công phù hợp với năng lực của từng người; bình đẳng, tin  tưởng lẫn nhau, chia sẻ nguồn lực và thông tin, tự nguyện hoạt động; các thành viên  trong nhóm phụ  thuộc lẫn nhau, trên cơ  sở  trách nhiệm cá nhân cao và cùng chung  sức, giúp đỡ hỗ trợ, khích lệ tinh thần tập thể và bổ sung cho nhau. Như vậy, năng lực hợp tác là một trong các năng lực chung cần hình thành   và phát triển cho học sinh, nhất là học sinh  ở  bậc trung học phổ  thông. Năng lực   hợp tác được hình thành và phát triển thông qua dạy học hợp tác của giáo viên và   học tập hợp tác của học sinh. 7
  8. Năng lực hợp tác được biểu hiện cụ thể: Thứ nhất, chủ động đề  xuất mục đích hợp tác khi được giao các nhiệm vụ;  xác định được loại công việc nào có thể  hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo  nhóm với quy mô phù hợp. Thứ hai, biết trách nhiệm, vai trò của mình trong nhóm ứng với công việc cụ  thể; phân tích nhiệm vụ  của cả  nhóm để  nêu được các hoạt động phải thực hiện,   trong đó tự  đánh giá được hoạt động mình có thể  đảm nhiệm tốt nhất để  tự  đề  xuất cho nhóm phân công. Thứ ba, nhận biết được đặc điểm, khả năng của từng thành viên cũng như kết quả  làm việc nhóm; dự kiến phân công từng thành viên trong nhóm các công việc phù hợp. Thứ tư, chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý điều  chỉnh thúc đẩy hoạt động chung ; chia sẻ, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm. Thứ  năm, biết dựa vào mục đích đặt ra để  tổng kết hoạt động chung của  nhóm; nêu mặt được, mặt thiếu sót của cá nhân và của cả nhóm. * Dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác Trên cơ  sở  hiểu dạy học theo định hướng phát triển năng lực và năng lực  hợp tác, tôi cho rằng dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác là quá trình   dạy học trong đó dưới sự chủ đạo của người dạy (tổ chức, cố vấn, tham gia, kiểm tra,   đánh giá, …), người học được chia thành những nhóm nhỏ tích cực cùng nhau tiến hành  các hoạt động học tập hợp tác để hoàn thành nhiệm vụ học tập, qua đó vừa nắm được  kiến thức vừa hình thành các kỹ năng học tập hợp tác. Như  vậy, dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác là một quá trình   xã hội gắn liền với hoạt động dạy và hoạt động học mang tính hợp tác rất cao,   nhằm tới mục tiêu kép là vừa phát triển kiến thức, vừa phát triển các kỹ  năng học   tập hợp tác. Trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực hợp tác, giáo viên giữ vai   trò  chủ  đạo xây  dựng và  thực  hiện kế  hoạch  giảng  dạy,  tổ   chức,  điều khiển,  hướng dẫn các hành động học tập hợp tác, đồng thời tham gia cùng với học sinh  trong quá trình học tập nhằm giúp họ hoàn thành nhiệm vụ học tập. Học sinh là chủ thể của hoạt động học tập có ý thức, chủ động, tích cực và  sáng tạo, chung sức, giúp đỡ, động viên, khuyến khích, ràng buộc lẫn nhau, cùng  nhau đạt mục đích học tập của nhóm.  Ở  đây, tính chất hợp tác, giao lưu của học   sinh ­ học sinh được coi trọng, thông qua phương thức này để  khai thác các nguồn  lực mà trong dạy học truyền thống bị coi nhẹ. Dạy học hợp tác “biến quá trình dạy   của thầy thành quá trình tự học của trò”. Cộng đồng lớp học là một môi trường xã hội, nơi diễn ra trao đổi, giao tiếp,  hợp tác giữa học sinh với nhau và với giáo viên làm cho quá trình tìm kiếm tri thức   8
