Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (Trước cách mạng tháng Tám năm 1945) Lịch sử 11- Sách cánh diều
lượt xem 1
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài "Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (Trước cách mạng tháng Tám năm 1945) Lịch sử 11- Sách cánh diều" nhằm thiết kế quy trình và sử dụng phương pháp dạy học theo trạm nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chủ đề “Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (Trước cách mạng tháng Tám năm 1945)” - Lịch sử lớp 11.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong chủ đề Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (Trước cách mạng tháng Tám năm 1945) Lịch sử 11- Sách cánh diều
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM TRONG CHỦ ĐỀ “CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945)” LỊCH SỬ 11 - SÁCH CÁNH DIỀU Lĩnh vực: Lịch sử Nghệ An, tháng 05 năm 2024
- SỞ GD&ĐT NGHỆ AN TRƯỜNG THPT DIỄN CHÂU 4 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Tên đề tài: PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM TRONG CHỦ ĐỀ “CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945)” LỊCH SỬ 11 - SÁCH CÁNH DIỀU Lĩnh vực: Lịch sử Nhóm tác giả: Ngô Thị Ngọc – Trường THPT Diễn Châu 4 SĐT 0366391486 Nguyễn Thị Dung – Trường THPT Diễn Châu 4 SĐT 0354536992 Nghệ An, tháng 05 năm 2024
- MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của đề tài ...................................................... 2 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài................................................................ 2 4. Kế hoạch thực hiện đề tài ...................................................................................... 3 PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI .............................................................................. 4 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ....................... 4 1.1. Cơ sở lí luận. ...................................................................................................... 4 1.1.1. Năng lực hợp tác. ............................................................................................ 4 1.1.1.1. Khái niệm năng lực hợp tác. ........................................................................ 4 1.1.1.2. Vai trò của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học. ... 5 1.1.2. Phương pháp dạy học theo trạm. ..................................................................... 5 1.1.2.1. Khái niệm dạy học theo trạm ....................................................................... 5 1.1.2.2. Đặc điểm của dạy học theo trạm .................................................................. 6 1.1.2.3. Các loại hình thức dạy học theo trạm ........................................................... 6 1.1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của hình thức học tập theo trạm .................................. 7 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. .................................................................................. 7 1.3. Hình thành giả thuyết khoa học và đề xuất biện pháp ..................................... 12 CHƯƠNG II. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM TRONG CHỦ ĐỀ “CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945)” LỊCH SỬ 11................................ 14 2.1. Phân tích cấu trúc của chủ đề ........................................................................... 14 2.2. Các bước tổ chức dạy học theo hình thức trạm .............................................. 14 2.3. Kế hoạch bài học có sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong chủ đề “Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (Trước cách mạng tháng Tám năm 1945)” - Lịch sử 11. ............................... 17 2.4. Thiết kế tiêu chí và bộ công cụ đánh giá năng lực hợp tác .............................. 35 2.5. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã được xây dựng và áp dụng trong đề tài...................................................................................................... 37
