intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT Diễn Châu 4

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:67

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT Diễn Châu 4" được lựa chọn thực hiện nhằm chia sẻ kinh nghiệm của bản thân cùng đồng nghiệp trong phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở THPT Diễn Châu 4.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT Diễn Châu 4

  1. ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP NHẰM HƯỚNG TỚI LỚP HỌC HẠNH PHÚC TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 Lĩnh vực: Chủ nhiệm i
  2. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 ĐỀ CƯƠNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP NHẰM HƯỚNG TỚI LỚP HỌC HẠNH PHÚC TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 Lĩnh vực: Chủ nhiệm Đồng tác giả: 1. Lê Thị Thuỷ 2. Nguyễn Văn Ngọc Tổ: Khoa học xã hội Năm thực hiện: 2023 - 2024 Số ĐT: 0949148444 Nghệ An, tháng 05 năm 2024 ii
  3. MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi đề tài ....................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3 5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................ 3 6. Tính mới và đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm ...................................... 3 7. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm .................................................................... 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................... 5 1.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 5 1.1.1.1. Khái niệm năng lực hợp tác ......................................................................... 5 1.1.1.3. Các biểu hiện của năng lực hợp tác............................................................. 6 1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 11 CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN LỚP NHẰM HƯỚNG TỚI LỚP HỌC HẠNH PHÚC TRONG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4. .................................................... 17 2.1. Một số giải pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Diễn Châu 4........................................ 17 2.2. Khảo sát tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp đã được xây dựng và áp dụng trong đề tài. ...................................................................... 36 2.3. Thiết kế các tiêu chí và công cụ đánh giá năng lực hợp tác cho học sinh. ......................................................................................................................... 40 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ....................................................... 43 3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm đề tài ........................................... 43 3. 2. Đối tượng và phương pháp thực nghiệm đề tài................................. 43 3.3. Nội dung thực nghiệm đề tài ................................................................ 43 3.4. Kết quả thực nghiệm đề tài ................................................................... 44 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................. 49 iii
  4. 1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm ............................................................. 49 2. Khả năng áp dụng của đề tài........................................................................ 49 3. Kiến nghị và đề xuất ..................................................................................... 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 51 PHỤ LỤC ................................................................................................................. 1 iv
  5. MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Nghĩa từ viết tắt 1 BGH Ban giám hiệu 2 BĐDCMHS Ban đại diện cha mẹ học sinh 3 BTV Ban thường vụ 4 CLB Câu lạc bộ 5 CBCC,VC Cán bộ công chức, viên chức 6 CNH - HĐH Công nghiệp hoá – hiện đại hoá 7 Đ/C Đồng chí 8 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo 9 GV Giáo viên 10 GVBM Giáo viên bộ môn 11 GVCN Giáo viên chủ nhiệm 12 HS Học sinh 13 HSG Học sinh giỏi 14 HĐGDNGLL Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 15 THPT Trung học phổ thông 16 TN Thanh niên v
