intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực hợp tác trong tổ chức dạy học bài 11: Nước biển và đại dương - Địa lí 10 - Chương trình giáo dục THPT 2018 thông qua thiết kế, sử dụng học liệu số và tổ chức trò chơi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:63

10
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu sáng kiến nhằm thiết kế học liệu số đóng góp vào kho học liệu số quốc gia; Sử dụng học liệu số và tổ chức trò chơi vào dạy học nâng cao hiệu quả học tập nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Sáng kiến kinh nghiệm THPT: Phát triển năng lực hợp tác trong tổ chức dạy học bài 11: Nước biển và đại dương - Địa lí 10 - Chương trình giáo dục THPT 2018 thông qua thiết kế, sử dụng học liệu số và tổ chức trò chơi

  1. MỤC LỤC Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .................................................................... 2 4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 2 5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 3 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 3 7. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 3 8. Dự kiến đóng góp của đề tài ............................................................................... 4 PHẦN 2: ................................................................................................................ 5 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................... 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......................... 5 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................... 5 1.1.1. Tổng quan về học liệu số trong dạy học và giáo dục ..................................... 5 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 14 1.2.1. Khảo sát về mức độ sử dụng, kĩ năng sử dụng, mức độ quan tâm học liệu số và tổ chức trò chơi trong dạy học của GV trong dạy học Địa lí ............................ 14 CHƢƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BÀI 11: "NƢỚC BIỂN VÀ ĐẠI DƢƠNG" THÔNG QUA THIẾT KẾ, SỬ DỤNG HỌC LIỆU SỐ VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI ....................................... 17 2.1. Phân tích cấu trúc nội dung bài 11: "Nƣớc biển và đại dƣơng" ........................... 18 2.2. Thiết kế học liệu số phục vụ giảng dạy bài 11: "Nƣớc biển và đại dƣơng" ....... 18 2.2.1. Thông tin về thiết kế ...................................................................................... 18 2.3. Vận dụng quy trình sử dụng học liệu số và trò chơi trong dạy học bài 11: "Nƣớc biển và đại dƣơng" để tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực hợp tác ... 20 2.3.1. Phân tích mục tiêu cần đạt bài 11: "Nƣớc biển và đại dƣơng" ....................... 21 2.3.2. Thiết kế các nhiệm vụ học tập và tổ chức dạy học sử dụng học liệu số, trò chơi trong bài 11: "Nƣớc biển và đại dƣơng" nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh ................................................................................................................ 21 Bảng kiểm quan sát các tiêu chí đánh giá NLHT của HS ..................................... 37 2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ............................... 38 2.4.1. Mục đích khảo nghiệm .............................................................................. 38 2.4.2 Nội dung khảo sát và phƣơng pháp khảo sát ................................................ 38 2.4.3. Đối tƣợng khảo nghiệm: ............................................................................. 39 2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ........ 39 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM.......................................................... 45 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................... 49 1. Kết luận ............................................................................................................ 49 2. Kiến nghị ...................................................................................................... 5048 1
  2. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Các chữ viết tắt Ý nghĩa chữ viết tắt CNTT Công nghệ thông tin DH Dạy học ĐB Đồng bằng ĐC Đối chứng GDPT Giáo dục phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh HTML Hyper Text Markup Language KN Kĩ năng KTDH Kĩ thuật dạy học KTXH Kinh tế xã hội NL Năng lực NLHT Năng lực hợp tác PPDH Phƣơng pháp dạy học SGK Sách giáo khoa SL Số lƣợng THPT Trung học phổ thông TN Thực nghiệm TNSP Thực nghiệm sƣ phạm 2
  3. Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Chƣơng trình GDTH PT 2018 kèm theo thông tƣ 32/2018/ Bộ GD-ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 nêu rõ mục tiêu chung của giáo dục phổ thông là nhằm phát triển toàn diện con ngƣời Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nƣớc, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Chƣơng trình môn Địa lí giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực Địa lí - một biểu hiện của năng lực khoa học; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã đƣợc hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt là tình yêu quê hƣơng, đất nƣớc; thái độ ứng xử đúng đắn với môi trƣờng tự nhiên, xã hội; khả năng định hƣớng nghề nghiệp để hình thành nhân cách công dân, sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Các phƣơng tiện, thiết bị dạy học Địa lí có chức năng kép: vừa là nguồn tri thức địa lí, vừa là phƣơng tiện minh hoạ nội dung dạy học. TBDH có chức năng là nguồn tri thức phƣơng tiện dạy học của các TBDH và tổ chức, hƣớng dẫn để HS biết khai thác, chiếm lĩnh kiến thức từ các phƣơng tiện dạy học này. Để nâng cao hiệu quả sử dụng, cần có phƣơng pháp và quy trình khai thác kiến thức hợp