- 2.5.1. Mục đích khảo sát ......................................................................................... 37 2.5.2. Nội dung và phương pháp khảo sát ............................................................... 37 2.5.3. Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 38 2.5.4. Kết quả khảo sát về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất ................................................................................................................................. 38 2.5.4.1. Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất ............................................... 38 2.5.4.2. Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất .................................................. 39 CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ......................................................... 40 3.1. Mục tiêu thực nghiệm sư phạm ........................................................................ 40 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ....................................................................... 40 3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm...................................................................... 40 3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm.......................................................................... 40 3.4.1. Kết quả phân tích định lượng ........................................................................ 40 3.4.2. Kết quả phân tích định tính ........................................................................... 44 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 46 1. Kết luận................................................................................................................ 46 2. Kiến nghị ............................................................................................................. 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 47 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 48
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Viết đầy đủ Viết tắt 1 Dạy học DH 2 Giáo viên GV 3 Học sinh HS 4 Năng lực hợp tác NLHT 5 Năng lực NL 6 Phương pháp dạy học PPDH 7 Thực nghiệm TN 8 Đối chứng ĐC 9 Trung học phổ thông THPT
- PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đổi mới phương pháp dạy học phát triển phẩm chất, năng lực của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Việc thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đòi hỏi phải đổi mới đồng bộ từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học đến cách thức đánh giá kết quả dạy học, trong đó khâu đột phá là đổi mới phương pháp dạy học. Phương pháp dạy học cần hướng vào việc tổ chức cho người học học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh nhằm khơi dậy và phát triển các phẩm chất và năng lực cốt lõi, hình thành cho học sinh năng lực tự học, tư duy tích cực độc lập sáng tạo; tăng cường sự hợp tác và giao tiếp trong quá trình học tập; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh. Xuất phát từ mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018 về phát triển năng lực hợp tác – một trong những năng lực cốt lõi cho học sinh THPT. Việc đổi mới phương pháp và kỹ thuật dạy để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất và năng lực người học của chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đã và đang là động lực thúc đẩy quá trình dạy học nhằm phát huy hết các năng lực của học sinh trong đó có năng lực hợp tác. Năng lực hợp tác là một trong những năng lực quan trọng trong học tập, khi hợp tác với nhau, HS học cách làm việc chung, cùng trao đổi, lắng nghe, giúp đỡ, hóa giải những bất đồng và giải quyết vấn đề theo hướng dân chủ. Đây là hình thức học tập giúp HS ở mọi cấp học nâng cao kỹ năng hợp tác và hiệu quả học tập. Điều đó càng chứng tỏ tầm quan trọng của dạy học hướng tới phát triển năng lực của người học mà trong đó năng lực hợp tác đóng vai trò cốt lõi trong quá trình dạy và học. Xuất phát từ thực trạng dạy học bộ môn Lịch sử THPT đáp ứng mục tiêu phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua phương pháp dạy học theo trạm. Nhìn chung tư tưởng chủ đạo của đổi mới phương pháp là tập trung vào các hoạt động của trò; trò tự nghiên cứu, tìm tòi, khám phá; tăng cường giao lưu trao đổi giữa trò và trò. Tuy nhiên trên thực tế, việc đổi mới phương pháp dạy học còn chậm. Giáo viên chưa chủ động trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. Việc vận dụng sáng tạo, linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực là yếu tố quan trọng để bồi dưỡng và phát triển phẩm chất, năng lực cốt lõi cho học sinh. Trong đó, việc tổ chức dạy học theo trạm học sinh được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập, học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình qua đó nâng cao 1