  6. PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và giáo dục học sinh theo hướng hiện đại Theo xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế hiện nay, nền giáo dục nước ta đang trong tiến trình đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI đã thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, trong đó nêu rõ: “Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, NL và KN thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,…” Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực cho người học là vấn đề cấp thiết trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo nước ta hiện nay, trong đó có giáo dục phổ thông. Bản chất của quá trình đổi mới PPDH là chuyển quá trình dạy học theo lối truyền thụ kiến thức một chiều của GV sang quá trình GV tổ chức, hướng dẫn người học tìm kiếm, khám phá, chiếm lĩnh và làm chủ tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, qua đó hình thành năng lực. Đổi mới phương pháp dạy học giúp người học tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập. Từ đó, tạo tiền đề để phát triển toàn diện nguồn nhân lực trong bối cảnh phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0, hướng tới một nền giáo dục Việt Nam hiện đại và hội nhập quốc tế. 1.2. Xuất phát từ vai trò, hiệu quả của hoạt động ngoài giờ lên lớp trong việc phát triển năng lực hợp tác và định hướng nghề nghiệp cho học sinh Quá trình giáo dục không những được thực hiện qua các hoạt động giáo dục trên lớp mà còn qua các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Thực tế, học sinh phổ thông ngày nay có những bước phát triển nhảy vọt về thể chất và tinh thần. Các em mạnh dạn hơn, suy nghĩ táo bạo hơn, có nhu cầu mới hơn, đặc biệt là nhu cầu về hoạt động. Mặc dù hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo, song nội dung và tính chất học tập ở lứa tuổi này khác nhiều so với trước đó. Nó đòi hỏi ở các em tính năng động, độc lập và tư duy logic cao hơn. Những yêu cầu đó vừa phải thực hiện trong hoạt động học tập, vừa phải được cụ thể hóa trong các hoạt động tập thể. Việc tổ chức HĐGDNGLL với những hình thức đa dạng do học sinh quản lí và điều khiển có vị trí rất quan trọng ở lứa tuổi này. Đây là hoạt động không thể thiếu, có tác dụng thiết thực đối với việc hình thành và phát triển nhân cách của các em. - HĐGDNGLL là môi trường rèn luyện phẩm chất, nhân cách, tài năng, thiên hướng cá nhân, hình thành các mối quan hệ giữa con người với đời sống xã hội, với thiên nhiên và môi trường sống. Các hoạt động thực tiễn về khoa học kĩ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa, văn nghệ, vui chơi 1
  7. giải trí…cùng tập thể có tác động mạnh mẽ, sâu sắc tới đời sống tình cảm của các em. Có thể nói HĐGDNGLL là môi trường tốt để phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh, là điều kiện tốt nhất để các em phát huy vai trò chủ thể, chủ động, sáng tạo trong quá trình rèn luyện và học tập, góp phần hình thành tình cảm và niềm tin đúng đắn ở các em. - HĐGDNGLL tạo điều kiện để học sinh hòa nhập vào cuộc sống xã hội. Khi tham gia các HĐGDNGLL, các em được hòa mình vào sự vận động chung của đời sống xã hội phong phú phức tạp và sôi động. Chính HĐGDNGLL đã bước đầu đặt học sinh trước những vấn đề của thời đại, của xã hội, của đất nước cũng như những thách thức thực tiễn mà các em sẽ phải tiếp cận và đối mặt…Từ thực tế đó các em hiểu được sâu sắc hơn sự cần thiết phải chuẩn bị cho mình hành trang để đảm đương trách nhiệm làm chủ bàn thân, chủ nhân tương lai của đất nước, của xã hội đang ngày càng phát triển. 