  9. khoa học mang tính xã hội, khi có sự đóng góp tích cực của công nghệ thông tin sẽ  tạo nên môi trường “xã hội” mới. Dạy học theo hướng phát triển năng lực hợp tác phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản   sau: Thứ nhất, dạy học phải tạo dựng được sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích   cực. Trong dạy học phải tạo dựng được sự  liên kết giữa học sinh với nhau trong   nhóm, theo cách mà chỉ  có thực sự  liên kết cùng nhau họ  mới có thể  thành công  (hoặc ngược lại); nghĩa là các thành viên trong nhóm học tập sẽ  “cùng chìm hoặc  cùng nổi”. Mỗi học sinh trong nhóm có 2 trách nhiệm cơ bản: thực hiện nhiệm vụ  được giao và giúp các thành viên trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thứ hai, dạy học phải đảm bảo sự tương tác, hỗ  trợ giữa các cá nhân trong   nhóm. Dạy học phải tổ  chức cho học sinh học tập dưới hình thức nhóm hợp tác.   Mỗi học sinh là một mắt xích trong dây chuyền hoạt động của nhóm hợp tác học  tập. Họ  không thể  làm việc độc lập như  mô hình học tập độc lập mang tính tranh  đua mà phải hợp tác với nhau, giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau bàn bạc, trao đổi những  quan điểm cá nhân dưới sự giám sát, cố vấn, tham gia của giáo viên. Thứ  ba, dạy học phải đảm bảo học sinh có trách nhiệm cá nhân cao. Dạy   học theo hướng phát triển năng lực hợp tác phải tổ chức sao cho mỗi học sinh đều  phải có đóng góp nhất định vào hoạt động chung của nhóm. Các học sinh trong  nhóm hợp tác phụ  thuộc lẫn nhau, nhưng mỗi học sinh đều chịu trách nhiệm thực   hiện nhiệm vụ  riêng và sau khi tham gia buổi học, người học có thể  tự  mình thực   hiện thành công một hoạt động tương tự. Điều này cũng đặt ra yêu cầu dạy học   phải nhận xét, đánh giá được tính hiệu quả, tinh thần hợp tác của từng thành viên   trong mỗi nhóm hợp tác  để  học sinh nhìn thấy rõ  trách nhiệm của  mình, tránh  trường hợp ỉ lại, thoái thác cho người khác. Thứ tư, dạy học phải đảm bảo các kỹ năng học tập hợp tác. Trong dạy học  hướng vào phát triển năng lực hợp tác, yêu cầu tất cả  mục tiêu, nội dung, phương  pháp, kỹ  thuật, phương tiện dạy học phải cùng phát huy cộng hưởng phát triển  được các kĩ năng học tập hợp tác như  xác lập vị  trí cá nhân trong nhóm, kỹ  năng   giao tiếp, chia sẻ, giải quyết các quan điểm bất đồng trong học tập … để  tất cả  học sinh có thể  gắn kết, tín nhiệm, tin tưởng lẫn nhau nhằm tiến hành nhiệm vụ  học tập có hiệu quả. Thứ năm, đảm bảo có phản hồi và điều chỉnh trong dạy học. Kiểm tra, đánh  giá phải được thực hiện thường xuyên nhằm phản hồi những thông tin cho cả  người học và người dạy. Việc kiểm tra, đánh giá không chỉ  dựa trên nội dung tri   thức mà cả thái độ, kỹ năng hợp tác. Nhóm hợp tác phải được đánh giá trong những   hoạt động mà họ đã thực hiện. Quá trình này giúp duy trì và củng cố, hoàn thiện các  9
  10. quan hệ  giữa các thành viên trong nhóm nhằm đạt hiệu quả  cao nhất, đồng thời  điều chỉnh các hoạt động không hiệu quả trong quá trình hoạt động học tập hợp tác. 7.1.1.2. Cơ sở lí luận về dạy học dự án Dạy học dự  án là một trong những phương pháp dạy học theo định hướng  phát triển năng lực cho học sinh, trong đó có năng lực hợp tác. * Khái niệm dạy học dự án Có nhiều quan niệm và định nghĩa khác nhau về dạy học dự án. Dạy học dự  án được nhiều tác giả coi là một hình thức dạy học vì khi thực hiện một dự án, có  nhiều phương pháp dạy học cụ thể được sử dụng.  Dạy học dự  án là phương pháp dạy học mà người dạy và người học cùng   nhau giải quyết không chỉ về mặt lý thuyết mà còn về mặt thực tiễn một nhiệm vụ  học tập có tính chất tổng hợp, tạo điều kiện cho người học cùng nhau và tự quyết   trong tất cả các giai đoạn học tập, kết quả là tạo ra được một sản phẩm hoạt động   nhất định. Là phương pháp dạy học mà người dạy đóng vai trò là người định hướng   các nhiệm vụ học tập, định hướng quá trình thực hiện cũng như quá trình tạo ra sản   phẩm, người học trực tiếp thực hiện các giai đoạn của dự  án học tập. Là phương   pháp dạy học mà người học không thụ động tiếp nhận kiến thức từ người dạy mà   chủ động tìm tòi, khám phá các kiến thức cần thiết thông qua các nhiệm vụ thực tế  liên quan đến bài học. Dạy học dự  án là hình thức dạy học, trong  đó người học thực hiện một   nhiệm vụ  học tập phức hợp, có sự  kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra  các sản phẩm có thể  giới thiệu. Sản phẩm này có thể  là các