- năng lực đánh giá của bản thân. Có cơ hội nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm, các kỹ năng tranh luận, các phương pháp giải quyết vấn đề. Xuất phát từ vai trò của phương pháp dạy học theo trạm trong việc bồi dưỡng và phát triển các năng lực cốt lõi nói chung và năng lực hợp tác nói riêng cho học sinh THPT thông qua tổ chức dạy học Lịch sử lớp 11. Vì vậy, chúng tôi đã đi đến thống nhất lựa chọn đề tài: “Phát triển năng lực hợp tác cho học sinh thông qua sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong chủ đề “Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (Trước cách mạng tháng Tám năm 1945)” Lịch sử 11- Sách cánh diều. 2. Mục tiêu, phương pháp nghiên cứu của đề tài - Mục tiêu của đề tài: Thiết kế quy trình và sử dụng phương pháp dạy học theo trạm nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chủ đề “Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (Trước cách mạng tháng Tám năm 1945)” - Lịch sử lớp 11. - Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu là: + Nghiên cứu lý thuyết về cơ sở lí luận phát triển năng lực hợp tác trong dạy học theo trạm; nội dung kiến thức phù hợp với việc thiết kế bài học. + Phương pháp điều tra về thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học môn Lịch sử nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh THPT. + Phương pháp chuyên gia thông qua việc tham vấn đồng nghiệp có kinh nghiệm, các giảng viên phương pháp dạy học bộ môn nhằm tranh thủ tiếp thu kiến thức lí luận, phương pháp dạy học theo trạm nhằm bồi dưỡng và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. + Phương pháp thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá một cách khách quan các nội dung, giải pháp của đề tài đưa ra, thống kê và xử lí số liệu để rút ra kết luận. 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài Tính mới của đề tài: - Đề tài đề xuất được quy trình sử dụng phương pháp dạy học theo trạm để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học chủ đề “Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (Trước cách mạng tháng Tám năm 1945)”. - Đề tài đã xây dựng được hệ thống câu hỏi, bài tập, phiếu học tập đánh giá học sinh. Tính khoa học: - Đề tài đã phân tích những cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể, xác thực. 2
- - Đề tài tiến hành thực nghiệm sư phạm bằng các phương pháp khoa học, số liệu thống kê khách quan, chính xác, trung thực. - Nội dung đề tài được trình bày, lý giải theo từng phần, chương, mục rõ ràng, mạch lạc. Các luận điểm, luận cứ nêu ra đều có cơ sở. - Góp phần hệ thống hóa lý luận về phương pháp dạy học theo trạm để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Lịch sử. - Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác cho học sinh cấp THPT. - Những đóng góp của đề tài về lĩnh vực nghiên cứu khoa học giáo dục và trong việc vận dụng vào thực tiễn với mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tạo ra một hướng đi mới trong đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử. - Đề tài không chỉ giúp học sinh hứng thú hơn trong học tập, giúp các em hiểu biết về kiến thức Lịch sử mà còn giúp các em phát triển năng lực hợp tác, thông qua đó giúp các em vững vàng trong học tập và trong cuộc sống sau này. Đó cũng là những kỹ năng cần thiết để người học trở thành người làm việc có hiệu quả trong tương lai. Tính khả thi khi ứng dụng thực tiễn: - Đề tài có giá trị thực tiễn cao, dễ dàng áp dụng vào quá trình dạy học, nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử. - Đề tài có thể ứng dụng trong giáo dục phổ thông mới và hướng phát triển tiếp theo của đề tài với dạy học bộ môn cũng như các bộ môn khác. 4. Kế hoạch thực hiện đề tài - Năm học 2022-2023: Nghiên cứu cơ sở lý luận. - Năm học 2023-2024: Điều tra thực trạng việc dạy học ở trường trung học phổ thông; Thiết kế quy trình tổ chức dạy học theo trạm, bộ công cụ và tiêu chí đánh giá; Thực nghiệm sư phạm; Viết đề tài và tham vấn đồng nghiệp, chuyên gia. 3