1.3. Xuất phát từ đặc điểm tâm, sinh lí học sinh THPT và nhu cầu xây dựng lớp học hạnh phúc Thực tiễn của nền giáo dục và định hướng phát triển lâu dài của nhà trường, bên cạnh việc nâng cao chất lượng chuyên môn thì việc tạo ra môi trường học tập tích cực, thân thiện tiến đến mục tiêu “Trường học hạnh phúc- Thầy cô hạnh phúc- Học sinh hạnh phúc” không chỉ là đích đến mà còn là khát vọng của toàn xã hội đã và đang hướng tới. Để mô hình trường học hạnh phúc không dừng lại ở khẩu hiệu, phong trào nhất thời, cần nâng cao nhận thức của toàn thể đội ngũ thầy cô giáo, cán bộ quản lý giáo dục, học sinh, phụ huynh và toàn xã hội trong việc kiến tạo môi trường học tập, giáo dục lành mạnh, nhân văn và tiến bộ. Trường học hạnh phúc là trường học thân thiện, đem đến sự hài lòng, thỏa mãn và đáp ứng tốt nhu cầu, quyền được học tập, giáo dục, rèn luyện một cách toàn diện về thể chất, tinh thần và trí tuệ của người học. Trường học hạnh phúc là nơi mà ở đó kỷ luật vẫn nghiêm, kỷ cương vẫn được thực hiện, nhưng niềm vui và hạnh phúc vẫn có được từ sự tự giác và ý thức tích cực của mỗi cá nhân. Khi con người có hạnh phúc, sẽ tạo động lực tinh thần để người học không ngừng nỗ lực vươn lên chiếm lĩnh những đỉnh cao tri thức nhân loại, để khẳng định mình và góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn và thực hiện đề tài: “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT Diễn Châu 4”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài được lựa chọn thực hiện nhằm chia sẻ kinh nghiệm của bản thân cùng đồng nghiệp trong phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở THPT Diễn Châu 4. 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi đề tài - Thời gian nghiên cứu : Từ năm học 2022 – 2023 đến tháng 4 năm 2024 2
  8. - Địa điểm : Trường THPT Diễn Châu 4, Nghệ An - Đối tượng nghiên cứu : Học sinh THPT Diễn Châu 4, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. - Phạm vi nội dung thực hiện nghiên cứu của đề tài là phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở THPT Diễn Châu 4. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề thực hiện mục đích của đề tài, đề tài tập trung giải quyết các vấn đề sau : - Nghiên cứu thực trạng học tập và rèn luyện theo năng lực hợp tác trong học sinh THPT. - Phân tích và đưa ra giải pháp góp phần phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở THPT Diễn Châu 4. 5. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập, nghiên cứu tài liệu - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh - Phương pháp quan sát - Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Phương pháp điều tra, khảo sát - Phương pháp xử lý số liệu 6. Tính mới và đóng góp của sáng kiến kinh nghiệm Đây là một đề tài mới, dựa trên sự tìm tòi, học hỏi của bản thân chúng tôi đã đưa ra các giải pháp góp phần phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở THPT Diễn Châu 4. Đề tài đã chỉ ra được sự cần thiết của việc tăng cường phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở THPT Diễn Châu 4, góp phần giáo dục toàn diện nhân cách, giúp các em có thể tự tin, vững bước trước ngưỡng cửa cuộc đời. Đề tài đã xây dựng được bản kế hoạch và các giải pháp cụ thể phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở THPT Diễn Châu 4. 7. Cấu trúc sáng kiến kinh nghiệm Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của sáng kiến kinh nghiệm được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 3
  9. Chương 2: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở THPT Diễn Châu 4. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 4
  10. PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Năng lực hợp tác 1.1.1.1. Khái niệm năng lực hợp tác Theo tác giả Đinh Quang Báo thì sau khi học xong giáo dục phổ thông HS cần đạt một số năng lực. Trong đó NL chia thành hai loại. Trong đó NL hợp tác được xếp vào nhóm NL về quan hệ xã hội. Theo các tác giả Phan Thị Thanh Hội, Phạm Huyền Phương (2015), NLHT bao gồm 3 nhóm KN: Nhóm KN tổ chức và quản lý (KN tổ chức nhóm hợp tác, KN lập kế hoạch hợp tác, KN tạo môi trường hợp tác, KN giải quyết mâu thuẫn); Nhóm KN hoạt động (KN diễn đạt ý kiến, KN lắng nghe và phản hồi, KN viết báo cáo); Nhóm KN đánh giá (KN tự đánh giá, KN đánh giá lẫn nhau). Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi chỉ tập trung rèn luyện một số KN cơ bản, do đó, tôi xác định NLHT bao gồm các KN thành tố như sau: KN lập kế hoạch hợp tác; KN thực hiện nhiệm vụ được giao; KN báo cáo; KN đánh giá. Các biểu hiện cụ thể của mỗi KN thành tố như sau: Các KN thành tố Biểu hiện Xây dựng kế hoạch hoạt Dự kiến được các công việc nhóm phải làm theo trình động của nhóm, đảm tự với thời gian hợp lý và cách thức tiến hành những nhận các nhiệm vụ khác công việc đó để hoàn thành nhiệm vụ được giao. nhau trong nhóm. Theo dõi tiến độ hoàn Thực hiện đầy đủ, nhanh và chính xác các nhiệm vụ thành công việc của từng được giao. thành viên và của các bạn để điều hòa hoạt động phối hợp chung. Tiếp thu, chia sẻ, hỗ trợ Trình bày ý tưởng/báo cáo của bản thân và của nhóm các thành viên khác và một cách ngắn gọn, mạch lạc, dễ hiểu; kết hợp với ngôn tổng kết kết quả đạt ngữ cử chỉ, nét mặt để tăng hiệu quả, sức thuyết phục. được. KN đánh giá Đánh giá một cách trung thực, công bằng, không chủ quan về các kết quả đạt được của cá nhân và của người khác, nhóm khác. Rút kinh nghiệm cho bản thân và kinh nghiệm từ người khác cho bản thân. 5
  11. 1.1.1.3. Các biểu hiện của năng lực hợp tác - Biết lắng nghe nhiệm vụ chung của nhóm và nhiệm vụ của bản thân do nhóm trưởng phân công. - Thực hiện tích cực có kết quả các nhiệm vụ do nhóm giao cho theo cá nhân, theo cặp hoặc nhóm nhỏ - Biết trình bày chia sẻ với các thành viên trong nhóm. - Biết lắng nghe ý kiến của các thành viên khác. - Biết thảo luận để đưa ra kết luận chung của nhóm. - Biết tự đánh giá và đánh giá kết quả của các thành viên trong nhóm, giữa các nhóm với thái độ chia sẽ, xây dựng. - Biết hợp tác, chia sẽ các nhiệm vụ và kinh nghiệm trong nhóm, trong lớp, tiếp thu ý kiến của người khác một cách học tập tích cực. 1.1.1.4. Quy trình phát triển năng lực hợp tác - Bước 1: Nhận thức rõ các biểu hiện của năng lực hợp tác. Xác định công cụ đo năng lực hợp tác. Lập kế hoạch phát triển năng lực hợp tác thể hiện ở kế hoạch bài học. Giáo viên lựa chọn nội dung và hình thức phù hợp để phát triển năng lực hợp tác cho HS. - Bước 2: Tạo tình huống, tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục phù hợp để hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho HS. - Bước 3: Tổ chức dạy học hợp tác. Sử dụng các biện pháp phù hợp để phát triển năng lực hợp tác cho HS. Theo dõi, hướng dẫn, điều chỉnh cho HS trong quá trình hoạt động. - Bước 4: Đánh giá sự phát triển năng lực hợp tác cho HS thông qua các công cụ: + Bảng kiểm quan sát HS theo các tiêu chí của năng lực + Hồ sơ học tập, phiếu đánh giá của HS + Các bài tập, các tình huống nhỏ mô phỏng để kiểm tra, đánh giá việc phát triển năng lực hợp tác cho HS. - Bước 5: Rút kinh nghiệm, phát huy những kết quả tốt, đề xuất biện pháp khắc phục hạn chế của HS. Tiếp tục triển khai các hoạt động nhằm phát triển năng lực hợp tác cho HS. 1.1.1.5. Các yêu cầu cần đạt về năng lực hợp tác của học sinh THPT *Xác định mục đích và phương thức hợp tác - Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác khi được giao nhiệm vụ, biết xác định được những công việc có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm. 6
  12. - Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và những người khác đề xuất, biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm có quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. *Xác định trách nhiệm và hoạt động của bản thân Hiểu rõ nhiệm vụ của nhóm. Đánh giá được khả năng của mình và tự nhận công việc phù hợp với bản thân. - Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của nhóm, sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm. *Xác định nhu cầu và khả năng của người hợp tác - Đánh giá được nguyện vọng, khả năng của từng thành viên trong nhóm để đề xuất phương án tổ chức hoạt động hợp tác. - Qua theo dõi, đánh giá được khả năng haonf thành công việc của từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác. *Tổ chức và thuyết phục người khác - Biết chủ động và gương mẫu hoàn thành phần việc được giao, góp ý thúc đẩy hoạt động chung, khiêm tốn học