báo cáo khoa học, mô  hình, phần mềm, mẫu vật, tư  liệu sưu tầm. Nhiệm vụ này được người học thực   hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích,   lập kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và   kết quả  thực hiện. Trong dạy học theo dự  án, người học thường phải giải quyết   các vấn đề  khá lớn, qua nhiều công đoạn. Vì vậy, làm việc nhóm là hình thức cơ  bản của dạy học dự án. Người học thực hiện nhiệm vụ học tập thông qua quá trình  hợp tác với người dạy và bạn bè trong nhóm cũng như thu thập thông tin từ thực tế  và nhiều nguồn khác nhau. Dạy học dự án là chiến lược giáo dục mà người học được cung cấp các tài  nguyên, các chỉ  dẫn để  áp dụng trên các tình huống cụ  thể, qua đó người học tích   lũy được kiến thức và khả năng giải quyết vấn đề. Thông qua các dự án học tập mà  nhiều mục tiêu giáo dục được thực hiện và đem lại hiệu quả trong thời gian dài. Dạy học dự án là một mô hình dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Theo đó,   các nhóm học sinh, dưới sự  hướng dẫn của giáo viên mà thực hiện các nhiêm vụ  học tập một cách tự lực, độc lập qua những giai đoạn nhất định: đề  xuất ý tưởng,  lập kế  hoạch, thực hiện ý tưởng, tạo sản phẩm, công bố  sản phẩm. Qua đó, giúp  10
  11. phát triển kiến thức và các kỹ năng liên quan thông qua những nhiệm vụ mang tính   mở, khuyến khích học sinh tìm tòi, hiện thực hóa những kiến thức đã học trong quá   trình thực hiện và tạo ra những sản phẩm của chính mình. Chương trình dạy học  theo dự án được xây dựng dựa trên những câu hỏi định hướng quan trọng, lồng ghép  các chuẩn nội dung và tư duy bậc cao trong bối cảnh thực tế. Tóm lại, dạy học dự  án vừa là phương pháp dạy học vừa là hình thức, mô   hình dạy học tích cực khác với các phương pháp dạy học truyền thống, trong đó   nhiệm vụ học tập, các bài học được thể hiện dưới dạng các dự án, dưới sự hướng  dẫn của người dạy, các dự  án được thực hiện bởi sự  cộng tác làm việc tích cực  của các thành viên trong nhóm, được hoàn thành dưới dạng các sản phẩm. Kiến   thức tự lĩnh hội được bổ sung từ nhiều nguồn khác nhau làm phong phú tri thức của  người học, đáp ứng các mục tiêu gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động,   nhà trường và xã hội, tham gia tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự lực,  năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm  và khả năng cộng tác làm việc của người học. * Các loại dự án học tập Dạy học theo dự án có thể phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Tùy   theo tiêu chí phân loại, mỗi tác giả khi nghiên cứu về dạy học dự án có sự phân chia  khác nhau. Tiêu chí phân loại có thể là thời gian, số lượng người tham gia hoặc quy   mô của dự án ... Cụ thể: Tiêu chí phân loại dự án Các loại dự án Phân loại theo chuyên môn Dự   án   trong   một   môn   học:   trọng   tâm   nội  dung nằm trong một môn học. Dự  án liên môn: trọng tâm nội dung nằm  ở  nhiều môn khác nhau. Dự án ngoài chuyên môn: là các dự án không  phụ thuộc trực tiếp vào các môn học. Phân  loại   theo  sự   tham  gia   của   người  Dự án cá nhân. học Dự án nhóm. Dự án toàn lớp. Dự án toàn trường. Phân loại theo sự tham gia của giáo viên Dự án dưới sự hướng dẫn của 1 giáo viên. Dự án với sự cộng tác hướng dẫn của nhiều   giáo viên. Phân loại theo quỹ thời gian Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học,  có thể từ 2 ­ 6 giờ học. Dự án trung bình: dự án trong một hoặc một  số ngày (“Ngày dự án”), nhưng giới hạn là 1  tuần hoặc 40 giờ học. Dự   án  lớn:  dự   án  thực   hiện  với  quỹ   thời   gian   lớn,   tối   thiểu   là   1   tuần   (hay   40   giờ  11
