intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua một số phương pháp dạy học tích cực ở môn Lịch sử trường THPT

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:69

15
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến "Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua một số phương pháp dạy học tích cực ở môn Lịch sử trường THPT" nhằm đề ra một số phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử nói riêng và các bộ môn học khác nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua một số phương pháp dạy học tích cực ở môn Lịch sử trường THPT

  1. SỞ GD&ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở MÔN LỊCH SỬ TRƯỜNG THPT MÔN LỊCH SỬ Nghệ An, tháng 4 năm 2022
  2. SỞ GD & ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở MÔN LỊCH SỬ TRƯỜNG THPT THUỘC LĨNH VỰC: LỊCH SỬ Đồng tác giả: Ngô Thị Ngọc – Trường THPT Diễn Châu 4 Ngô Sỹ Lương – Trường THPT Diễn Châu 4 Tổ: Khoa học xã hội Số điện thoại: 0366391486 - 0918022131 Nghệ An, tháng 4 năm 2022 i
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC……………………………………………………………………… i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.……………………………………….…… ii PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………….…..…… 1 1. Lý do chọn đề tài…………………………………………….…………..….... 1 2. Mục đích và phương pháp nghiên cứu ………………………………………. 2 3. Kế hoạch thực hiện đề tài ………..……………………….….…………...…. 2 4. Tính mới và đóng góp của đề tài …………………………………………….. 2 PHẦN II. NỘI DUNG…………………………………………………………. 3 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ……………. 4 1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu ……...……………….………………………… 4 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài…………………………………….………………. 6 1.2.1. Một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực hợp tác... 6 1.2.2. Dạy học hợp tác với việc phát triển phẩm chất, năng lực ….……………. 10 1.2.3. Năng lực hợp tác ………………………………………..….……………. 11 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài………………………………………………….. 12 CHƯƠNG II. THIẾT KẾ CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC……. 16 2.1. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua một số phương pháp…. 16 2.1.1. Phương pháp dạy học dự án ……………………………………………... 16 2.1.2. Phương pháp đóng vai …………………………………………………… 25 2.1.3. Phương pháp phỏng vấn …………………………………………………. 31 2.1.4. Phương pháp thảo luận nhóm ……………………………………………. 33 2.2. Kết luận chương II …………………………………………………………. 41 CHƯƠNG II. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM …………………………………... 42 3.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm ……………………………………….. 42 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ………………..………………………….. 42 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm …………..………………………………. 43 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm …………………………………………….. 43 3.4.1. Phân tích định lượng …………………………………..………………… 43 3.4.2. Phân tích định tính …………………………………………..…….…….. 46 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………..………………………. 48 1. Kết luận …………………..…………..……………………………………… 48 2. Kiến nghị và đề xuất……………………………….………………………… 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………….………………………….. 50 PHỤ LỤC ……………………….…………………………………………….. 51 i
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HS Học sinh GV Giáo viên ĐC Đối chứng TN Thực nghiệm THPT Trung học phổ thông HSG Học sinh giỏi PPDH Phương pháp dạy học KTDH Kĩ thuật dạy học VĐH Vấn đề hỏi (trong các bảng hỏi, bảng kiểm) MĐ Mức độ SL Số lượng TL Tỷ lệ % ii
  5. PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho người học trong hoạt động học tập và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Định hướng này có thể gọi tắt là học tập trong hoạt động và bằng hoạt động hay ngắn gọn hơn là hoạt động hóa người học. Đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS nhằm khơi dậy và phát triển các phẩm chất và năng lực cốt lõi, hình thành cho HS tư duy tích cực độc lập sáng tạo, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS. Xuất phát từ mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 về phát triển năng lực hợp tác – một trong những năng lực cốt lõi cho học sinh THPT. Đổi mới phương pháp và kĩ thuật dạy để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học của chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đã và đang là động lực thúc đẩy quá trình dạy học tương tác - một hướng dạy học tiếp cận tổng hợp, tập trung vào người học trong mối quan hệ tương tác giữa người dạy, người học và môi trường nhằm phát huy hết các năng lực của học sinh trong đó có năng lực hợp tác. Năng lực hợp tác là một năng lực quan trọng, đó là biết lắng nghe, học hỏi, chia sẻ, biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết các vấn đề do bản thân hoặc người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. Năng lực hợp tác là một trong những năng lực cốt lõi của nội dung đổi mới chương trình hiện nay. Sự hợp tác giữa người dạy với người học, người học với người học, là yếu tố quyết định nên chất lượng, hiệu quả của dạy học. Xuất phát từ thực trạng dạy học và ôn tập của học sinh Trung học phổ thông. Từ thực tiễn dạy học chúng tôi nhận thấy, rèn luyện được các kĩ năng biết lắng nghe, học hỏi, chia sẻ, biết chủ động để giải quyết các vấn đề do bản thân hoặc người khác đề xuất, biết lựa chọn những hình thức làm việc phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ để nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả cho học sinh THPT là kĩ năng cần thiết để người học trở thành người lao động có hiệu quả trong tương lai. Nhìn chung, tư tưởng chủ đạo của đổi mới phương pháp là tập trung vào các hoạt động của trò; trò tự nghiên cứu, tìm tòi, khám phá; tăng cường giao lưu trao 1