hỏi các thành viên trong nhóm. - Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp, biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. *Đánh giá hoạt động hợp tác - Nhận xét được ưu điểm, thiếu sót của bản thân, của từng thành viên trong nhóm và của cả nhóm trong công việc. - Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm, đánh giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm mình và nhóm khác, rút kinh nghiệm cho bản thân và góp ý cho từng người trong nhóm. *Hội nhập quốc tế - Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế. - Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp bạn bè quốc tế, biết chủ động tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế - Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè quốc tế, biết chủ động tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương. - Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và định hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè. 7
  13. 1.1.2. Vai trò, vị trí của hoạt động ngoài giờ lên lớp - HĐGDNGLL là một bộ phận của quá trình giáo dục trong nhà trường phổ thông, nó giữ vai trò quan trọng trong trong quá trình giáo dục toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu giáo dục đề ra. - HĐGDNGLL là sự tiếp nối hoạt động dạy học trên lớp, với nhiều hoạt động phong phú, đa dạng, diễn ra trên bình diện rộng. HĐGDNGLL tạo môi trường gắn lí luận với thực tiễn. Trong HĐGDNGLL học sinh có điều kiện sử dụng kiến thức, kinh nghiệm tri thức đã học, khắc sâu kiến thức, mở rộng vốn hiểu biết, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, kích thích sự phát triển tư duy. - HĐGDNGLL là môi trường rèn luyện phẩm chất, nhân cách, tài năng, thiên hướng cá nhân, hình thành các mối quan hệ giữa con người với đời sống xã hội, với thiên nhiên và môi trường sống. Các hoạt động thực tiễn về khoa học kĩ thuật, lao động công ích, hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí…cùng tập thể có tác động mạnh mẽ, sâu sắc tới đời sống tình cảm của các em. Có thể nói HĐGDNGLL là môi trường tốt cho việc phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh, là điều kiện tốt nhất để các em phát huy vai trò chủ thể, chủ động, sáng tạo trong quá trình rèn luyện và học tập, góp phần hình thành tình cảm và niểm tin đúng đắn ở các em. - HĐGDNGLL tạo điều kiện để học sinh hòa nhập vào cuộc sống xã hội. Khi tham gia các HĐGDNGLL, các em được hòa mình vào sự vận động chung của đời sống xã hội phong phú phức tạp và sôi động. 1.1.3. Lớp học hạnh phúc 1.1.3.1. Khái niệm lớp học hạnh phúc Lớp học hạnh phúc là nơi giúp giáo viên và học sinh hình thành và duy trì các trạng thái cảm xúc tích cực. Mỗi lớp học hạnh phúc sẽ tạo nên một môi trường học đường mà ai tham gia cũng cảm thấy hạnh phúc. Được tham gia vào các lớp học hạnh phúc sẽ giúp cho mỗi cá nhân thiết lập được các tình cảm lành mạnh, góp phần phát triển nhân cách tốt đẹp. Lớp học hạnh phúc là lớp học có sự tương tác chủ động, tích cực với xúc cảm dương tính từ hai phía: nhà tổ chức và chủ thể thực hiện. Lớp học hạnh phúc là điểm đến mà mỗi cá nhân cảm thấy muốn đến, khi đến có những hứng thú, có niềm vui, có sự mong chờ, có rung cảm... Lớp học hạnh phúc là nơi có thể cảm nhận được sự an toàn, sự nâng đỡ hay sự thú vị khi có nhiều điều nằm trong nhu cầu được thỏa mãn... Học sinh đến trường như thế nào là hạnh phúc, có thể quy thành một mệnh đề: Mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Cần khẳng định không quá lý tưởng đến mức vui mà không nhớ hay không hiểu nhiệm vụ thay vào đó là thực hiện nhiệm vụ một cách chủ động, tích cực với sự thoải mái, khao khát, cố gắng tích cực nhất. 8