lí từ các TBDH. Cùng với sự phát triển của internet, học liệu số đã tạo ra sự ƣu việt trong nguồn TBDH nhƣ làm tăng tính đa dạng, có tính động và tính cập nhật trong nguồn TBDH. Đồng thời tiếp tục thực hiện nhiệm vụ “Xây dựng và đưa vào sử dụng, khai thác có hiệu quả kho học liệu số hóa toàn ngành giáo dục, ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung và đóng góp vào hệ tri thức Việt số hóa quốc gia” theo Chỉ thị số 2919/CT-BG-ĐT ngày 10 tháng 8 năm 2018. Vì vậy việc thiết kế, sử dung học liệu số vào tổ chức dạy học là biện pháp hữu hiệu làm tăng hiệu quả dạy học. Phƣơng pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm có vị trí và tầm quan trọng đặc biệt trong dạy học, nhất là trong tiến trình đổi mới chƣơng trình, nội dung và phƣơng pháp dạy học hiện nay. Nó tạo điều kiện trực tiếp cho ngƣời dạy và ngƣời học huy động các năng lực hoạt động nhận thức, tiếp cận thực tiễn, nâng cao tính khách quan khoa học của kiến thức, trên cơ sở hƣớng dẫn của giáo viên, học sinh đƣợc trình bày, nêu ý kiến về nhận thức của mình thông qua việc thảo luận, trong đó biện pháp tổ chức trò chơi học tập sẽ góp phần đắc lực cho việc hình thành và rèn luyện các kiến thức, kỹ năng cơ bản, tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn làm cho lao động sƣ phạm hiệu quả hơn, đồng thời giúp học sinh phát triển các giác quan, tạo điều kiện để phát triển kiến thức mới, tăng khả năng ghi nhớ, tạo tâm thế chủ động cho học sinh trong quá trình học tập. 1
  4. Quá trình hình thành, phát triển năng lực hợp tác giúp các em rèn luyện và phát triển kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng giao tiếp, khả năng thuyết phục, tạo điều kiện cho học sinh học hỏi giao lƣu lẫn nhau, phát huy vai trò trách nhiệm, tính tích cực xã hội, giúp đỡ lẫn nhau, góp phần vào việc giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh. Việc thiết kế và sử dụng học liệu số và tổ chức trò chơi trong dạy học tạo đƣợc không khí vui vẻ, phát huy tính tự lực, tự tìm tòi, sáng tạo, tích cực, chủ động của học sinh; tạo điều kiện cho học sinh giao lƣu, trao đổi, học hỏi lẫn nhau thúc đẩy việc học tập, đảm bảo cho học sinh học sâu, học thoải mái, lôi cuốn đƣợc sự tham gia của tất cả học sinh. Tạo môi trƣờng thuận lợi cho học sinh đƣợc hoạt động, đƣợc trải nghiệm để phát triển năng lực hợp tác giữa trò và trò, giữa cô và trò nhằm nâng cao chất lƣợng phát triển toàn diện cho học sinh. Nội dung bài 11 “Nước biển và đại dương” chƣơng trình Địa lý 10 - GD THPT 2018 với mục tiêu giúp học sinh biết đƣợc độ muối của nƣớc biển và đại dƣơng; nguyên nhân làm cho độ muối của các biển và đại dƣơng không giống nhau, trình bày đƣợc ba hình thức vận động của nƣớc biển và đại dƣơng là sóng, thủy triều và dòng biển, nêu đƣợc nguyên nhân sinh ra sóng biển, thủy triều và dòng biển, trình bày đƣợc hƣớng chuyển động của các dòng biển nóng và lạnh trong đại dƣơng thế giới, nêu đƣợc ảnh hƣởng của dòng biển đến nhiệt độ, lƣợng mƣa của các vùng bờ tiếp cận với chúng. Vì vậy việc dùng học liệu số, tổ chức trò chơi là một trong những biện pháp phù hợp để triển khai hoạt động dạy học để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh đạt hiệu quả cao. Với những lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài “Phát triển năng lực hợp tác trong tổ chức dạy học bài 11: “Nƣớc biển và đại dƣơng” - Địa lí 10 - Chƣơng trình giáo dục THPT 2018 thông qua thiết kế, sử dụng học liệu số và tổ chức trò chơi” để thực hiện. 2. Mục đích nghiên cứu - Thiết kế học liệu số đóng góp vào kho học liệu số quốc gia. - Sử dụng học liệu số và tổ chức trò chơi vào dạy học nâng cao hiệu quả học tập nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. 3. Đối tƣợng nghiên cứu Quy trình thiết kế video “Mô phỏng dao động thủy triều trên Trái đất”. Kết hợp việc khai thác sử dụng học liệu số và tổ chức trò chơi để tổ chức hoạt động bài 11 “Nước biển và đại dương” chƣơng trình Địa lý 10 - GD THPT 2018. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng đƣợc video “Mô phỏng dao động thủy triều trên Trái đất” thì sẽ nâng cao hiệu quả dạy học. 2
  5. Nếu kết hợp việc khai thác sử dụng học liệu số và tổ chức trò chơi trong quá trình dạy học bài 11 “Nước biển và đại dương” chƣơng trình Địa lý 10 - GD THPT 2018 hợp lý thì có thể phát triển đƣợc năng lực hợp tác cho học sinh. 5. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Khai thác sử dụng học liệu số và tổ chức trò chơi để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. - Phạm vi thực hiện: + Thời gian tiến hành: Nghiên cứu và thực nghiệm vận dụng trong quá trình giảng dạy, tiến hành báo cáo kinh nghiệm trong năm học 2022 - 2023. + Địa điểm thực hiện: Tổ chức dạy học bài 11 “Nước biển và đại dương” chƣơng trình Địa lý 10 - GD THPT 2018 để hình thành và phát triển năng lực hợp tác cho học sinh tại trƣờng THPT Thái Lão và một số trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế, sử dụng học liệu số trong dạy học để nâng cao hiệu quả trong học tập. - Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc vận dụng tổ chức trò chơi nhằm phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. - Phân tích nội dung kiến thức bài 11 “Nước biển và đại dương” chƣơng trình Địa lý 10 - GD THPT 2018 để làm cơ sở xác định những nội dung tổ chức hoạt động nhằm phát triển năng lực hợp tác. - Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm chứng giả thuyết khoa học của đề tài. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Nghiên cứu công cụ và quy trình thiết kế video mô phỏng. - Nghiên cứu các tài liệu có liên quan làm cơ sở lý thuyết cho đề tài: Lý luận dạy học Địa lí, các tài liệu hƣớng dẫn dạy học, các tài liệu dạy học tích cực,… - Nghiên cứu nội dung bài 11 “Nước và đại dương” chƣơng trình Địa lý 10 - GD THPT 2018” để thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan khác: Các bài báo về phƣơng pháp dạy học phát triển năng lực hợp tác, tài liệu về nƣớc biển và đại dƣơng. 7.2. Phương pháp điều tra sư phạm - Khảo sát, dự giờ các tiết học môn Địa lý ở trƣờng THPT. - Trao đổi trực tiếp với các GV và HS về việc áp dụng phƣơng pháp dạy học tích cực để phát triển năng lực hợp tác trong dạy học Địa lý THPT. 3