  12. học), có thể  kéo dài nhiều tuần (“Tuần dự  án”). Phân loại theo nhiệm vụ Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng   đối tượng. Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn  đề, giải thích các hiện tượng, quá trình. Dự  án thực hành: có thể  gọi là dự  án kiến   tạo sản phẩm, trọng tâm là việc tạo ra các  sản phẩm vật chất hoặc thực hiện một kế  hoạch hành động thực tiễn, nhằm thực hiện  những   nhiệm   vụ   như   trang   trí,   trưng   bày,  biểu diễn, sáng tác. Dự án hỗn hợp: là các dự án có nội dung kết  hợp các dạng nêu trên. Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Trong quá trình tiến   hành dự án, giáo viên có thể tùy vào từng điều kiện cụ thể cũng như nội dung môn  học để lựa chọn và sử dụng các loại hình trên một cách có hiệu quả. Đối với dự  án môn học, quy mô trung bình hoặc nhỏ  đối với chương trình  trung học phổ thông, phổ biến nhất là dự án nhóm hoặc dự án cá nhân, dự án trung  bình. * Ưu, nhược điểm của dạy học dự án Cũng giống như  bất kì phương pháp dạy học nào khác, dạy học theo dự  án  có những  ưu điểm và nhược điểm nhất định. Sử  dụng dạy học dự  án, người dạy   cần tìm ra  các giải pháp để phát huy điểm mạnh và hạn chế điểm yếu để  đạt được  hiệu quả cao nhất. Ưu điểm của dạy học dự án: ­ Dạy học theo dự án phát huy tính tích cực, chủ  động của người học trong   toàn bộ  quá trình học tập, làm cho người học năng động hơn, làm việc hiệu quả  hơn, kiến thức về  bài học trở  nên sâu rộng hơn. Hoạt động học chỉ  thực sự  có  chiều sâu khi người học chủ động.  ­ Dạy học theo dự án đặt người học vào một vai trò chủ động. Học tập theo  dự  án, người học sẽ  phát triển các kĩ năng của cuộc sống thật và các kĩ năng của  thể kỉ XXI. Cụ thể:  + Với vai trò là “tác giả  tích cực” của quá trình học tập, người học tự  đề  xuất hoặc lựa chọn vấn đề nghiên cứu và tự tiến hành các công việc. Nhờ đó, học   sinh có điều kiện phát triển các kĩ năng tự học, tự định hướng và xử  lý các vấn đề  xã hội phức tạp. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc phát huy được tính tự lực, sáng   12
  13. tạo và tính trách  nhiệm của người học cũng như  rèn luyện cho họ  tính bền bỉ, kiên  nhẫn vượt qua thách thức. + Hình thức làm việc phổ  biến trong dạy học dự án là làm việc nhóm và đó   là cơ sở để người học rèn luyện và phát triển các kỹ năng sống quan trọng. Kĩ năng  làm việc nhóm giúp người học phát triển năng lực cộng tác, năng lực đánh giá và   năng lực lĩnh hội. Kỹ  năng thuyết trình, trình bày, phỏng vấn, quan sát có ý nghĩa  lớn giúp người học tự  tin và mạnh dạn hơn trong cuộc sống hoặc khi gặp hoàn  cảnh mới. + Do tính định hướng sản phẩm, dạy học theo dự án có đặc trưng riêng biệt   là người học thể hiện mức độ tiếp thu kiến thức thông qua sản phẩm lẫn hình thức   thể hiện. Nhiệm vụ học tập này đòi hỏi người học thao tác tư duy mang tính trí tuệ  tổng hợp như kỹ năng tư duy phê phán, so sánh, phân tích ... Và khi phải hòan thành  sản phẩm đúng thời hạn, dạy học dự  án sẽ  tạo động lực và giúp người học chịu  được áp lực của những khó khăn mà việc học đòi hỏi. Với rất nhiều kỹ năng như trên, dạy học dự án xây dựng cho người học thái  độ chủ động trong công việc và là chìa khóa đưa người học đến thành công. ­ Dạy học theo dự án tạo ra bầu không khí học tập cởi mở và dân chủ trong lớp  học.  + Nội dung học tập gắn với sở thích, nhu cầu của người học nên dạy học   theo dự  án tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều phong cách, tiềm năng học tập khác   nhau cùng có thể phát triển. + Dạy học dự án tạo môi trường tương tác giữa thầy và trò; đặc biệt tạo cơ  hội cho sự  hỗ  trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong người học và người học được tự  tìm   hiểu chính mình, khẳng định mình. Ở đây, người học không bị áp đặt mà luôn có cơ  hội để  thể  hiện hiểu biết, năng lực của bản thân mình. Sự  thành công trong việc   kiến tạo ra một sản phẩm hay những ý kiến được ghi nhận, chia sẻ sẽ tạo ra một   hiệu ứng tích cực, làm cho người học có cảm giác hài lòng, hạnh phúc khi tham gia   học tập. + Dạy học theo dự  án gắn với các nhiệm vụ  học tập có chủ  đích, sát với  cuộc sống mà người học  ở  mọi độ  tuổi đều có động lực cao hơn khi họ  ý thức   được sự  hữu ích của những gì được học và khi họ  có thể  sử  dụng chúng để  làm  những việc có ảnh hưởng tới người khác và cộng đồng. Do đó, dạy học theo dự án  lôi cuốn người học tự nguyện hăng hái tham gia vào các hoạt động học tập. Điều  đó đồng nghĩa với việc dạy học theo dự án thu hút người học đến lớp nhiều hơn và   cải thiện được thái độ học tập. 13