  14. Bên cạnh đó, người học cảm thấy có niềm tin, có rung động, có động lực khi đến lớp và dễ nhớ nhung nếu không đến lớp... 1.1.3.2. Tiêu chí xây dựng lớp học hạnh phúc Để xây dựng một lớp học hạnh phúc cần đảm bảo 3 tiêu chí sau: Tiêu chí 1: Về môi trường lớp học và phát triển cá nhân - Học sinh tham gia đầy đủ các hoạt động giao lưu văn nghệ, TDTT, được học tập và tham gia các hoạt động giáo dục kĩ năng sống để tăng cường sức khoẻ thể chất và tinh thần của học sinh. - Phòng học được sắp xếp, bài trí gọn gàng, đạt chuẩn theo quy định, đảm bảo an toàn, phòng chống tai nạn thương tích. - Phối hợp với phụ huynh phát huy mọi nguồn lực để tạo dựng khung cảnh sư phạm lớp học thêm sáng - thoáng - xanh - sạch - đẹp, thân thiện và cởi mở. - GVCN thường xuyên sử dụng các biện pháp quản lý, giáo dục kỉ luật tích cực. Phát huy hiệu quả vai trò của công tác tư vấn học đường tại lớp. - Tạo cơ hội để mỗi học sinh, mỗi thầy cô giáo đều được phát triển tối đa tiềm năng của bản thân, không ai bị bỏ lại, không ai bị lãng quên, tất cả đều thay đổi để phù hợp và tiến bộ hơn so với chính mình. Tiêu chí 2: Về dạy và học - Trong mọi hoạt động giáo dục, hoạt động dạy và học, thầy cô giáo là tấm gương cho học sinh noi theo. - Thầy cô thực hiện việc phân công nhiệm vụ cho học sinh một cách công bằng, hợp lý, phù hợp với điều kiện và khả năng của bản thân. - Mọi hoạt động liên quan đến kế hoạch của lớp đều được bàn bạc, cởi mở, lắng nghe, thấu hiểu và đối thoại tích cực. - Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của các thầy cô chú trọng tạo hứng thú, phù hợp, thấu hiểu và chấp nhận sự khác biệt về tâm lí, thể chất, hoàn cảnh của từng em. - Thầy cô tạo nhiều cơ hội cho học sinh được phản hồi, sáng tạo và gắn kết, được chủ động thể hiện quan điểm, ý tưởng, thói quen làm việc nhóm và hợp tác. Tiêu chí 3: Về các mối quan hệ trong lớp - Học sinh và giáo viên biết chia sẻ, động viên, hỗ trợ lẫn nhau trong các nhiệm vụ được giao của lớp. - Học sinh kính trọng, lễ phép với thầy cô, đoàn kết với bạn bè, không có sự phân biệt, đối xử kì thị. - Thầy cô lắng nghe tích cực, phản hồi mang tính xây dựng trong xử lý tình huống với cha mẹ học sinh và học sinh. 9
  15. Và để xây dựng lớp học, trường học hạnh phúc, đúng như nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Phùng Xuân Nhạ từng nhấn mạnh, có ba tiêu chí để xây dựng nên một trường học hạnh phúc, đó là: yêu thương, an toàn và tôn trọng; đồng thời xác định hoạt động nâng cao năng lực ứng xử sư phạm, đạo đức nhà giáo – người lao động là yếu tố quyết định để xây dựng nên một trường học hạnh phúc. Đây được xem là một hoạt động trọng tâm của ngành Giáo dục từ năm học, nhằm giúp cho đội ngũ giáo viên ngày càng vững mạnh về mọi mặt và sẵn sàng tích cực đồng hành với lộ trình đổi mới giáo dục của nước nhà. 1.1.3.3. Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong việc xây dựng lớp học hạnh phúc Công tác chủ nhiệm lớp là một vấn đề không mới nhưng nó luôn được yêu cầu đổi mới cho phù hợp với sự phát triển. Giáo viên chủ nhiệm có vai trò rất quan trọng đến sự phát triển nhân cách học sinh và các phong trào hoạt động của một tập thể lớp. Để xây dựng một lớp học hạnh phúc, người làm công tác chủ nhiệm cần giáo dục học sinh thông qua rất nhiều các hoạt động tập thể như: sinh hoạt chi đoàn, sinh hoạt theo chủ điểm hàng tháng, tham quan, trải nghiệm, thăm hỏi, giúp đỡ công việc gia đình của những em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, neo đơn…Giáo viên chủ nhiệm phải biết cách tổ chức, lôi cuốn học sinh vào hoạt động tập thể để giáo dục dễ dàng, có hiệu quả hơn. Vai trò tổ chức của giáo viên chủ nhiệm thể hiện trong việc thành lập bộ máy tự quản của lớp, phân công trách nhiệm cho từng cá nhân, các tổ, nhóm, đồng thời tổ chức thực hiện các mặt hoạt động theo kế hoạch giáo dục được xây dựng hàng năm. Các hoạt động của lớp được tổ chức đa dạng và toàn diện, giáo viên chủ nhiệm lớp quán xuyến tất cả các hoạt động một cách cụ thể, chặt chẽ. Các phong trào thi đua học tập đi vào thực chất, các cuộc sinh hoạt các đoàn thể có nội dung hấp dẫn thanh, thiếu niên, phong trào văn hóa, văn nghệ, thể thao được tiến hành thường xuyên… Chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức của học sinh phụ thuộc rất nhiều vào trật tự, kỉ luật, vào tinh thần đoàn kết và truyền thống của tập thể lớp cũng như các hoạt động đa dạng của lớp. 1.1.4. Mối quan hệ giữa hoạt động ngoài giờ lên lớp trong