  6. - Sử dụng phiếu điều tra đối với GV và HS. - Làm bài kiểm tra ở lớp thực nghiệm và đối chứng để khẳng định tính khả thi của đề tài. 7.3. Phương pháp chuyên gia Lấy ý kiến đánh giá của các GV THPT cốt cán; có kinh nghiệm về khả năng tổ chức cũng nhƣ hiệu quả của việc tổ chức hoạt động dạy học tích cực nhằm rèn luyện năng lực hợp tác. 7.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Trực tiếp dạy thực nghiệm đối với học sinh khối 10 trƣờng THPT Thái Lão và một số trƣờng THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. 8. Dự kiến đóng góp của đề tài - Xây dựng đƣợc video “Mô phỏng dao động thủy triều trên Trái đất”, đóng góp quy trình thiết kế video chung. - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức các hoạt động dạy học để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạy học Địa lý THPT. - Xây dựng đƣợc quy trình tổ chức dạy học bài 11 “Nước biển và đại dương” chƣơng rình Địa lý 10 - GD THPT 2018 thông qua sử dụng học liệu số và tổ chức trò chơi để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh. - Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực hợp tác bằng thiết kế rubric và bảng kiểm quan sát. - Tạo đƣợc không khí lớp học sôi nổi, học sinh sáng tạo, chủ động, tích cực, phát huy tốt năng lực của bản thân với phƣơng châm "Học sâu, học thoải mái". 4
  7. PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Tổng quan về học liệu số trong dạy học và giáo dục 1.1.1.1. Khái niệm về học liệu số Học liệu số (hay học liệu điện tử) là tập hợp các phƣơng tiện điện tử phục vụ dạy và học, bao gồm: giáo trình điện tử, sách giáo khoa điện tử, tài liệu tham khảo điện tử, bài kiểm tra đánh giá điện tử, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm mô phỏng và các học liệu đƣợc số hóa khác. 1.1.1.2. Phân loại học liệu số - Phân loại theo dạng thức kĩ thuật, học liệu số bao gồm các phần mềm máy tính (kể cả các phần mềm thí nghiệm mô phỏng), văn bản (text), bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video và hỗn hợp các dạng thức nói trên. - Phân loại theo mục đích sử dụng học liệu số trong các bƣớc của hoạt động học, học liệu số có thể đƣợc chia thành: học liệu số nội dung dạy học, giáo dục, gồm hình ảnh, video, bài trình chiếu, thí nghiệm ảo; học liệu số nội dung kiểm tra đánh giá, gồm bài tập, câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi tự luận, phiếu khảo sát… Việc phân loại học liệu số nên nhằm mục đích sử dụng hay vận dụng thế nào trong dạy học, giáo dục để đạt đƣợc mục tiêu, yêu cầu cần đạt. 1.1.1.3. Vai trò của học liệu số trong dạy học và giáo dục Học liệu số có vai trò rất quan trọng bởi đây là “nguồn tiềm lực” để khai thác và sử dụng trong dạy học, giáo dục. Thực tế cho thấy, khó có thể tách rời khi nói về vai trò của thiết bị công nghệ và học liệu số trong dạy học, giáo dục. Bên cạnh đó, cần thấy rằng học liệu số chính là thành phần của thành tố thiết bị dạy học và học liệu nói chung, vì thế có thể phân tích vai trò của chúng từ cách tiếp cận tổng thể sau: a. Tác động đến các thành tố của quá trình dạy học, giáo dục Các thành tố xét theo quá trình có thể đề cập: mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp và kĩ thuật, phƣơng tiện và học liệu, phƣơng pháp và công cụ kiểm tra đánh giá... Học liệu số và thiết bị công nghệ tác động một cách toàn diện đến từng thành tố này, có thể phân tích một số nội dung sau: - Tác động đến mục tiêu dạy học Mục tiêu dạy học bậc phổ thông ở Việt Nam hiện nay là phát triển các phẩm chất và năng lực ở HS đƣợc quy định trong chƣơng trình GDPT 2018. Việc sử dụng học liệu số để triển khai hoạt động học không những giúp HS phát triển năng lực đặc thù của môn học, các năng lực chung mà còn góp phần phát triển năng lực tin học. Qua đó, HS có thêm cơ hội thích nghi và hội nhập với thời kì cách mạng 5
  8. công nghiệp 4.0. Khi GV kết hợp tổ chức hoạt động học trên lớp với việc giao nhiệm vụ học tập theo nhóm ở nhà có ứng dụng học liệu số thì HS có thêm cơ hội chủ động phát triển đƣợc nhiều thành phần, thành tố của mỗi năng lực chung nhƣ năng lực hợp tác, năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong quá trình tự học đó. Hiện nay, nhiều yêu cầu cần đạt trong chƣơng trình môn học, hoạt động giáo dục đòi hỏi GV sử dụng học liệu số. Theo đó, nếu bối cảnh nhà trƣờng không có điều kiện cho HS tiến hành thí nghiệm thực thì việc sử dụng phần mềm thí nghiệm ảo hoặc học liệu số dạng video là rất cần thiết để có thể giúp HS đáp ứng mục tiêu dạy học mà chƣơng trình môn học, hoạt động giáo dục đã đặt ra. Nhờ học liệu số, khi HS khai thác phù hợp nghĩa là không chỉ phát triển về tri thức mà còn phát triển các kĩ năng sống có liên quan: kĩ năng lựa chọn và khai thác thông tin. Bên cạnh đó, khi làm quen, tiếp cận và sử dụng các thiết bị công nghệ trong dạy học, giáo dục, HS sẽ có cơ hội để thực hành, rèn luyện một cách trực tiếp hay mô phỏng, đồng thời đây cũng là cách để chuẩn bị cho HS về tƣ duy làm việc khoa học, công nghệ để thay đổi cả suy nghĩ, định hƣớng thích ứng với các yêu cầu của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0. Nói cách khác, thiết bị và công nghệ góp phần thực thi nhằm đạt đƣợc mục tiêu dạy học, giáo dục thông qua các hoạt động học hay chuỗi hoạt động học phù hợp. - Tác động đến nội dung dạy học Theo chƣơng trình GDPT 2018, nội dung trong SGK chỉ đóng vai