  6. đổi giữa trò và trò. Tuy nhiên trên thực tế, việc đổi mới phương pháp dạy học còn rất chậm. GV chưa chủ động trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực. Việc vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực là yếu tố quan trọng để bồi dưỡng và phát triển phẩm chất, năng lực cốt lõi cho HS. Nhận thức được tầm quan trọng đó, chúng tôi nghĩ việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua một số phương pháp dạy học tích cực ở môn Lịch sử trường THPT cũng là một giải pháp quan trọng góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn lịch sử nói riêng và các môn học khác nói chung. Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả dạy học môn Lịch sử ở trường THPT chúng tôi quyết định làm sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua một số phương pháp dạy học tích cực ở môn Lịch sử trường THPT” để nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng trong quá trình dạy học, ôn thi Tốt nghiệp THPT cũng như giúp học sinh cách giải quyết công việc trong cuộc sống sau này. 2. Mục đích và phương pháp nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, đề ra một số phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử nói riêng và các bộ môn học khác nói chung. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, nghiên cứu tài liệu, thu thập thông tin, sách về phương pháp dạy học; nghiên cứu các văn bản, quy định, hướng dẫn… về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. - Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát, phân tích, thống kê, thu thập và xử lí thông tin, đánh giá, thực nghiệm thực tế một số nội dung bài học để rút kinh nghiệm. 3. Kế hoạch thực hiện đề tài - Năm học 2020-2021: Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, điều tra thực trạng việc dạy học ở trường trung học phổ thông để lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. - Năm học 2021-2022: Tiến hành thực nghiệm sư phạm, viết đề tài sáng kiến kinh nghiệm và tham vấn đồng nghiệp. 4. Tính mới và đóng góp của đề tài - Đề tài phân tích, hệ thống cơ sở lý luận, thực tiễn để sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT. 2
  7. - Đề xuất được các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT. - Trình bày được phương pháp thực nghiệm, kết quả và bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực nghiệm. 3
  8. PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở MÔN LỊCH SỬ TRƯỜNG THPT 1.1. Sơ lược vấn đề nghiên cứu Hai thành phầ n cơ bản trong cấu trúc nhân cách nói chung và là yếu tố nền tảng tạo nên nhân cách của con người đó là phẩm chất và năng lực. Dạy học phát triển phẩm chất, năng lực là sự “tích tụ” dầ n dầ n các yếu tố của phẩm chất, năng lực người học để chuyển hóa và góp phầ n hình thành, phát triển nhân cách. Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp câ ̣n nội dung sang tiếp câ ̣n phẩm chất, năng lực người học, từ chỗ quan tâm tới việc HS học được gì đến chỗ quan tâm tới việc HS làm được gì qua việc học. Do đó, dạy học phát triển phẩm chất, năng lực có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo trong giáo dục phổ thông nói riêng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho quốc gia nói chung. Phẩm chất là những tính tốt thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử của con người; cùng với năng lực tạo nên nhân cách con người. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định các phẩ m chấ t chủ yế u cầ n hình thành và phát triển cho HS phổ thông bao gồm: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ vào các tố chất và quá trình học tâ ̣p, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kinh nghiệm, ki ̃ năng và các thuộc tính cá nhân khác để thực hiện đạt kết quả các hoạt động trong những điều kiện cụ thể. Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đã xác định mục tiêu hình thành và phát triển cho HS các năng lực cốt lõi bao gồm các năng lực chung và các năng lực đặc thù. Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Năng lực đặc thù là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cầ n thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầ u của một hoạt động như toán học, âm nhạc, mi ̃ thuâ ̣t, thể thao. Nhằm đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực người học theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, hoạt động dạy học cầ n quan tâm đến mỗi cá nhân HS, bao gồm năng khiếu, phong cách học tâ ̣p, các loại hình trí thông minh, tiềm lực và nhất là khả năng hiện có, triển vọng phát triển (theo vùng phát triển gầ n nhất) của mỗi HS… để thiết kế các hoạt động học hiệu quả. Đồng thời, cầ n chú trọng phát triển năng lực tự chủ, tự học vì yếu tố “cá nhân tự học tập và rèn luyện” đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi HS. Vì vậy, việc đổi mới phương pháp, kĩ thuật dạy học phát triển phẩm chất, năng lực người học cần đảm bảo 6 nguyên tắc sau: 4