việc phát triển năng lực hợp tác HĐNGLL là nền của HT, là môi trường để hình thành năng lực HT trên nhiều lĩnh vực khác nhau của HS. Trong quá trình tham gia vào hoạt động, HS có cơ hội hợp tác để cùng tìm tòi, khám phá để giải quyết các vấn đề được đặt ra, đồng thời các em phải tạo ra được các sản phẩm của hoạt động bao gồm các sản phẩm vật chất và tinh thần. Khi tham gia HĐNGLL, HS luôn hoạt động và HT không ngừng. Mối liên hệ giữa “HĐNGLL” và “hợp tác”: “HĐNGLL” và “hợp tác” là hai quá trình tâm lí có mối quan hệ với nhau: Hai quá trình này có thể cùng song song diễn ra cùng lúc khi con người tiến hành hoạt động, hoạt động của con người bao giờ cũng có tính HT, trong HĐNGLL có HT, HĐNGLL 10
  16. thường là nền, là môi trường của HT. Bản thân HT nếu chỉ xét riêng mình nó cũng là một quá trình trải nghiệm cái mới. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng hoạt động ngoài giờ lên lớp của học sinh ở trường THPT Để khảo sát tình hình hoạt động NGLL cho học sinh THPT chúng tôi đã tiến hành lấy ý kiến của học sinh THPT 3 khối 10, 11, 12 tại các trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu với số lượng 160 em, theo link sau: https://docs.google.com/forms/d/1f0LBvydrEL7QRWHCeogQ31b9oAQvO bKBEyu9eAMxJTY/edit. Qua phân tích, tổng hợp các ý kiến, chúng tôi thu được kết quả như sau: (Mẫu phiếu điều tra phụ lục 1.1 Câu 2:Theo em, vai trò của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường THPT hiện nay ? 11,9 46,9 41,2 Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Câu 1: Hoạt động NGLL trong nhà trường hiện nay? Có 110/160 (68,8%) học sinh cho rằng tổ chức hoạt động NGLL cho học sinh THPT là thiết thực, sâu rộng; 50/160 (31,2%) học sinh cho rằng chưa thiết thực, sâu rộng. - Câu 2: Theo em, vai trò của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường THPT hiện nay? Có 75/160 (46,9%) học sinh trả lời rất quan trọng; 66/160 (41,2%) học sinh trả lời là quan trọng; 19/160 (11,9 %) học sinh trả lời là không quan trọng. - Câu 3: Theo em việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường THPT hiện nay đã thực sự phong phú, đa dạng? Có 108/160 (67,5%) học sinh trả lời phong phú, đa dạng; 52/160 (32,5%) học sinh trả lời chưa phong phú, đa dạng. 11
  17. - Câu 4: Em có thích tham gia các HĐNGLL gắn liền với việc phát triển năng lực hợp tác cho bản thân mình không? Có 112/160 (70%) học sinh trả lời có thích tham gia; 48/162 (30%) học sinh trả lời không thích tham gia. - Câu 5: Các phương pháp phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT hiện nay có phù hợp không? Có 98/160 (61,3%) học sinh cho rằng rất phù hợp; 62/160 (38,7%) học sinh cho rằng không phù hợp, cần đổi mới. Từ các kết quả khảo sát cho thấy, nhìn chung học sinh đã thấy được tầm quan trọng của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT, nhưng vẫn còn nhiều học sinh chưa tự giác tham gia các HĐNGLL Bên cạnh đó việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT chưa có tính thu hút, cần có những sự đổi mới trong việc tổ chức các HĐNGLL phù hợp hơn. 12
  18. 1.2.2. Khảo sát thực trạng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở THPT Diễn Châu 4. Qua phân tích, tổng hợp ý kiến của 39 GVCN một số trường THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu (Mẫu phiếu điều tra phụ lục 1.2) chúng tôi thu được những kết quả sau. Câu 1: Về nhận thức của GVCN trong việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm: Có 95,7% GVCN cho rằng công tác phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm là rất cần thiết, có 4,3% cho là cần thiết. Câu 2: Về việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm, kết quả thể hiện ở bảng sau. Bảng 1.2. Việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm Mức độ thực hiện (%) Hiệu quả thực hiện (%) TT Chủ đề Thườn Thỉnh Chưa Tốt Khá TB Yếu Ké g thoảng thực m Xuyên hiện Thanh niên (TN) học 1 tập, rèn luyện vì sự 10,8 56,7 32,5 15,8 25,5 47, 7,5 3,5 nghiệp CNH-HĐH đất 7 nước 2 TN với tình bạn, tình 12,7 61,6 25,7 18,9 26,7 45, 6,3 2,6 yêu, hôn nhân và gia 5 đình 3 TN với truyền thống 42,2 47,5 10,3 29,3 32,7 32, 3,7 1,5 hiếu học và tôn sư 8 trọng đạo 4 TN với sự nghiệp xây 11,2 56,1 32,7 16,7 22,3 45, 12, 3,3 dựng và bảo vệ Tổ 2 5 quốc 5 TN với việc giữ gìn 22,8 49,7 27,5 22,6 31,5 41, 3,2 1,0 bản sắc văn hóa dân tộc 7 13