trò tham khảo. GV có thể chủ động xây dựng nội dung dạy học phù hợp từ nhiều nguồn học liệu khác nhau: học liệu truyền thống trong SGK, hay học liệu số đƣợc chia sẻ trên Internet hoặc từ đồng nghiệp nhất là các kho học liệu số hữu dụng, các học liệu số đƣợc kiểm duyệt và khuyến khích dùng chung. Từ các nguồn học liệu đó, GV sẽ chủ động thiết kế, biên tập thành các dạng học liệu số mới đa dạng hơn, sinh động hơn, phù hợp với nội dung dạy học và nội dung kiểm tra, đánh giá đƣợc xác lập. Đối với hoạt động học của HS, học liệu số có thể đƣợc coi là nguồn cung cấp thông tin vô tận. Nó bao gồm các học liệu số mà GV cung cấp và học liệu số mà HS tự tìm kiếm, tự lƣu trữ để tham khảo phục vụ cho mục tiêu tìm hiểu, khám phá và vận dụng. Giúp ngƣời học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc phát triển năng lực ở các lĩnh vực ngƣời học quan tâm, hứng thú cũng nhƣ có tiềm lực, tố chất. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ƣớc mơ... và định hƣớng kế hoạch phát triển chính mình. Trên cơ sở này, nội dung dạy học, giáo dục sẽ đƣợc HS chủ động tìm kiếm, sở hữu để khám phá, làm chủ và vận dụng một cách hiệu quả. - Tác động đến phương pháp và kĩ thuật dạy học Trong dạy học phát triển năng lực, HS là chủ thể của hoạt động chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng và chuyển hóa kiến thức, kĩ năng thành năng lực. Vì vậy, xét góc độ cách thức tổ chức dạy học, để giúp HS phát triển năng lực thì GV cần sử dụng 6
  9. các phƣơng pháp dạy học (PPDH) tích cực hóa hoạt động của HS nhƣ dạy học trực quan, dạy học khám phá, dạy học hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề... Mỗi PPDH thƣờng đƣợc triển khai qua bốn bƣớc theo tiến trình chung. Sử dụng học liệu số giúp thể hiện thí nghiệm ảo sẽ hiệu quả trong bƣớc HS thực hiện nhiệm vụ học tập theo dạy học khám phá, dạy học giải quyết vấn đề. Ở bƣớc tổ chức thảo luận, việc trình chiếu các sản phẩm học tập dạng học liệu số khác nhau cũng dễ dàng đƣợc triển khai bởi các thiết bị công nghệ phù hợp (nhƣ máy vi tính với MS PowerPoint hoặc máy vi tính kết nối Internet cùng phần mềm Padlet). Ở bƣớc đánh giá, học liệu số phục vụ kiểm tra đánh giá có thể đƣợc trình chiếu trực tiếp tại lớp học hoặc thể hiện qua công cụ trực tuyến. - Tác động đến phương tiện dạy học và học liệu dạy học, giáo dục Về bản chất, thiết bị công nghệ và học liệu số cũng là phƣơng tiện và học liệu dạy học, giáo dục. Nhƣ vậy, chính thiết bị công nghệ và học liệu số có vai trò làm đa dạng hoá, hiện đại hóa các phƣơng tiện và học liệu dạy học, giáo dục, từ đó giúp cho việc dạy học, giáo dục trở nên “trực quan” hơn, hứng thú và hiệu quả hơn. - Tác động đến quá trình kiểm tra, đánh giá Việc tổ chức kiểm tra đánh giá trong dạy học phát triển phẩm chất, năng lực đòi hỏi đa dạng về hình thức, phƣơng pháp, công cụ đánh giá. Học liệu số dạng câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá góp phần giải quyết yêu cầu trên. Để đánh giá phẩm chất thông qua hành vi, bên cạnh sự quan sát trực tiếp, GV còn có thể sử dụng dữ liệu của thiết bị camera ghi lại hình ảnh hoạt động của HS tại lớp, sử dụng các dữ kiện đƣợc ghi nhận trên hệ thống hỗ trợ học tập khi HS tham gia trực tuyến. Để có kết quả kiểm tra, khảo sát nhanh, đồng thời phân tích khách quan và lƣu trữ dễ dàng thì GV có thể sử dụng máy vi tính hoặc thiết bị di động thông minh có phần mềm thân thiện nhƣ Google Forms, Quizziz. Hai trong số những yêu cầu quan trọng của quá trình kiểm tra đánh giá là bảo đảm tính khách quan và nhanh chóng có sự phản hồi kết quả. Sự kết hợp hợp lí giữa học liệu số cùng với đội ngũ nhân sự tinh gọn cũng sẽ cho cho phép tiến hành quá trình kiểm tra, đánh giá hay các kì thi đáp ứng hai yêu cầu trên. Việc tổ chức các kì thi đánh giá năng lực HS phổ thông gần đây ở Việt Nam đã chứng minh vai trò đắc lực của học liệu số trong kiểm tra, đánh giá. b. Tạo điều kiện và kích thích GV tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục đa dạng, hiệu quả - Học liệu số tạo động lực, kích thích ngƣời dạy khai thác ý tƣởng dạy học mới, thiết kế kế hoạch bài dạy hiện đại. Với một ý tƣởng sƣ phạm tổ chức kế hoạch bài dạy thành một “game show” - trò chơi giáo dục liên hoàn, nếu không có học liệu số hay thiết bị công nghệ, GV khó có thể thực hiện một cách khả thi với các điều kiện về thời gian, môi trƣờng, thiết bị dạy học... không thay đổi. Hay ý tƣởng sƣ phạm tổ chức dạy học bằng hình thức thi đua các nhóm, đội hoặc 7
  10. du lịch qua từng chặng nhờ vào thiết bị công nghệ và học liệu số, GV cùng HS sẽ có thể cùng đầu tƣ, cùng tƣơng tác một cách hiệu quả. Song song đó, học hiệu số còn góp phần hỗ trợ cho việc số hóa các nguồn học liệu, tài nguyên phục vụ dạy học, giáo dục theo các ý tƣởng, kịch bản sƣ phạm đã đƣợc đầu tƣ. - Học liệu số hỗ trợ ngƣời dạy triển khai các ý tƣởng sƣ phạm để tổ chức dạy học, giáo dục đa dạng theo hình thức dạy học trực tuyến, dạy học bán trực tuyến kết hợp. Thực tế cho thấy, các hình thức dạy học này đã và đang trở thành yêu cầu thực tiễn đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của ngƣời học, cũng nhƣ thực hiện trong bối cảnh có thể xảy ra thiên tai, bất thƣờng cho nên học liệu số trở thành “tài nguyên, công cụ” quan trọng và thiết yếu để có thể thực hiện dạy học, giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn, phát triển ngƣời học. Học liệu số tạo điều kiện để GV chủ động chọn lựa phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học, hình thức dạy học, công cụ kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, giáo dục đáp ứng yêu cầu của dạy học, giáo dục phát triển năng lực, phẩm chất. Ví dụ với sự phối hợp giữa thiết bị trình chiếu đa phƣơng tiện và học liệu số có liên quan nhƣ video thí nghiệm ảo, hình ảnh động... GV sẽ kết