  9. - Nội dung dạy học, giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, thiế t thực, hiện đại. Việc giúp HS tiếp câ ̣n các nội dung kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại cùng với phương pháp tư duy và học tâ ̣p tích cực chính là nhằm tạo cơ hội giúp họ rèn luyện ki ̃ năng, từng bước hình thành, phát triển năng lực giải quyết các tình huống và vấn đề thực tiễn; có cơ hội hoà nhâ ̣p, hội nhâ ̣p quốc tế để cùng tồn tại, phát triển … Đây cũng chính là ý nghiã quan trọng bởi nội dung dạy học mà HS sở hữu sẽ được vâ ̣n dụng thích ứng với bối cảnh hiện đại và không ngừng đổi mới. - Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tập. Tính tích cực của người học được biểu hiện thông qua hứng thú, sự tự giác học tâ ̣p, khát vọng thông hiểu, sự nỗ lực chiếm liñ h nội dung học tâ ̣p. Đảm bảo tính tích cực của người học khi tham gia vào hoạt động học tâ ̣p là việc đảm bảo việc tạo ra hứng thú, sự tự giác học tâ ̣p, khát khao và sự nỗ lực chiếm liñ h nội dung học tâ ̣p của người học. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. - Tăng cường những hoạt động thực hành, trải nghiệm cho học sinh. Thông qua các hoạt động thực hành, trải nghiệm, HS có cơ hội để huy động và vâ ̣n dụng kiến thức, ki ̃ năng trong môn học và hoạt động giáo dục để giải quyết các tình huống có thực trong học tâ ̣p và cuộc sống, từ đó người học hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực. Tăng cường hoạt động thực hành, trải nghiệm cho HS là một nguyên tắc không thể thiếu của dạy học, giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực đòi hỏi từng môn học, hoạt động giáo dục phải khai thác, thực hiện một cách cụ thể, có đầ u tư. - Tăng cường dạy học, giáo dục tích hợp. Dạy học, giáo dục phân hóa là quá trình dạy học nhằm đảm bảo cho mỗi cá nhân người phát triển tối đa năng lực, sở trường, phù hợp với các yếu tố cá nhân, trong đó người học được tạo điều kiện để lựa chọn nội dung, độ khó, hình thức, nhịp độ học tâ ̣p phù hợp với bản thân. Cơ sở của dạy học phân hóa là sự công nhâ ̣n những khác biệt giữa các cá nhân người học như phong cách học tâ ̣p, các loại hình trí thông minh, nhu cầ u và điều kiện học tâ ̣p,… Dạy học phân hóa sẽ giúp HS phát triển tối đa năng lực của từng HS, đặc biệt là năng lực đặc thù. Vì thế, nguyên tắc dạy học phân hóa là phân hóa sâu dầ n qua các cấp học để đảm bảo phù hợp với các biểu hiện hay mức độ biểu hiện của phẩm chất, năng lực hiện có của người học và phát triển ở tầ m cao mới sao cho phù hợp. - Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là điều kiện tiên quyết trong dạy học phát triển phẩm chấ t, năng lực. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực là không lấy việc kiểm tra, đánh giá khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Kiểm tra, đánh giá theo năng lực chú trọng khả năng vâ ̣n dụng tri thức trong những tình huống cụ thể. Trong chương trình giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực, bên cạnh mục tiêu đánh giá là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầ u cầ n đạt của chương trình, cầ n chú trọng mục tiêu đánh giá sự tiến bộ của HS. Đây là cơ sở để để hướng dẫn hoạt động học tâ ̣p, điều chỉnh các 5
  10. hoạt động dạy học, quản lí và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng HS và nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vâ ̣y, GV cầ n đánh giá thường xuyên trong quá trình dạy học để xác định mức độ tiến bộ so với chính bản thân HS về năng lực. Các thông tin về năng lực người học được thu thâ ̣p trong suốt quá trình học tâ ̣p thông qua một loạt các phương pháp khác nhau như: đặt câu hỏi; đối thoại trên lớp; phản hồi thường xuyên; tự đánh giá và đánh giá giữa các HS với nhau; giám sát sự phát triển qua sử dụng năng lực, sử dụng bảng danh sách các hành vi cụ thể của từng thành tố năng lực; đánh giá tình huống; đánh giá qua dự án, hồ sơ học tâ ̣p. 1.2. Cơ sở lí luận của đề tài 1.2.1. Một số phương pháp dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. PPDH tích cực là khái niệm để chỉ những phương pháp giáo dục hướng tới việc hoạt động hóa, chủ động hóa nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào tính chủ động sáng tạo của người học chứ không phải tập trung vào phát huy tính chủ động của người dạy. Khi áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, giờ giảng của mỗi giáo viên trở nên sinh động, hấp dẫn và có ý nghĩa. Học sinh là trung tâm nhưng vai trò, uy tín của GV được đề cao hơn. Bên cạnh đó, khả năng chuyên môn của GV sẽ tăng lên nhờ áp lực của phương pháp, bởi nội dung kiến thức của từng giờ giảng phải được cập nhật liên tục để đáp ứng các câu hỏi của HS trong thời đại thông tin rộng mở. Khi GV dạy học bằng phương pháp dạy học tích cực, HS thấy được học chứ không bị học. HS được chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm của mình đồng thời với việc bổ sung những kiến thức, kinh nghiệm không chỉ từ người thầy mà còn từ chính các bạn trong lớp. HS hạnh phúc khi được học, được sáng tạo, được thể hiện, được làm. Dạy bằng phương pháp giảng dạy tích cực chính là tìm mọi cách giúp HS được chủ động trong việc học, cho các em được làm việc, được khám phá tiềm năng của chính mình. GV cần giúp các em có được sự tự tin, có trách nhiệm với bản thân để từ đó chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng. Phương pháp dạy học tích cực có một số đặc trưng như: Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của học sinh. Dạy học phân hoá kết hợp với học tập hợp tác. Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá. Tăng cường khả năng, kĩ năng vận dụng vào thực tế. Trong đề tài này chúng tôi lựa chọn, sử dụng một số phương pháp: Phương pháp dạy học dự án, phương pháp đóng vai, phương pháp phỏng vấn, phương pháp dạy học theo nhóm để phát triển năng lực hợp tác cho các em trong dạy học Lịch sử. 6
  11. * Dạy học dự án – Phương pháp dạy học phát triển năng lực hợp tác hiệu quả. Dạy học dựa trên dự án là cách thức tổ chức dạy học trong đó HS thực hiện nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, tạo ra sản phẩm có giới thiệu trình bày. Vai trò của dạy học dự án: Dạy học dự án phù hợp với đặc trưng môn học Lịch sử, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Thông qua việc thực hiện dạy học dự án, học sinh không chỉ lĩnh hội được nhiều kiến thức mà còn phát huy được khả năng sáng tạo, khả năng sử dụng công nghệ, giải quyết được vấn đề, thuyết trình, tổ chức … đây là những kỹ năng cần có cho học sinh trong tương lai. Việc thực hiện dạy học dự án, học sinh đã thể hiện được tính tích cực, chủ động, sáng tạo; giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn, chỉ đạo, tạo điều kiện cho học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. * Dạy học đóng vai – Phương pháp dạy học phát triển năng lực hợp tác hiệu quả. Phương pháp đóng vai là một trong những PPDH tích cực, nhằm phát huy cao độ tính tự giác, độc lập, sáng tạo của người học. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi gặp rất nhiều các định nghĩa khác nhau về phương pháp đóng vai, tuy nhiên trong đề tài này chúng tôi sử dụng định nghĩa của tài liệu Bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 10 năm 2006, đó là “ Đóng vai là phương pháp tổ chức cho người học thực hành “ làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định”. Với định nghĩa này các tác giả tiếp cận phương pháp đóng vai theo hướng nhấn mạnh vai trò của người học qua việc thể hiện quan điểm thái độ, hành vi của mình trước tình huống được giao. Giáo viên nêu các tình huống mở để người học sáng tạo kịch bản, lời thoại phù hợp với nội dung, kĩ năng của mình. Vai trò của phương pháp đóng vai trong dạy học Lịch sử: Phương pháp đóng vai có những vai trò quan trọng trong quá trình đổi mới PPDH Lịch sử ở trường phổ thông, tạo hứng thú và động cơ học tập cho học sinh, nâng cao chất lượng dạy học. Làm phong phú thêm phương pháp dạy học cho giáo viên, góp phần tích cực vào xu thế đổi mới PPDH lịch sử ở trường phổ thông. Có khả năng kích thích tư duy sáng tạo của người học (sáng tạo trong giải quyết tình huống, sáng tạo trong xây dựng kịch bản, thể hiện hình tượng nhân vật…). Do vậy, phương pháp đóng vai có thể kết hợp với phương pháp thuyết trình để làm cho bài học sinh động, hạn chế nhược điểm và phát huy những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống. Giúp học sinh nhận thức sâu sắc hơn nội dung lịch sử đang học, phát triển trí tuệ và phẩm chất nhân cách cho HS. Ngoài việc cung cấp kiến thức sát với nội dung bài học, đóng vai giúp phát triển khả năng tư duy, sáng tạo của người học, kích thích người học đưa ra nhiều ý tưởng mới cho bài học. Phương pháp đóng vai giúp phát triển kĩ năng thực hành cho học sinh, gắn lí luận với thực tiễn, nhất là đóng vai tình huống. Thông qua đó học sinh thể hiện kĩ năng và phương pháp ứng 7
  12. xử của mình, là cơ hội thể hiện thái độ và tính cách trước đám đông, có tác dụng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng giải quyết tình huống, kĩ năng thuyết trình. Mặt khác, phương pháp đóng vai có tác dụng trong hướng nghiệp cho học sinh. Thông qua đóng vai không chỉ tạo không khí học tập sôi nổi, khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh mà còn có khả năng hình thành niềm đam mê nghề nghiệp. Trong quá trình tìm tòi, sáng tạo, xây dựng kịch bản, hóa thân vào vai diễn như: nhà báo, nhà ngoại giao, hướng dẫn viên du lịch… * Dạy học phỏng vấn – Phương pháp dạy học phát triển năng lực hợp tác hiệu quả. Tùy theo mục đích, hình thức và nội dung, có thể chia thành 3 loại phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn gián tiếp và trao đổi mạn đàm. Phỏng vấn trực tiếp là phương pháp thu nhận thông tin thông qua hỏi và trả lời miệng giữa người hỏi và người được hỏi. Phỏng vấn gián tiếp là phương pháp thu nhận thông tin bằng phiếu hỏi, phiếu điều tra... theo một hệ thống câu hỏi được chuẩn bị sẵn sàng. Trao đổi mạn đàm là phương pháp thu nhận thông tin nhiều chiều, giữa người hỏi với một hoặc một số cá nhân về vấn đề quan tâm. Vai trò của phương pháp phỏng vấn trong dạy học Lịch sử: Phương pháp dạy học phỏng vấn cho phép người phỏng vấn thu thập được những thông tin về thực tại cũng như các thông tin về suy nghĩ, tâm tư, tình cảm của đối tượng phỏng vấn. Bằng phương pháp phỏng vấn, các thông tin có chất lượng cao, tính chân thật và độ tin cậy của thông tin có thể kiểm nghiệm được trong quá trình phỏng vấn. * Dạy học theo nhóm – Phương pháp dạy học phát triển năng lực hợp tác hiệu quả. Về mặt thuật ngữ, dạy học theo nhóm được các tác giả nêu ra dưới những cách gọi khác nhau: là phương pháp dạy học; là hình thức tổ chức dạy học hoặc là phương tiện theo nghĩa rộng. Tuy có những quan niệm rộng, hẹp khác nhau nhưng các tác giả đều đưa ra những dấu hiệu chung của dạy học theo nhóm là mối quan hệ giúp đỡ, gắn kết và hợp tác giữa các thành viên trong nhóm với nhau nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập chung của nhóm. Trên cơ sở những quan niệm khác nhau, chúng tôi đưa ra định nghĩa sau: ''Dạy học theo nhóm nhỏ là phương pháp dạy học trong đó GV sắp xếp HS thành những nhóm nhỏ theo hướng tạo ra sự tương tác trực tiếp giữa các thành viên, mà theo đó HS trong nhóm trao đổi, giúp đỡ và cùng nhau phối hợp làm việc để hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm''. Vai trò của dạy học theo nhóm: Học theo nhóm phát huy cao độ vai trò chủ thể, tích cực của mỗi cá nhân trong việc thực hiện tốt hơn nhiệm vụ được giao: các nghiên cứu đã chỉ ra rằng khi học theo nhóm, vai trò chủ thể, tính tự giác, tích cực, sáng tạo, năng động, tinh thần trách nhiệm của HS thường được phát huy hơn, cơ hội cho HS tự thể hiện, tự khẳng định khả năng của mình nhiều hơn. Đặc biệt, khi HS học theo nhóm thì kết quả học tập thường cao hơn, hiệu quả làm việc tốt hơn, 8
  13. khả năng ghi nhớ lâu hơn, động cơ bên trong, thời gian dành cho việc học, trình độ lập luận cao và tư duy phê phán. Nhóm làm việc còn cho phép các em thể hiện vai trò tích cực đối với việc học của mình - hỏi, biểu đạt, đánh giá công việc của bạn, thể hiện sự khuyến khích và giúp đỡ, tranh luận và giải thích... rất nhiều những kĩ năng nhận thức được hình thành, như: biết đưa ra ý tưởng của mình trong môi trường cùng phối hợp, giải thích, học hỏi lẫn nhau bằng ngôn ngữ và phương thức tác động qua lại, phát triển sự tự tin vào bản thân như là người học và trong việc chia sẻ ý tưởng với sự tiếp thu có phê phán (của nhiều người cùng nghe về một vấn đề). Hay nói cách khác, HS trở thành chủ thể đích thực của họat động học tập của cá nhân mình. Giúp hình thành các kĩ năng xã hội và các phẩm chất nhân cách cần thiết. Đồng thời thể hiện mối quan hệ bình đẳng, dân chủ và nhân văn: dạy học theo nhóm sẽ tạo cơ hội bình đẳng cho mỗi cá nhân người học được khẳng định mình và được phát triển. Nhóm làm việc sẽ khuyến khích HS giao tiếp với nhau và như vậy sẽ giúp cho những trẻ em nhút nhát, thiếu tự tin, cô độc có nhiều cơ hội hòa nhập với lớp học. Thêm vào đó, học theo nhóm còn tạo ra môi trường hoạt động mang bầu không khí thân mật, cởi mở, sẵn sàng giúp đỡ, chia sẻ trên cơ sở cố gắng hết sức và trách nhiệm cao của mỗi cá nhân. HS có cơ hội được tham gia tích cực vào hoạt động nhóm. Mọi ý kiến của các em đều được tôn trọng và có giá trị như nhau, được xem xét, cân nhắc cẩn thận. Do đó sẽ khắc phục tình trạng áp đặt, uy quyền, làm thay, thiếu tôn trọng... giữa những người tham gia hoạt động, đặc biệt giữa GV và HS. Một số yêu cầu khi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong môn Lịch sử để phát huy năng lực hợp tác cho học sinh: Thứ nhất: Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người phải có khă năng thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động học của học sinh để học sinh tích cực chủ động tham gia và thực hiện các nhiệm vụ học tập, từ đó tìm hiểu các kiến thức, kĩ năng mới vừa học hỏi được phương pháp để hình thành kiến thức, kĩ năng đó. Thứ hai: Đầu tư vào việc lựa chọn các phương pháp, kĩ thuật dạy học phù hợp với phát triển phẩm chất, năng lực phù hợp nhằm đạt được mục tiêu dạy học một cách tối ưu. Giáo viên phải hiểu, vận dụng hệ thống các phương pháp, kĩ thuật dạy học, đặc biệt là các phương pháp, kĩ thuật dạy học có ưu thế trong việc phát triển năng lực người học; có thể phân tích, so sánh được ưu điểm và hạn chế của từng phương pháp để lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu của từng hoạt động, tạo ra chuỗi hoạt động có sự phối hợp hiệu quả giữa các phương pháp. Thứ ba: Tăng cường phối hợp học cá thể với học hợp tác theo phương châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. 9