- PHẦN II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận. 1.1.1. Năng lực hợp tác. 1.1.1.1. Khái niệm năng lực hợp tác. Năng lực luôn gắn liền với một hoạt động cụ thể nào đó, nếu năng lực gắn với những hoạt động hợp tác trong nhóm thì sẽ được gọi là năng lực hợp tác. Căn cứ các tài liệu tham khảo, các công trình khoa học của các đồng nghiệp, chúng tôi sử dụng định nghĩa về năng lực hợp tác như sau: Năng lực hợp tác là những khả năng tổ chức, quản lý nhóm, đồng thời thực hiện các hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, sáng tạo, linh động nhằm giải quyết nhiệm vụ một cách hiệu quả nhất. Như vậy năng lực hợp tác có bản chất là sự kết nối giữa các cá nhân với nhau để phối hợp giải quyết có hiệu quả các nhiệm vụ được giao. Theo chương trình giáo dục phổ thông 2018, năng lực hợp tác bao gồm các nhóm kĩ năng sau: Nhóm kĩ năng tổ chức và quản lí (kĩ năng tổ chức nhóm hợp tác; kĩ năng lập kế hoạch hợp tác; kĩ năng tạo môi trường hợp tác; kĩ năng giải quyết mâu thuẫn). Nhóm kĩ năng hoạt động (kĩ năng diễn đạt ý kiến; kĩ năng lắng nghe và phản hồi; kĩ năng viết báo cáo). Nhóm kĩ năng đánh giá (kĩ năng tự đánh giá, kĩ năng đánh giá lẫn nhau Bảng 1.1. Các kĩ năng thành phần và tiêu chí biểu hiện của mỗi kĩ năng Kĩ năng Tiêu chí biểu hiện 1. Xác định mụcđích và - Đề xuất mục tiêu học tập một cách chủ động. phương thức hợp tác - Biết lựa chọn quy mô phù hợp tương ứng với hình thức làm việc nhóm. 2. Xác định tráchnhiệm - Hoàn thành nhiệm vụ của nhóm bằng cách thực hiện và hoạt động của bản tốt công việc của bản thân. thân - Đối với công việc khó khăn của nhóm thì bản thân luôn sẵn sàng nhận nhiệm vụ. 3. Xác định nhu cầu và - Biết theo dõi và đánh giá được khả năng hoàn thành khả năng của người hợp công việc của từng thành viên trong nhóm. tác - Nếu phương án phân công công việc, tổ chức hoạt động học tập chưa hợp lý thì cần biết đề xuất điều chỉnh phương án phân công công việc và tổ chức hoạt 4
- động học tập một cách hợp lý nhất. 4. Tổ chức và thuyết - Biết điều hòa hoạt động phối hợp. phục người khác - Luôn nhiệt tình chia sẻ hỗ trợ các thành viên trong nhóm và biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý của mọi người. - Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh 5. Đánh giá hoạt động giá được mức độ đạt mục đích của cá nhân, của nhóm hợp tác và nhóm khác. - Bản thân cần phải tự đúc rút kinh nghiệm cho mình. - Mạnh dạn góp ý cho từng người trong nhóm. 1.1.1.2. Vai trò của việc phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học. Đối với nhà trường, dạy học theo hướng rèn luyện năng lực hợp tác cho HS giúp nâng cao hiệu quả của nhà trường trong nhiệm vụ phát triển nhận thức, nhân cách, tình cảm của HS. Nhà trường là một xã hội thu nhỏ lại, mà mỗi HS đều có vai trò như nhau, có sự giáo dục và phát triển đồng đều. Đối với HS, sự hình thành năng lực hợp tác có ý nghĩa tích cực. Nó góp phần làm cho HS có được thành tích học tập hiệu quả hơn; đảm bảo sự phát triển phù hợp giữa cá nhân và môi trường xã hội, chiếm lĩnh nhiều giá trị xã hội, hoàn thiện về nhân cách và hành vi cá nhân. Điều này tạo tiền đề vững chắc để khi bước vào xã hội với những mối quan hệ phức tạp, HS không những nhanh chóng thích nghi mà còn có thể xây dựng và hưởng lợi từ các mối quan hệ xã hội đó. Đây là một trong những cơ sở dẫn đến sự thành công của mỗi cá nhân trong cuộc sống. Để đánh giá năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng trong hoạt động giáo dục, người ta tiến hành xây dựng và sử dụng bộ tiêu chí – Rubrich đánh giá năng lực để đánh giá thông qua các hình thức đánh giá: HS tự đánh giá, HS đồng đẳng và GV đánh giá HS thông qua quá trình quan sát. Về công cụ đánh giá năng lực nói chung và năng lực hợp tác nói riêng, chúng ta thường dựa trên bộ tiêu chí – Rubich để xây dựng hệ thống bảng hỏi và bảng kiểm với các mục đích đánh giá theo nguyên tắc sau: + Đối với bảng hỏi dùng cho HS tự đánh giá về năng lực của mình thông qua các nội dung hỏi trong bảng. + Đối với bảng kiểm dùng cho HS đánh giá đồng đẳng và GV đánh giá HS thông qua quan sát. 1.1.2. Phương pháp dạy học theo trạm. 1.1.2.1. Khái niệm dạy học theo trạm Dạy học theo trạm (hay còn gọi là dạy học theo góc, học tập theo trạm) là 5
- một phương pháp tổ chức hoạt động học tập trong đó học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập khác nhau tại các vị trí khác nhau trong lớp học (gọi là các trạm). Mỗi trạm sẽ có một nhiệm vụ cụ thể, độc lập với các trạm khác và được trang bị các phương tiện, tư liệu học tập phù hợp. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ ở một trạm, học sinh sẽ di chuyển đến trạm khác để tiếp tục học tập. 1.1.2.2. Đặc điểm của dạy học theo trạm Tính đa dạng: Các trạm học tập cung cấp cho học sinh nhiều hoạt động học tập phong phú, đa dạng, giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, tích cực và hiệu quả hơn. Tính độc lập: Mỗi trạm học tập có một nhiệm vụ cụ thể, độc lập với các trạm khác, giúp học sinh phát triển khả năng tư duy độc lập, giải quyết vấn đề và rèn luyện kỹ năng học tập. Tính hợp tác: Học sinh có thể học tập theo nhóm hoặc cá nhân tại các trạm học tập, giúp phát triển kỹ năng giao tiếp, hợp tác và làm việc nhóm. Tính linh hoạt: Giáo viên có thể linh hoạt thay đổi số lượng trạm học tập, thời gian học tập tại mỗi trạm và các hoạt động học tập tại mỗi trạm để phù hợp với nội dung bài học và khả năng của học sinh. 1.1.2.3. Các loại hình thức dạy học theo trạm - Vòng tròn học tập đóng (hình 1.2.1). - Vòng tròn học tập mở (hình 1.2.2). - Vòng tròn học tập với các trạm tự chọn (hình 1.2.3). - Vòng tròn học tập kép (hình 1.2.4) Hình:1.2.1 Hình:1.2.2 Hình:1.2.3 Hình:1.2.4 Trên mỗi vòng tròn học tập có nhiều giai đoạn khác nhau, HS có sự lựa chọn một trạm phù hợp với khả năng và sở thích của mình. Trạm cố định là trạm có vị trí xác định tại một nơi nào đó trong lớp học nhằm tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc học. Trạm bên ngoài là một trạm được đặt bên ngoài lớp học, ngoài khu vực học... Trạm đệm là trạm hỗ trợ làm việc cho một trạm chính nào đó. 6
- Trạm giám sát – dịch vụ là trạm được đặt tại một vị trí trung tâm của vòng tròn học tập nhằm cung cấp thông tin cho các trạm khác, cung cấp đáp án cho các trạm để HS so sánh kết quả sau khi hoàn thành nhiệm vụ. Trạm này thường được bố trí tách rời vòng tròn học tập. 1.1.2.4. Ưu điểm và hạn chế của hình thức học tập theo trạm Ưu điểm: HS được tự chủ, tích cực hoạt động tham gia giải quyết các nhiệm vụ học tập, phát triển khả năng, tốc độ làm việc của cá nhân. HS tự kiểm tra, đánh giá kết quả của cá nhân và của nhóm mình, qua đó nâng cao năng lực đánh giá của bản thân. HS có cơ hội nâng cao kĩ năng làm việc theo nhóm, các kĩ năng tranh luận, các phương pháp giải quyết vấn đề. Giúp GV cá biệt hóa được trình độ của từng HS, qua đó bồi dưỡng HS giỏi và rèn luyện HS yếu. Nâng cao hứng thú của HS nhờ các nhiệm vụ học tập tích cực, đặc biệt là những nhiệm vụ thiết kế chế tạo và thực hiện các thí nghiệm đơn giản. Khắc phục được khó khăn thiếu thốn về trang thiết bị nếu cho HS tiến hành đồng loạt. Mở rộng kiến thức của HS một cách đầy đủ và toàn diện. Phát triển những kĩ năng xã hội cho HS. Phát triển khả năng nghiên cứu các khía cạnh khác nhau của một vấn đề. Nhược điểm: GV phải nỗ lực rất lớn trong việc chuẩn bị các vòng tròn học tập, phải có thời gian chuẩn bị nội dung và nguyên vật liệu công phu. Thời gian cần để tiến hành dạy học một đơn vị kiến thức theo hình thức này thường dài hơn thời gian khi dạy dưới hình thức truyền thống. Thường gây tiếng ồn, mất trật tự trong không gian lớp học. 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài. 1.2.1. Thực trạng dạy học Lịch sử ở các trường THPT hiện nay. Nhiều giáo viên Lịch sử ở trường THPT có trình độ chuyên môn cao, được đào tạo bài bản, có nhiều năm kinh nghiệm giảng dạy. Họ luôn nỗ lực đổi mới phương pháp giảng dạy, sử dụng các phương tiện và công nghệ dạy học hiện đại để thu hút học sinh và giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách hiệu quả. Trong quá trình dạy học, giáo viên Lịch sử đã có nhiều sáng kiến hay trong giảng dạy như: sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, tổ chức các hoạt động học tập phong phú, đa dạng, sử dụng các phương tiện và công nghệ dạy học hiện 7
- đại, ... Nhờ những sáng kiến này, học sinh được học tập một cách hứng thú, say mê và tiếp thu kiến thức hiệu quả hơn. Bên cạnh việc truyền đạt kiến thức, nhiều giáo viên Lịch sử còn quan tâm đến việc giáo dục đạo đức, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Qua các bài học Lịch sử, học sinh được giáo dục về lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết, ý thức trách nhiệm, ...; được rèn luyện các kỹ năng như: kỹ năng tư duy phản biện, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, ... Tuy nhiên, hạn chế dạy học Lịch sử hiện nay của giáo viên là phương pháp giảng dạy còn truyền thống, chưa đổi mới như là giảng giải, học sinh ghi chép. Phương pháp giảng dạy này khiến học sinh cảm thấy nhàm chán, thụ động và không tiếp thu kiến thức hiệu quả. Việc sử dụng các phương tiện và công nghệ dạy học trong dạy học Lịch sử còn hạn chế. Điều này khiến cho các bài học Lịch sử trở nên khô khan, thiếu hấp dẫn và không thu hút được học sinh. Vì vậy cần đổi mới phương pháp giảng dạy Lịch sử, hướng đến việc lấy học sinh làm trung tâm, phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh. Sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực như học tập dự án, dạy học theo trạm ... 