hợp các phƣơng pháp, kĩ thuật dạy học trực quan, trải nghiệm gây hiệu ứng với HS. c. Góp phần phát triển hứng thú học tập và kĩ năng của ngƣời học - Học liệu số góp phần “trực quan hoá” các dữ liệu học tập cùng với các tiện ích của chúng đã tạo thêm sự hứng thú học tập, kích thích ý tƣởng và hoạt động khám phá, sáng tạo của ngƣời học. Nhờ học liệu số, khi HS khai thác phù hợp nghĩa là không chỉ phát triển về tri thức mà còn phát triển các kĩ năng sống có liên quan: kĩ năng lựa chọn và khai thác thông tin. Học liệu số giúp ngƣời học có thể chủ động tiếp cận không giới hạn nguồn tài nguyên ở lĩnh vực mà họ đang học tập và nghiên cứu, từ đó khai thác và thúc đẩy việc phát triển năng lực ở các lĩnh vực ngƣời học quan tâm, hứng thú cũng nhƣ có tiềm lực, tố chất. Đây là cơ hội để nhận diện bản thân: hứng thú, tính cách, nhu cầu, ƣớc mơ... và định hƣớng kế hoạch phát triển chính mình. Hoặc kho học liệu số và các thành phần khác có liên quan đến hệ sinh thái giáo dục với cầu nối là các thiết bị công nghệ sẽ tạo điều kiện để HS tìm hiểu, khám phá, nghiên cứu... Học liệu số còn góp phần làm đa dạng các hình thức tƣơng tác trong hoạt động của HS: tƣơng tác giữa HS - HS, HS - GV, HS - cộng đồng. Các tƣơng tác này tạo cơ hội phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác bên cạnh các phẩm chất và năng lực đã đƣợc xác định trong chƣơng trình GDPT 2018. 1.1.1.4. Một số yêu cầu đặt ra trong việc sử dụng học liệu số trong dạy học, giáo dục Việc sử dụng học liệu số trong dạy học, giáo dục phải tuân thủ các cơ sở pháp lí và cả đạo đức của ngƣời dùng nhất là: a. Đảm bảo tính khoa học 8
  11. Để có thể sử dụng học liệu số trong dạy học, giáo dục điều thiết yếu là đảm bảo các định hƣớng ứng dụng theo yêu cầu phù hợp giữa mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá. Liên quan đến tính khoa học, một số yêu cầu cơ bản cần đảm bảo: - Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ về yêu cầu cơ bản, nguyên tắc khi ứng dụng, sử dụng học liệu số và tài nguyên học tập. - Đảm bảo logic, hệ thống và khách quan giữa nội dung dạy học với học liệu số khi triển khai ứng dụng. Cụ thể học liệu số và tài nguyên học tập, thiết bị số phải tuân thủ các định hƣớng về mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức dạy học, giáo dục, kiểm tra, đánh giá nhất là cách thức hoạt động của HS, sản phẩm của hoạt động học khi ứng dụng học liệu số. - Việc ứng dụng học liệu số dù ở mức nào hay hình thức nào cũng phải tuân thủ bản chất, các nguyên tắc dạy học, giáo dục, nhất là kĩ thuật tổ chức hoạt động mà ngƣời học là trung tâm. Vì vậy, học liệu số phải tuân thủ các yêu cầu tối thiểu và cơ bản mang tính khoa học của việc tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. - Việc ứng dụng học liệu số trong dạy học, giáo dục cần chú ý đến tính nhất quán trong nội bộ cơ sở giáo dục, các đơn vị liên quan, liên ngành ngang và dọc có chú ý đáp ứng với nhu cầu của địa phƣơng và cơ sở giáo dục nhƣ một yêu cầu khoa học đặt trong hệ thống và tầm nhìn để đảm bảo sự phát triển đồng bộ, có điểm đến. b. Đảm bảo tính sƣ phạm Tính sƣ phạm của việc ứng dụng học liệu số trong dạy học, giáo dục có liên quan đến tính khoa học ở góc độ ứng dụng đã đề cập nhƣng đƣợc phân tích sâu khi đặt vào hoạt động sƣ phạm: - Đảm bảo phù hợp với quan điểm sƣ phạm, quan điểm về tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. Trong đó, cần đảm bảo việc ứng dụng học liệu số đáp ứng đƣợc mục tiêu, nội dung của hoạt động dạy học, giáo dục; phù hợp với hình thức, phƣơng pháp tổ chức hoạt động dạy học, giáo dục. Bên cạnh đó, cần tính đến việc phù hợp với điều kiện, môi trƣờng tổ chức dạy học, giáo dục sao cho kết quả cuối cùng là đạt đƣợc mục tiêu của chƣơng trình giáo dục, xa hơn là mục tiêu giáo dục theo quy định. - Đảm bảo tƣơng thích với các đặc điểm của quá trình dạy học, giáo dục nhất là yêu cầu của dạy học phát triển phẩm chất, năng lực. Cụ thể, tuân thủ yêu cầu HS là trung tâm, thỏa mãn các lƣu ý: không HS nào bị bỏ lại phía sau, đánh giá vì ngƣời học, đánh giá chú trọng sự tiến bộ của ngƣời học, tôn trọng năng lực, phẩm chất hiện có của ngƣời học và phát triển một cách tích cực, hiệu quả... - Đảm bảo tuân thủ tính logic của hoạt động tổ chức dạy học, giáo dục nhất là các pha của hoạt động dạy học, các bƣớc và yêu cầu khi xây dựng và triển khai kế hoạch bài dạy, kế hoạch giáo dục... Bên cạnh đó, việc ứng dụng học liệu số không làm mất đi, giảm đi các yêu cầu về sƣ phạm trong nhân cách và nhất là 9
  12. năng lực nghề nghiệp của ngƣời GV dù có triển khai hình thức dạy học, giáo dục nào. Những yêu cầu sƣ phạm về đạo đức nghề nghiệp, kĩ năng dạy học, kĩ năng giáo dục và các yêu cầu khác có liên quan đến nhiệm vụ phát triển năng lực và phẩm chất HS của ngƣời GV cần đảm bảo thực thi một cách trọn vẹn. - Việc ứng dụng học liệu số trong dạy học, giáo dục đảm bảo hiệu quả sƣ phạm nhất là hiệu quả đạt đƣợc mục tiêu, yêu cầu cần đạt hay chuẩn đầu ra nhƣng cần đƣợc xem xét trong mối quan hệ với kinh phí, thời gian, công sức đầu tƣ trên bình diện hiệu suất tổng thể. c. Đảm bảo tính pháp lí Việc ứng dụng học liệu số phải đảm bảo tuân thủ các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hƣớng dẫn của Nhà nƣớc, cụ thể: - Đảm bảo các quy định về quản lí và tổ chức dạy học, cụ thể là hoạt động dạy học, kiểm tra, đánh giá, học liệu và quản lí, lƣu trữ hồ sơ dạy học. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng, sử dụng kho học liệu số hóa toàn ngành cụ thể là ngân hàng câu hỏi trực tuyến dùng chung và tích cực thực hiện theo định hƣớng của đề án tăng cƣờng ứng dụng CNTT và biến nó thành động lực đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá trong giáo dục, đào tạo. - Tuân thủ Luật An ninh mạng, Bộ quy tắc ứng xử trên mạng xã hội. - Tuân thủ Công ƣớc Berne năm 1886, Công ƣớc Rome năm 1961, Luật Sở hữu trí tuệ và cần lƣu ý đến những điều khoản trong Luật Hình sự và các văn bản pháp lí liên quan quyền tác giả. Các quy định về bản quyền, quyền sử dụng hợp pháp trong dạy học, giáo dục cần đƣợc đảm bảo. d. Đảm bảo tính thực tiễn - Dựa trên kết quả đánh giá, khảo sát về điều kiện, kinh nghiệm sử dụng học liệu số của cơ sở, đội ngũ với các yêu cầu có liên quan về cơ sở hạ tầng, vật chất, trang thiết bị công nghệ, đƣờng truyền... - Dựa trên các dữ liệu và các kết quả dự báo về năng lực ứng dụng học liệu số và thiết bị công nghệ của GV, cán bộ quản lí và nhất là thói quen, kĩ năng, ý tƣởng sƣ phạm và định hƣớng đổi mới trong dạy học, giáo dục. - Dựa vào khả năng của HS, thái độ và các kĩ năng liên quan khi tham gia vào quá trình triển khai ứng dụng học liệu số của GV nhất là sự tƣơng tác và phối hợp của HS và sự tự học, các thói quen tự học của HS cũng nhƣ hứng thú, nhu cầu của các em. - Khéo léo khai thác, dựa trên đồng thuận của phụ huynh, dƣ luận xã hội về ứng dụng học liệu số trong dạy học, giáo dục theo hƣớng vừa tuyên truyền, vừa chia sẻ và khuyến khích ứng dụng một cách tích cực. 1.1.2. Trò chơi và sử dụng trò chơi trong dạy học 1.1.2.1. Khái niệm trò chơi trong dạy học 10
  13. a. Khái niệm trò chơi Một số nhà tâm lý - giáo dục học theo trƣờng phái sinh học nhƣ K.Gross, S.Hall, V.Stern ... cho rằng, trò chơi là do bản năng quy định, chơi chính là sự giải tỏa năng lƣợng dƣ thừa. Còn G.Piagie cho rằng, trò chơi là hoạt động trí tuệ thuần túy là một nhân tố quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ. Trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xô Viết đã khẳng định rằng, trò chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi đƣợc truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đƣờng giáo dục. Còn theo tác giả Đặng Thành Hƣng thì trò chơi là một thuật ngữ có hai nghĩa khác nhau tƣơng đối: + Một là kiểu loại phổ biến của chơi. Nó chính là chơi có luật (tập hợp quy tắc định rõ mục đích, kết quả và yêu cầu hành động) và có tính cạnh tranh hoặc tính thách thức đối với ngƣời tham gia. + Hai là những thứ công việc đƣợc tổ chức và tiến hành dƣới hình thức chơi, nhƣ chơi bằng chơi, chẳng hạn: học bằng chơi, giao tiếp bằng chơi, rèn luyện thân thể dƣới hình thức chơi ... Các trò chơi đều có luật lệ, quy tắc, nhiệm vụ, yêu cầu tức là có tổ chức và thiết kế, nếu không có những thứ đó thì không có trò chơi mà chỉ có sự chơi đơn giản. Nhƣ vậy, trò chơi là tập hợp các yếu tố chơi, có hệ thống và có tổ chức, vì thế luật hay quy tắc chính là phƣơng tiện tổ chức tập hợp đó. b. Trò chơi dạy học Có những quan niệm khác nhau về trò chơi dạy học. Trong lý luận dạy học, tất cả những trò chơi gắn với việc dạy học nhƣ là phƣơng pháp, hình thức tổ chức và luyện tập... không tính đến nội dung và tính chất của trò chơi thì đều đƣợc gọi là trò chơi dạy học. Do những lợi thế của trò chơi có luật đƣợc quy định rõ ràng (gọi tắt là trò chơi có luật), trò chơi dạy học còn đƣợc hiểu là loại trò chơi có luật có định hƣớng đối với sự phát triển trí tuệ của ngƣời học, thƣờng do giáo viên nghĩ ra và dùng nó vào mục đích giáo dục và dạy học. Theo tác giả Đặng Thành Hƣng thì những trò chơi giáo dục đƣợc lựa chọn và sử dụng trực tiếp để dạy học, tuân theo mục đích, nội dung, các nguyên tắc và phƣơng pháp dạy học, có chức năng tổ chức, hƣớng dẫn và động viên học sinh tìm kiếm và lĩnh hội tri thức, học tập và rèn luyện kỹ năng, tích lũy và phát triển các phƣơng thức hoạt động và hành vi ứng xử xã hội, văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật, khoa học, ngôn ngữ, cải thiện và phát triển thể chất, tức là tổ chức và hƣớng dẫn quá trình học tập của học sinh khi họ tham gia trò chơi gọi là trò chơi dạy học. Các nhiệm vụ, quy tắc, luật chơi và các quan hệ trong trò chơi dạy học đƣợc tổ chức tƣơng đối chặt chẽ trong khuôn khổ các nhiệm vụ dạy học và đƣợc định hƣớng vào mục tiêu, nội dung học tập. 11
  14. Dạy học dựa trên trò chơi là một phƣơng pháp gây nhiều hứng thú cho ngƣời học nhƣng đòi hỏi tính sáng tạo cao của ngƣời dạy. Để có thể vận dụng tối ƣu phƣơng pháp này cần phân biệt các mức độ sử dụng trò chơi trong dạy học và đáp ứng các yêu cầu của việc tổ chức thực hiện phƣơng pháp. 1.1.2.2. Vai trò của trò chơi trong tổ chức hoạt động học Phƣơng pháp dạy học ở trƣờng THPT ngày càng đƣợc cải tiến theo hƣớng tích cực hóa hoạt động nhận thức - học tập của học sinh. Bên cạnh việc tổ chức cho học sinh tự học, làm việc nhóm, tập luyện nghiên cứu khoa học… thì việc sử dụng trò chơi trong quá trình dạy học cũng là một cách thức hữu hiệu để kích thích sự tích cực nhận thức của học sinh trên lớp học. Sử dụng trò chơi trong dạy học góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, tăng cƣờng hoạt động cá thể phối hợp với học tập, giao lƣu; hình thành và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực hiện. Sử dụng trò chơi trong dạy học không chỉ giúp các em lĩnh hội tri thức một cách dễ dàng mà còn giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức. Trò chơi trong dạy học có thể sử dụng trong các hoạt động học tập nhƣ hoạt động khởi động, hoạt động hình thành kiến thức hay hoạt động thực hành, vận dụng… 1.1.2.3. Quy trình thiết kế trò chơi Bước 1: Xác định rõ mục tiêu của bài học Việc xác định mục tiêu của bài học là cơ sở để lựa chọn trò chơi cho phù hợp. Bước 2: Tiến hành thiết kế trò chơi Tên trò chơi, mục đích, luật chơi, cách đánh giá. Bước 3: Chuẩn bị Tuỳ thuộc từng trò chơi nêu các phƣơng tiện vật chất cần thiết nhƣ đồ chơi, phần thƣởng…. Bước 4: Rà soát, điều chỉnh 1.1.2.4. Quy trình tổ chức trò chơi trong hoạt động dạy học Bước 1: Đặt vấn đề Giới thiệu tên trò chơi, nêu yêu cầu của trò chơi. Bước 2: Hƣớng dẫn trò chơi Giáo viên giải thích rõ ràng, mạch lạc nội dung chơi, luật chơi. Bước 3: Thực hiện chơi Giáo viên cho học sinh thực hiện trò chơi theo các hoạt động đã nêu. Giáo viên theo dõi quá trình thực hiện các hành động chơi của học sinh; theo dõi khả 12