  14. Mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực học một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy–trò và trò–trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung. 1.2.2. Dạy học hợp tác với việc phát triển phẩ m chấ t, năng lực theo xu hướng hiện đại. - Khái niệm dạy học hợp tác. + Dạy học hợp tác là một tư tưởng mang tính định hướng. Dạy học hợp tác là những phương pháp dạy học mang tính tập thể, trong đó có sự hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các cá nhân và kết quả là người học tiếp thu được kiến thức thông qua các hoạt động tương tác khác nhau: giữa người học với người học, giữa người học với người dạy, giữa người học và môi trường. + Dạy học hợp tác là một phương pháp dạy học. Dạy học hợp tác là một PPDH phức hợp ứng với một nhóm người học (PPDH theo nhóm) và một số người thường dùng cụm từ “PPDH hợp tác theo nhóm”. Theo Bernd Meier, một quan điểm dạy học có thể bao hàm nhiều PPDH. Ví dụ quan điểm dạy học hợp tác bao hàm các PPDH như: thảo luận nhóm, seminar, dạy học theo dự án …; Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về dạy học hợp tác, trên cơ sở các tài liệu tập huấn chuyên môn và tài liệu tham khảo, chúng tôi đề xuất khác niệm: “Dạy học hợp tác là hình thức tổ chức dạy học trong đó GV tổ chức cho HS hình thành các nhóm hợp tác, cùng nhau nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề do GV đặt ra”. - Các đặc điểm đặc trưng của dạy học hợp tác. + Có hoạt động xây dựng nhóm: nhóm thường giới hạn thành viên do GV phân công, trong đó tính đến tỉ lệ cân đối về sức học, giới tính, …; nhóm được xây dựng có thể gắn bó trong nhiều hoạt động và có thể linh hoạt thay đổi theo từng hoạt động. + Có sự phụ thuộc (tương tác) lẫn nhau một cách tích cực: HS hợp tác với nhau trong những nhóm nhỏ. Có thể nói, tương tác (tương tác tự do hay tương tác vì nhiệm vụ học tâ ̣p) giữa những người học trong khi làm việc cùng nhau là đòi hỏi tất yếu của dạy học hợp tác, có nghiã là các thành viên trong nhóm không chỉ liên kết với nhau về mặt trách nhiệm mà còn có mối liên hệ tình cảm, đạo đức, lối sống; thành công của cá nhân chỉ mang ý nghiã góp phầ n tạo nên sự thành công của nhóm. + Có ràng buộc trách nhiệm cá nhân – trách nhiệm nhóm: Đây vừa là nguyên nhân vừa là điều kiện của nhóm học tâ ̣p. Các cá nhân thể hiện trách nhiệm với bản thân và đối với các thành viên của nhóm, cùng hỗ trợ nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ đặt ra; mỗi cá nhân cầ n có sự nỗ lực bản thân trong sự ràng buộc trách nhiệm của cá nhân và nhóm. + Hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác: HS nhâ ̣n thức được tầ m quan trọng của các ki ̃ năng học hợp tác. Trong hoạt động học tâ ̣p hợp tác, HS không chỉ nhằm liñ h hội nội dung – chương trình môn học, mà quan trọng là được thực hành 10
  15. và thể hiện, củng cố các ki ̃ năng xã hội (như ki ̃ năng lắng nghe, ki ̃ năng đặt câu hỏi – trả lời, ki ̃ năng sử dụng ngữ điệu khi giao tiếp, …). Đây là tiêu chí để đánh giá dạy học hợp tác trong nhóm có đạt được hiệu quả hay không. 1.2.3. Năng lực hợp tác. - Khái niệm năng lực hợp tác. Năng lực luôn gắn liền với một hoạt động cụ thể nào đó, nếu năng lực gắn với những hoạt động hợp tác trong nhóm thì sẽ được gọi là năng lực hợp tác. Căn cứ các tài liệu tham khảo, các công trình khoa học của các đồng nghiệp, chúng tôi sử dụng định nghĩa về năng lực hợp tác như sau: Năng lực hợp tác là những khả năng tổ chức, quản lý nhóm, đồng thời thực hiện các hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, sáng tạo, linh động nhằm giải quyết nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất. Như vậy năng lực hợp tác có bản chất là sự kết nối giữa các cá nhân với nhau để phối hợp giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ được giao. - Cấu trúc năng lực hợp tác Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, năng lực hợp tác bao gồm các nhóm kĩ năng sau: (1). Nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí (kĩ năng tổ chức nhóm hợp tác; kĩ năng lập kế hoạch hợp tác; kĩ năng tạo môi trường hợp tác; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn). (2). Nhóm kĩ năng hoạt động (kĩ năng diễn đạt ý kiến; kĩ năng lắng nghe và phản hồi; kĩ năng viết báo cáo). (3). Nhóm kĩ năng đánh giá (kĩ năng tự đánh giá, kĩ năng đánh giá lẫn nhau). Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu năng lực hợp tác trên các kĩ năng sau: Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi tập trung nghiên cứu năng lực hợp tác trên các kĩ năng sau: Bảng 1.1. Các kĩ năng thành phần và tiêu chí biểu hiện của mỗi kĩ năng Kĩ năng Tiêu chí biểu hiện 1. Xác định mục - Đề xuất mục tiêu học tập một cách chủ động . đích và phương - Biết lựa chọn quy mô phù hợp tương ứng với hình thức thức hợp tác làm việc nhóm. 2. Xác định trách - Hoàn thành nhiệm vụ của nhóm bằng cách thực hiện tốt nhiệm và hoạt công việc của bản thân. động của bản - Đối với công việc khó khăn của nhóm thì bản thân luôn thân sẵn sàng nhận nhiệm vụ. 3. Xác định nhu - Biết theo dõi và đánh giá được khả năng hoàn thành công cầu và khả năng việc của từng thành viên trong nhóm. của người hợp tác - Nếu phương án phân công công việc, tổ chức hoạt động 11