  14. Như vậy, các đặc điểm của dạy học theo dự án đã thể hiện những ưu điểm  của phương pháp dạy học này. Có thể tóm tắt những ưu điểm cơ bản của dạy học   dự án như sau: Gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã  hội; Phát triển kỹ  năng tự  học, tự  định hướng; Kích thích động cơ, hứng thú học   tập của người học; Phát huy tính tự lực, tính trách nhiệm; Phát triển khả năng sáng   tạo; Rèn luyện năng lực giải quyết các vấn đề  phức hợp; Rèn luyện tính bền bỉ,  kiên nhẫn; Rèn luyện năng lực cộng tác làm việc; Phát triển năng lực đánh giá; Rèn  luyện và phát huy các kỹ năng xã hội quan trọng. Không chỉ với người học, dạy học theo dự án còn đem lại nhiều lợi ích cho  người dạy. Dạy học theo dự án góp phần đổi mới phương pháp dạy học, thay đổi  phương thức đào tạo. Với dạy học theo dự  án, người dạy có điều kiện nâng cao  tính chuyên nghiệp, mở  rộng sự hợp tác với các đồng nghiệp và xây dựng các mối   quan hệ với người học. Nhiều người dạy cảm thấy hài lòng với việc tìm ra được   một mô hình triển khai cho phép hỗ trợ các đối tượng người học đa dạng bằng việc  tạo ra nhiều cơ hội học tập hơn trong lớp học. Nhược điểm của dạy học dự án: ­ Dạy học dự án chỉ phù hợp với những nội dung nhất định; không phù hợp trong  việc truyền thụ tri thức lý thuyết mang tính trừu tượng, hệ thống cũng như rèn luyện hệ  thống kỹ năng cơ bản. Do đó, dạy học dự án không thể là một phương pháp dạy học   độc tôn và cũng không thể được thay thế cho các phương pháp dạy học truyền thống. ­ Dạy học dự án đòi hỏi nhiều thời gian và công sức chuẩn bị nên không thể  tiến hành một cách thường xuyên trong chương trình môn học vì có thể ảnh hưởng   đến thời gian học tập các môn học khác. ­ Dạy học dự  án đòi hỏi về  tài chính, tư  liệu tham khảo phong phú và địa   điểm phù hợp cho hoạt động của người dạy và người học. Nhất là để dạy học theo  dự án có hiệu quả đòi hỏi sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học và cơ sở vật chất  hiện đại. Do vậy,  ở  những nơi còn thiếu và yếu về  các phương tiện dạy học thì   khó triển khai dạy học theo dự án. ­ Dạy học theo dự án đòi hỏi người dạy phải có năng lực tổ chức và quản lý   người học trong hoạt động, nhất là hoạt động theo nhóm. Trong quá trình thực hiên  dự  án, nhiều người dạy có thể  sẽ  cảm thấy phải chịu áp lực khi phải thực hiện   đúng tiến độ  chương trình, nhất là với người dạy phải dạy nhiều lớp. Mặt khác,   người dạy cũng sẽ  gặp khó khăn khi cần sự  phối hợp với nhiều người khác như  đồng nghiệp, ban giám hiệu nhà trường, ban phụ  huynh. Bên cạnh đó, những học  sinh thụ động, chưa quen với cách học năng động hoặc chưa có kỹ  năng cần thiết   14
  15. trong sử  dụng máy tính,  internert, có thể  cũng sẽ  gặp khó khăn khi chủ  động định   hướng quá trình học tập và thực hiện dự án. Tóm lại, dạy học theo dự án là một hình thức dạy học quan trọng để thực hiện   quan điểm dạy học hiện đại như  định hướng vào người học, định hướng hành động,  dạy học giải quyết vấn đề  và quan điểm dạy học tích hợp. Dạy học theo dự  án góp   phần gắn lý thuyết với thực hành, tư duy và hành động, nhà trường và xã hội, tham gia  tích cực vào việc đào tạo năng lực làm việc tự  lực, năng lực sáng tạo, năng lực giải  quyết các vấn đề phức hợp, tinh thần trách nhiệm và khả năng cộng tác làm việc của   người học. 7.1.2. Cơ sở thực tiễn Cho đến