  19. 6 TN với lí tưởng cách 36,8 39,7 23,5 26,7 33,6 37, 2,3 0,3 mạng 1 7 TN với vấn đề lập 43,1 37,6 19,3 27,7 28,3 41, 1,7 1,1 nghiệp 2 8 TN với hòa bình, hữu 28,7 25,6 45,7 15,6 27,9 51, 3,7 1,5 nghị và hợp tác 3 9 TN với Bác Hồ 41,1 45,2 13,7 28,9 32,7 38, 0,0 0,0 4 10 Mùa hè tình nguyện vì 50,6 32,1 17,3 26,7 37,8 35, 0,0 0,0 cuộc sống cộng đồng 5 Kết quả trên cho thấy các trường THPT đã thực hiện phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm vào chủ đề sinh hoạt hàng tháng của HÐGDNGLL. Tuy nhiên, mức độ thực hiện còn thấp, hiệu quả trong phát triển năng lực hợp tác cho học sinh chưa cao. Về hình thức HÐGDNGLL: Đa số các trường thực hiện bằng các hình thức: sinh hoạt dưới cờ hàng tuần; tổ chức trong tiết sinh hoạt lớp; tổ chức thông qua nội dung chủ đề HÐGDNGLL hàng tháng. Các hoạt động như giáo dục kỹ năng sống, sinh hoạt chuyên đề… chưa được thực hiện nhiều. Về mức độ ảnh hưởng của HĐNGLL trong việc phát huy năng lực hợp tác cho học sinh: HÐGDNGLL ở một số trường đã đem lại kết quả thiết, nhưng nhìn tổng thể, hiệu quả giáo dục cho học sinh thông qua HÐGDNGLL còn thấp so với yêu cầu. 1.2.3. Đánh giá thực trạng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở THPT Diễn Châu 4. Trường THPT Diễn Châu 4 đã có nhiều cố gắng trong công tác HÐGDNGLL và đã đạt được một số thành tích nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn bất cập và hạn chế. Chúng tôi tiến hành khảo sát với 160 em về mức độ thành thạo về kĩ năng hợp tác trước khi thực hiện đề tài: Bảng 4. Bảng khảo sát năng lực hợp tác của học sinh Kết quả TT Yêu cầu của năng lực hợp tác Rất thành Chưa thành Thành thạo thạo thạo 14
  20. Xây dựng kế hoạch hoạt động của nhóm, đảm nhận các 1 15 (9,3%) 30 (18,8) 115 (71,9) nhiệm vụ khác nhau trong nhóm. Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên 2 45 (28,1) 50 (31,3) 65 (40,6) và của các bạn để điều hòa hoạt động phối hợp chung. Tiếp thu, chia sẻ, hỗ trợ các 3 thành viên khác và tổng kết 25 (15,6) 40 (25,0) 95 (59,4) kết quả đạt được. 4 KN đánh giá 14 (8,8) 27 (16,9) 119 (74,3) Như vậy, qua bảng khảo sát ta thấy tỉ lệ học sinh đạt mức rất thành thạo theo yêu cầu của KNHT lần lượt là 9,3%, 28,1%, 15,6% và 8,8%; đạt ở mức thành thạo chiếm tỉ lệ rất thấp đều dưới 50% lần lượt là 18,8%, 31,3%, 25,0% và 16,9% còn tỉ lệ HS ở mức chưa thành thạo chiếm tỉ lệ rất cao lần lượt là 71,9%, 40,6%, 59,4%. Và 74,3%. Điều này chứng tỏ KNHT của đại bộ phận học sinh ở trường THPT Diễn Châu 4 chưa cao. Vì vậy rất cần thiết phải tổ chức các hoạt động NGLL để rèn luyện kỹ năng này cho HS. Bên cạnh đó, vận dụng phương pháp SWOT vào phân tích thực trạng phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm ở trường THPT Diễn Châu 4, chúng tôi có những nhận định sau. Mạnh (S) Yếu (W) - Nhận thức của GVCN về phát - Năng lực của một bộ phận GVCN chưa triển năng lực hợp tác cho học sinh đáp ứng được yêu cầu công tác phát triển thông qua hoạt động ngoài giờ lên năng lực hợp tác cho học sinh thông qua lớp nhằm hướng tới lớp học hạnh hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tới phúc trong công tác chủ nhiệm đã lớp học hạnh phúc trong công tác chủ nhiệm được nâng lên. . - Trường THPT Diễn Châu 4 đã - Công tác kế hoạch hoá trong phát triển cố gắng bước đầu trong quản lý năng lực hợp tác cho học sinh thông qua công tác phát triển năng lực hợp hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm hướng tác cho học sinh thông qua hoạt tới lớp học hạnh phúc trong công tác chủ động ngoài giờ lên lớp nhằm nhiệm chưa được quan tâm đúng mức. hướng tới lớp học hạnh phúc trong - Nộidung, hình thức, biện pháp phát triển công tác chủ nhiệm (lập kế hoạch, năng lực hợp tác cho học sinh thông qua hoạt 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
27=>0