  16. Kĩ năng Tiêu chí biểu hiện học tập chưa hợp lý thì cần biết đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt động học tập một cách hợp lý nhất. 4. Tổ chức và - Biết điều hòa hoạt động phối hợp. thuyết phục - Luôn nhiệt tình chia sẻ hỗ trợ các thành viên trong nhóm người khác và biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý của mọi người. - Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được 5. Đánh giá hoạt mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác. động hợp tác - Bản thân cần phải tự đúc rút kinh nghiệm cho mình. - Mạnh dạn góp ý cho từng người trong nhóm - Vai trò của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học. Đối với nhà trường, dạy học theo hướng rèn luyện năng lực hợp tác cho HS giúp nâng cao hiệu quả của nhà trường trong nhiệm vụ phát triển nhận thức, nhân cách, tình cảm của HS. Nhà trường là một xã hội thu nhỏ lại, mà mỗi HS đều có vai trò như nhau, có sự giáo dục và phát triển đồng đều. Đối với HS, sự hình thành năng lực hợp tác có ý nghĩa tích cực. Nó góp phần làm cho HS có được thành tích học tập hiệu quả hơn; đảm bảo sự phát triển phù hợp giữa cá nhân và môi trường xã hội, chiếm lĩnh nhiều giá trị xã hội, hoàn thiện về nhân cách và hành vi cá nhân. Điều này tạo tiền đề vững chắc để khi bước vào xã hội với những mối quan hệ phức tạp, HS không những nhanh chóng thích nghi mà còn có thể xây dựng và hưởng lợi từ các mối quan hệ xã hội đó. Đây là một trong những cơ sở dẫn đến sự thành công của mỗi cá nhân trong cuộc sống. - Phương pháp và công cụ đánh giá năng lực hợp tác. Để đánh giá năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng trong hoạt động giáo dục, người ta tiến hành xây dựng và sử dụng bộ tiêu chí – Rubrich đánh giá năng lực để đánh giá thông qua các hình thức đánh giá: HS tự đánh giá, HS đồng đẳng và GV đánh giá HS thông qua quá trình quan sát. Về công cụ đánh giá năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng, chúng ta thường dựa trên bộ tiêu chí – Rubich để xây dựng hệ thống bảng hỏi và bảng kiểm với các mục đích đánh giá theo nguyên tắc sau: + Đối với bảng hỏi dùng cho HS tự đánh giá về năng lực của mình thông qua các nội dung hỏi trong bảng. + Đối với bảng kiểm dùng cho HS đánh giá đồng đẳng và GV đánh giá HS thông qua quan sát. Hệ thống bảng hỏi và bảng kiểm để đánh giá năng lực hợp tác sẽ được chúng tôi cung cấp ở phần Phụ lục của đề tài này. 2. Cơ sở thực tiễn 12
  17. 2.1. Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ở trường THPT. Từ thực tế dạy học chúng ta nhận thấy rằng, mỗi cá nhân học sinh là một cá thể độc lập, các em có hoàn cảnh xuất thân, khả năng, sở thích, tính cách, nhu cầu… khác nhau. Chương trình dạy học theo định hướng nội dung có đặc điểm cơ bản là chú trọng việc truyền thụ hệ thống tri thức khoa học theo các môn học đã được quy định trong chương trình dạy học theo cấp, theo khối và theo lớp. Chính vì vậy mà chương trình dạy học theo định hướng này không đáp ứng được nhu cầu của mỗi cá nhân học sinh mà hầu như chỉ áp dụng đồng loạt theo đúng quy định, khiến cho phần lớn các em học sinh thấy mệt mỏi, không hứng thú, kém sáng tạo, thụ động trong quá trình học tập. Trong khi đó, chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực chú ý đến thực tế mỗi học sinh là một cá thể độc lập vì vậy đã tìm ra cách tiếp cận phù hợp với mỗi học sinh. Mặt khác, ở lứa tuổi các em, ngoài việc ý thức về việc học các em còn rất hiếu động, thích trải nghiệm, muốn khám phá để các em phát huy sở trường và năng khiếu của bản thân. Nếu chỉ chú ý vào việc trang bị kiến thức thì các em ít có cơ hội gắn kết bản thân, bài học với cuộc sống. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực với những phương pháp dạy học tích cực sẽ khắc phục được hạn chế này, có nghĩa là học sinh sẽ được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào các hoạt động thực tiễn để từ đó vận dụng và áp dụng được những gì các em đã học vào cuộc sống và ngược lại học sinh có thể đưa những điều các em đã tìm hiểu được, nhận thức được từ thực tế các em đã tham gia các hoạt động. Từ đó, kết quả dạy học sẽ được nâng cao, sẽ dần hình thành và phát triển những nãng lực cần thiết cho học sinh. Nhận thức được điều đó, trong quá trình dạy học nói chung và dạy học môn Lịch sử nói riêng, phần lớn các giáo viên đã chú trọng việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực thông qua các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như hoạt động nhóm, đóng vai…Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy cũng như qua quá trình tìm hiểu, điều tra cho thấy giờ dạy học vẫn nặng về kiến thức, kết quả học tập vẫn hướng về việc thi cử. Việc hình thành và phát triển năng lực vẫn chưa có những biểu hiện cụ thể và chưa có kết quả rõ ràng. Phần lớn các em còn lúng túng trong việc giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp thiếu tự tin, làm việc nhóm còn mang tính hình thức. Ý thức vận dụng những điều đã học vào thực tiễn và đem những hiểu biết từ thực tiễn vào bài học còn thấp. Và có một thực tế vẫn đang tồn tại phổ biến là hầu như học sinh chỉ thụ động tiếp thu hệ thống kiến thức bài học trên lớp, trông chờ vào việc “rót” kiến thức của giáo viên, năng lực tự học, tự tìm hiểu, tự khám phá là rất hạn chế. Cho nên kết quả đầu ra của quá trình giáo dục vẫn là những học sinh thiếu về những năng lực chung lẫn những năng lực đặc thù của các môn học. 2.2. Thực trạng dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Lịch sử ở trường THPT huyện Diễn Châu. 13