nay, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi  mới phương pháp dạy học Lịch sử  nói riêng đã được tiến hành  ở  bậc trung học phổ  thông xong còn chậm, chưa mang lại hiệu quả cao, chưa chu y hinh thanh cac năng l ́ ́ ̀ ̀ ́ ực   ̣ cân thiêt cho hoc sinh, nh ̀ ́ ất là năng lực hợp tác trong quá trình học tập. Qua điêu tra th ̀ ực tê, tôi thây sô giao viên th ́ ́ ́ ́ ường xuyên chu đông, sang tao trong ̉ ̣ ́ ̣   ̣ viêc phôi h ́ ợp cac ph́ ương phap day ­ hoc cung nh ́ ̣ ̣ ̃ ư sử dung cac ph ̣ ́ ương phap day ­ hoc ́ ̣ ̣   phat huy năng l ́ ực hoc sinh ch ̣ ưa nhiêu. Day hoc vân năng vê truyên thu kiên th ̀ ̣ ̣ ̃ ̣ ̀ ̀ ̣ ́ ưc lí ́  ́ ̣ ̀ ̣ thuyêt. Viêc ren luyên ky năng sông, ky năng giai quyêt cac tinh huông th ̃ ́ ̃ ̉ ́ ́ ̀ ́ ực tiên ch ̃ ưa   thực sự  được quan tâm. Trong day hoc lich s ̣ ̣ ̣ ử  hiên nay, nhiêu giao viên con găp kho ̣ ̀ ́ ̀ ̣ ́  khăn, chưa tim đ ̀ ược cho minh nh ̀ ưng biên phap thich h ̃ ̣ ́ ́ ợp đê hinh thanh va phat triên ̉ ̀ ̀ ̀ ́ ̉   năng lực hoc sinh, đ ̣ ặc biệt là phát triển học tập hợp tác của học sinh. ̀ ́ ̣ Vê phia hoc sinh, đa sô cac em không thich hoc va s ́ ́ ́ ̣ ̀ ợ hoc lich s ̣ ̣ ử. Nhiều em còn  “mơ hồ” về lịch sử dân tộc va lich s ̀ ̣ ử thê gí ới. Nhưng s ̃ ự kiên quan trong trong lich s ̣ ̣ ̣ ử   ̣ ̀ ̣ dân tôc va lich s ử  thê gi ́ ơi, nhiêu hoc sinh không biêt va không hiêu. Các em con thi ́ ̀ ̣ ́ ̀ ̉ ̀ ếu  các kỹ năng cơ bản của bộ môn và năng lực hợp tác, làm việc theo nhóm nhỏ để  giải  quyết vấn đề liên quan đến bài học cũng như năng lực vận dụng liên hệ kiến thức lịch   sử đã học để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra là rất yếu. Chât l ́ ượng môn hoc̣   ̣ lich s ử con thâp. Đi ̀ ́ ều này được thể hiện rất rõ khi tôi tiến hành khảo sát thực tế thông  qua việc phát phiếu điều tra cho học sinh. Phiếu 1: Phát phiếu trả lời cho học sinh lớp 11A7 theo nội dung sau: Có 6  môn: Toán, Văn, Anh, Sử, Địa, GDCD STT Môn học Đánh dấu (+) vào môn học em thích học 1 Toán 2 Văn 3 Anh 4 Sử 5 Địa 6 GDCD 15
  16. ­ Kết quả khảo sát về sở thích học tập bộ môn của học sinh như sau: Sở thích môn học Lớ Sĩ  Sử Đị a GD Toá Vă Anh p số CD n n SL % SL % SL % SL % SL % SL % 11A7 45 17 37,8 26 57,7 25 55,6 39 86,7 35 77,8 41 91,1 Qua khảo sát trên tôi nhận thấy: Học sinh thích học các môn thuộc khối thi   hơn rất nhiều, chiếm tỉ lệ rất cao: toán là 86,7%, văn là 77,8% và tiếng anh là 91,1%.   Các môn xã hội có tỷ  lệ  học sinh thích học thấp hơn: sử  là 37,8%, địa là 57,7 và  GDCD là 55,6%; trong đó, học sinh thích học môn Lịch sử chiếm tỷ lệ thấp nhất. 11A7 STT Cảm nhận Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Hấp dẫn 2 Hay 3 Quá dài dòng 4 Nhiều sự kiện Phương pháp của GV chưa  5 thu hút 6 Ý kiến khác Phiếu 2: Cảm nhận của em khi học môn lịch sử. Đánh dấu cộng (+) vào  những nội dung các em chọn: ­ Kết quả  khảo sát cảm nhận của học sinh khi h ọc môn lịch sử  (Tổng số  phiếu: 45 phi ếu): 11A7 STT Cảm nhận Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Hấp dẫn 0 0 2 Hay 4 8,9 3 Quá dài dòng 38 84,4 4 Nhiều sự kiện 43 95,6 Phương pháp của GV chưa  5 11 24,4 thu hút 6 Ý kiến khác 3 6,7 16
  17.   Qua bảng khảo sát, có thể  thấy học sinh lớp 11A7 đều có những cảm nhận  tương đối giống nhau. Những học sinh thấy môn Lịch sử hay và hấp dẫn chiếm tỉ  lệ rất thấp, chỉ có 8,9% . Trong khi cảm thấy môn Lịch sử quá dài dòng và nhiều sự  kiện lại là cảm nhận chính của hầu hết các em, chiếm tỷ  lệ  lần lượt là 84,4% và   95,6% số  học sinh được khảo sát. Bên cạnh đó, có 24,4% số  học sinh cho rằng   phương pháp dạy của giáo viên, nặng về  thuyết trình và đọc chép nên học sinh  không thích thú với môn học. Đặc biệt, không có học sinh nào cảm thấy môn Lịch  sử hấp dẫn. Đây là những khó khăn cho cả giáo viên và học sinh khi tiếp cận môn   học này. Phiếu 3: Các hình thức giáo viên đã sử dụng khi giảng dạy môn lịch sử  mà em đã học  Mức độ sử dụng Phươn Thườn Thỉnh  Hiếm  Không bao giờ g pháp g xuyên thoảng khi SL % SL % SL % SL % Phương pháp truyền  thụ truyền thống. Thuyết trình Thảo luận nhóm Ngoại khóa Trò chơi Hình thức khác ­ Kết quả khảo sát mức độ sử dụng phương pháp dạy học  (Tổng số phiếu: 45 phiếu): Mức độ sử dụng Phươn Thườn Thỉnh  Hiếm  Không bao giờ g pháp g xuyên thoảng khi SL % SL % SL % SL % Phương pháp  30 66, truyền thụ một  7 chiều Thuyết trình 25 55,6 Thảo luận nhóm 20 44,4 Ngoại khóa 19 42,2 Trò chơi 14 31,1 Hình thức khác 14 31,1 17
  18. Qua bảng khảo sát, có thể  thấy phương pháp dạy học truyền thống được áp  dụng một cách phổ biến là phương pháp truyền thụ một chiều, 66,7% các giáo viên   sử dụng phương pháp này. Tuy nhiên, bên cạnh phương pháp truyền thống, một số  giáo viên đã có lồng ghép các phương pháp giảng dạy khác nhằm tạo sự  hấp dẫn   cho học sinh nhưng chủ  yếu  ở  mức độ  thỉnh thoảng như: thuyết trình (55,6%) và  thảo luận nhóm (44,4%) hoặc hiếm khi như ngoại khóa (42,2%), trò chơi (31,1%) và  hình thức khác (31,1%). Là một giáo viên dạy bộ môn Lịch sử ở trường trung học phổ thông, trực tiếp   tham gia giảng dạy chương trình Lịch sử lớp 11, tôi luôn suy nghĩ và tự xác định cho   mình làm thế nào để sử dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học phát huy được  năng lực của học sinh trong môn lịch sử nói chung và bài 6 ­ tiết 6 ­ lịch sử lớp 11 ­  cơ  bản nói riêng, đông th ̀ ơi gop phân nâng cao chât l ̀ ́ ̀ ́ ượng môn hoc. Có ṛ ất nhiều  năng lực chung và chuyên biệt của môn lịch sử cần hình thành và phát triển cho học  sinh   nhưng   trong   sáng   kiến   kinh   nghiệm   này,   tôi   chú   trọng   vào   việc   sử   dụng  phương pháp dạy học dự  án với một số  kĩ thuật dạy học tích cực như  kĩ thuật  KWL, vận dụng kiến thức liên môn và sơ  đồ  tư  duy để  hướng tới hình thành và  phát triển năng lực cho học sinh, đặc biệt là năng lực hợp tác và nâng cao hứng thú   cho học sinh trong quá trình học lịch sử. 7.2. Giải pháp và quá trình thực hiện 7.2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành khi dạy   bài 6 ­ tiết 6: “Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 ­ 1918)” * Về kiến thức: ­ Hiểu được quan hệ quốc tế cuối thế kỉ XIX ­ đầu thế kỉ XX, nguyên nhân  dẫn đến Chiến tranh thế giới thứ nhất. ­ Trình bày được diễn biến chính của Chiến tranh thế giới thứ nhất, từ đó,   nhận xét đặc điểm nổi bật trong các giai đoạn của Chiến tranh thế giới thứ nhất.  ­ Nêu được kết cục của Chiến tranh thế giới thứ nhất. Từ đó, đánh giá tính  chất của Chiến tranh thế giới thứ nhất.  ­ Rút ra bài học cho việc bảo vệ nền hòa bình thế giới hiện nay. * Về kĩ năng: ­ Biết sử dụng các loại đồ dùng trực quan, tài liệu tham khảo khi học tập. ­ Rèn luyện kĩ năng phân tích, đánh ra các sự kiện lịch sử. ­ Rèn luyện kĩ năng khai thác kênh hình có liên quan. ­ Rèn luyện kĩ năng vận dụng, liên hệ thực tế. ­ Sử dụng bản đồ tư duy để phát triển các ý tưởng cá nhân về một chủ đề nào   đó, biết cách sử dụng kĩ thuật K ­ W ­ L, biết sử dụng phần mềm Word, Power   Point, chèn hình ảnh … tạo nên sản phẩm báo cáo kết quả dự án học tập. 18
  19. ­ Thu thập, lưu giữ và xử lí thông tin từ nhiều nguồn khác nhau (Internet, sách  báo …) và rút ra kết luận. ­ Phát triển kĩ năng trình bày vấn đề và thuyết trình trước đám đông. * Về thái độ: ­ Lên án chủ nghĩa đế quốc ­ nguồn gốc của chiến tranh. ­ Nhận thức đúng đắn về chiến tranh và hậu quả của nó đối với nhân loại. ­ Bồi dưỡng tinh thần đấu tranh chống chiến tranh đế quốc, bảo vệ hòa bình, ủng   hộ các cuộc đấu tranh của nhân dân các nước vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. ­ Ý  thức, trách nhiệm của thế hệ  trẻ  trong việc bảo vệ nền hòa bình thế  giới  hiện nay nói chung và công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay nói riêng. 7.2.2. Bảng mô tả định hướng năng lực và chuẩn kiến thức kĩ năng Trong day hoc lich ṣ ̣ ̣ ử đê giao viên xac đinh đung muc tiêu bai hoc va kiêm tra ̉ ́ ́ ̣ ́ ̣ ̀ ̣ ̀ ̉   đanh gia theo cac câp đô t ́ ́ ́ ́ ̣ ư duy thi cân chu y t ̀ ̀ ́ ́ ơi cac t ́ ́ ừ khoa t ́ ương  ưng v ́ ơi cac câp ́ ́ ́  đô ṭ ư duy như sau: ̣ ­ Nhân biêt: V ́ ới cac đông t́ ̣ ừ: nêu, liêt kê, trinh bay, kê tên, nhân biêt... ̣ ̀ ̀ ̉ ̣ ́ ­ Thông hiêu: V ̉ ơi cac đông t ́ ́ ̣ ừ: hiêu đ ̉ ược, giai thich, phân biêt, tai sao, vi sao, ̉ ́ ̣ ̣ ̀   ̃ ́ ̉ hay li giai, khai quat...  ́ ́ ̣ ̣ ­ Vân dung thâp: V ́ ơi cac đông t ́ ́ ̣ ư: xac đinh, kham pha, d ̀ ́ ̣ ́ ́ ự đoan, ve s ́ ̃ ơ đô, lâp ̀ ̣   ̉ niên biêu, phân biêt, ch ̣ ưng minh... ́ ̣ ­ Vân dung cao: V ̣ ơi cac đông t ́ ́ ̣ ư: binh luân, nhân xet, đanh gia, rut ra bai hoc ̀ ̀ ̣ ̣ ́ ́ ́ ́ ̀ ̣   ̣ lich s ử, liên hê th ̣ ực tiên... ̃ ̣ ́ ̣ Viêc xac đinh chuân kiên th ̉ ́ ưc, ki năng rât quan trong, giup giao viên co đinh ́ ̃ ́ ̣ ́ ́ ́ ̣   hương trong qua trinh day hoc đê đat đ ́ ́ ̀ ̣ ̣ ̉ ̣ ược muc tiêu bai hoc cung nh ̣ ̀ ̣ ̃ ư   hinh thanh ̀ ̀   được cac năng l ́ ực cho hoc sinh. Tuy nhiên, tuy theo đôi t ̣ ̀ ́ ượng hoc sinh ma giao viên ̣ ̀ ́   co ś ự nâng chuân sao cho phu h ̉ ̀ ợp.   Khi dạy bài 6 ­ tiết 6: “Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 ­ 1918)”, tôi đã xây  dựng bảng mô tả như sau: Nội dung Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao (Mô tả yêu cầu  (Mô tả yêu cầu  (Mô tả yêu cầu  (Mô tả yêu cầu  cần đạt) cần đạt) cần đạt) cần đạt) Nguyên   nhân  Nêu   được   quan  ­   Giải   thích   được  của   chiến  hệ  quốc tế  cuối  nguyên nhân sâu xa  tranh thế kỉ XIX ­ đầu  và nguyên nhân trực  thế kỉ XX. tiếp dẫn đến Chiến  tranh   thế   giới   thứ  nhất bùng nổ. ­   Lí   giải   được  nguyên   nhân   các  19
  20. nước   đế   quốc   lại  giải   quyết   mâu  thuẫn   bằng   chiến  tranh.  ­   Giải   thích   được  trong   cuộc   chiến  tranh   giành   giật  thuộc địa Đức là kẻ  hung hăng nhất. Diễn   biến  ­ Trình bày được  ­   Giải   thích   được  ­   Lập   bảng   niên  So   sánh   được   đặc  của   chiến  diễn   biến   chính  cuộc   Chiến   tranh  biểu  hai  giai   đoạn  điểm   khác   nhau  tranh trong   giai   đoạn  nổ  ra năm 1914 giữa  chính   của   Chiến  giữa   hai   giai   đoạn  đầu (1914 ­ 1916)  hai   phe   Liên   minh  tranh   thế   giới   thứ  của   Chiến   tranh  của   Chiến   tranh  và   Hiệp   ước   trở  nhất:   Thời   gian,  thế giới thứ nhất. thế giới thứ nhất. thành   cuộc   chiến  chiến sự, kết quả. ­ Trình bày được  tranh thế giới. ­   Nhận   xét   đặc  diễn   biến   chính  ­   Giải   thích   được  điểm nổi bật trong  trong   giai   đoạn  nguyên   nhân   Mĩ  giai đoạn thứ  nhất  thứ   hai   (1917   ­  tham   gia   Chiến  (1914   ­   1916)   của  1918)   của   Chiến  tranh   thế   giới   thứ  Chiến   tranh   thế  tranh thế giới thứ  nhất   muộn   (Mĩ  giới thứ nhất. nhất. tham   gia   Chiến  ­   Nhận   xét   đặc  tranh   thế   giới   thứ  điểm nổi bật trong  nhất   vào   tháng   4  giai   đoạn   thứ   hai  năm   1917   cùng   phe  (1917   ­   1918)   của  Hiệp ước). Chiến   tranh   thế  ­ Giải thích được lí do  giới thứ nhất. Mĩ   nhanh   chóng   trở  thành lực lượng đứng  đầu phe Hiệp uớc. Kết   cục   của  Nêu   được   kết  ­ Giải thích được lí  Phân tích được tính  ­ Đánh giá được tác  chiến tranh cục   của   chiến  do   Chiến   tranh   thế  chất   của   Chiến  động   của   kết   cục  tranh thế giới thứ  giới thứ nhất là một  tranh   thế   giới   thứ  Chiến   tranh   thế  nhất. cuộc chiến tranh đế  nhất. giới   thứ   nhất   đến  quốc phi nghĩa. quan   hệ   quốc   tế  ­   Lí   giải   được  sau Chiến tranh. nguyên   nhân   thắng  ­ Liên hệ  tác động  lợi của Cách mạng  của   Chiến   tranh  tháng   Mười   Nga  thế   giới   thứ   hai  làm   thay   đổi   cục  đến Việt Nam. diện   chính   trị   thế  ­ Từ  hậu quả  của  20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2