1.2.2. Thực trạng sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong dạy học Lịch sử. Dạy học chủ đề theo phương pháp trạm trong môn Lịch sử là phương pháp dạy học để người học chủ động làm việc với các trạm kiến thức độc lập, học sinh có thể làm việc cá nhân hoặc theo cặp hoặc theo nhóm. Như vậy, học sinh không chỉ tự mình lĩnh hội các kiến thức mà còn rèn luyện cho học sinh các kĩ năng, hình thành các năng lực chuyên biệt cần thiết để phát triển bản thân trong tương lai. Để xác định cơ sở thực tiễn cho nghiên cứu đề tài về việc sử dụng các PPDH theo trạm nhằm phát triển NLHT cho HS trong dạy học bộ môn Lịch sử nói chung và trong dạy học Lịch sử 11 nói riêng, chúng tôi đã tiến hành sử dụng phiếu điều tra, thăm dò ý kiến 23 GV trực tiếp giảng dạy môn Lịch sử THPT trên địa bàn huyện Diễn Châu và 133 HS lớp 11 trường THPT Diễn Châu 4 trong năm học 2023-2024. Các vấn đề khảo sát chúng tôi quan tâm đến thực trạng sau: * Về phía HS: Để tìm hiểu về thái độ của HS đối với môn Lịch sử và quá trình học tập các chủ đề Lịch sử 11 của HS ở trường THPT hiện nay, tôi tiến hành khảo sát bằng cách phát phiếu hỏi, kết quả thống kê được thể hiện trong bảng 1.2. Bảng 1.2. Em hãy đánh dấu (X) vào ô “có” hoặc” không” trong bảng sau: Kết quả Câu hỏi Câu trả lời Số Tỉ lệ % lượng Rất yêu thích 35 26,32 8
- 1. Em có yêu thích môn Lịch sử 33,83 không? Yêu thích 45 39,85 Không yêu thích 53 Thường xuyên 10,53 14 2. Trong QTDH bộ môn Lịch sử, thầy (cô) đã bao giờ tổ chức tổ chức 71,43 Thỉnh thoảng 95 phương pháp dạy học theo trạm chưa? 18,04 Chưa bao giờ 24 Rất hứng thú 71 53,38 3. Mức độ hứng thú của em như thế Hứng thú nào khi được thầy (cô) sử dụng 45 33,83 phương pháp dạy học theo trạm? Không hứng thú 17 11,79 Biểu đồ 1 Biểu đồ 2 Biểu đồ 3 Rất yêu thích Rất hứng thú Yêu thích Thường xuyên Thỉnh thoảng Hứng thú Không yêu thích Chưa bao giờ Không hứng thú Qua bảng 1.2 và biểu đồ 1,2,3 cho ta thấy, số HS rất yêu thích Lịch sử chỉ chiếm 26,32% tuy nhiên nếu các GV biết phân loại HS để tổ chức DH theo trạm thì sẽ phát huy được năng lực của HS. Đa số HS đều nhận thấy rằng nếu được học tập theo trạm thì giúp cho việc học bộ môn Lịch sử trở nên rất hứng thú và hứng thú (87,21%), qua đó sẽ phát huy được NLHT của học sinh. * Về phía GV: 9
- Để tìm hiểu về sự quan tâm của GV với DH theo trạm chúng tôi triển khai điều tra bằng bảng hỏi và thu được kết quả ở bảng 1.3 và biểu đồ 4,5 Bảng 1.3. Hãy đánh dấu (X) vào phương án thầy/cô lựa chọn: Các phương án Kết quả Câu hỏi trả lời Số lượng Tỷ lệ % Thầy (cô) quan tâm đến phương pháp DH theo trạm như thế nào? Rất quan tâm 5 21,74 1. Mức độ quan tâm của thầy (cô) Quan tâm 7 30,43 đối với dạy học theo trạm? Không quan tâm 11 47,83 Rất quan tâm 6 26,09 2. Thầy cô có quan tâm đến việc thiết kế bài học lịch sử theo hướng Quan tâm 7 30,43 các trạm học tập không? Không quan tâm 10 43,48 Theo thầy/cô việc tổ chức DH theo trạm để phát triển NLHT cho HS trong dạy học Lịch sử hiện nay có vai trò như thế nào? Rất cần thiết 8 34,78 1. Theo thầy (cô) việc phát triển NL cho HS trong dạy học Lịch sử Cần thiết 14 60,87 có cần thiết không? Không cần thiết 1 4,35 2.Theo thầy(cô) tổ chức DH theo Rất cần thiết 5 21,74 trạm trong môn Lịch sử có vai trò Cần thiết 6 26,09 như thế nào trong việc phát triển NLHT cho HS? Không cần thiết 12 52,17 Biểu đồ 4 60 50 40 30 20 10 0 Rất quan tâm Quan tâm Không quan Rất quan tâm Quan tâm Không quan tâm tâm Thầy (cô) 1. Mức độ quan tâm của thầy (cô) đối với dạy 2. Thầy cô có quan tâm đến việc thiết kế bài quan tâm đến học theo trạm? học lịch sử theo hướng các trạm học tập phương pháp không? DH theo trạm như thế nào? 10
- Biểu đồ 5 2.Theo thầy(cô) tổ như thế nào trong Lịch sử có vai trò trạm trong môn NLHT cho HS? Không cần thiết việc phát triển chức DH theo Cần thiết Rất cần thiết học Lịch sử có cần việc phát triển NL cho HS trong dạy 1. Theo thầy (cô) Không cần thiết thiết không? Cần thiết Rất cần thiết thầy/c NLHT ô việc hiệ… Theo trong chức trạm theo phát triển Lịch dạy cho học DH HS sử để tổ 0 10 20 30 40 50 60 70 Qua bảng số liệu 1.3 và biểu đồ 4,5 cho thấy, trong quá trình dạy học số GV không quan tâm đến việc thiết kế bài học lịch sử theo các trạm chiếm tới 47,83%. Đa số các GV thấy được việc phát triển NL cho HS trong dạy học Lịch sử nhưng có tới 52,17% lại cho rằng việc tổ chức DH theo trạm môn Lịch sử không cần thiết trong việc phát triển NLHT cho HS. Để tìm hiểu thực trạng sự quan tâm của GV về DH phát triển năng lực và việc vận dụng PPDH theo trạm để phát triển NLHT cho HS ở trường THPT, chúng tôi đưa ra những nội dung triển khai thông qua bảng hỏi 1.4, kết quả chúng tôi thu được số liệu ở bảng 1.4 và biểu đồ 6. Hãy đánh dấu (X) vào phương án thầy/cô lựa chọn: Bảng 1.4. Các nhóm kĩ năng của NLHT mà các thầy cô quan tâm phát triển cho học sinh thông qua dạy học bộ môn Lịch sử THPT hiện nay? Mức độ rèn luyện TT Các NLHT Thường Không Không tiến xuyên thường xuyên hành NL xác định mục tiêu, 1. 6 17 0 lập kế hoạch hợp tác NL tạo môi trường hợp 2. 9 13 1 tác, giải quyết vấn đề 3. NL tổ chức nhóm hợp tác 8 15 0 11