  15. năng tƣ duy, ngôn ngữ của học sinh; động viên, khuyến khích học sinh tham gia chơi. Bước 4: Nhận xét đánh giá sau khi chơi Giáo viên giúp học sinh nhận xét về: Mức độ thực hiện và nắm vững luật chơi. Thành tích của học sinh trong khi chơi. Những quan hệ của học sinh trong nhóm chơi. Giáo viên nhận xét lại (sửa chữa, bổ sung các ý kiến nhận xét chƣa chính xác), nhận xét chung, phát phần thƣởng (nếu có). 1.1.3. Năng lực và năng lực hợp tác 1.1.3.1. Khái niệm năng lực Theo tâm lý học: Năng lực là một thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. Theo Từ điển giáo dục học: Năng lực là khả năng được hình thành hoặc phát triển cho phép một con người đạt thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề nghiệp. Năng lực được thể hiện vào khả năng thi hành một hoạt động, thực hiện một nhiệm vụ. Theo Phạm Minh Hạc: Năng lực là đặc điểm tâm lí cá nhân đáp ứng được những đòi hỏi của hoạt động nhất định nào đó và là điều kiện để thực hiện có kết quả hoạt động đó. Nhƣ vậy, “Năng lực là khả năng kết hợp nhuần nhuyễn kiến thức, kĩ năng, thái độ để thực hiện hiệu quả một hoạt động nào đó trong những bối cảnh nhất định”. 1.1.3.2. Khái niệm năng lực hợp tác NL luôn gắn liền với một hoạt động cụ thể nào đó, trong đó NL mà luôn gắn liền với những hoạt động hợp tác trong nhóm thì đƣợc gọi là NL hợp tác. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng định nghĩa về NL hợp tác nhƣ sau: Là những khả năng tổ chức và quản lí nhóm học tập, đồng thời thực hiện nội dung hoạt động trong nhóm một cách thành thạo, linh động, sáng tạo để giải quyết nhiệm vụ chung một cách tốt ƣu nhất. 1.1.3.3. Thành tố năng lực hợp tác theo rubric Thành tố Tiêu chí chất lƣợng hành vi 1. Xác định mục - Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề đích và phƣơng do bản thân và những ngƣời khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức thức hợp tác làm việc nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ. 2. Xác định trách Phân tích đƣợc các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ nhiệm và hoạt của nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm. động của bản thân 3. Xác định nhu Qua theo dõi, đánh giá đƣợc khả năng hoàn thành công việc của 13
  16. cầu và khả năng từng thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phƣơng án phân của ngƣời hợp tác công công việc và tổ chức hoạt động hợp tác. 4. Tổ chức và Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và thuyết phục ngƣời cả nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự khác góp ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm. Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm, đánh giá đƣợc mức độ 5. Đánh giá hoạt đạt mục đích của cá nhân và của nhóm; rút kinh nghiệm cho bản động hợp tác thân và góp ý đƣợc cho từng ngƣời trong nhóm. Bảng 1: Thành tố năng lực hợp tác theo rubric 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Khảo sát về mức độ sử dụng, kĩ năng sử dụng, mức độ quan tâm học liệu số và tổ chức trò chơi của GV trong dạy học Địa lí Qua phát phiếu thăm dò đối với 32 giáo viên THPT trên địa bàn tỉnh Nghệ An, chúng tôi nhận đƣợc kết quả khảo sát ở bảng 2 Mức độ sử dụng (Tỉ lệ % ) Học liệu số Rất thường Thường Thỉnh Chưa bao xuyên xuyên thoảng giờ 1. Giáo trình điện tử 9.38 31.25 53.13 6.25 2. Sách giáo khoa điện tử 15.63 31.25 46.88 6.25 3. Tài liệu tham khảo điện tử 46.88 46.88 3.13 3.13 4. Bài kiểm tra đánh giá điện 6.25 25.00 50.00 18.75 tử 5. Bản trình chiếu 18.75 25.00 37.50 18.75 6. Bảng dữ liệu 15.63 15.63 46.88 21.88 7. Các tệp âm thanh 34.38 46.88 15.63 3.13 8. Các tệp hình ảnh 65.63 31.25 3.13 0.00 9. Video 6.25 18.75 68.75 6.25 10. Bài giảng điện tử 62.50 31.25 3.13 0.00 11. Phần mềm dạy học (Zoom, Skype, Microsoft Teams, Google 15.63 46.88 31.25 6.25 Meet, Google Classroom,…) 12. Nền tảng tạo học liệu số 0.00 6.25 31.25 62.50 Bảng 2: Kết quả điều tra về mức độ sử dụng học liệu số của GV 14
  17. Từ kết quả khảo sát cho thấy phần lớn GV đã ứng dụng học liệu số. Tuy nhiên mức độ thƣờng xuyên sử dụng chƣa nhiều, chỉ một số ít GV thỉnh thoảng sử dụng; trong đó việc sử dụng phần mềm dạy học còn hạn chế nhất so với các loại học liệu điện tử khác (tỉ lệ sử dụng thƣờng xuyên chỉ chiếm 5/32 (15.36%)). Các nền tảng tạo học liệu số chƣa đƣợc GV khai thác nhiều (tỉ lệ chƣa chƣa bao giờ dùng cao chiếm 62.50% số GV khảo sát. Mặt khác tỉ lệ GV thƣờng xuyên sử dụng các bài giảng điện tử, tệp hình ảnh nhiều nhất, các loại học liệu số khác có sử dụng với mức độ thƣờng xuyên thấp. Điều vày chứng tỏ trong quá trình dạy học GV chƣa đa dạng hóa đƣợc các loại học liệu số trong tổ chức hoạt động dạy học để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Với mức độ thành thạo và biết của các kỉ năng sử dụng học liệu số của giáo viên còn thấp 6/32 (18.75%), còn lại là chƣa biết hoặc biết chƣa rõ ràng tức là giáo viên chƣa tích cực trong việc thay đổi tƣ duy tiếp cận với học liệu số, qua đó việc sử dụng học liệu số sẽ gặp nhiều hạn chế trong kỉ nguyên 4.0. Kết quả khảo sát cũng cho thấy các thầy cô đã tiến hành tổ chức các trò chơi trong dạy học tƣơng đối nhiều, đặc biệt là các trò chơi dễ, quen thuộc, tuy nhiên sự đa dạng trong các loại hình trò chơi còn thấp. Sự thành thạo trong thiết kế và sử dụng cũng chƣa cao. Điều này làm cho công tác tổ chức sẽ còn lúng túng, chƣa chủ động trong công tác tổ chức dạy học. Vì vậy việc kết hợp học liệu số và tổ chức trò chơi vào tổ chức hoạt động dạy học còn gặp nhiều khóa khăn khác nhau nhƣ không gian lớp học chƣa phù hợp, khó quản lý, sử dụng học liệu số chƣa thành thạo, hay triển khai bài học bị hạn chế đều xảy ra ở giáo viên, trong đó khó khăn trong việc sử dụng học liệu số dễ gặp ở các giáo viên hơn cả. Tuy nhiên giáo viên rất quan tâm đến việc kết hợp học liệu số và tổ chức trò chơi vào tổ chức hoạt động dạy học thể hiện qua biểu đồ sau: 3% 6% 28% 56% Không quan tâm Ít quan tâm Quan tâm Rất quan tâm Biểu đồ 1: Mức độ quan tâm của GV về việc kết hợp sử dụng học liệu số và tổ chức trò chơi vào dạy học vài 11: “Nước biển và đại dương” - Địa lí 10 để phát triển năng lực hợp tác của học sinh 15
  18. Qua biểu đồ cho thấy GV rất quan tâm và quan tâm kết hợp sử dụng học liệu số và tổ chức trò chơi vào dạy học vài 11: “Nước biển và đại dương” - Địa lí 10 để phát triển năng lực hợp tác của học sinh với tỉ lệ (84%) các giáo viên đƣợc khảo sát. 1.2.2. Khảo sát nhu cầu, mong muốn của học sinh đƣợc tham gia các hoạt động học có sử dụng học liệu số và tổ chức trò chơi để phát triển năng lực hợp tác Qua phát phiếu thăm dò ở 186 học sinh khối 10 lựa chọn môn học Địa lí cho thấy học sinh đã đƣợc tiếp cận với các loại học liệu số, tuy nhiên mức độ thƣờng xuyên và đa dạng trong quá trình sử dụng của giáo viên chƣa cao chỉ chiếm trung bình 50%. Học sinh cũng đƣợc tham gia các biện pháp tổ chức trò chơi trong quá trình học tập, tuy nhiên các trò chơi đƣợc giáo viên sử dụng mang tính quen thuộc nhƣ trò chơi ô chữ đã từng tham gia 100% học sinh đƣợc khảo sát, các trò chơi cũ chƣa kích thích đƣợc học sinh trong học tập, tỉ lệ học sinh đƣợc tham gia các trò chơi mới chƣa nhiều, chƣa đa dạng các hình thức trò chơi. Tỉ lệ các lớp đƣợc tham gia nhiều trò chơi mới chƣa nhiều chiếm 24% số học sinh đƣợc khảo sát nên việc gây hứng thú và tâm thế thoải mái trong học tập cho học sinh là chƣa cao. Trong quá trình học tập, học sinh cũng nhận thấy giáo viên chƣa thƣờng xuyên kết hợp học liệu số và tổ chức trò chơi vào tổ chức hoạt động dạy học với mức độ thỉnh thoảng chiếm 24% số học sinh đƣợc khảo sát. Có những đối tƣợng học sinh chƣa đƣợc tham gia hình thức kết hợp này. Qua khảo sát cũng cho thấy học sinh nhận định đƣợc việc kết hợp học liệu số và tổ chức trò chơi vào tổ chức hoạt động dạy học phát triển đƣợc năng lực hợp tác. Vì vậy các em rất mong muốn đƣợc và mong muốn đƣợc tham gia các hoạt động để phát triển năng lực hợp tác trong quá trình học tập môn Địa lí thể hiện biểu đồ 2: 8% 4% 34% 54% Rất mong muốn Mong muốn Ít mong muốn Không mong muốn Biểu đồ 2: Mong muốn của học sinh được tham gia các hoạt động học có sử dụng học liệu số và tổ chức trò chơi để phát triển năng lực hợp tác 16
  19. Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi nhận thấy việc giáo viên s ử dụng học liệu số, trong đó có học liệu tự thiết kế với tổ chức trò chơ i để phát triển năng lực cho học sinh còn chƣa nhiều. Điều đó hạn chế việc phát huy tính chủ động, tích c ực, sáng tạo của ngƣời học, chƣa đáp ứng nhu cầu mong muốn của học sinh trong học tập. Vì vậy việc tạo môi trƣờng học tập, phong cách h ọc tập đa dạng, tạo cho ngƣời học vừa học sâu vừa học thoải mái nhằm phát triển năng lực của học sinh là sử dụng học liệu số kết hợp tổ chức trò chơi trong dạy học. Điều đó kích thích HS tích cực hoạt động, thông qua hoạt động nhó m, trò chơ i hấp dẫn để chủ động lĩnh hội kiến thức, vừa thoải mái, vui vẻ mà hiệ u quả học tập cao với phƣơng châ m chơi mà học, giáo viên không chỉ dạy kiến thức mà còn là ngƣời truyền cảm hứng để hình thành và phát triển các năng lực chung và năng lực đặc thù cho học sinh. Đây là cơ sở thực tiễn quan trọng để chúng tôi thiết kế, sử dụng học liệu số và tổ chức trò chơi để phát triển năng lực hợp tác cho học sinh trong dạ y học chủ đề "Nƣớc biển và đại dƣơng" - Địa lí 10 - GDPT 2018. 17
  20. CHƢƠNG 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC BÀI 11: "NƢỚC BIỂN VÀ ĐẠI DƢƠNG" THÔNG QUA THIẾT KẾ, SỬ DỤNG HỌC LIỆU SỐ VÀ TỔ CHỨC TRÒ CHƠI 2.1. Phân tích cấu trúc nội dung bài 11: "Nƣớc biển và đại dƣơng" NƢỚC BIỂN VÀ ĐẠI DƢƠNG Một số tính Vai trò của chất của biển và đại nƣớc biển Sóng biển Thủy triều Dòng biển dƣơng đối và đại với phát dƣơng triển KTXH Chủ đề "Nƣớc Biển và đại dƣơng" đƣợc chia thành 5 nội dung bài học: Nội dung 1: Tìm hiểu tính chất của nƣớc biển và đại dƣơng. Nội dung 2: Giải thích hiện tƣợng sóng biển. Nội dung 3: Giải thích hiện tƣợng thủy triều. Nội dung 4: Trình bày chuyển động của các dòng biển trong đại dƣơng. Nội dung 5: Tìm hiểu vai trò của biển và đại dƣơng đối với phát triển KTXH. Nhƣ vậy nội dung kiến thức chủ đề "Nƣớc biển và đại dƣơng" nghiên cứu về các tính chất của nƣớc biển, các quá trình vận động của nƣớc trong biển và đại dƣơng, vai trò của biển và đại dƣơng đối với quá trình phát triển KTXH dựa trên căn cứ khoa học. Mỗi nội dung kiến thức đều có nguồn học liệu số đa dạng trên internet hỗ trợ phục vụ dạy và học. Điều đó rất phù hợp cho việc tổ chức dạy học bằng học liệu số nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học; hình thành và phát triển năng lực cho học sinh. 2.2. Thiết kế học liệu số phục vụ giảng dạy bài 11: "Nƣớc biển và đại dƣơng" 2.2.1. Thông tin về thiết kế Về mặt công nghệ, chƣơng trình đƣợc viết bằng ngôn ngữ Typescript kết hợp HTML dựa trên các quy luật chuyển động của Trái đất, Mặt trăng và Mặt trời theo các công thức đƣợc mô tả ở trang web: https://www.vialattea.net/content/tides-and-centrifugal-force/ Phần mềm đƣợc phát triển và kế thừa từ bộ opensource Educational-Javascripts-Typescript với giấy phép GNU cho phép việc chỉnh sửa và tái phân phối một cách miễn phí cho bất kỳ mục đích nào. https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A5y_ph%C3%A9p_C%C3%B4ng_c%E1%BB%99ng_GNU) 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2