  18. 2.2.1. Đối với giáo viên: Để xác định cơ sở thực tiễn của đề tài, chúng tôi đã tiến hành thiết kế phiếu điều tra đối với GV và HS về các vấn đề dạy học tích cực đã và đang được áp dụng trong các trường THPT trên địa bàn Huyện. Trong đó chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra đối với một số GV giảng dạy bộ môn Lịch sử (15 GV) thuộc 5 trường tại huyện Diễn Châu kết quả như sau: - Về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn Lịch sử THPT, sau khi thống kê kết quả phiếu hỏi số 1 để thăm dò ý kiến GV, kết quả như sau: * Kết quả khảo sát: Bảng 1.2. Kết quả khảo sát GV về việc sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực và việc dạy học phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Mức độ TT Nội dung Rất Thường Thỉnh thường Chưa bao giờ xuyên thoảng xuyên 1 Thầy (cô) đã sử dụng phương pháp dạy học dự án trong dạy học Lịch sử để 1(6,7%) 11(73,3%) 3(20%) phát triển năng lực hợp tác cho HS ở mức độ nào? 2 Thầy (cô) đã sử dụng phương pháp đóng vai trong dạy học Lịch sử để phát triển 1(6,7%) 12(80%) 2(13,3%) năng lực hợp tác cho HS ở mức độ nào? 3 Thầy (cô) đã sử dụng phương pháp phỏng vấn trong dạy học Lịch sử để 5(33,33) 10(66,67%) phát triển năng lực hợp tác cho HS ở mức độ nào? 4 Thầy (cô) đã sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Lịch sử để 3(20%) 9(60%) 3(20%) phát triển năng lực hợp tác cho HS ở mức độ nào? 14
  19. Bảng 1.3. Đánh giá của GV về vai trò của các phương pháp dạy học tích cực trong phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. Mức độ Phương pháp dạy học Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Phương pháp dự án 3(20 %) 9(60%) 3(20%) Phương pháp đóng vai 4(26,67%) 8(53,33%) 3(20%) Phương pháp phỏng vấn 2(13,33%) 8(53,33%) 5(33,33%) Phương pháp thảo luận nhóm 6(40%) 9(60%) Thông qua kết quả điều tra, chúng tôi thấy đa số giáo viên có sử dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhưng chỉ được tiến hành trong giờ thao giảng, dạy học chủ đề, dạy học minh họa, nghiên cứu bài học. Việc tiến hành thường xuyên chưa được thực hiện. Mặc dù họ nhận thức được rằng việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh là rất cần thiết. Tuy nhiên hầu hết các giáo viên đều thừa nhận trong quá trình thực hiện họ đều đang rất lúng túng, cách tổ chức còn mang tính hình thức, những năng lực cần hình thành cho học sinh sau mỗi bài học chưa thu được kết quả rõ ràng. Với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh như trên mà giáo viên đang thực hiện như khảo sát trên thì chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới dạy học hiện nay. 2.2.2. Đối với học sinh: Để có minh chứng cụ thể chúng tôi đã tiến hành một số khảo sát đối với 320 học sinh về mức độ yêu thích đối với các phương pháp dạy học tích cực và mức độ hợp tác của các em trong quá trình học tập, thu được kết quả như sau: * Kết quả khảo sát: Bảng 1.4: Mức độ yêu thích đối với các phương pháp dạy học tích cực và mức độ hợp tác của các em trong học tập TT Các phương pháp Rất thích Thích Không thích 1 Phương pháp dự án 5 (1,56%) 245 (76,56%) 70 (21,88%) 2 Phương pháp đóng vai 15 (4,69) 240 (75%) 65 (20,31%) 3 Phương pháp phỏng vấn 5 (1,56%) 255 (79,69%) 60 (18,75%) 4 Phương pháp thảo luận nhóm 10 (3,13%) 265 (82,81%) 45 (14,06%) 5 Mức độ hợp tác 12 (3,8%) 218 (68,12%) 90 (28,12%) Bảng 1.5. Bảng khảo sát năng lực hợp tác của học sinh TT Yêu cầu của năng lực hợp tác Kết quả 15
  20. Rất thành thạo Thành thạo Chưa thành thạo Xây dựng kế hoạch hoạt động 1 của nhóm, đảm nhận các nhiệm 25(7,81%) 50(15,62%) 245(76,56%) vụ khác nhau trong nhóm. Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và của 2 35(10,94%) 45(14,06%) 240(75%) các bạn để điều hòa hoạt động phối hợp chung. Tiếp thu, chia sẻ, hỗ trợ các thành 3 viên khác và tổng kết kết quả đạt 25(7,81%) 40(12,5%) 255(79,69%) được. Qua điều tra và khảo sát mức độ yêu thích của các em đối với các phương pháp dạy học tích cực và đối với việc hợp tác trong học tập không đồng đều. Thậm chí có những em không thích tham gia, ngại hợp tác. Điều này cũng dễ hiểu bởi có thể hoạt động học tập chưa đủ sức lôi cuốn, các em còn mang tư tưởng ngại hoạt động. Từ đó dẫn đến kĩ năng hợp tác chưa tốt. Như vậy, chứng tỏ việc vận dụng kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt các PPDH tích cực nhằm phát triển năng lực HS, nhất là năng lực hợp tác của học sinh trong việc tổ chức các hoạt động dạy học cho HS là chưa cao. CHƯƠNG II. THIẾT KẾ CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THPT 2.1. Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học Lịch sử 2.1.1. Phương pháp dạy học dự án. * Cách tiến hành: Dạy học dựa trên dự án cần được tiến hành theo ba giai đoạn: Giai đoạn 1: Chuẩn bị dự án - Đề xuất ý tưởng và chọn đề tài dự án: Đề tài dự án có thể nảy sinh từ sáng kiến của GV, HS hoặc của nhóm HS. HS là người quyết định lựa chọn đề tài, nhưng phải đảm bảo nội dung phù hợp với mục đích học tập, phù hợp chương trình và điều kiện thực tế. Để thực hiện dự án, HS phải đóng những vai có thực trong xã hội để tự mình tìm kiếm thông tin và giải quyết công việc. - Chia nhóm và nhận nhiệm vụ dự án: GV chia nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm HS và những yếu tố khác liên quan đến dự án. Trong công việc này, GV là người đề xướng nhưng cũng cần tạo điều kiện cho HS tự chọn nhóm làm việc. - Lập kế hoạch thực hiện dự án: GV hướng dẫn các nhóm HS lập kế hoạch thực hiện dự án, trong đó HS cần xác định chính xác chủ đề, mục tiêu, những công 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2