- NL diễn đạt ý kiến, lắng 4. 9 12 2 nghe và trao đổi 5. NL viết báo cáo 7 16 0 6. NL tự đánh giá 6 15 2 7. KN đánh giá lẫn nhau 5 17 1 Biểu đồ 6 18 16 14 12 10 8 6 4 2 0 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. Mức độ rèn luyện Thường xuyên Mức độ rèn luyện Không thường xuyên Mức độ rèn luyện Không tiến hành thường xuyên Qua bảng số liệu 1.4 và biểu đồ 6 cho thấy, trong quá trình dạy học số GV không thường xuyên quan tâm đến phát triển nhóm các kĩ năng NLHT cho học sinh thông qua dạy học bộ môn Lịch sử chiếm trên 50%. 1.3. Hình thành giả thuyết khoa học và đề xuất biện pháp Trên cơ sở kết quả khảo sát thực trạng về việc sử dụng PPDH theo trạm có được, tôi đã tiến hành thiết kế về các biện pháp dạy học theo trạm như sau: Giải pháp 1: Áp dụng phương pháp dạy học theo trạm với hình thức hoạt động nhóm. Đây là cách giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng hợp tác, giao tiếp, lắng nghe và chia sẻ ý kiến và chung sức giải quyết một vấn đề, một tình huống mà GV giao cho nhóm thông qua các hoạt động cụ thể. Phương pháp này khắc phục được cách học một chiều, học sinh không còn thụ động tiếp thu kiến thức mà được chủ động khám phá và lĩnh hội kiến thức. Học sinh có thể ghi nhớ kiến thức tốt hơn thông qua việc học tập theo nhóm và di chuyển qua các trạm học tập. Giải pháp 2: Áp dụng phương pháp dạy học theo trạm kết hợp với một số kĩ thuật dạy học tích cực. Với phương pháp này giúp học sinh cảm thấy hứng thú hơn với việc học tập, chúng ta có thể tiết kiệm được thời gian hoạt động, đồng thời tất cả các HS trong nhóm đều phải tham gia làm việc, nắm rõ nội dung sản phẩm của nhóm mình để được báo cáo với các thành viên nhóm khác mỗi khi đến “trạm” sản phẩm của nhóm mình. Học sinh được rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề thông qua việc thảo luận nhóm và đưa ra giải pháp cho các vấn đề được đặt ra. 12
- Vậy, với 2 giải pháp mà chúng tôi đề xuất, thầy cô hãy cho biết tính cấp thiết và tính khả thi của từng giải pháp trên như thế nào? (tại thời điểm này, chúng tôi chỉ khảo sát từ các giáo viên tham gia ở mục 1.4 mà không khảo sát từ học sinh). * Tính cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất Bảng 1.5. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các giải pháp đề xuất đối với giáo viên môn Lịch sử THPT (M1: Không cấp thiết; M2: Ít cấp thiết; M3: Cấp thiết; M4: Rất cấp thiết. Trong đó M1: 1 điểm; M2: 2 điểm; M3: 3 điểm; M4: 4 điểm) Thang đánh giá các TT Các giải pháp giải pháp Các thông số M1 M2 M3 M4 ̅𝑿 Mức 1 Áp dụng phương pháp dạy học theo 0 3 9 11 3.35 3 trạm với hình thức hoạt động nhóm 2 Áp dụng phương pháp dạy học theo 0 2 8 13 3.48 3 trạm kết hợp với một số kĩ thuật dạy học tích cực Trung bình chung 3,42 3 Từ số liệu thu được ở bảng 1.5 có thể rút ra những nhận xét: đa số các giáo viên cho rằng việc sử dụng PPDH theo trạm đang là giải pháp có tính cấp thiết và rất cấp thiết. * Tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất Bảng 1.6. Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp đề xuất đối với giáo viên môn Lịch sử THPT (M1: Không khả thi; M2: Ít khả thi; M3: Khả thi; M4: Rất khả thi. Trong đó M1: 1 điểm; M2: 2 điểm; M3: 3 điểm; M4: 4 điểm) Thang đánh giá các TT Các giải pháp giải pháp Các thông số M1 M2 M3 M4 ̅𝑿 Mức 1 Áp dụng phương pháp dạy học theo 0 2 10 11 3.39 3 trạm với hình thức hoạt động nhóm 2 Áp dụng phương pháp dạy học theo 0 1 9 13 3.52 4 trạm kết hợp với một số kĩ thuật dạy học tích cực Trung bình chung 3,46 3 Từ số liệu thu được ở bảng 1.6 có thể rút ra nhận xét: đa số các giáo 13
- viên đều cho rằng việc sử dụng PPDH theo trạm đang có tính khả thi và khả thi rất cao. Thông qua kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất về việc sử dụng phương pháp dạy học theo trạm trong chủ đề “Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (trước cách mạng tháng tám năm 1945)”- Lịch sử 11 để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh, chúng tôi đi đến quyết định thiết kế minh hoạ và tổ chức hoạt động học tập theo trạm cho học sinh. CHƯƠNG II. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH THÔNG QUA SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO TRẠM TRONG CHỦ ĐỀ “CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC VÀ CHIẾN TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG LỊCH SỬ VIỆT NAM (TRƯỚC CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945)” LỊCH SỬ 11 2.1. Phân tích cấu trúc của chủ đề Chủ đề 4: Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (trước cách mạng tháng Tám năm 1945) gồm + Bài 7: Khái quát về chiến tranh bảo vệ tổ quốc trong lịch sử Việt Nam - 4 tiết + Bài 8: Một số cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giải phóng trong lịch sử Việt Nam (thế kỷ III TCN đến cuối thế kỷ XIX) - 5 tiết. 2.2. Các bước tổ chức dạy học theo hình thức trạm Bước 1: Giáo viên cần chọn nội dung hoặc chủ đề của bài học, từ đó xây dựng nội dung chi tiết của từng trạm học tập. Từ chủ đề “Chiến tranh bảo vệ tổ quốc và chiến tranh giải phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam (Trước cách mạng tháng Tám năm 1945)” - Lịch sử 11, chúng tôi xây dựng tổng quan về hệ thống các trạm học tập sao cho các kiến thức trạm độc lập với nhau. Bảng 2.1. Hệ thống các trạm học tập trong chủ đề TRẠM NỘI DUNG MỤC TIÊU Tìm hiểu về - Nêu được vị trí địa chiến lược của Việt 1 Chiến tranh bảo Nam. vệ tổ quốc trong - Phân tích được vai trò, ý nghĩa của chiến lịch sử Việt tranh bảo vệ Tổ quốc và chiến tranh giải Nam phóng dân tộc trong lịch sử Việt Nam 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tăng cường sử dụng phương pháp dạy học trực quan vào giảng dạy môn Toán THPT
37 p | 40 | 13
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Xây dựng hệ thống câu hỏi bài tập chương Liên kết hóa học - Hóa học 10 - Nâng cao nhằm phát triển năng lực học sinh
24 p | 70 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Soạn dạy bài Clo hóa học 10 ban cơ bản theo hướng phát triển năng lực học sinh
23 p | 55 | 10
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong dạy học môn Công nghệ trồng trọt 10
12 p | 31 | 9
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Nâng cao kỹ năng giao tiếp bằng tiếng Anh
28 p | 35 | 8
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực và chủ động trong học tập cho học sinh khi áp dụng phương pháp dạy học theo góc bài Axit sunfuric - muối sunfat (Hóa học 10 cơ bản)
26 p | 28 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển tư duy lập trình và khắc phục sai lầm cho học sinh lớp 11 thông qua sử dụng cấu trúc rẽ nhánh
24 p | 31 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Ứng dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào dạy học truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân
33 p | 73 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học tập của học sinh thông qua dạy học dự án môn hóa học
54 p | 48 | 7
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số kinh nghiệm rèn kĩ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 12 ở trường THPT Vĩnh Linh
20 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Vận dụng dạy học STEM phần hóa học phi kim lớp 11 nhằm phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
71 p | 16 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Giải pháp thực hiện một số công cụ đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh trong dạy học môn Địa lí ở trườngTHPT Lạng Giang số 2
57 p | 20 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực học văn cho học sinh THPT thông qua kiểu bài làm văn thuyết minh
48 p | 24 | 5
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Một số biện pháp phát huy tính tự chủ của học sinh lớp chủ nhiệm trường THPT Vĩnh Linh
12 p | 13 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Lựa chọn một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích chạy cự ly ngắn 100m cho nam đội tuyển Điền kinh trường THPT Tiên Du số 1- Tiên Du- Bắc Ninh
39 p | 14 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh thông qua bài tập thí nghiệm Vật lí
38 p | 19 | 4
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực tư duy cho học sinh thông qua dạy học Bài tập hóa học chương Ancol - Phenol lớp 11 trung học phổ thông
74 p | 8 | 3
-
Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Tích hợp kiến thức các môn học dạy bài: Cacbohiđrat và lipit
67 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn